TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONH THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI SỞ GIAO DỊCH VIETCOMBANK
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Sinh viên thực hiện : Đặng Thanh Vân
Lớp : KDQT A
Khóa : 47
Hà Nội, 5/2009
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động
kinh tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự
giao lưu buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày
một lớn đã đòi hỏi qúa trình thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu phải nhanh
chóng thuận tiện cho các bên. Góp phần vào sự phát triển đó là sự đóng góp
không nhỏ của ngành ngân hàng. Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai
trò cầu nối quan trọng trong thanh toán xuất nhập khẩu, trong việc thu hút đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam, cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho các đối tác nước
ngoài góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại.
Trong năm qua SGD Vietcombank đã không ngừng đổi mới và nâng cao
các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu
cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách
kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động
xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, các hình thức thanh toán quốc tế
ngày càng được phát triển và hoàn thiện.
Tuy vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro,
đặc biệt là nhiều rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh
đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, sự tín nhiệm của bạn bè quốc tế
dành cho các ngân hàng, các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù đã nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động ngân hàng trong quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế nhưng hiện nay hầu hết các ngân hàng Việt Nam còn lúng túng
trong quá trình xử lý rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
hoạt động thanh toán xuất khẩu. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, em muốn
đi sâu nghiên cứu đề tài “ Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại Sở giao dịch Vietcombank” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán
quốc tế tại SGD Vietcombank trong giai đoạn 2005 – 2008, qua đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại SGD
trong những năm tiếp theo.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro
trong thanh toán quốc tế đồng thời luận giải sự cần thiết phải tăng cường
quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế ở các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
- Tập trung phân tích thực trạng rủi ro và công tác quản trị rủi ro trong
thanh toán xuất khẩu theo các phương thức thanh toán quốc tế tại SGD
Vietcombank trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008: phương thức
thanh toán chuyển tiền bằng điện, phương thức thanh toán nhờ thu chứng
từ, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Qua đó rút ra những ưu
điểm, hạn chế, đồng thời phân tích các nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất khẩu tại SGD
Vietcombank. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ và
các bộ ngành có liên quan, với Ngân hàng nhà nước Việt Nam và với
Vietcombank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro trong thanh toán
quốc tế tại SGD Vietcombank.
3.2Phạm vi nghiên cứu
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các rủi ro phân tích là các rủi ro đối với nhà kinh doanh xuất khẩu phát sinh
từ các phương thức thanh toán quốc tế tại SGD Vietcombank trong giai đoạn từ
năm 2005 – 2008.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc
tế tại SGD Vietcombank.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro
trong hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD Vietcombank.
Sau đây là nội dung của từng chương của khóa luận.
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Thế giới của chúng ta luôn phải đối mặt với một số sự kiện bất lợi, đó là
những nguy hiểm bất trắc (trong tự nhiên cũng như trong mọi lĩnh vực của đời
sống, tinh thần, chính trị, xã hội, lao động và sản xuất kinh doanh…) nằm ngoài
sự mong đợi, luôn rình rập đe dọa con người. Hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ngày càng phát triển, theo đó quá trình thanh toán của các cá nhân và
doanh nghiệp ngày càng phức tạp, tạo ra những nguy cơ bất định rất cao đến các
bên tham gia vào quá trình thanh toán. Trong xu thế hội nhập ngày càng cao đó,
các ngân hàng thương mại được coi như là một trung gian có vai trò lưu thông
dòng tiền thanh toán giữa các bên, làm giảm bớt khó khăn về trở ngại địa lý. Mỗi
quyết định thanh toán đều kèm theo nó là những rủi ro không lường trước được.
Vậy rủi ro là gì? Công tác quản trị rủi ro bao gồm những nội dung gì và tại sao
lại phải quản trị rủi ro? Trong chương này chúng ta sẽ hệ thống những vấn đề lý
luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro nhằm làm rõ sự cần thiết phải quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Cụ thể chúng ta sẽ nghiên
cứu các nội dung chính sau:(1.1) Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của
các NHTM, (1.2) Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM, (1.3)
Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM. Sau đây là
nội dung cụ thể của từng vấn đề:
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
1.1.1 Khái niệm và bản chất hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến mua bán dịch vụ -
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hóa, cung ứng lao vụ giữa các tổ chức hoặc cá nhân của nước này với nước
khác thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan. Thanh
toán quốc tế là hoạt động cơ bản nhất và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh đối ngoại của các NHTM mà ngày nay nó được gọi là một bộ phận
quan trọng trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM.
