Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

phát triển bền vững các làng nghề truyền thống ở hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.46 KB, 87 trang )


1




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN TRUNG HIẾU






PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG Ở HÀ TĨNH












LUẬN VĂN THẠC SĨ














KHÁNH HÒA - 2013

2




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN TRUNG HIẾU




PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG Ở HÀ TĨNH




Ngành đào tạo : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.01.02




LUẬN VĂN THẠC SĨ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGUYỄN VĂN NGỌC










KHÁNH HÒA - 2013

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, các số liệu được thu thập thực tế do bản thân tiến hành và chưa được
sử dụng để bảo vệ đề tài hay một công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin và cách thức để thu thập số liệu trong luận văn
đã được chính bản thân tôi liên hệ trực tiếp các sở ban nghành gồm. Sở NN&PTNT,
Sở công nghiệp, Cục thống kê, Sở TN&MT, Sở lao động TB&XH trong địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh để tiến hành điều tra và cung cấp cho Luận Văn với sự đồng ý và hướng dẫn
của TS. Nguyễn Văn Ngọc là giáo viên hướng dẫn và một số cán bộ của các ban
nghành Sở hợp tác và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin viết Luận văn.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Khánh Hòa, tháng 11 năm 2013
Tác giả Luận văn



Nguyễn Trung Hiếu












ii


LỜI CẢM ƠN
o0o
Để hoàn thành được Luận văn trong thời gian qua ngoài sự nổ lực của bản thân
trong khóa học và trong quá trình nghiên cứu thu thập thông tin, số liệu bên cạnh còn
có rất nhiều người đã hổ trợ giúp em trong quá trình hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình làm Luận văn
của Giáo Viên hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Ngọc trong Khoa Kinh Tế – Trường Đại
Học Nha Trang đã tận tâm truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quan trọng trong khóa
học góp phần vận dụng vào để hoàn thành Luận văn. Qua thời gian học tâp và hoàn
thành Luận văn tôi đã tiếp thu được những kiến thức rất bổ ích về ngành học của mình.
Tôi xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các Ban Nghành Sở gồm. Sở NN &
PTNT, Sở công nghiệp, Cục thống kê, Sở TN&MT, Sở lao động TB&XH từ lãnh
đạo cho tới nhân viên tất cả đã tạo điều kiện giúp đỡ cho cho tôi trong cập nhật thông
tin số liệu hổ trợ góp ý để có thể hoàn thành Luận văn này. Tuy nhiên, với kiến thức

còn hạn chế nên Luận văn này khó có thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự
góp ý của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Ngọc các giáo viên giảng dạy của
trường cùng các anh chị và bạn bè trong các ban nghành sở đã nhiệt tình giúp đỡ.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này không thế
tránh những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao.
Một lần nữa Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 11 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Trung Hiếu





iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG 4

1.1. Làng nghề và đặc trưng của làng nghề truyền thống 4
1.1.1. Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống 4
1.1.2. Đặc trưng của làng nghề 6
1.2. Quan niệm về phát triển bền vững làng nghề 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của làng nghề 9
1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá bền vững về kinh tế 9
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá bền vững về xã hội 12
1.2.2.3. Tiêu chí đánh giá bền vững về môi trường. 14
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển bền vững làng nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững làng nghề 18
1.3.1. Các nhân tố thuộc cấp độ quản lý nhà nước 18
1.3.1.1. Khuôn khổ pháp luật, chính sách quản lý, hỗ trợ của nhà nước, địa phương 18
1.3.1.2. Quy hoạch phát triển làng nghề 18
1.3.1.3. Quá trình đô thị hóa, sự phát triển kết cấu hạ tầng 19
1.3.2. Năng lực của mỗi làng nghề 20
1.3.2.1. Trình độ công nghệ - kỹ thuật sản xuất 20
1.3.2.2. Nguyên liệu đầu vào 21
1.3.2.3. Đội ngũ lao động và trình độ của đội ngũ lao động 22
1.3.2.4. Nguồn vốn cho phát triển sản xuất 22
1.4. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở các địa phương và bài học rút ra cho các làng
nghề ở Hà Tĩnh 23

iv

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở các địa phương 23
1.4.1.1. Kinh nghiệm phát triển bền vững làng nghề ở tỉnh Hải Dương 23
1.4.1.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở Bắc Ninh 24
1.4.1.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở tỉnh Hà Tây (cũ) 25

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Hà Tĩnh 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ Ở HÀ TĨNH 28
2.1. Tổng quan về các làng nghề ở Hà Tĩnh 28
2.1.1. Khái quát chung về các làng nghề ở Hà Tĩnh 28
2.1.2. Các nhóm ngành nghề chủ yếu 29
2.2. Đánh giá sự phát triển các làng nghề ở Hà Tĩnh theo tiêu chí phát triển bền vững 32
2.2.1. Khía cạnh kinh tế 32
2.2.1.1. Số lượng sản phẩm của các làng nghề 32
2.2.1.2. Chất lượng sản phẩm, thị trường đầu ra cho sản phẩm của làng nghề. 33
2.2.1.3. Nguồn thu nhập từ làng nghề 36
2.2.2. Khía cạnh xã hội 38
2.2.2.1. Giải quyết việc làm cho người lao động 38
2.2.2.2. Đóng góp cho sự phát triển chung của địa phương 40
2.2.2.3. Tâm lý của người dân địa phương vào sự phát triển làng nghề 42
2.2.3. Phân tích khía cạnh môi trường 43
2.2.3.1. Môi trường lao động làm việc 43
2.2.3.2. Hoạt động bảo vệ môi trường 46
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững các làng nghề ở Hà
Tĩnh 47
2.3.1. Các nhân tố thuộc cấp độ quản lý nhà nước 47
2.3.2. Năng lực của các làng nghề 49
2.3.2.1. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất 49
2.3.2.2. Nguồn vốn huy động đầu tư cho sản xuất của làng nghề 51
2.3.2.3. Lực lượng lao động tham gia vào làng nghề 53
2.3.2.4. Trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất ở làng nghề 54
2.3.3. Đánh giá sự phát triển của các làng nghề 55
2.3.3.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được của các làng nghề ở Hà Tĩnh 55
2.3.3.2. Tồn tại chủ yếu 56
2.3.3.3. Nguyên nhân những tồn tại. 58


