Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

phân tích hiệu quả kỹ thuật cho ngành chế biến thủy sản khánh hòa dựa trên phương pháp đường bao dữ liệu (dea)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 168 trang )


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thanh Đào

2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi, và với sự hỗ trợ rất lớn từ thầy cô
và bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Thông qua luận văn này, trước tiên tôi xin gởi lời
cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình của tôi đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu, xin gởi lời cảm ơn đến thầy Đỗ Văn Ninh, người đã
tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài, và cô Phạm Thị Thanh Thủy đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong việc hoàn thiện bài luận này, và xin gởi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn
Văn Ngọc người đã giảng dạy và hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và thực
hiện đề tài, xin cảm ơn anh Xuân Huy đã hướng dẫn tôi rất tận tình trong việc hoàn
thành bài luận này, xin cảm ơn bạn Bích Trâm đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu các doanh nghiệp. Xin cảm ơn các thầy cô và anh chị em trong lớp Cao học Kinh
tế 2009 đợt 2 đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này, một lần nữa xin chân thành cảm
ơn!

3



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG 7
DANH MỤC HÌNH 9
TÓM TẮT 10
PHẦN MỞ ĐẦU 12
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 12
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 14
3. CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 15
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 15
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 16
6. KẾT CẤU CHƯƠNG MỤC 19
CHƯƠNG 1 20
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 20
1.1.1 Hiệu quả và hiệu quả kỹ thuật 20
1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả 20
1.1.1.2 Các quan điểm đánh giá hiệu quả 23
1.1.1.3 Hiệu quả kỹ thuật (Technical effciency) 24
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 24
1.1.2.1 Vốn của doanh nghiệp 24
1.1.2.2 Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 27
1. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
1.2.1 Sự hình thành và quá trình phát triển của phương pháp phân tích đường bao dữ
liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) 28
1.2.2 Giới thiệu phương pháp và mô hình đường bao dữ liệu DEA (data envelopment
analysis) 29

4


1.2.2.1 Giới thiệu phương pháp đường bao dữ liệu DEA 29
1.2.2.2. Thiết lập mô hình đường bao dữ liệu DEA (data envelopment analysis) 31
1.2.3 Mô hình quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất DEACRS và quy mô
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất DEAVRS 34
1.2.4 Đo lường hiệu quả theo quy mô Scale Efficiency – SE theo phương pháp DEA36
1.2.5 Ưu và nhược điểm của phương pháp DEA 39
1.2.6. Tóm tắt chương 40
CHƯƠNG 2 41
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 41
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN THẾ GIỚI. 41
2.2 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM 42
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nhanh 42
2.2.2 Ngành có sự phân tán cao 42
2.2.3 Những thị trường xuất khẩu lớn và các rủi ro: 44
2.2.4 Triển vọng và chiến lược phát triển ngành 47
2.3 ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA 49
2.4 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 52
2.4.1 Các thông tin chung và đặc điểm của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh
Hòa 52
2.4.2 Thu thập dữ liệu 58
CHƯƠNG 3 60
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 60
3.2 Phân tích hiệu quả kỹ thuật 60
3.2.1 Phân tích hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối thiểu hóa đầu vào (Input – oriented)60
3.2.1.1 Đo lường hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối thiểu hóa đầu vào 60

5

3.2.1.2 Mức tiết kiệm theo hướng tối thiểu hóa đầu vào 72

3.2.2 Phân tích hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối đa hóa đầu ra (Output–oriented) 91
3.2.2.1 Đo lường hiệu quả kỹ thuật 91
3.2.2.2 Mức tăng theo hướng tối đa hóa đầu ra 103
CHƯƠNG 4 113
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 113
4.1. Kết luận 113
4.2. Kiến nghị 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 123
PHỤ LỤC 1: Thông tin các công ty thủy sản tỉnh Khánh Hòa 123
PHỤ LỤC 2: Số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 2007 – 2010
131
PHỤ LỤC 3: Kết quả chạy phần mềm DEA 135


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
FAO
NHTM
DEA
MPC
HVG
VHC
CFA
DOC
BNNPTNT
MSC
VASEP

GDP
IUU
CRS

VRS
VCSH
TTS
DT
LN
TE
Nghĩa
Tổ chức lương thực thế giới
Ngân hàng Thương Mại
Phân tích đường bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis)
Minh Phú Seafood Corp
Hùng Vương Corp
Vĩnh Hoàn Corp
Hiệp hội cá nheo
Sở thương mại
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hội đồng quản lý biển
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc nội
Quy định chống khai thác và đánh bắt thủy sản bất hợp lý
Quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (Constant
Return to scale)
Quy mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (Variable Return to
scale)
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