1.1.1.2 Bản chất hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTm
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế chỉ được tiến hành trong những điều kiện và
môi trường kinh doanh nhất định.
Một là, nghiệp vụ TTQT vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước vấn đề quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các bên phải được giải quyết và quy định thành những điều kiện gọi là điều kiện
TTQT. Các điều kiện này thể hiện trong các điều khoản thanh toán của hiệp định
thương mại, hiệp định trả tiền, hợp đồng ngoại thương ký kết giữa người mua.
Các điều kiện đó là: Điều kiện về tiền tệ, Điều kiện về địa điểm, Điều kiện về
thời gian, Điều kiện về phương thức thanh toán.
Các điều kiện trên khi được vận dụng một cách hợp lý sẽ đạt được hiệu quả
về kinh tế, tránh được những rủi ro, tổn thất cho các bên áp dụng. Trong các
điều kiện TTQT thì điều kiện về phương thức thanh toán quốc tế là điều kiện
quan trọng nhất đối với hoạt động TTQT của NHTM, vì vậy luận án sẽ tập trung
chủ yếu nghiên cứu về điều kiện này và phân tích rủi ro trong khi thực hiện các
phương thức đó.
Hai là, nghiệp vụ TTQT giữ mối quan hệ mật thiết với các nghiệp vụ Ngân
hàng quốc tế quan trọng khác.
- Với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: nhằm phục vụ nhu cầu TTQT bằng các
loại ngoại tệ khác nhau, hạn chế rủi ro hối đoái trong thanh toán và kinh doanh
của khách hàng và cũng nhằm mục đích kinh doanh vì lợi nhuận của ngân hàng.
- Với hoạt động tài trợ ngoại thương: nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho khách
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện TTQT.
- Với các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro: như thông tin tín dụng, bảo lãnh ngân
hàng…
- Chỉ khi mạng lưới các chi nhánh ngân hàng tại nước ngoài và các ngân
hàng đại lý rộng khắp thì hoạt động TTQT của NHTM mới thực sự được tiến
hành và phát triển.
Tất cả các nghiệp vụ này chính là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, nó liên quan
trực tiếp đến Thương mại quốc tế, đầu tư và du lịch mà trong những năm gần
đây đã phát triển một cách lạ thường với các hình thức dịch vụ được bộ phận
quốc tế của NHTM cung cấp, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế được nhắc đến như
là một ngân hàng nằm trong một ngân hàng, trên thực tế nó hoạt động nhằm mở
rộng phạm vi hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đối nội.
Ba là, nghiệp vụ TTQT có mối quan hệ với các hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Đó là mối quan hệ chặt chẽ với chính sách tiền tệ tín dụng, chế độ quản lý
ngoại hối của mỗi quốc gia. Đồng thời việc tổ chức, quản lý và thực hiện nghiệp
vụ TTQT phải dựa trên cơ sở các luật lệ, tập quán quốc gia, các quy ước quốc tế,
hiệp định thương mại giữa các nước. Do vậy ở mỗi giai đoạn lịch sử, sự phát
triển kinh tế thế giới nói chung, của mỗi quốc gia nói riêng, hoạt động TTQT
cũng mang sắc thái và dặc trưng riêng.
1.1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Xuất phát từ nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, các doanh
nghiệp luôn luôn có xu hướng mở rộng thị trường của mình ra bên ngoài, từ đó
hình thành các quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước khác nhau. Mỗi nước có
sự khác nhau về chế độ chính trị, môi trường pháp luật, phong tục tập quán cũng
như khoảng cách địa lý, bên cạnh đó còn có những bất đồng về ngôn ngữ, tiềm
lực tài chính của các đối tác và hệ thống tiền tệ khác nhau khiến cho quan hệ
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua bán thanh toán giữa các nước rất phức tạp và thường xuyên xảy ra rủi ro bất
trắc. Để giải quyết những vướng mắc này cần có một trung gian tài chính đứng
ra đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và Ngân hàng thương mại với hoạt động
thanh toán quốc tế của mình đã đáp ứng được đòi hỏi đó. Hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng thương mại là một mắt xích không thể thiếu được trong
toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò
trung gian thanh toán của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng
thương mại đã đóng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng như
cho chính bản thân Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động
kinh tế đối ngoại. Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại
thương phát triển. Đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, tăng nhanh
tốc độ chu chuyển của vốn, góp phần phát triển kinh tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán không dung
tiền mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung giạn, đồng thời hoạt động
thanh toán quốc tế đã thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam bằng
các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền đến và L/C xuất khẩu.
