Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo của công ty tnhh mtv xnk kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 113 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






TRẦN THỊ LỆ HOÀI






QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY TNHH
MTV XNK KIÊN GIANG







LUẬN VĂN THẠC














ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





TRẦN THỊ LỆ HOÀI




QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY TNHH
MTV XNK KIÊN GIANG




Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02




LUẬN VĂN THẠC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM
ANH



i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận, giải pháp và kiến nghị của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các kênh thông tin khác nhau theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn

Kiên Giang, ngày 20 tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn




TRẦN THỊ LỆ HOÀI















ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô đang công tác tại
Trường Đại học Nha Trang và các Thầy, Cô do trường Đại học Nha Trang mời giảng
đã tận tâm truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình
Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Xin chân thành cám ơn và kính trọng sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm
Anh, người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và động
viên tôi thực hiện hoàn thành luận văn này.

Chân thành cám ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu Kiên
Giang đã đồng ý cho phép tôi theo học lớp cao học Quản trị kinh doanh tại Trường Đại
học Nha Trang.
Chân thành cám ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.

Kiên Giang, ngày 20 tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn



TRẦN THỊ LỆ HOÀI










iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii

Danh mục các hình vẽ, sơ đồ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Ý nghĩa đề tài 5
7. Điểm mới của đề tài 6
8. Kết cấu luận văn 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 7
1.1. Một số vấn đề chung về xuất khẩu 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu 7
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu gạo 9
1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 10
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp 10
1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác) 11
1.3. Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu 12
1.3.1. Khái niệm rủi ro 12
1.3.2. Rủi ro trong hoạt động xuất khẩu 13
1.4. Phân loại rủi ro trong xuất khẩu 13
1.4.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan: 13
1.4.2. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố chủ quan: 16
1.5. Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu 23
iv
1.5.1. Nhận biết các rủi ro có thể xảy ra trong xuất khẩu: 24
1.5.2. Đo lường rủi ro xảy ra trong xuất khẩu: 25
1.5.3. Giám sát rủi ro trong xuất khẩu 26

1.5.4. Kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu 26
1.5.5.Báo cáo và đánh giá về quản trị rủi ro trong xuất khẩu 27
1.6. Sự cần thiết tăng cường quản trị rủi ro trong xuất khẩu gạo tại Công ty
TNHH MTV Xuất Nhập khẩu Kiên Giang (Kigimex) 27
1.6.1. Xuất phát từ vai trò của quản trị rủi ro trong xuất khẩu 27
1.6.2. Xuất khẩu chứa đựng nhiều rủi ro 28
1.6.3. Tổn thất từ các rủi ro xảy ra trong xuất khẩu thường lớn (tại Kigimex) 28
1.6.4. Năng lực quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 30
1.6.5. Xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản trị
rủi ro 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY TNHH MTV XNK KIÊN GIANG 33
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Xuất Nhập khẩu Kiên Giang 33
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty 35
2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ 37
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007 – 2012 39
2.1.5. Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian giai đoạn 2007-2012 42
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu gạo tại Công ty
TNHH MTV Xuất Nhập khẩu Kiên Giang 46
2.2.1. Nhận biết rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động xuất khẩu gạo 46
2.2.2. Đo lường rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo 71
2.2.3. Giám sát rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo 73
2.2.4. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo 74
2.2.5. Báo cáo và đánh giá về quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo 76
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong xuất khẩu gạo của Công ty Kigimex 76
2.3.1. Những thành tựu đạt được của Kigimex về công tác quản trị rủi ro trong hoạt
động xuất gạo. 76
v

2.3.2. Những tồn tại của Công ty Kigimex về công tác quản trị rủi ro trong XK gạo 77
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
XUẤT KHẨU GẠO CHO CÔNG TY TNHH MTV XNK KIÊN GIANG 82
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới 82
3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Kigimex 82
3.3. Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong xuất khẩu gạo cho Công ty
Kigimex 83
3.3.1. Tiếp tục chú trọng, nâng cao vai trò công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
xuất khẩu gạo 83
3.3.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao tinh thần trách
nhiệm cho đội ngũ cán bộ nhân viên 84
3.3.3. Lựa chọn thị trường và đối tác đủ tin cậy 85
3.3.4. Tăng cường hơn nữa việc giám sát thực hiện các hợp đồng xuất khẩu 88
3.3.5.Tạo lập mối quan hệ với ngân hàng tốt hơn nữa nhằm nâng cao năng lực tài
chính 86
3.3.6. Đầu tư các trang thiết bị hiện đại để bảo đảm việc thu thập thông tin đầy đủ, cập
nhật và chính xác phục vụ quản trị rủi ro 87
3.3.7. Tham gia xây dựng chuỗi giá trị 87
3.3.8. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro phù hợp với đặc điểm, qui mô, năng lực
quản trị kinh doanh của Công ty 88
3.4. Các kiến nghị đối với Nhà nước, Hiệp hội lương thực Việt Nam 89
3.4.1. Thiết lập chính sách ngoại thương có tính chiến lược và duy trì một cơ chế điều
hành xuất nhập khẩu ổn định, lâu dài nhằm hạn chế rủi ro chính trị, pháp lý 89
3.4.2. Nhanh chóng thiết lập trung tâm thông tin phòng ngừa và hạn chế rủi ro XK 90
3.4.3. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
phận làm công tác thương vụ ở nước ngoài, Hiệp hội lương thực Việt Nam 90
3.4.4. Mở rộng các hoạt động tài trợ, tư vấn xuất khẩu 91
KẾT LUẬN 94
1. Kết luận 94
2. Hạn chế của đề tài 94