Doanh thu
Lợi nhuận
Technical efficiency

7

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp đặc điểm một số thị trường xuất khẩu chính 49
Bảng 2.2 Thống kê mô tả dữ liệu 2007 - 2010 59
Bảng 3.1 Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối thiểu hóa đầu vào của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2007 62
Bảng 3.2 Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối thiểu hóa đầu vào của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2008 64
Bảng 3.3 Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối thiểu hóa đầu vào của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2009 67
Bảng 3.4 Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối thiểu hóa đầu vào của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2010 70
Bảng 3.5 Mức tiết kiệm theo hướng tối thiểu hóa đầu vào CRS của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2007 74
Bảng 3.6 Mức tiết kiệm theo hướng tối thiểu hóa đầu vào VRS của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2007 76
Bảng 3.7 Mức tiết kiệm theo hướng tối thiểu hóa đầu vào CRS của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2008 78
Bảng 3.8 Mức tiết kiệm theo hướng tối thiểu hóa đầu vào VRS của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2008 80
Bảng 3.9 Mức tiết kiệm theo hướng tối thiểu hóa đầu vào CRS của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2009 83
Bảng 3.10 Mức tiết kiệm theo hướng tối thiểu hóa đầu vào VRS của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2009 84
Bảng 3.11 Mức tiết kiệm theo hướng tối thiểu hóa đầu vào CRS của các doanh nghiệp

chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2010 86
Bảng 3.12 Mức tiết kiệm theo hướng tối thiểu hóa đầu vào VRS của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa năm 2010 88
Bảng 3.13 Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối đa hóa đầu ra của các doanh nghiệp chế
biến thủy sản Khánh Hòa năm 2007 93
Bảng 3.14 Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối đa hóa đầu ra của các doanh nghiệp chế
biến thủy sản Khánh Hòa năm 2008 95

8

Bảng 3.15 Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối đa hóa đầu ra của các doanh nghiệp chế
biến thủy sản Khánh Hòa năm 2009 97
Bảng 3.16 Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối đa hóa đầu ra của các doanh nghiệp chế
biến thủy sản Khánh Hòa năm 2010 100
Bảng 3.17 Mức tăng theo hướng tối đa hóa đầu ra của các doanh nghiệp chế biến thủy
sản Khánh Hòa năm 2007 104
Bảng 3.18 Mức tăng theo hướng tối đa hóa đầu ra của các doanh nghiệp chế biến thủy
sản Khánh Hòa năm 2008 107
Bảng 3.19 Mức tăng theo hướng tối đa hóa đầu ra của các doanh nghiệp chế biến thủy
sản Khánh Hòa năm 2009 108
Bảng 3.20 Mức tăng theo hướng tối đa hóa đầu ra của các doanh nghiệp chế biến thủy
sản Khánh Hòa năm 2010 110


9

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình phân tích đường bao dữ liệu (DEA) tối thiểu hóa đầu vào 33
Hình 1.2 Mô hình phân tích đường bao dữ liệu (DEA) tối đa hóa đầu ra 34
Hình 1.3 Hiệu quả theo hướng tối thiểu hóa đầu vào 37