v

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LÀNG NGHỀ Ở HÀ
TĨNH ĐẾN NĂM 2020 60
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Tĩnh đến năm 2020 60
3.2. Quan điểm và phương hướng phát triển các làng nghề trong thời gian tới ở Hà
Tĩnh 61
3.2.1. Quan điểm về phát triển làng nghề 61
3.2.2. Phương hướng phát triến làng nghề ở Hà Tĩnh trong thời gian tới 62
3.3. Giải pháp phát triển bền vững các làng nghề ở Hà Tĩnh 63
3.3.1. Giải pháp về phía nhà nước, chính quyền địa phương 63
3.3.1.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn 63
3.3.1.2. Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước 64
3.3.2. Giải pháp từ các làng nghề 69
3.3.2.1. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề 69
3.3.2.2. Các làng nghề tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm 72
3.3.2.3. Tích cực huy động vốn; đầu tư, trang bị máy móc kỹ thuật, công nghệ hiện đại 73
3.3.2.4. Đa dạng hóa loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh và lựa chọn loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh phù hợp 74
3.3.2.5. Tích cực phối hợp với nhà nước, địa phương trong công tác giảm thiểu ô
nhiễm môi trường lao động và môi trường làng nghề 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 76
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78








vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung đầy đủ
BYT Bộ y tế
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CT-BNN Chỉ thị - Bộ nông nghiệp
DN Doanh nghiệp
HTX Hợp tác xã
KH-CN Khoa học – Công nghệ
NĐ-CP Nghị định –Chính phủ
NQ-TƯ Nghị quyết –Trung ương
PTNT Phát Triển Nông Thôn
QĐ Quyết định
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBNN Ủy ban nhân dân
















vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các làng nghề ở Hà Tĩnh 28

Bảng 2.2. Số lượng sản phẩm của các làng nghề ở Hà Tĩnh 33

Bảng 2.3: Thị trường tiêu thụ sản phẩm các làng nghề ở Hà Tĩnh năm 2011 35

Bảng 2.4: Đóng góp của làng nghề vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Tĩnh
từ 2009 – 2012 37

Bảng 2.5: Số hộ và lao động tham gia vào các làng nghề ở Hà Tĩnh năm 2012 38
Bảng 2.6: Nộp ngân sách của các làng nghề ở Hà Tĩnh năm 2012 41

Bảng 2.7: Quy mô vốn đầu tư tại một số làng nghề ở Hà Tĩnh năm 2012 52

Bảng 2.8: Lao động ở các làng nghề ở Hà Tĩnh từ 2008 – 2012 54

Bảng 3.1: Dự báo dân số và nguồn lao động đến 2020 61




DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Lao động làm nông nghiệp ở Hà Tĩnh 49


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành nghề nông thôn nói chung và các làng nghề nói riêng đóng vai trò rất
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Mỗi địa phương lại có những
nghề, làng nghề mang sắc thái riêng đặc trưng cho truyền thống của những vùng quê
được cha ông xây dựng, lưu truyền bao đời nay.
Làng nghề ở Hà Tĩnh có lịch sử phát triển từ hàng chục năm đến hàng trăm năm
đã tạo ra sản phẩm tiêu dùng cho xã hội và tham gia xuất khẩu, tạo nên giá trị kinh tế
và văn hóa ở khu vực nông thôn, đặc biệt là các làng quê.
Sự phát triển các làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, bởi tạo công ăn việc làm cho lao động nông nhàn và những vùng
đất chật người đông, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho bộ phận dân cư
nông thôn, góp phần thực hiện đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
Tuy nhiên, trong thời gian qua do chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, một số
làng nghề do thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường tiêu thụ không ổn định dẫn đến
một số làng nghề thủ công truyền thống bị mai một dần. Quy mô làng nghề ở Hà Tĩnh
nói chung còn nhỏ bé, phân tán, tự phát, sản phẩm ít, chất lượng chưa cao, ít cải tiến
mẫu mã, thiết bị công nghệ thiếu và lạc hậu, trình độ quản lý thấp, thiếu thông tin về
thị trường là những yếu tố tác động đến sự phát triển của làng nghề và giảm sức cạnh
tranh trên thị trường của các sản phẩm từ làng nghề.
Trong những bối cảnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho Sở Nông nghiệp –

phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, ban ngành và các huyện, thị xã xây dựng
“Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn Hà Tĩnh đến năm 2020”, trong đó có tập
trung phát triển các làng nghề ở Hà Tĩnh, ưu tiên phát triển các làng nghề như mây tre
đan, song mây; nghề chế biến gỗ; nghề đúc rèn; nghề chế biến hải sản; nghề làm chăn
nệm, thêu ren; nghề dệt chiếu cói. Còn các làng nghề thuộc các lĩnh vực còn lại vẫn
đang để cho nó phát triển một cách tự phát. Vấn đề đặt ra ở đây là một số làng nghề
được ưu tiên phát triển nhưng vẫn chưa xứng với tiềm năng, bên cạnh đó, hầu hết các
làng nghề vẫn chưa xây dựng được hệ thống xử lý rác thải cũng như giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, mà điều này lại ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân
địa phương. Chính vì vậy, mặc dù đã có quy hoạch phát triển các làng nghề, phát triển
11 cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề trên địa bàn Hà Tĩnh nhưng nhìn chung vẫn
chưa có nhiều biện pháp hữu hiệu cũng như là các giải pháp mang tính đột phá để có

2

thể giúp cho các làng nghề có điều kiện phát triển một cách bền vững. Đó chính là lý
do tôi chọn đề tài: “Phát triển bền vững các làng nghề truyền thống ở Hà Tĩnh” làm
Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là nhằm đánh giá thực trạng phát triển bền vững của
các làng nghề truyền thống ở Hà Tĩnh, giai đoạn 2008-2012 và đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển các làng nghề theo hướng bền vững trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến phát triển và phát triển làng nghề
theo hướng bền vững;
- Đánh giá thực trạng phát triển các làng nghề ở Hà Tĩnh trong giai đoạn 2008-2012;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các làng nghề ở Hà Tĩnh
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Luận văn nghiên cứu một cách khái quát nhất về sự phát triển của các làng
nghề ở Hà Tĩnh, đồng thời chú trọng các làng nghề được ưu tiên phát triển, đó là các
làng nghề đồ gỗ; làng nghề chế biến thủy, hải sản; làng nghề mây tre đan; làng nghề
đúc rèn; làng nghề chiếu cói…
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu phân tích hệ
thống các làng nghề trên địa bàn Hà Tĩnh trong những năm qua và định hướng phát
triển trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn cũng có tham khảo kinh nghiệm phát
triển làng nghề của một số tỉnh khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp…về
các tài liệu thu thập qua thống kê và các tài liệu đã được nghiên cứu trước. Ngoài ra,
luận văn còn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế tại các làng nghề và tại
các cơ quan quản lý có liên quan.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua theo điều tra và tìm hiểu có một số công trình, đề tài và
tài liệu trong và ngoài nước đã nghiên cứu và viết có liên quan đến phát triển các làng
nghề ở Việt Nam như:
-“Văn hóa kinh tế làng nghề: Thách thức và giải pháp trong bối cảnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" do PGS.TS. Đinh Thị Vân Chi - Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội làm chủ nhiệm đề tài và ThS. Lê Thị Kim Loan -
thành viên tham gia. (2013)

