Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

tái cơ cấu nguồn nhân lực tại thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an giai đoạn năm 2012- 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.14 KB, 98 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN THANH TÙNG









TÁI CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN NĂM 2012- 2020









LUẬN VĂN THẠC SĨ












Khánh Hòa - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN THANH TÙNG






TÁI CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN NĂM 2012- 2020




Ngành đào tạo: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102



LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ THANH VINH








Khánh Hòa - 2013




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Tái cơ cấu nguồn nhân lực tại thị xã Cửa Lò,
tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2012- 2020” là do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành
dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Thanh Vinh.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.


























ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại
học Nha Trang, Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học, Hội đồng khoa học, các thầy,
cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa
đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Nha
Trang.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Lãnh đạo
HĐND-UBND thị xã Cửa Lò, Lãnh đạo Thị ủy, MTTQ, Chi cục Thống kê Thị
xã, các phòng, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn Thị xã, các đồng nghiệp, học viên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi rất biết ơn TS. Đỗ Thị Thanh Vinh - Giảng viên khoa Quản
trị kinh doanh của trường Đại học Nha Trang, là người đã trực tiếp dìu dắt,
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn
thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Cửa Lò, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thanh Tùng









iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Tình hình nghiên cứu đề tài 4
6. Đóng góp mới của luận văn 5
7. Kết cấu của luận văn 5
Chương 1 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN 6
NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 6
1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực 6
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực 8
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực 9

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực 11
1.2.1. Dân số, giáo dục - đào tạo 11
1.2.2. Hệ thống các chỉ số ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực 15
1.2.3. Thị trường sức lao động 17
1.3. Cơ cấu và sự dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực 18
1.3.1 Cơ cấu nguồn nhân lực 18
1.3.2.1. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế 26
1.3.2.2 Vai trò của chuyển dịch cơ cấu nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội.27
1.4. Kinh nghiệm và giải pháp dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực của một số nước
trên thế giới. 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 31



iv

Chương 2 32
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NHÂN LỰC TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ 32
2.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội ở Thị xã Cửa Lò ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn
nhân lực 32
2.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên 32
2.1.1.1. Vị trí địa lý 32
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo 33
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết 34
4.1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn 34
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế - xã hội 35
2.1.2.1. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế 35
2.1.2.2. Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế, các ngành 36
2.1.2.3. Thực trạng phát triển dân số và việc làm 38

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của Thị xã Cửa Lò 40
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực 40
2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực 44
2.2.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực 50
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực 58
2.3.1. Những thành tựu và hạn chế về phát triển nguồn nhân lực 58
2.3.2. Những thách thức, tồn tại 59
Tóm tắt Chương 2 64
Chương 3 65
GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC THỊ XÃ CỬA LÒ 65
ĐẾN NĂM 2020 65
3.1. Mục tiêu, quan điểm cơ bản phát triển nguồn nhân lực ở Thị xã Cửa Lò 65
3.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở Thị xã Cửa Lò 65
3.1.2. Quan điểm phát triển theo hướng tái cơ cấu nguồn nhân lực ở Thị xã Cửa
Lò. 65
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tái cơ cấu nguồn nhân lực 66
3.2.1. Giải pháp về đầu tư cho giáo dục đào tạo 66
3.2.1.1. Đầu tư phát triển nâng cao dân trí, giáo dục hướng nghiệp 66



v

3.2.1.2. Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 69
3.2.2. Tăng cường phát triển lĩnh vực đào tạo nghề 70
3.2.2.1. Dự báo nhu cầu về học nghề 70
3.2.2.2. Các cơ sở đào tạo và năng lực đào tạo nghề 70
3.2.2.3. Chương trình và thời gian đào tạo nghề 71
3.2.2.4. Cơ sở vật chất và định mức chi phí đào tạo 71
3.2.3. Duy trì tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ 73

3.2.4. Gắn đào tạo với sử dụng 73
3.2.5. Phát triển thị trường sức lao động 74
3.2.6. Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài 75
3.3 Các kiến nghị đối với Nhà nước, Thị xã Cửa Lò 77
Tóm tắt chương 3 79
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3

















vi




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HDI Chỉ số phát triển con người (Human Development Index)
GDI Chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa phụ
nữ và nam giới (Gender-related Development Index)
HPI Chỉ số nghèo khổ tổng hợp (Humain Poverty Index)
GDP Giá trị tổng sản phẩm xã hội (Gross Domestic Product)
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu (Organization
for Economic Co-operation and Development)
KHCN Khoa học công nghệ
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế - Xã hội