Hình 1.4 Đường chi phí bình quân dài hạn 39

10

TÓM TẮT
Nghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích màng dữ liệu (Data Envelopment
Analysis – DEA) tối thiểu hóa đầu vào và tối đa hóa đầu ra trong trường hợp quy mô
không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất , quy mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, hiệu
quả quy mô với một biến đầu ra và hai biến đầu vào để đo lường hiệu quả kỹ thuật
của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa từ năm 2007– 2010. Kết quả
của nghiên cứu chỉ ra rằng nếu sử dụng phương pháp tối thiểu hóa đầu vào trong
trường hợp quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (CRS), tại tỉnh Khánh Hòa
năm 2007 có tới 94,74% số doanh nghiệp chế biến không đạt được hiệu quả kỹ thuật,
năm 2008 có 89,47%, năm 2009 có 94,74%, năm 2010 có 92,11% và mức cần giảm
trung bình năm 2007 của tài sản của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu 81,34%
so với mức hiện tại, mức cần giảm trung bình của nguồn vốn chủ sở hữu là 80,72% so
với mức hiện tại; năm 2008 mức cần giảm trung bình của tài sản là 55,45%; mức cần
giảm trung bình của nguồn vốn chủ sở hữu là 63,10%; năm 2009, mức cần giảm
trung bình của tài sản là 71,13%, mức cần giảm trung bình của nguồn vốn chủ sở hữu
là 77,81% so với mức hiện tại; năm 2010, mức cần giảm trung bình của tài sản là
61,19%, mức cần giảm trung bình của nguồn vốn chủ sở hữu là 65,23%. Ngược lại,
nếu sử dụng phương pháp tối đa hóa đầu ra trong trường hợp quy mô không ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất (CRS), tại tỉnh Khánh Hòa năm 2007 có tới 94,74% số
doanh nghiệp chế biến không đạt được hiệu quả kỹ thuật, năm 2008 có 89,47%; năm
2009 có 94,74%; năm 2010 có 92,11% và mức cần tăng thêm trung bình năm 2007
của doanh thu của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu là 79,39% so với mục
tiêu, năm 2008 là 59,32%; năm 2009 là 73,31%; năm 2010 là 60,57%.
Nếu sử dụng phương pháp pháp tối thiểu hóa đầu vào trong trường hợp quy
mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS) thì kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng năm
2007 có tới 84,21% số doanh nghiệp chế biến không đạt được hiệu quả kỹ thuật, năm

2008 có 81,58%; năm 2009 có 78,95%; năm 2010 có 78,95% và mức cần giảm trung
bình của tài sản của các doanh nghiệp năm 2007 là 52,2% so với mức hiện tại, mức
cần giảm trung bình của nguồn vốn chủ sở hữu là 52,91%; năm 2008 là 45,55%, mức
cần giảm trung bình của nguồn vốn chủ sở hữu là 49,66% so với mức hiện tại, năm
2010 mức cần giảm của tài sản là 41,91%, mức cần giảm trung bình của nguồn vốn

11

chủ sở hữu là 47,91. Ngược lại, nếu sử dụng phương pháp tối đa hóa đầu ra trong
trường hợp quy mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS), tại tỉnh Khánh Hòa năm
2007 có tới 84,21% số doanh nghiệp chế biến không đạt được hiệu quả kỹ thuật, năm
2008 có 78,95%; năm 2009 có 78,95%; năm 2010 có 78,95% và mức cần tăng thêm
trung bình năm 2007 của doanh thu so với mục tiêu là 43,14%; năm 2008 là 40,36%;
năm 2009 là 38,78%; năm 2010 là 39,86%.
Nếu sử dụng phương pháp pháp tối thiểu hóa đầu vào trong trường hợp đánh
giá hiệu quả theo quy mô của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa thì
kết quả chỉ ra rằng năm 2007 có tới 94,74% doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả theo
quy mô, năm 2008 có 89,47%; năm 2009 có 94,74%; năm 2010 có 92,10%. Ngược
lại, nếu sử dụng phương pháp pháp tối đa hóa đầu ra trong trường hợp đánh giá hiệu
quả theo quy mô của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa thì kết quả
chỉ ra rằng năm 2007 có tới 94,74 % số doanh nghiệp chế biến không đạt được hiệu
quả quy mô, năm 2008 có 89,47%; năm 2009 có 94,74%; năm 2010 có 92,11%.
Từ khóa: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả theo quy mô, doanh nghiệp chế biến thủy
sản, phân tích màng dữ liệu.

12

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp Việt Nam có nhiều thế mạnh