3

- Đinh Văn Ân (2005) – Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế xã hội tốc độ
nhanh, bền vững và chất lượng cao ở Việt Nam – NXB Thống Kê, Hà Nội
- Bộ công nghiệp – Hội thảo quốc tế về bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống Việt Nam, Hà Nội, tháng 8/1996.
- LV ThS. Đỗ Hải Tiến “Bảo tồn và phát triển làng nghề tương bần Mĩ hảo –
Hưng Yên”

- Hội khoa học lịch sử Bình Dương “Nghiên cứu ngành gốm sứ tỉnh Bình
Dương quá trình phát triển và bảo tồn”.
6. Đóng góp của luận văn
a. Về mặt lý luận:
- Luận văn đi vào nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ sở lý luận của làng
nghề, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững làng nghề và các tiêu chí đánh
giá sự phát triển bền vững làng nghề.
- Luận văn thể hiện được thực trạng phát triển bền vững các làng nghề ở Hà
Tĩnh hiện nay; thấy được rằng để có thể phát triển bền vững các làng nghề cần phải nỗ
lực vươn lên, đồng thời cần có sự phối hợp hỗ trợ của các cơ quan quản lý, chính
quyền địa phương đối với sự phát triển của hệ thống làng nghề.
b. Về mặt thực tiễn:
- Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
hoạch định chính sách, quản lý các làng nghề trên địa bàn Hà Tĩnh.
- Giải pháp phát triển bền vững làng nghề có ý nghĩa trong quá trình thực hiện
quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn ở Hà Tĩnh đến 2020.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần như mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,… nội dung của
luận văn bao gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ Ở HÀ TĨNH
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LÀNG NGHỀ Ở
HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020

4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG


1.1. Làng nghề và đặc trưng của làng nghề truyền thống
1.1.1. Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống
Làng nghề được cấu tạo bởi hai yếu tố là “làng” và “nghề”. Vì thế khái niệm về
làng nghề cũng được hiểu thông qua phân tích khái niệm “làng” và “nghề”.
Làng – theo Từ điển tiếng Việt, là một khối người quần tụ ở một nơi nhất định
trong nông thôn. Làng là một tế bào xã hội của người Việt, là một tập hợp dân cư chủ
yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp
những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất.
Hiện nay, do tác động của quá trình đô thị hóa, khái niệm làng có thể được hiểu
một cách tương đối. Có một số cách gọi khác với làng đó là phố, khối phố, tổ dân phố,
khóm Tuy là cách gọi có thể khác đi nhưng về bản chất của cộng đồng dân cư đó
nếu gắn với nông thôn thì vẫn được xem như là làng.
Như vậy, làng nghề là một làng ở nông thôn nhưng ngoài việc làm nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi) còn có hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm làm
ra của họ ngoài việc đáp ứng nhu cầu bản thân, gia đình còn dùng để trao đổi, buôn
bán, sản phẩm từ làng nghề phải là hàng hóa.
Còn “nghề” có thể được hiểu là công việc mà người dân làm để kiếm sống hàng
ngày. Các nghề trong hoạt động của làng nghề thường là thủ công, tiểu thủ công
nghiệp, vì thế những sản phẩm làm ra luôn mang đậm dấu ấn của chủ nhân làm ra nó.
Các nghề thủ công ở làng quê ban đầu chỉ xuất hiện dưới dạng là nghề phụ, chủ
yếu được bà con nông dân làm vào thời kỳ nông nhàn. Nhưng sau này, do sự phân
công lao động mà các ngành nghề thủ công tách dần khỏi sản xuất nông nghiệp nhưng
vẫn phục vụ trực tiếp cho hoạt động nông nghiệp. Và lúc đó, những người thợ thủ
công ở làng nghề có thể là không còn làm nông nghiệp nhưng họ vẫn gắn liền với làng
quê mình. Cho tới khi nghề thủ công phát triển mạnh, những người làm nghề thủ công
và sống nhờ nghề này tăng lên nhanh chóng. Đó chính là cơ sở cho sự ra đời và tồn tại
của các làng nghề ở nông thôn cho đến ngày nay.
Thông qua những lí luận đó mà các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau về làng nghề như:


5

- “Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng), cùng làm một
nghề tiểu thủ công nghiệp mà các hộ đó có thể sinh sống bằng nghề đó, thu nhập từ
nghề đó chiếm trên 50% tổng thu nhập của các hộ. Ngoài ra giá trị sản lượng của nghề
chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của địa phương”. (Viện khoa học Thống kê).
- “Làng nghề là nơi hầu hết mọi người trong làng đều hoạt động nghề cho nghề
đó và lấy đó làm nguồn sống chủ yếu”. Với quan niệm như thế thì hiện nay ở Việt
Nam tồn tại rất ít (như làng gốm Bát Tràng,…).
- “Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều
hộ gia đình chuyên làm nghề, giữa các hộ sản xuất có sự liên kết hỗ trợ trong sản xuất,
bán sản phẩm theo kiểu phường hội”. Quan niệm này chưa phản ánh được đầy đủ tính
chất, đặc điểm của làng nghề, nó vẫn chưa thể hiện được sự khác biệt giữa làng nghề ở
nông thôn với những trung tâm sản xuất thủ công nghiệp ở thành thị, trị trấn.
- “Làng nghề là một cộng đồng dân cư sống tập trung trên cùng một địa bàn
nông thôn. Trong làng đó, có một bộ phận dân cư tách ra cùng nhau sinh sống bằng
việc sản xuất một hoặc một số loại hàng hóa, dịch vụ; trong đó có ít nhất một loại hàng
hóa, dịch vụ đặc trưng thu hút đông đảo lao động hoặc hộ gia đình trong làng tham gia,
đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỉ trọng lớn so với thu nhập dân cư tạo ra trên
địa bàn làng hoặc cộng đồng dân cư đó”.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra khái niệm làng nghề như sau:
“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành
nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”. Như vậy, ta có
thể hiểu làng nghề thông qua khái niệm này.
Ở đây có sự phân biệt làng nghề và làng nghề truyền thống. Làng nghề truyền
thống là làng nghề có truyền thống được hình thành từ lâu đời. Đó là những thôn làng
làm nghề thủ công có truyền thống lâu năm, thường là nhiều thế hệ, ít nhất cũng là
hàng chục năm. Nhiều làng nghề thậm chí đã nổi tiếng từ nhiều thế kỷ trước, tạo ra