1.1.2.2 Đối với các ngân hàng thương mại
Thứ nhất, TTQT giúp các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan như kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
Thứ hai, TTQT đem lại khoản thu phí dịch vụ quan trọng: Hoạt động thanh
toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng về giao dịch, từ đó
tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trường.
Thứ ba, TTQT làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng: Trong quá trình
thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngan hàng thương
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mại luôn có một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn tiền này tương đối
ổn định và phát sinh thường xuyên, là một nguồn nâng cao khả năng thanh
khoản cho ngân hàng.
Thứ tư, thực hiện TTQT, ngân hàng thương mại có thể tạo ra được vòng tròn
dịch vụ khép kín, từ đó đảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến nhau
như tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ được giám sát,
theo dõi kỹ lưỡng bới nhiều phòng ban khác nhau, hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó,
Ngân hàng còn nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, tạo điều kiện thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
trong nước theo đúng chính sách kinh tế đối ngoại mà nhà nước đề ra.
Thứ năm, TTQT làm tăng cường quan hệ đối ngoại: Thông qua việc bảo lãnh
cho khách hàng trong nước, thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
thương mại sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan
hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ
càng lâu, mối quan hệ ngày càng rộng mở.
1.1.2.3 Đối với khách hàng
Thứ nhất, vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng thương mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm
tối đa chi phí.
Thứ hai, tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, quyền lợi của khách hàng
được đảm bảo hơn, do khách hàng được ngân hàng tư vấn để lựa chọn các
phương thức thanh toán, kỹ thuật thanh toán cũng như đồng tiền thanh toán
nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo ra sự an tâm cho khách hàng trong giao dịch mua
bán với nước ngoài.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không
đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay để
thanh toán hàng nhập bằng cách bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khẩu, đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua việc thực
hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể giám sát được tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có những tư vấn cho khách hàng và những
điều chỉnh về chiến lược khách hàng.
Tóm lại, có thể khẳng định, hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động
trung gian của Ngân hàng thương mại, có tác dụng mang lại thu nhập, hỗ trợ các
hoạt động khác của Ngân hàng thương mại, giúp cho quá trình thanh toán của
khách hàng được nhanh chóng, đảm bảo. Điều này được thể hiện rõ hơn khi
nghiên cứu đến các phương thức thanh toán quốc tế.
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
1.1.3.1.1 Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng
(người trả tiền, người mua, người nhập khẩu..) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu,
người cung ứng dịch vụ..) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu.
1.1.3.1.2 Đặc điểm
Từ khái niệm cho thấy phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán
đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán
với nhau thông qua dịch vụ ngân hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian
thực hiện việc thanh toán theo ủy nhiệm của người mua, chỉ có trách nhiệm
chuyển đúng số tiền cần chuyển một cách khẩn trương, an toàn đến địa chỉ theo
yêu cầu khi nhận được ủy nhiệm, ngoài ta không bị rằng buộc gì.
Trong phương thức chuyển tiền áp dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu, việc
có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu. người nhập
khẩu sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người xuất khẩu, do
đó, làm cho quyền lợi của người xuất khẩu không được bảo đảm. chính vì nhược
điểm này mà trong ngoại thương phương thức chuyển tiền thường chỉ được áp
dụng trong các trường hợp hai bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
1.1.3.1.3 Các bên tham gia
- Người trả tiền hay người yêu cầu chuyển tiền (Remitter) đó chính là người
mua, người đầu tư, người chuyển kinh phí ra ngoài nước, kiều bào chuyển tiền
về nước..): Là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
- Người hưởng thụ (Beneficiary) là người xuất khẩu, chủ nợ, người tiếp nhận
vốn đầu tư hoặc là người nào đó đo người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng nhận ủy nhiệm chuyển tiền (Remitting Bank) là ngân hàng phục
vụ cho người chuyển tiền, thực hiện lệnh của người yêu cầu chuyển tiền, thường
là ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank)là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người
thụ hưởng, thông thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng
chuyển tiền ở nước người thụ hưởng.