3. Đề xuất hướng nghiên cứu mới 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CAD : Cash against Documents (Giao chứng từ nhận tiền ngay)
CNCA : Conselho Nacioncal de Cerregadores (Giấy chứng nhận của Hội
đồng Vận tải Quốc gia)
DN :

Doanh nghiệp
ĐVT :

Đơn vị tính
FOB : Free on Board (Giao hàng dọc mạn tàu)
ISO :

Organization for Standardization (Tổ chức tiêu chuẩn hoá)
KHKD
:
Kế hoạch Kinh doanh
L/C :

Letter of Credit (Tín dụng thư)
MTV :

Một thành viên
NHNN :

Ngân hàng nhà nước
NK :


Nhập khẩu
QTRR :

Quản trị rủi ro
TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn
TTQT :

Thanh toán quốc tế
T/T :

Telegraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điện)
USD :

Đô la Mỹ
USDA :

Bộ Nông nghiệp Mỹ
VFA :

Hiệp hội lương thực Việt Nam
VN :

Việt Nam
VNĐ : Đồng Việt Nam
VOER :

Vietnam Open Education Resourses (Nguồn giáo dục mở Việt

Nam)
VSATTP

:

Vệ sinh an toàn thực phẩm
WTO :

Tổ chức thương mại thế giới
XK :

Xuất khẩu
XNK :

Xuất nhập khẩu

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
2.1
Báo cáo kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2007-2012
41
2.2
Sản lượng xuất khẩu gạo Kigimex giai đoạn 2007-2012
43
2.3
Kim ngạch xuất khẩu gạo Kigimex giai đoạn 2007-2012
43
2.4

Hình thức xuất khẩu gạo Kigimex giai đoạn 2007-2012
44
2.5
Cơ cấu lợi nhuận ngành gạo Kigimex giai đoạn 2007-2012
45
2.6
Biến động nguồn vốn Kigimex giai đoạn 2007-2012
49
2.7
Cơ cấu vốn vay kinh doanh gạo Kigimex năm 2007-2012
52
2.8
Giá mua nguyên liệu bình quân Kigimex năm 2007-2012
53
2.9
Gạo nguyên liệu thu mua Kigimex giai đoạn 2007-2012
54
2.10
Giá xuất khẩu trung bình của Kigimex giai đoạn 2007-2012
56
2.11
Thị trường xuất khẩu của Kigimex giai đoạn 2007-2012
59
2.12
Cơ cấu nguyên liệu thu mua chế biến thành phẩm của
Kigimex giai đoạn 2007-2012
62
2.13
Cơ cấu loại gạo xuất khẩu của Kigimex năm 2007-2012
63

2.14
Bảng tổng kết rủi ro của Kigimex năm 2007-2012
70
2.15
Cơ cấu các loại rủi ro XK của Kigimex năm 2007-2012
72
2.16
Khả năng đo lường rủi ro XK của Kigimex năm 2007-2012
73



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên hình Trang
1.1 Mô hình quản trị rủi ro 24
2.1 Trụ sở Công ty Kigimex tại Kiên Giang 33
2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Kigimex 35
2.3 Sản phẩm gạo của Kigimex 37
2.4 Sản phẩm cá cơm sấy khô của Kigimex 38
2.5 Thị phần XK bình quân của Kigimex giai đoạn 2007-2012 44
2.6 Chỉ số GDP của Việt Nam giai đoạn 2007-2012 47
2.7 Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2007-2012 48
2.8 Tỷ giá VND/USD giai đoạn 2008-2012 50
2.9
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch và sản lượng xuất khẩu
Kigimex giai đoạn 2007-2012
55
2.10
Tỷ lệ bình quân các phương thức TTQT của Kigimex giai