được những sản phẩm có tính độc đáo, có độ tinh xảo cao, đã được tiêu thụ tại nhiều
nơi khác nhau trên thế giới. Dù nghề thủ công được du nhập vào làng bằng con đường
nào thì sự phát triển cũng diễn ra dưới hình thức có tồn tại một số hạt nhân (nghệ nhân,
gia đình, dòng ho…) làm nòng cốt, từ đó mở rộng ra phạm vi cả làng. Làng nghề
truyền thống được công nhận khi đạt được các tiêu chí như: Nghề đã xuất hiện tại địa

6

phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; Nghề tạo ra những sản
phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc; Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ
nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia thì các ngành nghề thủ công ở Việt Nam
có thể được chia thành 5 nhóm, đó là:
- Nhóm thứ nhất: bao gồm các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ như gốm, sứ, sơn mài, thêu ren, khảm, chạm khắc gỗ, đá…
- Nhóm thứ hai : Là các ngành nghề sản xuất công cụ như rèn đúc, làm cày bừa,
nông cụ, đóng thuyền…
- Nhóm thứ ba: là các ngành nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng
thông thường như: làm lược, dệt chiếu, làm nón, đan mành, rổ, rá, sọt bồ, bện thừng,
dệt vải, may mặc.
- Nhóm thứ tư: bao gồm các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống: như
nề, mộc, hàn, đúc đồng, gang, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Nhóm thứ năm: bao gồm các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm
như: xay xát, làm bánh, làm bún, đường, mật, làm tương, đậu phụ, nấu rượu, chế biến
hải sản các loại (Bô Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ,2011)
1.1.2. Đặc trưng của làng nghề
Nhìn chung các làng nghề truyền thống được hình thành bằng những con đường
như:
- Có những nghệ nhân, vì những lý do khác nhau, đã từ nơi khác đến truyền
nghề. Những nghệ nhân này thường được tôn là tổ nghề. Việc truyền nghề như vậy

thường được các làng nghề ghi nhận dưới hình thức văn tự hay truyền miệng.
- Một số làng nghề hình thành từ một số cá nhân, gia đình có những kỹ năng và sự
sáng tạo nhất định. Từ sự sáng tạo của họ, quy trình sản xuất và sản phẩm không ngừng
được hoàn thiện, bổ sung. Qua quá trình phát triển cũng hình thành nên làng nghề;
- Một số làng nghề hình thành do có những người đi nơi khác học nghề rồi về
dạy lại cho gia đình, dòng họ rồi mở dần ra phạm vi rộng hơn;
- Một số làng nghề mới hình thành gần đây một cách có chủ ý, do các địa
phương “phát triển nghề phụ” nên cho thợ đi học nghề tại các trường dạy nghề hoặc
tới các làng nghề khác học nghề rồi về dạy cho người khác;
- Hay gần đây, một số làng nghề được hình thành trên cơ sở sự lan tỏa dần từ một
số làng nghề truyền thống, tạo thành một số làng nghề trên một vùng lãnh thổ thân cận.

7

Sức ép về mặt kinh tế nhiều khi cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự hình thành và
phát triển làng nghề. Biểu hiện rõ nhất thường là sự hình thành và phát triển của các
làng nghề nơi ít ruộng đất, nghề nông khó có điều kiện đảm bảo thu nhập và đời sống
cho dân cư.
Ngoài ra, một số làng nghề mới được hình thành gần đây cũng là do nhu cầu
phát triển trong tình hình mới, sự xuất hiện những nhu cầu mới ở địa phương thúc đẩy
hình thành nên các làng sản xuất sản phẩm để đáp ứng thị trường.
Nhìn chung, các làng nghề có những đặc trưng như sau:
a. Làng nghề gắn liền với các làng quê sản xuất nông nghiệp
Có cầu là có cung, từ nhu cầu xã hội mà các nghề thủ công xuất hiện đóng vai
trò là nghề phụ, việc phụ trong mỗi gia đình nông dân và dần nhanh chóng phát triển ở
nhiều làng quê. Do đặc trưng của sản xuất là mang tính thời vụ, lại thêm năng suất lao
động thấp nên vẫn chưa đảm bảo được nguồn thu nhập cho cuộc sống của người nông
dân. Chính vì thế, ngoài làm nông, bà con nông dân đã phải tìm kiếm thêm nghề phụ
để tăng thêm nguồn thu nhập, đảm bảo cuộc sống. Ví dụ như ngoài làm ruộng, bà con
nông dân còn làm thêm nghề phụ như làm bún, bánh mướt, nấu rượu để kiếm thêm

nguồn thu nhập. Ngoài ngày mùa là bận rộn ra thì đến thời nông nhàn, người nông dân
thiếu việc làm nên tạo nên sự dư thừa lao động trong một thời gian nhất định. Hơn nữa
do nhu cầu về các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp
cũng như đời sống ngày càng tăng, cùng với nguồn nguyên liệu đầu vào hầu hết là sẵn
có và dồi dào… nên đã tạo điều kiện thúc đẩy việc hình thành và phát triển.
b. Phần lớn là có truyền thống lâu đời, tồn tại lâu dài và có bản sắc văn hóa riêng
Làng nghề ở Việt Nam chủ yếu là làng nghề truyền thống, hầu hết là có truyền
thống lâu đời. Từ đời xa xưa đã hình thành các làng nghề với quy mô nhỏ bé và nhu
cầu lao động còn rất ít. Sản phẩm từ làng nghề chủ yếu phục vụ cho công việc hiện tại.
Trước tiên là phát triển nghề rèn đúc, luyện kim do phải sản xuất các công cụ lao động
phục vụ chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, những công cụ này ra đời (cày,
cuốc, dao…) đã mang lại cho người nông dân những hiệu quả cao hơn những loại
công cụ trước (chủ yếu bằng đá, tre, gỗ thô sơ), và sau này những công cụ được sản
xuất ra làm vũ khí dùng để phục vụ cho chiến tranh nên việc rèn, đúc các vũ khí bằng
đồng, sắt là rất cần thiết. Và cứ thế cho đến ngày nay, những làng nghề truyền thống
như thế vẫn tồn tại và ngày càng đa dạng sản phẩm phục vụ cho đời sống và sản xuất.