Chi phí chuyển do người chuyển tiền hoặc người trả tiền thanh toán. Ngân
hàng chuyển tiền được hưởng các chi phí đó. Tiền chuyển có thể là đồng tiền
của nước trả tiền, hoặc người hưởng lợi, hoặc một nước thứ ba.
1.1.3.1.4 Quy trình nghiệp vụ
Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
Ngân hàng trả
tiền
Ngân hàng
chuyển tiền
Người thụ hưởng
(Nhà XK)
Người chuyển tiền
(Nhà NK)
(4)
(3)
(1)
(2)
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) Giao dịch thương mại: người xuất khẩu giao hàng và chuyển bộ chứng từ
cho người nhập khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ và hàng hóa, nếu quyết định
trả tiền thì viết lênh chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với ủy nhiệm
chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)
(3) Ngân hàng nhận chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài qua
ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh nhận trả tiền.
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi
1.1.3.1.5 Trường hợp áp dụng
Phương thức thanh toán này có thủ tục đơn giản, thuận tiện, thanh toán trực
tiếp giữa bên mua và bên bán, phí thanh toán không cao nên thường được áp
dụng trong những trường hợp sau:
- Thanh toán các lô hàng trị giá nhỏ, người mua và người bán tin cậy nhau.
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và các chi phí dịch vụ như: phí vận
chuyển, bảo hiểm, tiền hoa hồng, đặt cọc, bồi thường..
- Chuyển tiền kiều hối.
- Chuyển tiền ra nước ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phi mậu dịch.
1.1.3.2 Phương thức ghi sổ
1.1.3.2.1 Khái niệm
Thanh toán ghi sổ là một sự thỏa thuận giữa người mua và người bán trong
đó hàng hóa được sản xuất và giao trước khi thanh toán.
1.1.3.2.2 Đặc điểm
- Đây là phương thức thanh toán không có sự tham gia của ngân hàng với
chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán, chỉ có hai bên tham gia
thanh toán là người mua và người bán.
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ở phương thức này chỉ mở tài khoản đơn biên không mở tài khoản song
biên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo
dõi, không có giá trị quyết toán.
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng của người bán và căn cứ nhận nợ của người
mua dựa trên hóa đơn thương mại và dựa vào hàng thực nhận của bên mua, hai
bên sẽ tiến hành thanh toán cho nhau dưới hình thức chuyển tiền.
1.1.3.2.3 Các bên tham gia
Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
1.1.3.2.4 Quy trình nghiệp vụ
Hình 1.2: Quy trình nghiệp vụ phương thức mở tài khoản
(1) Người bán giao hàng hóa và dịch vụ cùng với các chứng từ
(2) Báo nợ trực tiếp
(3) Người mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền khi đến hạn
Theo cách này hàng hóa, dịch vụ được cung cấp và một bản sao kê tài khoản
được gửi đi, việc thanh toán được thực hiện bằng séc vào một ngày quy định
trong tương lai. Thực chất thanh toán ghi sổ là một hình thức tín dụng thương
nghiệp người bán dành cho người mua. Trong một số trường hợp, người xuất
khẩu có thể chiết khấu các khoản phải thu theo phương thức ghi sổ tại NH hoặc
các tổ chức tín dụng khác.
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
Bên nhập khẩu
Bên xuất khẩu
Ngân hàng bên
mua
Ngân hàng bên bán
(1)
(2)
(3)
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.2.5 Trường hợp áp dụng
Thanh toán ghi sổ chỉ thường áp dụng trong mậu dịch nội địa, ít dùng cho
mậu dịch quốc tế bởi vì nó không có cơ sở đảm bảo cho người xuất khẩu thu kịp
thời tiền hàng, nó đòi hỏi độ tin cậy rất cao giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu,
thường chủ yếu dung cho các trường hợp như giữa các chi nhánh ở các nước
khác nhau của cùng một công ty; giữa các công ty có quan hệ mua bán lâu đời,
thường xuyên với số lượng hàng không lớn; thanh toán tiền hoa hồng dịch vụ
nhỏ, tiền hàng gửi bán.