đoạn 2007-2012
65
3.1 Chuỗi giá trị Gạo xuất khẩu 88







1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, ngành nông nghiệp nước ta đã có những đóng góp
quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Với vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo,
ngoài việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo công ăn việc làm và mang lại
nguồn thu nhập chính cho hàng triệu người lao động nông thôn, nông nghiệp là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ chính cho đất
nước.
Trong giai đoạn 1989 - 2008, Việt Nam đã xuất khẩu bình quân hàng năm trên
3 triệu tấn gạo sang 128 quốc gia trên thế giới. Trong giai đoạn 2006 - 2010, xuất khẩu
gạo đạt gần 27 triệu tấn với tổng giá trị hơn 10,5 tỷ USD. Đặc biệt từ năm 2008, trị giá
tăng vọt gần 100% so với năm trước do giá gạo trên thị trường tăng đột biến, đạt gần
2,7 tỷ USD, đưa năm 2008 trở thành năm đánh dấu mốc kim ngạch xuất khẩu gạo vượt
con số 2 tỷ USD. Trong vòng ba năm trở lại đây, xuất khẩu gạo đã liên tiếp lập kỷ lục
về số lượng và trị giá. Năm 2009, xuất khẩu gạo đã tăng vọt lên mức hơn 6 triệu tấn.
Đến năm 2010, xuất khẩu gạo tiếp tục đạt mức kỷ lục mới về cả số lượng và trị giá,
với 6,75 triệu tấn và thu được gần 3 tỷ USD. Năm 2011 cả nước đã xuất khẩu được
7.128 triệu tấn gạo, đạt giá trị 3,52 tỷ USD tăng trên 16% so với năm 2010. Năm 2012

xuất khẩu gạo đạt 7,72 triệu tấn, đạt hơn 3,5 tỷ USD, tăng gần 8,3% về số lượng nhưng
lại giảm 1,98% về trị giá so với năm 2011; giá xuất khẩu bình quân đạt xấp xỉ 447
USD/tấn. Về chủng loại xuất khẩu gạo: cao cấp là 3,5 triệu tấn (chiếm 46,3%); gạo cấp
trung bình là 1,8 triệu tấn (chiếm 23,5%), số còn lại là gạo cấp thấp. [35]
Hiện nay, xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế toàn cầu gia tăng làm cho các
quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. Trong bối cảnh đó, việc tất yếu là
các quốc gia phải mở cửa để hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việc đẩy mạnh
xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu không chỉ đối với Việt Nam mà với nhiều quốc gia
trên thế giới. Hưởng ứng theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, Công ty
TNHH MTV XNK Kiên Giang với trên 30 năm hoạt động trong lĩnh vực chế biến xuất
khẩu gạo luôn thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần không nhỏ trong việc
tạo công ăn việc làm và tăng ngân sách cho nhà nước. Để luôn bền vững và phát triển
trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi Công ty phải nỗ lực không
ngừng trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường, mở rộng qui mô sản xuất. Đối với doanh
2

nghiệp mà doanh thu chủ yếu là xuất khẩu thì việc giải quyết nhu cầu thị trường, tìm
hiểu và mở rộng thị trường, đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là chiến lược
luôn được đặt lên hàng đầu.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động xuất khẩu càng gia tăng thì rủi ro trong
xuất khẩu ngày càng lớn. Công ty khó có thể đẩy mạnh xuất khẩu và đảm bảo hiệu quả
xuất khẩu nếu như công tác quản trị rủi ro không được quan tâm đúng mức, không có
những biện pháp hữu hiệu để phòng tránh, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình xuất khẩu.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động
xuất khẩu gạo của Công ty TNHH MTV XNK Kiên Giang rồi từ đó tìm ra những giải
pháp quản trị rủi ro hiệu quả là một vấn đề hết sức cần thiết. Điều này càng có ý nghĩa
hơn với chủ trương khuyến khích, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của
Nhà nước. Xuất phát từ những thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty TNHH MTV Xuất Nhập khẩu Kiên

Giang”.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, công tác quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực
xuất khẩu luôn được quan tâm, nếu việc quản trị rủi ro tốt, sẽ góp phần quan trọng
trong việc giảm thiểu tổn thất của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty. Gạo là một trong những ngành chủ lực, hàng năm xuất khẩu mặt hàng này đã
đem về khoản ngoại tệ lớn cho đất nước, vì vậy khi thực hiện đề tài này, tác giả đã
tham khảo một số công trình nghiên cứu đã được thực hiện trước đó, cụ thể:
- Liên quan đến tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam
(i) Tác giả Nguyễn Xuân Hương, 2002, với công trình “Xuất khẩu gạo Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp”, Trường học Đại học Ngoại thương. Công trình đã
đánh giá những mặt đã làm được và chưa làm được của việc xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn từ 10 năm (1991-2001). Và, việc xem xét đánh giá đó được đặt trong bối
cảnh chung của thực trạng sản xuất lúa, tiêu dùng và dự trữ cũng như thị trường buôn
bán gạo toàn cầu, có nghiên cứu so sánh với cách làm của nước đứng đầu trong xuất
khẩu gạo trên thị trường thế giới; từ đó có định hướng và đề xuất những giải pháp cơ
bản nhất để khắc phục, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
3