8

Sản phẩm từ mỗi làng nghề sẽ gắn liền với địa danh làm ra nó, ví dụ như làng tranh
Đông Hồ, làng gốm Bát Tràng, làng điêu khắc đá Ngũ Hành Sơn, làng mộc Thái Yên,
làng rèn đúc Trung Lương… đó chính là đặc điểm rõ rét để phân biệt sự riêng có trong
sản phẩm của làng nghề.
Đặc điểm của các sản phẩm từ làng nghề là mang đậm dấu ấn của người sản
xuất ra nó, vì vậy các sản phẩm này luôn mang tính khác biệt, phong cách riêng của
mỗi nghệ nhân và mang đậm nét văn hóa của địa phương, tồn tại giao lưu với cộng
đồng. Hàng mây tre đan, kim hoàn, đồ chơi, hàng chạm trổ với từng chất liệu khác
nhau (gỗ, đá, đồng, sừng, xương…) hay hàng sơn (sơn quang, sơn then, sơn mài),
hàng thêu dệt (lụa, chiếu, thảm…) thì mỗi làng nghề đều có phong cách riêng và đặc
trưng riêng có. Qua thử thách thời gian, giao lưu, những nét riêng đó được chọn lọc và

thừa nhận để tồn tại và ngày càng phát triển, cộng với sự sáng tạo của mỗi nghệ nhân
mà sản phẩm ngày càng hoàn thiện, tạo nên sự riêng biệt độc đáo, và ngày càng thể
hiện được bản sắc dân tộc Việt Nam.
c. Làng nghề chủ yếu sản xuất thủ công
Từ xa xưa, khi kỹ thuật công nghệ còn thô sơ, lạc hậu thì hầu hết các công đoạn
trong quy trình sản xuất đều do lao động thủ công thực hiện. Mỗi người thợ thủ công
sẽ được định đoạt lấy toàn bộ công việc kể cả việc cung ứng nguồn nguyên vật liệu và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Công việc có thể tiến hành độc lập hay cùng với các thành
viên trong hộ gia đình, dòng họ hoặc cùng với những đối tượng học việc. Công việc
này đã thể hiện một tay nghề nhất định, tài khéo léo riêng biệt, độc đáo, kết hợp với
đầu óc sáng tạo và nghệ thuật thông qua lao động bằng tay hoặc bằng máy móc công
cụ cơ khí, nửa cơ khí.
Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển, việc ứng dụng khoa học vào sản xuất
sản phẩm cũng đã được một số làng nghề thực hiện kết hợp, tuy nhiên công việc chính
của làng nghề chủ yếu vẫn còn là thủ công, vì sản phẩm từ làng nghề hầu hết là phải
có dấu ấn của bàn tay lao động của người nghệ nhân.
1.2. Quan niệm về phát triển bền vững làng nghề
1.2.1. Khái niệm
Phát triển bền vững được hiểu là một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không xâm hại tới khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ
tương lai. Phát triển bền vững được cấu tạo bởi 3 nhân tố là bền vững về kinh tế, bền
vững về xã hội và bền vững về môi trường (Viện Kinh tế Việt Nam ,2011 ).

9

Xuất phát từ khái niệm phát triển bền vững như thế mà có thể đưa ra khái niệm
phát triển bền vững làng nghề. Khái niệm này được đặt ra trong khuôn khổ quan niệm
về phát triển bền vững của đất nước và mang yếu tố đặc thù của các làng nghề. Theo
đó “Phát triển bền vững làng nghề là việc bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có
hiệu quả cao trong các làng nghề, gắn liền với việc khai thác hợp lý, bảo vệ và nâng

cao chất lượng môi trường sống cũng như là đảm bảo những đòi hỏi về ổn định, nâng
cao đời sống, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn có làng nghề”.
Để đảm bảo việc phát triển bền vững làng nghề phải đảm bảo việc duy trì tính
chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong bản
thân các làng nghề, đó là:
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động của làng nghề để đảm bảo tái
sản xuất: quy mô, tốc độ gia tăng giá trị sản lượng, trình độ công nghệ, giải quyết được
lao động việc làm, thay đổi thu nhập bình quân đầu người, phát triển hoạt động sản
xuất theo hướng tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu.
- Duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của các làng nghề. Khả năng cạnh
tranh nói lên tính chất vượt trội trong quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác
có cùng tiêu chí so sánh như môi trường pháp lý và hành chính, cơ sở hạ tầng, trình độ
công nghệ sản xuất, thị trường, nguồn nhân lực, đặc điểm sản phẩm.
- Đảm bảo chất lượng môi trường trong nội bộ làng nghề, không ảnh hưởng lớn
đến môi trường. Để có thể duy trì tính bền vững trong các làng nghề thì phải luôn đặt
sự phát triển của làng nghề với quá trình phát triển kinh tế nói chung và phát triển các
làng nghề trong khu vực.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của làng nghề
Sự phát triển bền vững của làng nghề được xem xét trên 3 khía cạnh, đó là sự
bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Trong đó nội
dung của từng khía cạnh qua mỗi tiêu chí sẽ được làm rõ.
1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá bền vững về kinh tế
Có thể đánh giá sự bền vững về kinh tế thông qua các tiêu chí như: hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nguồn lực đầu vào cho quá trình sản xuất, thị trường đầu ra của sản
phẩm, thu nhập từ làng nghề (Viện Kinh tế Việt Nam,2011).
a. Tăng trưởng sản lượng của các làng nghề
Muốn đánh giá được các làng nghề phát triển có bền vững hay không thì trước
hết phải xét xem trong quá trình phát triển, các làng nghề đạt được mức tăng trưởng