1.1.3.3 Phương thức nhờ thu
1.1.3.3.1 Khái niệm
Thanh toán nhờ thu là sự thỏa thuận, trong đó nhà xuất khẩu sau khi đã giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì ký phát hối phiếu đòi tiền người
mua hoặc kèm với chứng từ thương mại gửi đến Ngân hàng phục vụ mình theo
chỉ thị rõ ràng để nhờ thu số tiền trên hối phiếu đó thông qua một Ngân hàng đại
lý ở nước người mua.
1.1.3.3.2 Đặc điểm
Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thu hộ tiền
cho người xuất khẩu. ngân hàng không có bất cứ trách nhiệm nào đối với việc
trả tiền của người mua. Dựa trên cơ sở giấy ủy thác và bộ chứng từ của người
bán, ngân hàng tiến hành thu hộ tiền, ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm
tra chứng từ và không liên quan gì đến việc ủy thác đó có được người mua chấp
nhận trả tiền hay không.
Khi thực hiện phương thức thanh toán nhờ thu, các nước thường áp dụng
theo bản Quy tắc thống nhất về nhờ thu do phòng thương mại quốc tế Paris
(Uniform Rules for collection, ICC) ban hành đầu tiên năm 1956 và đến nay là
bản sửa đối URC 522, 1995.
1.1.3.3.3 Các bên tham gia
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Người bán tức là người hưởng lợi (Drawer): là người ủy nhiệm cho ngân
hàng thu hộ tiền người mua.
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự ủy thác của người bán (Remitting
Bank)
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nước người mua
(Collecting Bank and/or Presenting Bank)
- Người mua tức là người trả tiền (Drawee): là người có trách nhiệm thanh
toán tiền hàng mua của người bán khi ngân hàng đến yêu cầu đòi thanh toán.
1.1.3.3.4 Phân loại và quy trình nghiệp vụ
Có hai loại nhờ thu:
* Nhờ thu phiếu trơn
- Khái niệm: Nhờ thu phiếu trơn (Clean Bill): là nhờ thu theo chứng từ tài
chính không kèm theo chứng từ thương mại, trong đó nhà xuất khẩu nhờ ngân
hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra mà không
kèm theo điều kiện nào cả, còn chứng từ gửi hàng sẽ được gửi thẳng cho người
mua không qua ngân hàng.
- Quy trình nghiệp vụ:
Hình 1.3: Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu phiếu trơn
(1) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho nhà
nhập khẩu.
(2) Nhà xuất khẩu lập hối phiếu và đơn yêu cầu nhờ thu gửi tới ngân hàng
phục vụ mình để nhờ thu tiền từ nhà nhập khẩu.
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
(3)
NH bên xuất khẩu NH bên nhập khẩu
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
(6)
(2)
(7)
(1)
(5)
(4)
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(3) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu cùng lệnh nhờ thu tới ngân
hàng nhà nhập khẩu để thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng nhà nhập khẩu thông báo và xuất trình hối phiếu cho nhà nhập
khẩu để thanh toán (đối với hối phiếu trả ngay) hay ký chấp nhận thanh toán hối
phiếu (đối với hối phiếu kỳ hạn)
(5) Nhà nhập khẩu trả tiền (đối với hối phiếu trả ngay) hoặc chấp nhận trả
tiền (đối với hối phiếu kỳ hạn)
(6) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận thanh toán cho ngân hàng nhà xuất khẩu.
(7) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
- Trường hợp áp dụng:
Tính an toàn đối với người xuất khẩu và người nhập khẩu khi áp dụng
phương pháp nhờ thu trơn là rất thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do đó nó ít được
sử dụng trong thanh toán trong trường hợp:
- Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tin tưởng lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh
với nhau giữa công ty mẹ - công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
- Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, người ta chỉ dùng thanh toán cho hàng
hóa phi mậu dịch như thu cước phí vận tải, phí bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức..
* Nhờ thu kèm chứng từ
- Khái niệm: Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) là loại nhờ thu
có kèm chứng từ thương mại, trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ
chứng từ gửi hàng kèm theo điều kiện nhà nhập khẩu phải trả tiền ngay hoặc
chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn để đổi lấy chứng từ đi nhận hàng. Điều kiện này
đã tạo ra cho phương thức thanh toán nhờ thu có hai hình thức:
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nhờ thu trả tiền đồi chứng từ (Documents Against Payment – D/P): Được
sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance – D/A):
Được áp dụng trong trường hợp nhờ thu trả sau.