nổi trội để phát triển ngành công nghiệp thủy sản. Từ lâu Việt Nam đã trở thành quốc
gia sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực, cùng với Indonesia và Thái Lan.
Xuất khẩu thủy sản trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.
Theo ước tính của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), nhu cầu thủy hải sản
trên thế giới ở mức cao. Đối với các nước công nghiệp phát triển, thị trường xuất khẩu
chính của Việt Nam, mức tiêu thụ thủy hải sản là trên 30kg/người/năm. Trong khi đó,
nhu cầu nội địa cũng đang tăng cao do đời sống người dân ngày càng được cải thiện.
Theo ước tính hiện nay là trên 20kg/người/năm. Như vậy, nhu cầu tiêu thụ các sản
phẩm thủy hải sản là rất tiềm năng.
Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu sang khoảng 155 thị trường trên thế giới, trong
đó ba thị trường chính là EU, Mỹ và Nhật Bản, chiếm khoảng 60,6% kim ngạch xuất
khẩu. EU chiếm khoảng 26% thị phần hàng xuất khẩu của Việt Nam, Nhật Bản và Mỹ
chiếm khoảng 17,8% và 16,9%. Trong đó EU đã thay thế thị trường Mỹ và Nhật trở
thành thị trường có thị phần xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam.
Bênh cạnh đó còn có những rủi ro và thách thức trong ngành thủy sản như:
- Nguồn nguyên liệu không ổn định, chi phí đầu tư cho việc nuôi trồng thủy
sản hầu hết là nguồn vốn vay ngân hàng, khó khăn về tín dụng có thể gây khó khăn
cho việc chăn nuôi ngành thủy sản, các hộ nông dân có thể bán cá chưa đủ trọng
lượng hoặc có thể giải thể do áp lực trả vốn vay, dẫn đến việc thiếu hụt nguyên liệu
đầu vào.
- Bên cạnh đó, EU sẽ áp dụng quy định EC 1005/2008, theo đó các lô hàng
thủy sản nhập khẩu vào thị trường này sẽ phải cung cấp đầy đủ các thông tin truy xuất
về nguồn gốc. Việc này gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang
thị trường này do đặc điểm đánh bắt cá ở Việt Nam còn nhỏ lẻ, manh mún, với
phương thức hoạt động nay đây mai đó, vùng đánh cá đa dạng, không ổn định nên
việc truy xuất nguồn gốc là không dễ.

13

- Trong khi đó nhà nhập khẩu Nhật ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về tiêu

chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay, việc kiểm tra được áp dụng
với tất cả các lô hàng nhập khẩu từ Việt Nam.
- Còn xuất khẩu sang Mỹ tình hình có khả quan hơn nhưng điểm gây khó
khăn cho việc nhập khẩu vào thị trường này là biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa.
Thêm vào đó, Việt Nam phải chịu áp lực cạnh tranh từ các nước như
Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc vào các thị trường trên.
Riêng đối với vùng biển Khánh Hoà, đây là vùng biển giàu tiềm năng đánh
bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn lợi cá biển trong vùng đặc quyền kinh tế ước đạt
trên 150.000 tấn/năm và sản lượng khai thác bền vững là 70.000 tấn/ năm, đó là nguồn
tài nguyên cho hoạt động đánh bắt thủy sản.
Về lĩnh vực chế biến thủy sản, hiện Khánh Hòa đã có trên 50 xưởng chế biến
xuất khẩu thủy sản. Hầu hết các phân xưởng chế biến xuất khẩu đều có chứng nhận
đạt tiêu chuẩn ngành. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để chế biến thủy sản xuất khẩu
của Khánh Hòa trở thành ngành sản xuất công nghiệp hiện đại, có đủ năng lực chủ
động hội nhập và cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần nâng cao giá trị kim
ngạch xuất khẩu cho tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
Chính khó khăn, thách thức từ các rào cản và các quy định đó, cũng ảnh
hưởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa. Để phát triển bền vững,
các doanh nghiệp thủy sản trong tỉnh cũng luôn quan tâm đến các vấn đề đầu vào như
vốn, lao động và đặc biệt là các nguồn nguyên liệu sản xuất, kế đến là vấn đề sử dụng
hiệu quả các nguồn lực ở các doanh nghiệp trở nên cấp thiết vì để đáp ứng tốt các yêu
cầu của các nước nhập khẩu buộc các doanh nghiệp thủy sản phải tạo lợi thế cạnh
tranh cao và khác biệt hóa sản phẩm với hệ thống sản xuất khép kín từ khâu nuôi
trồng đến khâu chế biến.
Muốn làm như vậy thì các doanh nghiệp phải có những chính sách phù hợp
trong việc sử dụng hiệu quả các chính sách vốn vay, lãi suất và việc phẩn bổ nguồn
lực hợp lý v.v… Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả kỹ thuật cho
ngành chế biến thủy sản Khánh Hòa dựa trên phương pháp đường bao dữ liệu
(DEA)”.