10


cao hay thấp, có đạt được chỉ tiêu đề ra hay không hay trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình đạt được mức lợi nhuận là bao nhiêu. Đó chính là sự tăng lên không
ngừng qua các năm về số lượng sản phẩm của mỗi làng nghề. Có như vậy mới thể hiện
được rằng số lượng sản phẩm từ làng nghề vẫn đang được duy trì và phát triển.
b. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững của làng nghề nhất là trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng, suy thoái trên
thế giới như hiện nay. Sản phẩm từ làng nghề hầu hết đều là những sản phẩm thủ công,
tiểu thủ công nghiệp, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ…đều cần phải đảm bảo chất
lượng cao nếu không sẽ khó thu hút được khách hàng. Nhất là các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ thì vấn đề chất lượng sản phẩm cũng cần phải ngày càng được nâng cao, có
như vậy mới đảm bảo được sự phát triển bền vững cho làng nghề.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng để có thể tạo điều kiện cho sản phẩm
làng nghề có thể đứng vững trên thị trường và có khả năng cạnh tranh cao ngay ở
những thị trường khó tính nhất, nhất là đối với các sản phẩm sản xuất phục vụ xuất
khẩu, vì khách hàng nước ngoài luôn là những đối tượng kỹ tính, đòi hỏi phải đảm bảo
chất lượng. Nếu các làng nghề cứ sản xuất ồ ạt, chỉ chú trọng đến quy mô mà không
quan tâm đầu tư cho chất lượng sản phẩm thì sớm hay muộn cũng sẽ bị loại dần ra
khỏi thị trường. Vì vậy không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng chính là một
nhân tố đảm bảo cho các làng nghề phát triển một cách bền vững.
c. Thị trường đầu ra của sản phẩm
Thị trường đầu ra của sản phẩm phản ánh sản phẩm có giá trị sử dụng và có
chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường. Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh khi tham gia
vào thị trường thì đều mong muốn có một chỗ đứng nhất định, đóng góp một thị phần
nhất định trên thị trường cho dù quy mô của nó nhỏ hay lớn. Nếu nhanh chóng theo
kịp với những sự thay đổi nhu cầu của thị trường thì mỗi làng nghề sẽ có sự phát triển
mạnh mẽ hơn. Điển hình như các làng nghề sản xuất đồ gỗ gia đình, vật liệu xây dựng,
gốm sứ, đá mỹ nghệ… thì sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tốt này. Ngược lại, nếu các
làng nghề không thích ứng được với sự thay đổi về nhu cầu thị trường mà vẫn cứ cố

bám lấy kiểu làm ăn cũ thì sản xuất tất yếu sẽ bị giảm sút, có khi lại không thể duy trì
được sự tồn tại của nghề. Ví dụ như các nghề thuộc về đan lát: đan nón, đan mành cọ,
đan quạt, đan rổ rá…

11

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay thì các làng nghề phải tự
tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm của mình. Có mở rộng được thị trường tiêu
thụ sản phẩm thì các làng nghề mới có thể mở rộng quy mô sản xuất và duy trì sản
xuất trong lâu dài được.
Như vậy, ta có thể thấy được rằng, để có thể tồn tại và phát triển thì mỗi làng
nghề phải tự xây dựng cho mình thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra ổn định, có khả
năng thì phải không ngừng tìm kiếm thị trường trong nước lẫn thị trường nước ngoài.
Có làm vậy thì sự phát triển của làng nghề mới đảm bảo được tính bền vững.
d. Năng suất lao động, thu nhập từ làng nghề
Năng suất lao động, nguồn thu nhập từ làng nghề cũng là một yếu tố tạo nên sự
bền vững về kinh tế. Năng suất lao động chính là thu nhập trên một đơn vị lao động hay
thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nguồn thu nhập thể hiện ở khả
năng đóng góp của làng nghề vào giá trị sản xuất của địa phương cũng như là nguồn thu
nhập cho lao động trong làng nghề. Nếu hoạt động sản xuất của làng nghề không đảm
bảo được nguồn thu nhập thì không thể nói là có sự phát triển bền vững được.
- Sự đóng góp của làng nghề vào giá trị sản xuất của địa phương
Giá trị sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được tính đến đối với các sản
phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, 1 địa
phương, và cũng có thể tính theo ngành trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Chúng ta phải xem xét đến vai trò kinh tế của các làng nghề trong quá trình
phát triển của mỗi địa phương khi xem xét tính bền vững về kinh tế của các làng nghề,
điều đó thể hiện thông qua việc so sánh giá trị sản xuất của làng nghề với giá trị sản
xuất nông nghiệp được tạo ra ở địa phương có làng nghề. Sự so sánh đó có thể cho ta
thấy được vai trò và vị trí của làng nghề đó so với sản xuất nông nghiệp thuần túy.

Ngoài ra, thông qua đó chúng ta cũng có thể so sánh giá trị gia tăng được tạo ra từ làng
nghề so với tổng giá trị gia tăng được tạo ra trong ngành nông nghiệp.
- Thu nhập của lao động làng nghề
Thu nhập của lao động làm việc trong làng nghề cũng là một chỉ tiêu quan trọng
để người lao động xác định lựa chọn nghề và sống nhờ vào nghề đó. Nếu mức thu
nhập bình quân của người lao động đủ đảm bảo trang trải cho những nhu cầu cơ bản
trong cuộc sống của người lao động cũng như gia đình họ, đồng thời mức thu nhập đó
nếu cao hơn mức thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thì người lao động sẽ chọn làm
việc ở làng nghề và gắn bó hơn với nghề đó. Mặt khác, ngoài làm công việc ở làng

12

nghề, người lao động cũng có thể thực hiện đan xen với làm nông nghiệp, bởi vì làm
nông nghiệp mang tính thời vụ cao, hết mùa vụ thì sẽ là thời kỳ nông nhàn nên có thể
trong thời kỳ mùa vụ, người lao động có thể tạm gác việc làm ở làng nghề để có thể
thực hiện thu hoạch hay cấy hái. Như vậy, qua đó cũng sẽ có được mức thu nhập cao
hơn và cuộc sống của họ sẽ được đảm bảo, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn trước.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá bền vững về xã hội
Để đánh giá tính bền vững về xã hội thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: giải
quyết việc làm, giảm bớt thời gian nhàn rỗi ở nông thôn; tăng thu nhập cho người dân,
giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, xóa đói giảm nghèo.
a. Giải quyết việc làm và giảm tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn
Tiêu chí quan trọng đầu tiên biểu hiện sự phát triển của làng nghề có đảm bảo
được tính bền vững hay không chính là khả năng giải quyết việc làm của làng nghề,
trước hết là giải quyết việc làm cho đội ngũ lao động trong làng. Chúng ta thấy được
rằng làm nông nghiệp luôn là một nghề vất vả, nhiều khó khăn gian khổ trong khi
nguồn thu nhập lại thấp và bấp bênh do đặc trưng của nghề làm nông nghiệp là phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết, khí hậu. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp còn có
đặc trưng là mang tính thời vụ cao, vì thế có những khi người nông dân làm việc mệt
nhọc từ sáng đến tối quần quật cho kịp mùa vụ, nhất là vào mùa hè thu, ngoài thu