Trong phương thức này, điểm khác biệt cơ bản với nhờ thu phiếu trơn là
người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn khống chế bộ
chứng từ hàng hóa đối với người nhập khẩu. Với cách khống chế chứng từ này,
quyền lợi của người bán sẽ được đảm bảo hơn. Bên cạnh đó, người nhập khẩu
chắc chắn nhận được hàng khi thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, thậm chí
cả khi bán hàng cong mới phải thanh toán nếu theo điều kiện D/A. Tuy nhiên,
hai phương thức này còn có những hạn chế như:
+ Đối với D/P thì người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận được bộ chứng từ
hàng hóa mà không được kiểm tra hàng hóa trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro
trong trường hợp hàng hóa không giao đúng như mô tả chứng từ hoặc không
đúng trong hợp đồng.còn về phía nhà xuất khẩu thì phải rất tin tưởng vào khả
năng và thiện chí thanh toán của bạn hàng nước ngoài vì các ngân hàng tham gia
hoàn toàn không chị trách nhiệm thanh toán. Nếu người mua từ chối bộ chứng
từ thì người xuất khẩu phải chịu hết tất cả chi phí chuyên chở hàng hóa và cả
mọi rủi ro trên đường vận chuyển.
+ Đối với D/A thì người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều hơn so với nhờ thu D/P
vì khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người mua có thể không trả tiền vì một lý
do nào đó trong khi đã nhận hàng. Thời gian thanh toán bị kéo dài do phải phụ
thuộc vào thời gian chứng từ luân chuyển từ ngân hàng bên xuất khẩu đến ngân
hàng bên nhập khẩu nên người xuất khẩu phải mất khá lâu thì mới thu được tiền
còn người nhập khẩu thì có lợi hơn.
+ Ngân hàng chỉ đứng vị trí trung gian thu tiền hộ bên bán không có trách
nhiệm đến việc trả tiền của bên mua.
Tóm lại, với phương thức này, việc ngân hàng khống chế các chứng từ hàng
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hóa khiền cho quyền lợi của người xuất khẩu cũng được bảo đảm hơn phương
thức nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì ngắn hơn và chi
phí ít hơn so với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Do vậy, phương
thức này được sử dụng trong phương thức xuất nhập khẩu với những hợp đồng
có giá trị nhỏ và thanh toán dịch vụ đối với các khách hàng quen và tin cậy.
- Quy trình nghiệp vụ
Hình 1.4: Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(1) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
(2) Nhà xuât khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (bao gồm hối phiếu và các
chứng từ thương mại) cùng đơn yêu cầu nhờ thu gửi tới ngân hàng phục vụ mình
để nhờ thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển bộ chứng từ cùng một lệnh nhờ thu tới
ngân hàng nhà nhập khẩu để thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng nhà nhập khẩu thông báo và xuất trình hối phiếu cho nhà nhập
khẩu.
(5) Nhà nhập khẩu trả tiền (đối với hối phiếu trả ngay) hoặc nhận trả tiền (đối
với hối phiếu kỳ hạn)
(6) Ngân hàng nhà nhập khẩu trao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu
đi nhận hàng.
(7) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận thanh toán cho ngân hàng nhà xuất khẩu.
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
(2)
Ngân hàng
Nhà xuất khẩu
Ngân hàng nhà nhập
khẩu
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
(3)
(7)
(1)
(8)
(4)
(5) (6)
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(8) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
- Trường hợp áp dụng: Nhà xuất khầu phải tin tưởng vào khả năng và thiện
chí của người mua, hai bên đã có quan hệ lâu dài, tín nhiệm.
1.1.3.4 Phương thức tín dụng chứng từ
1.1.3.4.1 Khái niệm
Tín dụng chứng từ hay còn gọi là thư tín dụng (L/C) là một sự thỏa thuận
trong đó một ngân hàng ( Ngân hàng phát hành L/C theo yêu cầu của khách
hàng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng lợi số tiền
của L/C) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Nội dung của L/C thể hiện các điều kiện, điều khoản đã được ký kết trong
hợp đồng thương mại giữa người mua và người bán, có thể hiện sự sắp đặt, thỏa
thuận của ngân hàng để đi đến điều khoản cam kết thanh toán bộ chứng từ.