14

Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp DEA – một
phương pháp đã được nghiên cứu và sử dụng khá nhiều trong các bài báo, công trình
nghiên cứu khoa học về kinh tế - để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của các
doanh nghiệp thủy sản Khánh Hòa và từ đó đưa ra những thông tin, gợi ý chính sách
hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách và quản trị doanh nghiệp tại Khánh Hòa.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn
đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển
của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải luôn có những tư duy và chiến lược thích ứng và hợp
lý để đưa việc sử dụng hiệu quả vốn vào chiến lược kinh doanh của mình. Những
doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả thường có danh mục tài sản và rủi ro
hẹp hơn, điều này thích hợp với năng lực của họ, cũng như với chiến lược tạo ra giá trị
và lợi nhuận của công ty. Và có khuynh hướng định hình kỹ lưỡng các vai trò đối với
các tài sản họ chọn nắm giữ và tập trung các nguồn lực vào những mảng thị trường
với rủi ro đã được thu hẹp để mang lại giá trị thực sự.
Phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (DEA) - phương pháp phân tích
hiệu quả hoạt động sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp đã được nghiên cứu, sử
dụng khá nhiều trong các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học quốc tế về kinh tế.
Tuy nhiên, ở Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản, phương pháp này vẫn còn
tương đối mới, chưa được tiếp cận, áp dụng nhiều trong các nghiên cứu đánh giá hiệu
quả hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp.
Mục tiêu của nghiên cứu là:
(1) Xác định hệ số hiệu quả kỹ thuật cho các doanh nghiệp thủy sản tỉnh
Khánh Hòa thông qua mô hình CRS/VRS/SE theo hướng tối thiểu hóa đầu vào và tối
đa hóa đầu ra.



15

2) Xác định các nguồn lực đầu vào cần giảm (tiết kiệm) để các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa phi hiệu quả đạt được hiệu quả kỹ thuật theo mô hình
CRS/VRS theo hướng tối thiểu hóa đầu vào
(3) Xác định các nguồn lực đầu ra cần phải tăng thêm để các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa phi hiệu quả đạt được hiệu quả kỹ thuật CRS/VRS theo
hướng tối đa hóa đầu ra.
(4) Đề xuất một số kiến nghị cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh
Khánh Hòa và cơ quan quản lý để giúp các doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật
3. CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Hiệu quả kỹ thuật:
Hiệu quả: Hiệu quả có liên quan đến mối quan hệ giữa nguồn lực đầu vào khan
hiếm (như vốn, máy móc, lao động …) và hoặc là kết quả trung gian hay kết quả cuối
cùng.
Hiệu quả kỹ thuật: (Technical efficency)
Đề cập đến mối quan hệ vật lý giữa đầu ra và đầu vào. Một vị trí có hiệu quả kỹ
thuật xem là đạt được đầu ra tối đa có thể khi cho trước đầu vào x. Định nghĩa chính
thức được đưa ra vào năm 1951 (Koopman): Một nhà sản xuất được xem là có hiệu
quả kỹ thuật nếu một sự gia tăng trong bất kỳ đầu ra đòi hỏi một sự giảm xuống của ít
nhất một đầu ra khác hoặc một sự gia tăng của ít nhất một đầu vào.[11]
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp chế biến thủy sản.
 Phạm vi nghiên cứu
Tại tỉnh Khánh Hòa.
 Giới hạn nghiên cứu:
Chỉ điều tra số liệu của 38 doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và

số liệu được lấy từ năm 2007 đến năm 2010.
* Quy trình nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu:

16

Sử dụng phương pháp định tính: lấy thông tin các doanh nghiệp từ thực tế và
qua các trang web đăng báo cáo tài chính …
1) Các thông tin chung về các doanh nghiệp
2) Kết quả hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp
3) Đặc điểm của từng doanh nghiệp
4) Thực tiễn hoạt động liên quan đến việc sử dụng nguồn lực của doanh
nghiệp
Sử dụng phương pháp định lượng: được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu là
bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp thủy sản Khánh Hòa nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào của mô hình tối thiểu hóa đầu vào với giả định đầu ra không đổi và mô hình tối đa
hóa đầu ra với giả định đầu vào không đổi trong hai trường hợp quy mô không ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất và quy mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất.
Dữ liệu thu thập từ điều tra thực tế được tổng hợp trên Excel. Các con số thống
kê mô tả được sử dụng để giả định thực tiễn sử dụng đầu vào trong các doanh nghiệp
điều tra. Mô hình định lượng được tiến hành dựa trên việc ứng dụng phần mềm DEA
–Solver trong môi trường MS Excel 2007.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Lý thuyết: hệ thống lại lý thuyết về DEA theo hướng tối thiểu hóa đầu vào
theo mô hình CRS/VRS/SE và tối đa hóa đầu ra theo mô hình CRS/VRS/SE
- Thực tiễn:
+ Phân tích được hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
Khánh Hòa theo hướng tối thiểu hóa đầu vào theo mô hình CRS/VRS/SE và tối đa
hóa đầu ra theo mô hình CRS/VRS/SE.

+ Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp chế biến thủy sản
trong tỉnh Khánh Hòa, nhằm giúp các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hợp lý, để
các doanh nghiệp thủy sản phân bổ nguồn lực một cách tốt nhất và phát triển bền vững
hơn nữa.
+ Là tài liệu tham khảo tốt cho học viên cao học các khóa sau.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước

17

Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ
nguồn lực sử dụng tiếp cận định lượng ở Việt Nam chủ yếu nhằm vào các cây hàng
năm và cây ăn quả, có rất ít đề tài phân tích về hiệu quả kỹ thuật đặc biệt là trong việc
phân bổ cấu trúc vốn hợp lý để đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực trong DN một cách hợp lý hơn.
* Tình hình nghiên cứu trong nước:
Theo đề tài của Đỗ Quang Giám (2006) [3]. Phương pháp phân tích đường bao
số liệu (DEA) là một công cụ phân tích kinh tế khá mạnh, được sử dụng trong phân
tích hiệu quả hoạt động sản xuất của các nhóm hộ sản xuất. Đề tài nghiên cứu đánh
giá hiệu quả kỹ thuật định hướng đầu vào trong các hộ điều tra như công lao động,
phun thuốc, tuổi cây, tỷ lệ ra tán quả cách năm, phân hóa học như đạm kali và mật độ
cây, chính việc sử dụng không hiệu quả đầu vào sẽ dẫn đến tình trạng hao phí nguồn
lực, điều này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của hộ và mô hình DEA.
Với mục tiêu hướng vào việc hạn chế sử dụng đầu vào không hiệu quả, nhằm
tiết kiệm chi phí thông qua việc phân tích khả năng giảm thiểu các đầu vào sử dụng để
sản xuất ra một lượng đầu ra nhất định trong mỗi hộ điều tra. Giải pháp cho việc giảm
các đầu vào sử dụng chưa đạt hiệu quả kỹ thuật của hộ này được rút ra từ mối quan hệ
với các hộ tương đồng khác về thực tiễn đầu vào.
Hạn chế của đề tài: Nghiên cứu này thiên về khâu sản xuất trực tiếp của vải
thiều ở tỉnh Bắc Giang với các biến số đầu vào là nguyên vật liệu và biến số đầu ra là
sản lượng và thu nhập của các hộ gia đình.

Theo bài viết Trương Quang Thịnh (2011) [12]. Mục đích của nghiên cứu này
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào khá cơ bản của một số Ngân hàng
Thương Mại của Việt Nam trong vài năm gần đây như chi phí tiền lương, chi phí trả
lãi cho các khoản tương tự, các khoản chi phí khác đến các kết quả đầu ra như tổng tài
sản, thu nhập lãi và các khoản tương tự, các khoản thu nhập khác. Phương pháp
nghiên cứu được sử dụng là phương pháp đường bao dữ liệu. Được tiến hành trên 39
ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam cho thấy 12 ngân hàng luôn sử dụng nguồn
lực có hiệu quả, các doanh nghiệp còn lại còn lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực.
Qua đó cho thấy khả năng sử dụng các nguồn lực của các ngân hàng này là không