hoạch ra còn có vụ gieo cấy…nhưng lại có những khi nông nhàn, hầu như không có
nhiều việc làm. Chính vì vậy, việc phát triển làng nghề sẽ góp phần giải quyết được
thời gian nông nhàn đó cho đội ngũ lao động.
Ngoài ra, hiện nay một số địa phương diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp, các làng quê phải tìm kiếm nghề mới để có thể qua đó tăng thêm thu nhập cho bản
thân và gia đình. Do đó, các làng nghề mới được hình thành và phát triển, người dân ở
đó tập trung vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ làng nghề để cải thiện đời sống.
b. Giảm khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn
Vấn đề giảm bớt chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn luôn
được xã hội quan tâm. Thông qua việc xem xét mức thu nhập bình quân đầu người từ
làng nghề có thể so sánh với mức thu nhập ở thành thị, từ đó có thể đánh giá được
khoảng cách thu nhập giữa thành thị và khu vực nông thôn. Do hầu hết làng nghề ở
Việt Nam đều nằm ở nông thôn, mặt khác ở nông thôn nếu làm ở làng nghề thì thông
thường sẽ có nguồn thu nhập bình quân cao hơn so với sản xuất nông nghiệp thuần

13

túy. Chính vì vậy mà thông qua phát triển làng nghề cũng có thể góp phần xóa đói
giảm nghèo, làm giảm khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn, từ đó định ra
những phương hướng phát triển phù hợp với hoàn cảnh phát triển của địa phương.
c. Phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của địa phương
Phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của địa phương là yếu tố quan trọng.
Ngoài việc ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nó còn ảnh hưởng đến tiêu
dùng và đời sống của dân cư ở nông thôn. Do đó nhân tố này vừa tác động tích cực lại
vừa tác động tiêu cực đến sự phát triển làng nghề.
Về mặt tích cực, yếu tố truyền thống sẽ có tác dụng góp phần bảo tồn những nét
đặc trưng văn hóa riêng có của làng nghề, của dân tộc, làm cho sản phẩm của làng
nghề có tính độc đáo và giá trị cao hơn. Đó là đối với các làng nghề truyền thống, bởi
vì ở những làng nghề này bao giờ cũng có những người thợ có trình độ tay nghề cao,
có trình độ kinh nghiệm sản xuất, có tâm huyết với nghề, và họ cũng chính là người

gánh trách nhiệm duy trì, phát triển những bí quyết riêng của làng nghề, và cứ thế, các
bí quyết riêng đó sẽ được truyền từ đời này qua đời khác, qua các thế hệ. Họ chính là
cơ sở cho sự tồn tại, phát triển bền vững làng nghề trước mọi biến cố và duy trì những
nét độc đáo truyền thống của làng nghề.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường thì ngoài việc truyền kinh nghiệm từ thế
hệ này qua thế hệ khác cũng cần phải biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đó
là những công nghệ hiện đại. Khi đó lại cần phải có đội ngũ những người năng động,
sáng tạo để có thể đưa hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ được. Trong
điều kiện đó, một số yếu tố truyền thống, phong tục tập quán lại cản trở sự phát triển
của làng nghề theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó, còn có những quy định, quy tắc khắt
khe, hạn chế trong nghề, tục lệ làng quê đã trở thành rào cản đến việc mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các làng nghề.
Chính vì vậy, sự phát triển bền vững của làng nghề ngoài việc tạo điều kiện để
giữ gìn bản sắc văn hóa của địa phương, tôn vinh giá trị truyền thống trong phong tục
tập quán thì nó cũng cần phải được chú ý thay đổi linh hoạt đối với sự phát triển làng
nghề nếu điều đó là cần thiết. Ví dụ như nếu những hoạt động có thể dùng máy móc
thay thế thì không cần thiết phải hoạt động thủ công nữa. Điều đó sẽ làm tăng năng
suất lao động, giảm chi phí và làng nghề vẫn có thể phát triển bền vững đi lên.


14

1.2.2.3. Tiêu chí đánh giá bền vững về môi trường.
a. Ô nhiễm môi trường lao động ở làng nghề
- Ô nhiễm môi trường không khí
Môi trường lao động ảnh hưởng đến hoạt động sinh lí, sức khỏe bệnh tật của người
lao động. Với điều kiện thời tiết khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của nước ta, lại cộng thêm tác
động của các yếu tố độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất như hơi khí độc, cường độ
ồn, cường độ rừng, bụi sẽ có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của người lao động.
Trong những điều kiện như thế, người lao động sẽ bị ảnh hưởng về thần kinh, tâm lí và

dẫn đến rối loạn sinh lí, suy giảm sức khỏe, giảm khả năng lao động, tăng ốm đau, bệnh
tật, bệnh nghề nghiệp. Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Mặt khác, ô nhiễm môi trường lao động cũng sẽ lan tỏa gây ô nhiễm các
khu vực lân cận, ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
Việc phát triển các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở vùng nông
thôn nước ta lại sử dụng công nghệ lạc hậu, trang thiết bị cũ kỹ cũng làm cho vấn đề ô
nhiễm môi trường sống ở làng nghề nông thôn ngày càng trở nên nghiêm trọng. Ô
nhiễm môi trường do công nghiệp nông thôn tạo ra rất đa dạng, đó là chất thải rắn, khí
thải, bụi, tiếng ồn…
- Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường lao động là một vấn đề có ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe người lao động trong các làng nghề. Ở Việt Nam cho phép giới hạn tối
đa cho phép về tiếng ồn trong môi trường lao động là 90 dBA (ở các nước phát triển
chỉ cho phép 85 dBA). Tại 67% cơ sở sản xuất trên 83 cơ sở khảo sát thì tiếng ồn đều
cao hơn giới hạn cho phép. Ở các xưởng dệt, sữa chữa cơ khí, gia công mộc dân dụng
thì mức áp âm đều từ 98 dBA đến 106 dBA. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra các bệnh như
gây mệt mỏi thính lực, có khi gây điếc, đau tai, mất thăng bằng, dễ giật mình, mất ngủ,
loét dạ giày, tăng huyết áp, hay cáu giận…
- Ô nhiễm môi trường nước
Phổ biến và khó kiểm soát nhất là nước thải ở các hộ gia đình chế biến lương
thực, thực phẩm. Khoảng trên 42% cơ sở sản xuất như giấy, chế biến miến, bún,
bánh…có lượng nước thải gây ô nhiễm môi trường. Các chỉ tiêu hóa học đo lường chất
lượng môi trường nước thải như: Độ kiềm toàn phần; Độ cứng của nước; Hàm lượng
oxigen hòa tan (DO); Nhu cầu oxigen hóa học (COD: là lượng oxigen cần thiết (cung
cấp bởi các chất hóa học) để oxid hóa các chất hữu cơ trong nước. Chất oxid hóa