Song, cam kết của ngân hàng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại.
Để được thanh toán từ ngân hàng, người hưởng lợi phải hoàn tất bộ chứng từ
phù hợp với các điều kiện điều khoản quy định trong L/C. Đây là một quá trình
có tính logic của một vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động thương mại và
ngân hầng.
Các loại chứng từ chủ yếu thường được quy định trong L/C
+ Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): Đây là chứng từ quan trọng
nhất được lập phù hợp với quy định của L/C.
+ Chứng từ vận tải: Vận đơn đường biển (bill of lading), vận đơn hàng không
(airway bill) hoặc vận đơn đường sắt (railway bill) là các chứng từ được hang
vận tải phát hành, là bằng chứng về việc giao hàng cửa người bán. Đối với
phương thức giao hàng bằng đường biển thì vận đơn được xem là chứng từ quan
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng nhất, vừa là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở, vừa là biên lai
của người chuyên chở xác nhận đã nhận hàng, vừa là chứng từ xác thực quyền
sở hữu đối với hàng hóa. Chứng từ vận tải thường có những nội dung như tên
tàu, số vận đơn, ngày phát hành vận đơn…
+ Chứng từ bảo hiểm (Insuarance certificate) là chứng từ xác nhận là hàng
hóa đã được bảo hiểm.
+ Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) là chứng từ chỉ rõ nguồn gốc,
xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu.
+ Hối phiếu (Draft) là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát
cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày
nhất định ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó,
hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối
phiếu.
+ Phiếu đóng gói (Packing list): nội dung của chứng từ này thường mô tả chi
tiết về chuyến hàng đã giao như số Container, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả
bì…
+ Các chứng từ khác như: Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of
Quantity), giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng (Inspection certificate), biên lai
bưu điện, các chứng nhận của người hưởng lợi..
1.1.3.4.2 Đặc điểm
Thư tín dụng hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ra đời
lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Người mua căn cứ vào hợp đồng
đề làm đơn yêu cầu mở thư tín dụng. Người bán căn cứ vào các điều kiện của
thư tín dụng tiến hành giao hàng và nếu xuất trình được các chứng từ có phù hợp
với hợp đồng hay không phải là trách nhiệm của ngân hàng và không ảnh hưởng
đến trách nhiệm thanh toán của ngân hàng. Tính độc lập của thư tín dụng không
hủy bỏ trách nhiệm của ngân hàng phát hành khi hợp đồng mua bán đã được hủy
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bỏ nhưng thư tín dụng vẫn còn hiệu lực. Do đó người bán khi nhận được thư tín
dụng phải kiểm tra kỹ các điều khoản của thư tín dụng, nếu có điều khoản nào
chưa phù hợp phải yêu cầu người mua tiến hành sửa đổi thư tín dungjcho phù
hợp trước khi thực hiện giao hàng.
Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, các ngân hàng chỉ giao dịch căn cứ vào
chứng từ, chứ không liên quan đến hàng hóa. Ngân hàng cam kết thnh toán cho
người hưởng khi họ xuất trình được bộ chứng từ mà thể hiện trên bề mặt là phù
hợp với các điều khoản của thư tín dụng mà hoàn toàn không phụ thuộc vào việc
người mua đã nhận được hàng hóa hay chưa, hàng hóa có đúng quy cách hay
không. Do đó, quyền lợi của người bán sẽ được đảm bảo nếu họ xuất trình được
bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản, điều kiện của thư tín dụng.
1.1.3.4.3 Các bên tham gia
- Người xin mở thư tín dụng (Applicant) là người mua, người nhập khẩu
hàng hóa hoặc là người mua ủy thác cho một người khác.
- Người hưởng lợi (Benificiary) thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu
hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Các ngân hàng tham gia:
+ Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank) là ngân hàng đại diện cho
người nhập khẩu, có trách nhiệm trả tiền cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với các điều khoản đã quy định trong thư tín dụng.
+ Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là ngân hàng báo tín
dụng chứng từ cho người hưởng lợi một cách trực tiếp hoặc thông báo cho một
ngân hàng khác. Người hưởng lợi không nhất thiết là khách hàng của ngân hàng
thông báo, ngân hàng này thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở L/C tại
nước người xuất khẩu.