18

đồng đều, từ đó hạn chế khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập vào nền tài
chính khu vực và thế giới.
Nghiên cứu có những hạn chế nhất định như chưa xem xét đến các yếu tố tài
sản vô hình của ngân hàng khi lựa chọn biến số đầu ra, chưa chỉ ra sự thay đổi về hiệu
quả kỹ thuật của các ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2010 với trường hợp quy mô
không đổi và quy mô thay đổi, chưa phân tích được ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên
hiệu quả hoạt động của ngân hàng và chưa xem xét chất lượng của tài sản có trong
tổng tài sản khi chọn biến đầu ra tổng tài sản (vì chất lượng tài sản có ảnh hưởng đáng
kể đến hiệu quả của ngân hàng). Ngoài ra, các ngân hàng có trọng số sử dụng nguồn
lực là khác nhau, có lợi thế khác nhau nên việc xem xét trọng số của các ngân hàng
như nhau trong nghiên cứu là chưa thỏa đáng.
* Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên tác giả không thể tìm hiểu hết được
các công trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến vấn đề mà đề tài đề cập.
Đo lường hiệu quả kỹ thuật bằng phương pháp phân tích đường bao dữ liệu
DEA ứng dụng trong giao thông Vankatesh Bhagavath (2009) [14]. Trong nghiên cứu
này, sự đo lường hiệu quả kỹ thuật của ngành Kinh doanh Vận tải Đường bộ Nhà
nước (State Road Transport Undertakings ‘STUs’) được thực hiện với dữ liệu sử dụng

là 44 công ty vận tải đường bộ Ấn độ. Với 3 yếu tố đầu vào là quy mô của đội xe bus,
số km bình quân di chuyển/1 xe/1 ngày, chi phí 1xe/1 ngày và đầu ra là doanh
thu/1xe/1 ngày. Phương pháp DEA đã được sử dụng để đo lường hiệu quả kỹ thuật
của ngành kinh doanh Vận tải Đường bộ ở Ấn Độ. Với hệ thống giao thông của đất
nước là một trong những động cơ tăng trưởng, tạo ra các kỹ năng và sự giàu có cho
đất nước và tạo ra việc làm cho hàng triệu người ở cả khu vực nông thôn và thành thị.
Đóng góp đáng kể của thành phố chỉ có thể có hiệu quả khi con người và vật
liệu được vận chuyển với chi phí vận hành và đầu tư tối thiểu. Như vậy, có thể nói
một hệ thống giao thông tương xứng và hiệu quả cho phép các thành phố và thị trấn
trở thành chất xúc tác cho phát triển kinh tế, xã hội và công nghiệp. Qua đó cho thấy
chỉ một phần nhỏ các STUs là quy mô hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng các điểm
hiệu quả phải được thực hiện thận trọng hơn. Các biến đầu vào và đầu ra có thể thực

19

hiện đầy đủ hơn bằng cách thêm một vài biến có liên quan trong việc đo lường hiệu
quả.
6. KẾT CẤU CHƯƠNG MỤC
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị


20

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1.1 Hiệu quả và hiệu quả kỹ thuật
1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả
+ Giới hạn khả năng sản xuất (Production frontier)
Giới hạn khả năng sản xuất được định nghĩa là đầu ra Y tối đa có thể sản xuất
được (Maximum producible output) khi cho trước một vector đầu vào X, được định
nghĩa dưới dạng toán học, giới hạn này là chuẩn mực để dựa trên đó đo lường hiệu
quả kỹ thuật (Technial efficiency) của quá trình sản xuất.
+ Hiệu quả (Efficiency)
Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (như lao động, vốn,
máy móc…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu quả là một phạm trù
được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo
nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được
(outputs) so với các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra
đó. [4]
+ Hiệu quả phân bố (Allocative effciency)
Là khả năng đạt được lợi nhuận tối đa ở một mức giá cho trước với những đầu
ra và đầu vào cho trước.
+ Hiệu quả kinh tế (Economic effciency)
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài lực, vật lực…) để đạt được mục tiêu xác định.
H = K/C (1)
Với H: là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế nào đó);
K: là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó;
C: là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.

21

Và có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động
kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.

Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Vậy hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà
doanh nghiệp đã xác định.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là:
Khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu
và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,
… và cũng có thể là các đại lượng chi phí phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính
chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, … Như thế, kết
quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức (1) lại cho
thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ
tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng như thực hiện
sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ
của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài

22


của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có.
Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức
năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những
chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng
kết quả, giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một
nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng
các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục tiêu
lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả
sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để
đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích
kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá
chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của
toàn doanh nghiệp, mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng của từng yếu tố đầu
vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã
nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn
tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh
doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào.
Từ công thức định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chúng ta thấy khi thiết lập mối
quan hệ tỷ lệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” sẽ có thể cho một dãy các giá trị khác nhau.
Vấn đề được đặt ra là trong các giá trị đạt được thì giá trị nào phản ánh tính hiệu quả
(nằm trong miền có hiệu quả), các giá trị nào sẽ phản ánh tính hiệu quả cao cũng như
những giá trị nào nằm trong miền không đạt hiệu quả.