15

thường dùng là KMnO4 hoặc K2Cr2O7 và khi tính toán được qui đổi về lượng oxigen
tương ứng ( 1 mg KMnO4 ứng với 0,253 mgO2)); Nhu cầu oxigen sinh hóa (BOD: là

lượng oxigen cần thiết để vi khuẩn có trong nước phân hủy các chất hữu cơ. Tương tự
như COD, BOD cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước
(đơn vị tính cũng là mgO2/L). Trong môi trường nước, khi quá trình oxid hóa sinh học
xảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxigen hòa tan để oxid hóa các chất hữu cơ và chuyển
hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ bền như CO2, CO32-, SO42-, PO43- và cả
NO3). Các chỉ tiêu vật lý như: độ pH, độ đục, tổng hàm lượng chất rắn (TS); Tổng
hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS)…Ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng thể hiện ở
chỗ nó làm giảm chất lượng đất, suy giảm các nguồn lợi thủy sinh và đồng thời làm
giảm chất lượng nguồn nước kể cả nguồn nước mặt lẫn nước ngầm. Ô nhiễm môi
trường nước sẽ gây ra những bệnh ngoài da, bệnh đường ruột, đau mắt hột…, ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khỏe người lao động.
Ngoài việc ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao động mà nó còn gây ô
nhiễm nghiêm trọng tới nguồn nước sinh hoạt của cộng đồng dân cư, vì ở nhiều nơi,
nhiều vùng hiện nay, nguồn nước sinh hoạt của người dân vẫn chưa được dùng nước
máy. Ngoài ra nó còn làm giảm tài nguyên đất trồng trọt, giảm sút các nguồn thủy sản
trên các con sông và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống con người.
Làng nghề càng phát triển thì nguy cơ ô nhiễm làng nghề đang càng gia tăng,
người lao động trong các làng nghề chịu ít nhất là 3 tác động tiêu cực trong môi trường
lao động. Đó là nhiệt độ cao, bụi và tiếng ồn hoặc mặt bằng nhà xưởng. Nếu làm việc
trong môi trường độc hại, nhiều nguy hiểm, người lao động sẽ chịu hậu quả là làm
giảm năng suất lao động, suy giảm về sức khỏe, tăng nguy cơ mắc bệnh tật, điều này
sẽ làm tăng chi phí khám chữa bệnh, giảm thu nhập của người lao động, càng gây khó
khăn hơn cho cuộc sống sinh hoạt của mỗi gia đình, đồng thời lan tỏa ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đó chính là những biểu hiện gây nên sự
thiếu bền vững trong sự phát triển của làng nghề (Sở tài nguyên và môi trường,2012)
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển bền vững làng nghề đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội tại địa phương
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làng nghề cũng đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ở các nước phát
triển cũng có những mô hình như “mỗi làng một sản phẩm” ở Nhật Bản, Thái Lan, “mỗi

phố một sản phẩm” ở Thượng Hải, Trung Quốc; “trở về làng quê” của Indonexia… và
những mô hình này ra đời từ rất sớm và phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển các mô hình

16

đó cũng cho thấy sự phát triển làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
phát triển nền công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của mỗi quốc gia.
Sự phát triển của làng nghề cùng với các điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng,
các loại hình dịch vụ tiểu thủ công nghiệp sẵn có trên địa bàn và sự liên kết hợp tác
một cách rộng lớn giữa các cơ sở sản xuất trong làng nghề thì sẽ tạo bước chuyển biến
lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phát triển bền vững các làng
nghề sẽ tạo điều kiện cho sự trao đổi mua bán sản phẩm cũng như các hoạt động dịch
vụ khác ngay trong nội bộ làng nghề. Điều đó sẽ có tác dụng làm giảm thiểu chi phí
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi cơ sở và từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động của làng nghề. Phát triển bền vững góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn ở chỗ nó tạo ra cơ cấu kinh tế mới, hợp lí và hiện đại ở nông thôn. Ngoài
ra, sự phát triển của làng nghề cũng góp phần mở rộng quy mô và địa bàn sản xuất
cũng như tạo ra nguồn sản phẩm phong phú đa dạng cho xã hội.
Phát triển bền vững làng nghề sẽ tạo công ăn việc làm cho một số lượng khá lớn
người lao động. Việc phát triển làng nghề sẽ thu hút lao thêm lao động tham gia vào
làm việc, giảm bớt thời gian nhàn rỗi ở nông thôn, đồng thời cũng sẽ tăng thêm đội
ngũ những người làm dịch vụ phục vụ tại các làng nghề. Từ đó sẽ góp phần làm tăng
thu nhập, cải thiện cuộc sống cho lực lượng lao động ở nông thôn và nó còn có tác
động lan tỏa kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề khác ở nông thôn.
Hơn nữa, còn có những làng nghề mà người lao động hoàn toàn làm việc phục vụ làng
nghề chứ không còn tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp nữa. Điều này sẽ làm
cho người lao động ở địa phương yên tâm vào ổn định cuộc sống ở làng quê mà không
còn ham muốn ra thành thị kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống nữa. Cũng nhờ sự
phát triển của làng nghề như thế mà bộ phận dân cư không có hoặc có rất ít ruộng đất
cũng sẽ có điều kiện nhận thêm ruộng đất để canh tác, từ đó sẽ góp phần xóa đói giảm

nghèo ở nông thôn.
Sự phát triển của làng nghề cũng sẽ lan tỏa tác động sang các vùng khác, thu hút
lao động từ các vùng khác khi hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng, từ đó sẽ góp
phần tạo sự chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
Ngoài ra ta cũng thấy được rằng, hoạt động làng nghề chủ yếu là quy mô nhỏ,
cơ cấu vốn và lao động cũng không lớn, trong khi đó, một khi hoạt động sản xuất kinh
doanh được phát triển mở rộng thì nhu cầu vốn cũng như lao động cần được huy động
ngày càng lớn, mà nguồn vốn như thế này lại có thể huy động trực tiếp từ dân cư. Do

×