- Liên quan đến rủi ro trong hoạt động xuất khẩu nói chung và ngành nông
sản:
(ii) Nguyễn Thị Thu Hà, 2002, với công trình “Rủi ro và Hạn chế rủi ro trong
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế. Công trình đã luận giải
cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu thời gian
qua, tìm ra những nguyên nhân đưa đến rủi ro và đề xuất những giải pháp để hạn chế
rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
(iii) Nguyễn Như Tiến, 2002, với công trình “Rủi ro và phòng tránh rủi ro
trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam”, Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.
Công trình tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt
Nam trong thời gian qua (1996-2001), những hạn chế cơ bản và những rủi ro điển h́ình

mà các doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên gặp phải; qua đó, đề ra giải pháp có
hiệu quả, kịp thời cho từng loại rủi ro đó.
Những công trình nghiên cứu trên đưa ra được một số vấn đề nghiên cứu, phân
tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu cũng như những rủi ro phát sinh trong quá trình
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng qua
từng thời kỳ. Từ đó tìm ra những giải pháp khả thi nhằm khắc phục, nâng cao hiệu quả
hay hạn chế rủi ro xuất khẩu. Có thể nói, một số yếu tố của mỗi công trình nghiên cứu
trên có liên quan đến đề tài đang thực hiện.
(iv) Riêng đối với công trình nghiên cứu của tác giả Trần Hoàng Ngân, 2010,
với công trình “Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Trường Đại học kinh tế. Về ưu điểm, công trình đã phân tích thực trạng quản
trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của Việt Nam, xác định nguyên
nhân dẫn đến rủi ro đó, sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính: hợp
đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn… cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nhà nước, doanh nghiệp, nông dân thực hiện
có hiệu quả công tác quản trị rủi ro cho ngành gạo trước thềm hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, hướng đề tài nghiên cứu ở tầm vĩ mô, cho lĩnh vực xuất khẩu gạo nói chung,
không đi sâu vào phân tích từng mô hình doanh nghiệp cụ thể (Phụ lục 6).
Vì vậy, với định hướng chủ yếu nghiên cứu quản trị rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu gạo ở tầm vi mô, đối với doanh nghiệp mình đang công tác, tác giả đã tham khảo,
vận dụng những cơ sở lý luận và những một số kết quả nghiên cứu của những đề tài
4

trên và một số bài viết khoa học vào trong bài viết nhằm hoàn thiện hơn đề tài của
mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Tăng cường công tác quản trị rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu gạo của Công ty TNHH MTV XNK Kiên Giang
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh

doanh xuất khẩu.
+ Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo
của Công ty Kigimex theo mô hình lý thuyết đưa ra và có những đánh giá về quản trị
rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Kigimex.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với Nhà nước, Hiệp hội Lương thực
Việt Nam nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo của
Công ty Kigimex góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh hơn cho Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Công ty TNHH
MTV XNK Kiên Giang (Kigimex).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài vận dụng mô hình quản trị rủi ro để phân tích tình hình quản trị rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu gạo giai đoạn 2007 – 2012. Tác giả tập trung phân tích và
đánh giá tình hình quản trị rủi ro dựa trên qui trình 5 bước của Preston G. Smith và
Guy M. Merrit trong xuất khẩu gạo mà không đi sâu phân tích các yếu tố quản trị rủi
ro về lĩnh vực tài chính hay sản xuất, chế biến gạo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình nghiên cứu







Giải pháp
&
Kiến nghị


Tiếp cận mô
hình quản trị
rủi ro trong
xuất khẩu
Xác định
nguồn
thông tin
cần thu
thập

Phân tích
các bước
quản trị
rủi ro tại
Kigimex

Đánh giá
ưu điểm
và tồn
tại trong
quản trị
rủi ro
5

5.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: từ nguồn tạp chí, báo cáo chuyên ngành, các trang
web, số liệu thống kê của các cơ quan hữu quan như Sở Công Thương, Hiệp hội lương
thực Việt Nam và các nghiên cứu sẵn có liên quan đến đề tài.
- Thu thập số liệu sơ cấp: tại Công ty Kigimex thông qua các báo cáo tình hình
tài chính, các số liệu chứng từ khác, đồng thời thu thập những ý kiến đóng góp của