+ Ngoài ra, tùy từng loại thư tín dụng mà có các ngân hàng khác cùng tham
gia như: Ngân hàng xác nhận (Comfirming Bank) là ngân hàng đứng ra xác nhận
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho người mở L/C theo yêu cầu của ngành mở L/C, Ngân hàng chiết khấu
(Negotiating Bank) là ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn chưa đến hạn
trả tiền do người bán ký phát cho ngân hàng trả tiền theo yêu cầu của người mở
L/C, Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank) là ngân hàng mở L/C hoặc có thể
một ngân hàng khác do ngân hàng mở L/C chỉ định..
Thực tế, quá trình thanh toán L/C không nhất thiết phải có đủ các ngân hàng
nói trên cùng tham gia mà tủy từng trường hợp cụ thể sẽ xác định các thành viên
tham gia. Thông thường chỉ có hai và đôi khi chỉ có một ngân hàng đứng ra làm
tất cả các chức năng nói trên về nghiệp vụ thanh toán L/C.
1.1.3.4.4 Quy trình nghiệp vụ
Hình 1.5: Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán L/C
(1) Hai bên mua, bán ký kết hợp đồng ngoại thương đối với điểu khoản thanh
toán theo phương thức L/C
(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập
một thư tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu thông báo
việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng phục vụ người xuất khẩu đóng
vai trò là ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
(3)
(9)
Ngân hàng phát hành
L/C
Ngân hàng thông báo
L/C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(6)
(7)
(1)
(5)
(2)(8) (7)
(6)
(4)
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó và khi nhận được bản gốc của thư tín
dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(5) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở thư tín dụng sửa đổi, bổ sung thư tín
dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yếu cầu của thư
tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng phục vụ mình (có thể là ngân hàng
thông báo hoặc ngân hàng khác) cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán.
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với
thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. nếu thấy không phù hợp,
ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất
khẩu (nếu người nhập khẩu chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mở thư tín dụng
vẫn thanh toán và trừ phí sai sót của bộ chứng từ).
(8) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng
từ cho người nhập khẩu sau khi người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
(9) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng
thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
1.1.3.5 Phương thức bồi hoàn bằng điện
1.1.3.5.1. Khái niệm
Hình thức này cũng buộc người mua mở L/C như bình thường, khi người bán
xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo, ngân hàng sẽ kiểm tra, nếu
thấy bộ chứng từ phù hợp với L/C thì sẽ trả tiền ngay cho người bán. Người xuất
khẩu sẽ nhận được tiền hàng sớm, chỉ độ vài ngày. Sau đó ngân hàng thông báo
sẽ chuyển chứng từ cho ngân hàng mở L/C và ngân hàng này sẽ hoàn tiền bằng
điện cho ngân hàng thông báo.
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.5.2 Quy trình nghiệp vụ
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
(2) Người xuất khẩu xin mở L/C thanh toán theo phương thức chuyển tiền
bồi hoàn bằng điện.
Hình 1.6: Quy trình phương thức chuyển tiền bồi hoàn bằng điện
(3) Ngân hàng mở L/C gửi cho ngân hàng thông báo 1L/C với TTR
(4) Ngân hàng nhận L/C thanh toán cho người xuất khẩu biết.
(5) Người xuất khẩu giao hàng hóa cho người nhập khẩu.
(6) Người xuất khẩu trình bộ chứng từ hàng hóa xin thanh toán.
(7) Ngân hàng thông báo thanh toán ngay cho người xuất khẩu khi chứng
từ phù hợp với L/C
(8) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ hàng cho ngân hàng mở L/
C
(9) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ phù hợp sẽ trả tiền cho
ngân hàng thông báo.
(10) Ngân hàng mở L/C báo cho người nhập khẩu đến thanh toán tiền.
(11) Sau khi người xuất khẩu kiểm tra chứng từ và thanh toán thì ngân
hàng mở L/C giao cho người nhập khẩu bộ chứng từ để đi nhận hàng.
Đặng Thanh Vân Kinh doanh Quốc Tế 47A
(3)
(5)
Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(9)
(1)
(2)
(11) (10)
(6)
(4)(7)
23