23

1.1.1.2 Các quan điểm đánh giá hiệu quả
+ Phương pháp dãy số thời gian để đánh giá hiệu quả
Vật chất luôn luôn vận động không ngừng theo thời gian. Để nghiên cứu sự
biến động của kinh tế xã hội. Người ta thường sử dụng dãy số thời gian.
Khái niệm: dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp
theo thứ tự thời gian. Dãy số thời gian cho phép thống kê học nghiên cứu đặc điểm
biến động của hiện tượng theo thời gian vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự biến
động, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
+ Kết cấu:
Dãy số thời gian gồm 2 phần: Thời gian và chỉ tiêu của hiện tượng nghiên cứu.
 Thời gian có thể đo bằng ngày, tháng, năm…tùy theo mục đích nghiên
cứu. Đơn vị thời gian phải đồng nhất trong dãy số thời gian. Độ dài thời gian giữa hai
thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.
 Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu là chỉ tiêu được xây dựng cho dãy
số thời gian. Các trị số của chỉ tiêu được gọi là các mức độ của dãy số thời gian. Các
trị số này có thể là tuyệt đối, tương đối hoặc bình quân.
+ Phương pháp thống kê để đánh giá hiệu quả
Phương pháp này sử dụng các số liệu thống kê để xác định các chỉ số đánh giá.
Số liệu gồm có số liệu đầu vào (chi phí), số liệu đầu ra (doanh thu). Có hai loại chỉ
tiêu đánh giá:
 Dạng thuận: H = Kết quả kinh tế /Chi phí kinh tế = Q/C
Trong đó: H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị
đầu ra. Chỉ tiêu H được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực
hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế.
 Dạng nghịch: E = Chi phí kinh tế / Kết quả kinh tế = C/Q
Chỉ tiêu E cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Chỉ tiêu E là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực hay chi phí

thường xuyên.
+ Phương pháp đồ thị: Là phương pháp mô tả bằng đồ thị để có thể so sánh
và đánh giá tính hiệu quả. Phương pháp này biểu thị rất trực quan và sinh động.

24

1.1.1.3 Hiệu quả kỹ thuật (Technical effciency)
Một nhà sản xuất được xem là có hiệu quả kỹ thuật nếu một sự gia tăng trong
bất kỳ đầu ra đòi hỏi một sự giảm xuống của ít nhất một đầu ra khác hoặc một sự gia
tăng của ít nhất một đầu vào.
Hiệu quả kỹ thuật thể hiện rất rõ tính chất của việc sử dụng các yếu tố đầu vào
để đạt được các kết quả đầu ra. Qua đó sẽ xác định được tính chất căn bản của việc đo
lường sự hiệu quả. Không mang tính chất khái quát hóa như hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng
đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào
cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định. [11]
Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (các yếu tố sản xuất như K, L, R, T …) để đạt được mục tiêu xác
định. Nó phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích (doanh thu, lợi nhuận …) thu được với chi phí bỏ ra
trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất được tạo thành
bởi ba thành phần: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối (hay hiệu quả giá) và hiệu
quả kinh tế. Trong đó hiệu quả phân phối là khả năng lựa chọn được một lượng đầu
vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên (marginal revenue product) của đơn vị đầu
vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó.
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
1.1.2.1 Vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Trong nền kinh tế, vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh
nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tầm quan trọng như vậy,

việc nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì và vai trò
của vốn đối với doanh nghiệp thể hiện như thế nào.
Vốn doanh nghiệp là gì?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx [24], ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị
đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của Marx

25

có tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế
mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế.
Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng
để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ cung cấp ra thị trường. Như vậy, vốn của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn
thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở
việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh (mua máy móc, thiết
bị, hàng hóa…)
Vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn quyền sở hữu vẫn
thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ vốn không bị
hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn phụ thuộc rất nhiều các yếu tố của môi
trường kinh tế vĩ mô, không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng
tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ
ra để mua vay vốn và có lợi nhuận tối đa.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà
còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất
riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất liên tục trong suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản suất kinh doanh, nó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển
vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp cần
thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của vốn. Điều đó có
ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi nào các doanh nghiệp hiểu rõ được

×