một số cán bộ lãnh đạo, chuyên viên tại Công ty đang quản lý phụ trách các mảng
khác nhau liên quan đến đề tài .
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phân tích và
tổng hợp, phương pháp suy luận logic, phương pháp chuyên gia để xử lý các số liệu
thu thập nhằm phục vụ cho mục đích phân tích các khía cạnh đề tài.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu là phân tích và đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo dựa trên nội dung lý
thuyết quản trị rủi ro sử dụng quy trình 5 bước (Five-step risk management process)
của Preston G. Smith và Guy M. Merrit trong xuất khẩu. Nội dung nghiên cứu này có
thể vận dụng cho những sản phẩm xuất khẩu khác thuộc Kigimex và ở những doanh
nghiệp xuất khẩu khác.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đối với Công ty TNHH MTV XNK Kiên Giang: Kết quả nghiên cứu của đề
tài giúp hệ thống hóa các rủi ro mà Công ty đang đối mặt, giúp hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro nhằm góp phần hạn chế những rủi ro tiềm ẩn và nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu gạo của Công ty, tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển ngành
hàng chủ lực của Công ty.
+ Đối với tác giả: Hệ thống hoá lý thuyết đã học, củng cố những kiến thức và
áp dụng vào thực tiễn, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực nghiệp vụ
xuất khẩu đang công tác tại Công ty.
6

7. Điểm mới của đề tài:
Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo và
phân tích thực trạng cũng như các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro ở Công ty
TNHH MTV XNK Kiên Giang.
8. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 chương như sau:
 Chương 1 : Những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu.
 Chương 2 : Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
gạo của Công ty TNHH MTV XNK Kiên Giang.
 Chương 3 : Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu gạo của Công ty TNHH MTV XNK Kiên Giang.
























7

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
1.1. Một số vấn đề chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của nước CHXHCN
Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật. [20]
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần
còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường nhằm mục
đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế [10].
Hay nói cách khác, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch
vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục
tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai
quốc gia. Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia
mở rộng hoạt động này [10].
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
Những đặc điểm của xuất khẩu [26] được xem xét dưới góc độ quản trị rủi ro,
do vậy chỉ những đặc điểm nào ảnh hưởng tới tình hình rủi ro của doanh nghiệp mới
được đề cập.
- Xuất khẩu diễn ra trong môi trường đa dạng và phức tạp
Xuất khẩu liên quan đến một hay nhiều thị trường bên ngoài quốc gia. Những
kinh nghiệm từ thị trường trong nước không thể áp dụng sang các thị trường ngoài
nước do sự khác biệt về điều kiện văn hoá, xã hội, chính trị. Sự khác biệt này đòi hỏi

doanh nghiệp phải thu thập thông tin không chỉ vì nhu cầu, sở thích, thói quen… của
khách hàng, về tình hình đối thủ cạnh tranh ở thị trường nước ngoài mà cả các đặc
điểm về môi trường tự nhiên, văn hoá, chính trị ở đó. Nhu cầu phải xử lý một khối
lượng thông tin nhiều như vậy không thể tránh khỏi tình trạng thông tin sai lệch hay
8

thiếu hụt. Đây chính là nguồn gốc tạo ra những loại rủi ro mà các doanh nghiệp kinh
doanh trong nước có thể không hoặc ít khi gặp phải.
- Xuất khẩu chịu sự điều tiết của đồng thời nhiều nguồn luật
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
không chỉ chịu sự điều tiết của pháp luật trong nước mà còn cả pháp luật tại các nước
mà mình có hoạt động kinh doanh, các công ước, tập quán quốc tế. Vấn đề này không
chỉ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững luật pháp nước sở tại, các luật và tập quán
quốc tế mà còn phải xử lý những xung đột giữa các nguồn luật này. Đây chính là
nguồn gốc dẫn đến những quan niệm khác nhau trong việc xử lý tranh chấp trong hoạt
động kinh doanh xuất xuất khẩu dễ rơi vào tình trạng bị kéo dài.
- Các đối tác trong xuất khẩu có quốc tịch khác nhau
Một đặc điểm trong xuất khẩu là các giao dịch sẽ được tiến hành với một hay
nhiều đối tác có quốc tịch nước ngoài. Đặc điểm này có thể dẫn tới các bất đồng về
ngôn ngữ, tập quán buôn bán, văn hoá… là nguồn gốc gây ra rủi ro.
- Phương thức giao dịch gián tiếp và từ xa đóng vai trò chủ yếu
Giao dịch trong kinh doanh quốc tế chủ yếu thông qua các hình thức gián tiếp
như: thư tín, điện thoại, fax, thư điện tử, mạng internet. Các hình thức này giúp giảm
đáng kể chi phí và tăng nhanh tốc độ liên lạc. Tuy nhiên, việc sử dụng các hình thức
giao dịch gián tiếp này lại dễ gây ra những rủi ro do tính hạn chế của chúng. Thông tin
không đến đúng nơi kịp thời, có thể bị giả mạo là những nguyên nhân làm tăng độ rủi
ro cho các giao dịch.
- Hàng hoá và chứng từ liên quan phải chuyển giao trong thời gian dài và cự ly
xa
Trong xuất khẩu, hàng hoá được chuyển giao từ người bán sang người mua qua

những không gian địa lý rất xa. Những rủi ro như bị mất trộm, cướp, bị đắm chìm, bị
va tàu… là những rủi ro dường như nằm ngoài tầm kiểm soát của người chuyên chở.
Việc lưu chuyển chứng từ thanh toán bằng hình thức trực tiếp qua thuyền
trưởng đến thẳng người mua hay gián tiếp qua hệ thống ngân hang cũng thường gặp
phải không ít rủi ro như: động đất, bão lụt, thậm chí là sự thiếu trách nhiệm của các
bên liên quan trong giao dịch chứng từ.
- Hoạt động thanh toán phải trải qua bước chuyển đổi từ đồng tiền này sang
đồng tiền khác
9

Mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng, do vậy khi thực hiện thanh toán hợp đồng,
các doanh nghiệp đều phải đổi từ đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác.
Những rủi ro thường gặp là: tỷ giá hối đoái biến động bất thường hay giá trị đồng tiền
nắm giữ bị suy giảm nghiêm trọng.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu gạo
- Xuất khẩu gạo giải quyết vấn đề ngoại tệ cho quốc gia, có ngoại tệ để xuất
khẩu nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá đất nước .
Hiện nay gạo chiếm giá trị kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
đất nước .Trong khi đó cán cân thanh toán ngoại tệ của Việt Nam luôn bị thâm hụt, do
đó cần có một khoản ngoại tệ bổ sung sự thâm hụt đó.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hoá
đất nước trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để xuất khẩu máy móc
thiết bị kĩ thuật công nghệ tiên tiên tiến
Nguồn vốn để xuất khẩu hình thành từ nhiều nguồn : đầu tư nước ngoài, đi vay,
viện trợ và xuất khẩu. Các nguồn đầu tư nước ngoài, đi vay, viện trợ tuy quan trọng
nhưng cũng phải trả dù cách này hay cách khác. Nguồn quan trọng nhất chỉ có thể
trông chờ vào là xuất khẩu mà trong đó xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng.
- Xuất khẩu gạo đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển

Với quan điểm coi thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất
và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển để thực hiện:
+ Xuất khẩu gạo sẽ tạo điều kiện cho các ngành khác cùng cơ hội phát triển .
+ Xuất khẩu gạo tạo điều kiện, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần
ổn định sản xuất .
+ Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất gạo mở rộng
khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
Thông qua xuất khẩu gạo Việt nam sẽ có điều kiện tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này có tác
dụng ngược trở lại buộc các doanh nghiệp Việt nam phải tổ chức, xem xét lại khâu
sản xuất, hình thành một cơ cấu sản xuất thích hợp, các doanh nghiệp cũng cần phải
10

nhìn lại chất lượng sản phẩm của mình để thích nghi với những biến động của thị
trường thế giới.
- Xuất khẩu gạo có tác dụng tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu gạo đến đời sống nông dân được thể hiện trên nhiều
phương diện. Một mặt sản xuất gạo là nơi thu hút nhỉều lao động và việc làm có thu
xuất khá ổn định. Mặt khác xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng phông phú của nhân dân.
Giải pháp xuất khẩu là sự đòi hỏi nhất thiết của thực trạng kinh tế. Khi thực
hiện xuất khẩu một lượng mặt hàng gạo dư thừa trong thị trường nội địa sẽ được giải
quyết lập lại cung cầu ở giá cao hơn. Nông dân không những bán được hàng mà còn
được giá. Từ những điều này mang lại cho nông dân thu xuất cao hơn và đây chính là
động lực thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Ngoài ra thông qua xuất khẩu gạo chúng ta phần nào hiểu rõ hơn về yêu cầu
của thị trường đối với mặt hàng gạo. Mối quan hệ giữa thị trường nước ngoài và sản
xuất trong nước được thực hiện qua xuất khẩu là cách tốt nhất để nâng cao trình độ và

hiệu quả của nền công nghiệp.
1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Ở Việt Nam, có khá nhiều hình thức xuất khẩu, việc áp dụng hình thức nào còn
tuỳ thuộc vào bản thân doanh nghiệp xuất khẩu, loại mặt hàng kinh doanh và yêu cầu
xuất khẩu. Ngoài một số hình thức xuất khẩu thường được áp dụng của các doanh
nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam như: xuất khẩu gia công uỷ thác, buôn bán đối lưu (xuất
khẩu hàng đổi hàng), xuất khẩu theo nghị định thư, xuất khẩu tại chỗ, gia công quốc
tế, … Các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu gạo thường áp dụng hai hình thức
xuất khẩu phổ biến dưới đây:
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp[26] là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất,
Công ty, xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi
hàng hoá với các đối tác nước ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau trực tiếp
11

mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại cũng có thể tạo thành một
hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
- Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp
+ Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những
hiểu lầm đáng tiếc.
+ Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
+ Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến
của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
+ Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện
thị trường nhiều biến động.
- Hạn chế của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.

+ Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp
sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
+ Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước
ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
+ Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….
1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)
Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng
ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác[16].
Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và
bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch
mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán mà phải thông qua bên thứ 3 -
người nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ
thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá cho mình,
bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
- Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
12

+ Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm đầu ra cho sản phẩm của mình.
+ Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường
mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.
+ Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh
doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển,… sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu.
- Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
+ Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng).
+ Phải chia sẻ lợi nhuận

+ Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến
sản xuất.
1.3. Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu
1.3.1. Khái niệm rủi ro
Ngày nay có rất nhiều khái niệm về rủi ro, cụ thể một số khái niệm cơ bản sau:
Theo Frank Knight, học giả Mỹ cho rằng rủi ro “là sự bất trắc có thể đo lường
được”; theo Malurin Hart McCorty thì “rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố
xảy ra trong tương lai có thể xác định được [3].
Trong khi đó, theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới (ISO), rủi ro “là sự kết hợp
giữa các xác suất xảy ra một sự kiện và những hậu quả tiêu cực của sự kiện đó” [1].
Theo Allan Willet cụ thể rủi ro “là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất
hiện những biến cố không mong đợi”[15].
Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia
thành hai trường phái lớn:
- Trường phái truyền thống: rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất
mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy
đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người.
13

- Trường phái hiện đại: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát
cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực
nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những
rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
1.3.2. Rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:

Định nghĩa về rủi ro trong xuất khẩu theo lý thuyết của các nhà kinh tế học và
thực tế xuất nhập khẩu “là những bất trắc có thể xảy ra trong quá trình xuất khẩu, làm
giảm hiệu quả xuất khẩu”.[10]
Rủi ro trong hoạt động xuất khẩu là một tình huống của thế giới khách quan
trong đó tồn tại khả năng xảy ra một sự sai lệch bất lợi so với kết quả được dự tính hay
mong đợi phát sinh trong quá trình thực hiện xuất khẩu hàng hóa liên quan đến các
giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia thực hiện
hoạt động xuất khẩu như: nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các ngân hàng, các tổ chức cá
nhân và các tác nhân trung gian… hoặc do những nhân tố khách quan khác gây nên
như thiên tai, chiến tranh, chính trị…
1.4. Phân loại rủi ro trong xuất khẩu
Rủi ro trong xuất khẩu căn cứ vào các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan
[10] được phân loại theo các tiêu chí như sau:
1.4.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan:
Các yếu tố khách quan đó là những yếu tố do môi trường tự nhiên, môi trường
quốc tế, môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp làm
cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình xuất khẩu, ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Không giống những doanh nghiệp hoạt động trong
nước, môi trường hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu tương đối rộng nên những
yếu tố rủi ro phát sinh từ môi trường bên ngoài ngày càng lớn. Nhóm rủi ro xuất khẩu
do các yếu tố khách quan mang lại bao gồm: rủi ro do thiên nhiên, rủi ro chính trị,
pháp lý, rủi ro do lạm phát, rủi ro do chính sách, cơ chế xuất khẩu thay đổi, rủi ro hối
đoái. Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu từng yếu tố cụ thể:
- Rủi ro thiên nhiên
Đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên như: thiên tai lũ lụt, hạn hán,
14

dịch bệnh, lũ lụt, sương muối… gây ra. Chúng tác động xấu đến quá trình sản xuất,
kinh doanh xuất khẩu và gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Những hậu quả rủi ro do
thiên nhiên gây ra thường rất nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu

của doanh nghiệp.
Ví dụ không may do hạn hán hoặc lũ lụt trong nước, làm cho sản lượng thu
hoạch thấp, chất lượng kém, giá tăng cao. Doanh nghiệp thu mua không đủ số lượng
để giao, chất lượng hàng hoá không đạt tiêu chuẩn như đã ký. Cho nên doanh nghiệp
không thực hiện được hợp đồng, chịu bồi thường hoặc là thực hiện nhưng bị thua lỗ.
Mặc dù mức độ và hậu quả do rủi ro thiên nhiên thường rất nghiêm trọng và khốc liệt
song điều đó hoàn toàn không có nghĩa là chúng ta không thể phòng ngừa và hạn chế
rủi ro này trong hoạt động xuất khẩu. Biện pháp ưu việt được khuyến cáo cho những
trường hợp này là mua bảo hiểm (nếu trị giá hàng hóa lớn) hoặc các bên cùng nhau
thỏa thuận chi tiết về các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng và những thỏa
thuận riêng khác tùy theo từng loại hàng hóa cụ thể.
- Rủi ro do chính sách ngoại thương thay đổi
Chính sách ngoại thương là hệ thống các nguyên tắc, các biện pháp kinh tế,
hành chính, luật pháp nhằm thực hiện điều tiết các hoạt động mua bán quốc tế của một
Nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Trong rủi ro do sự thay đổi chính sách ngoại
thương, doanh nghiệp có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau nhưng cơ bản nhất vẫn là
những rủi ro do các qui định về hạn ngạch, thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu và
các quy định hành chính khác.
Ví dụ: Các Công ty Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ, nếu không hiểu
kỹ về Luật Liên Bang và Luật các tiểu bang của Mỹ, sẽ gặp phải rủi ro rất lớn, có thể
bị kiện vì vi phạm Luật về sở hữu trí tuệ, Luật chống phá giá, Luật bảo vệ người tiêu
dùng …
Sự thay đổi chính sách của quốc gia nhập khẩu làm ảnh hưởng tới quốc gia xuất
khẩu. Ví dụ như việc Indonesia hay Philipine sẽ giảm lượng nhập khẩu gạo và tiến tới
việc sản xuất đủ gạo tự cung cho nhu cầu tiêu dùng trong nước . Việc làm này nhằm
giảm phụ thuộc về nguồn cung lương thực đối với thị trường Indonesia hay Phillipine,
và dĩ nhiên gây thiệt hại nặng nề cho Việt Nam là một trong các nhà cung cấp gạo
chính cho các quốc gia này.
Có thể nói, đây là loại rủi ro mà các nhà kinh doanh, nhất là các nhà xuất khẩu
15


lo ngại nhất. Bởi vì, trước khi xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp hay quyết định ký kết một hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu
tình hình kinh tế - xã hội và dựa trên các qui định pháp luật về quản lý hàng hoá xuất
nhập khẩu của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Một biến động mạnh về chính
trị, pháp lý xảy ra có thể làm đảo lộn các kế hoạch của doanh nghiệp, làm cho doanh
nghiệp bị động.
- Rủi ro do lạm phát, hối đoái
Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay chi
trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của hợp đồng.
Tỷ giá là giá cả của đồng tiền này được biểu hiện thông qua đồng tiền khác nên nó
cũng chịu sự chi phối của quy luật cung - cầu như giá cả của các loại hàng hoá khác
tức là nó có thể ổn định, tăng hoặc giảm. Khi tỷ giá biến động, giá trị của các khoản
tiền, các khoản phải thu, phải trả và các chứng từ có giá (bằng ngoại tệ) tính bằng đồng
nội tệ có sự thay đổi. Sự thay đổi này có thể làm tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị tài
sản (tính bằng đồng nội tệ) của chủ sở hữu. Tổn thất do giá trị tài sản bằng đồng nội tệ
của chủ sở hữu bị giảm bớt khi tỷ giá biến động được gọi là rủi ro hối đoái. Rủi ro hối
đoái được hiểu theo nghĩa hẹp là rủi ro tỷ giá bởi vì sự biến động của tỷ giá theo thời
gian là căn nguyên cơ bản gây nên rủi ro hối đoái.
Trong hoạt động xuất khẩu, rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà xuất khẩu
sẽ nhận trong tương lai giảm giá so với bản tệ. Sự biến động tỷ giá làm cho các hợp
đồng xuất khẩu trở lên không chắc chắn. Do vậy, doanh nghiệp hoạt động xuất nhập
khẩu, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cũng cần phải có biện pháp để
phòng ngừa và hạn chế những rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên.
Muốn hạn chế rủi ro này không có cách nào khác phải mở rộng tầm hiểu biết
trong kinh doanh quốc tế, phân tích chính xác, nhanh nhạy các biến động trên thị
trường tài chính quốc tế để có khả năng nhận rõ xu hướng vận động của tỷ giá mới có
khả năng hạn chế rủi ro này.
Các nhà xuất khẩu luôn gặp những rủi ro do các biến động về kinh tế. Đây là
một trong những rủi ro điển hình thuộc loại rủi ro do các biến động về kinh tế. Khi lạm

phát xảy ra ở mức cao thì một hợp đồng sinh lợi sẽ không còn ý nghĩa.
Hơn nữa, do đặc điểm của quá trình kinh doanh xuất khẩu, thời gian thực hiện
một hợp đồng thường tương đối dài, trung bình khoảng 30 đến 45 ngày. Do đó, xác

×