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Dân số trong độ tuổi lao động phân theo khu vực và trình độ chuyên môn,
2012 20
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực và loại hình trình độ nghề
nghiệp, 2012 22
Bảng 1.3. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 15 tuổi trở lên theo khu vực và nhóm tuổi,
2012 23

Bảng2.1: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số theo thời kỳ 2007-2012 40
Bảng 2.2: Tốc độ tăng nguồn nhân lực 42
Bảng 2.3: Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân 44
Bảng 2.4: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo ngành kinh tế năm 2012 .52
Bảng2.5: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo thành phần kinh tế năm
2012 53
Bảng 2.6: Phân bố lao động trong ngành ở các khu vực ngành kinh tế quốc dân của
Thị xã Cửa Lò 54
Bảng 2.7: Hệ thống trường lớp, giáo viên phổ thông 55
Bảng 2.8: Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp 55
Bảng 2.9: Tỷ lệ lao động qua đào tạo 56
Bảng 2.10: Trình độ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân thị xã
Cửa Lò qua các năm 57
Bảng 3.1 : Đánh giá của chuyên gia về các giải pháp đề xuất 77









viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế thị xã Cửa Lò 2010 - 2012 36
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dân số phân theo giới tính 41
Biểu đồ 2. 3 Cơ cấu dân số phân theo khu vực 42

Biểu đồ 2.4 Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới tính năm 2012 43
Biểu đồ 2.5 Tình hình lao động Thị xã Cửa Lò năm 2012 51






1

PHẦN

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong toàn bộ các nhân tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội,
nhân tố đóng vai trò có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nền sản xuất
xã hội nói chung và thị xã Cửa Lò nói riêng đó là nguồn nhân lực. Khẳng định
tầm quan trọng của nó V.I Lênin đã viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn
thể nhân loại là người lao động”. Tầm quan trọng này được Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX, khẳng định: “Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm 2020
có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; tỷ lệ lao động trong
nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội”. Đặc biệt, đối với vùng
Bắc trung bộ nói chung và thị xã Cửa Lò nói riêng, Nghị quyết chỉ rõ: “Tỷ trọng
lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc
làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp”.
Thị xã Cửa Lò được thành lập năm 1994, hiện có 7 phường, 72 khối xóm.
Cửa Lò nổi tiếng với bãi biển, khu nghỉ mát và cảng biển sầm uất. Từ ngày
12/3/2009, Bộ Xây dựng đã có quyết định công nhận Cửa Lò là đô thị loại 3.
Sau 19 năm thành lập, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt tốc độ khá cao,

đặc biệt trong giai đoạn 2005 đến 2012 đạt 18 -25%. Riêng trong năm 2012 tổng
giá trị sản xuất toàn Thị xã đạt trên 3.877 tỷ đồng, tăng 10,4% so với năm 2011.
Cùng với việc phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ, trong
những năm qua, kinh tế của thị xã Cửa Lò đã có những bước chuyển biến tích
cực, đạt được những quan trọng về nhiều mặt. Mức đầu tư hạ tầng cơ sở được
nâng cao, hệ thống giao thông, thủy lợi, các trường học, bệnh viện, công trình
văn hóa, công viên…được củng cố, hệ thống nhà hàng, khách sạn, ngân
hàng không ngừng phát triển, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân không ngừng được cải thiện.
Do vậy, việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã
hội của thị xã Cửa Lò trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông



2

thôn đang là những vấn đề cấp bách. Chính sức lôi cuốn thực tiễn ấy của tiềm
năng chưa được đánh thức, đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: “Tái cơ cấu nguồn nhân
lực tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2012- 2020” làm luận
văn cao học kinh tế.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thị xã.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển và chuyển dịch cơ cấu
nguồn nhân lực thị xã Cửa Lò, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tái cơ
cấu nguồn nhân lực phục vụ cho định hướng phát triển kinh tế xã hội của thị xã
Cửa Lò đến 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực

phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội; đúc rút những bài học kinh
nghiệm từ thực tiễn quản lý của các ngành và địa phương khác.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của thị xã Cửa Lò và sự chuyển dịch cơ cấu nhân lực thông
qua các chỉ số phát triển trên các mặt: số lượng, chất lượng gắn với cơ sở vật
chất năng lực đào tạo, mức độ đáp ứng… Trên cơ sở đó rút ra những nhận định
về tính hợp lý của cơ cấu nhân lực ở địa bàn; rút ra nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm từ thực tiễn vận động của cơ cấu này trong thời gian qua.
Ba là, vạch ra những quan điểm và giải pháp cơ bản về tái cơ cấu nguồn nhân
lực để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội của Thị xã đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nguồn nhân lực
nói chung và nguồn nhân lực thị xã Cửa Lò nói riêng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh
vực rất rộng liên quan đến tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy,



3

trong luận văn này chỉ đi vào những nội dung cơ bản về Phát triển nguồn nhân
lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của thị xã Cửa Lò.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về vấn đề Tái cơ cấu nguồn nhân lực
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của thị xã Cửa Lò từ năm 2012 đến 2020 và
các giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Số liệu phục vụ cho phân tích được thu thập từ năm 2009 đến năm 2012.
Khảo sát ý kiến chuyên gia được thực hiện trong tháng 7/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu tham khảo

- Các tác phẩm kinh điển của Karl Marx, F.Engels, V.I. Lênin; Kinh tế
chính trị Mác – Lênin;
- Các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam (các nội dung có liên quan
về phát triển nguồn nhân lực);
- Các tư liệu của Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Lao động và Thương binh xã hội;
- Chiến lược phát triển Kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020 và Chương
trình phát triển Kinh tế xã hội của Ủy Ban Nhân Dân Thị xã Cửa Lò.
- Các báo cáo tổng kết của UBND, Sở Lao động và TBXH Thị xã.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên quan điểm duy vật biện chứng và lịch sử, luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể là : phương pháp logic lịch sử; phương pháp thống
kê, so sánh và mô tả; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp nghiên cứu
tình huống (case study).
Ngoài ra, để thu thập được những thông tin từ thực tiễn khách quan, tác giả
đã tiến hành điều tra khảo sát nhu cầu nhân lực các ngành kinh tế-xã hội từ các cơ
quan ban ngành, doanh nghiệp có sử dụng lao động cũng như khả năng cung ứng
nhân lực từ các cơ sở đào tạo ở trên địa bàn Tỉnh. Đồng thời cũng sử dụng phương



4

pháp chuyên gia để thu thập ý kiến xây dựng các nhóm giải pháp tái cơ cấu nguồn
nhân lực ở thị xã Cửa Lò.
5. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bàn về phát triển nguồn nhân lực đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau
như: “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, của Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng
Ngân; “Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công

nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của TS. Trương Thị Minh
Sâm, Viện Khoa học và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Trung tâm
Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia; “ Phát triển nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS. Nguyễn Thanh, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Ở một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ cũng có những hướng nghiên
cứu có liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực ở địa phương. Luận văn
thạc sỹ của Đinh Văn Tới (2011) “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Nghệ An đến năm 2020” đã phân tích thực trạng chất lượng dân số và nguồn
nhân lực ở tỉnh Nghệ An, nhận định sắc nét về những bất cập trong phát triển
nguồn nhân lực từ đó đề xuất 7 nhóm giải pháp về việc làm – thị trường lao
động – điều kiện làm việc, về các chính sách ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
cho các ngành, các vùng miền và các dân tộc thiểu số ở Tỉnh. Luận văn thạc sỹ
của Nguyễn Duy Thành (2011) ““Giải pháp phát triển đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ
An đến năm 2020” đã đề xuất hướng phát triển đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An
theo định hướng chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh
tế-xã hội ở Tỉnh
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong
việc cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung trên các lĩnh vực,
các ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước. Song đối
với thị xã Cửa Lò chưa có công trình nghiên cúu nào về vấn đề tái cơ cấu nguồn
nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội từ trước đến nay. Vì vậy, việc lựa



5

chọn “Tái cơ cấu nguồn nhân lực cho thị xã trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội” làm luận văn cao học kinh tế là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đồng thời không bị trùng lắp về nội dung.

6. Đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực nói chung ở Việt Nam, thị xã Cửa Lò nói riêng.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ
thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở Thị xã Cửa Lò; qua đó rút ra nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển nguồn nhân lực quan trọng của
Thị xã Cửa Lò trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, vạch ra quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đến năm 2020.
Bốn là, cung cấp số liệu thực tế dùng làm tài liệu để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế xã hội của thị xã, nhất là một số phòng ban liên quan như
phòng Lao động Thương binh và Xã hội, phòng Nội vụ, phòng Kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung của
luận văn gồm có 3 chương :
Chương 1. Lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội.
Chương 2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu
nhân lực tại thị xã Cửa Lò.
Chương 3. Quan điểm, định hướng và các giải pháp tái cơ cấu nguồn nhân
lực tại thị xã cửa lò đến năm 2020.



6

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực
Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, nguồn nhân lực xã hội bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc
làm.[5] Như vậy theo quan điểm này thì những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động nhưng không muốn có việc làm thì không được xếp vào
nguồn nhân lực xã hội.
Ở Úc xem nguồn nhân lực là toàn bộ những người bước vào tuổi lao
động, có khả năng lao động. Trong quan niệm này không có giới hạn trên về
tuổi của nguồn lao động.
Theo Liên Hợp quốc, Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức
năng lực, toàn bộ cuộc sống của con người hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để
phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng .
Nhân lực dưới góc độ từ và ngữ là danh từ (từ Hán Việt): nhân là người,
lực là sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất
rộng. Nếu dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt, sức
xương… Sức thể hiện thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, da
cảm giác… Còn chất lượng của sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, lành nghề…[7]
Nếu xét theo nghĩa rộng, toàn bộ tổng thể nền kinh tế được coi là một
nguồn lực thì nguồn lực con người (Human Resource) là một bộ phận của các
nguồn lực trong nền sản xuất xã hội. Chẳng hạn nguồn lực vật chất (Physical
Resource), nguồn lực tài chính (Financial Resource)…
Theo quan điểm của tổ chức Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ
lành nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người
hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.



7


Đại từ điển kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là nhân khẩu có năng lực
lao động tất yếu, thích ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhân
lực là chỉ tổng nhân khẩu xã hội, là nguồn tài nguyên. Tài nguyên nhân lực là
tiền đề vật chất của tái sản xuất xã hội. Tài nguyên nhân lực vừa là động lực vừa
là chủ thể của sự phát triển, có tính năng động trong tái sản xuất xã hội. Chính vì
lẽ đó khi phân tích về nguồn tài nguyên nhân lực, phải xem xét nó trong mối
quan hệ với tốc độ tăng dân số, sự phát triển của giáo dục đào tạo, nâng cao
phẩm chất của người dân, và những điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, tái sản xuất nguồn lực cho xã hội [22].
Có ý kiến cho rằng: nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động. Như vậy, nguồn nhân lực rộng hơn nguồn lao
động; bởi nguồn nhân lực bao gồm cả những người ngoài tuổi lao động thực tế
có tham gia lao động. Tuy nhiên, “Ở chừng mực nào đó, có thể coi nguồn lao
động hay nguồn nhân lực, đồng nhất về số lượng, cả hai cùng bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, cũng như cả người ngoài
tuổi lao động có nhu cầu và khả năng tham gia lao động” [25].
Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một
quốc gia, một vùng, một khu vực, một địa phương trong một thời điểm cụ thể
nhất định. Tiềm năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực
(đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống, lịch sử, văn hóa, dân tộc) của bộ
phận dân số có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. “Chúng tôi hiểu
sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” [10].
Đề cao vai trò của yếu tố con người cũng là nét nổi bật trong tư tưởng
kinh tế của Karl Marx với tư tưởng chủ đạo: chỉ có lao động mới tạo ta giá trị
nguồn gốc duy nhất của mọi của cải trong xã hội. Tư tưởng này có ý nghĩa quan
trọng; nó cho thấy tiến bộ kỹ thuật không hề làm giảm ý nghĩa của yếu tố con




8

người mà ngược lại, cùng với quá trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất con người cùng với tiềm năng trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng.
Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động
(theo Bộ Luật Lao động) và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ
tham gia lao động. Số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên và độ tuổi lao động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự nghiệp
giáo dục đào tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng
lao động ở địa phương. Trong một chừng mực nào đó nguồn nhân lực đồng
nghĩa với nguồn lao động, nhưng nói về nguồn nhân lực là nói tới chất lượng
của lao động.
Đề cập đến nguồn nhân lực, việc sử dụng nguồn nhân lực liên quan đến
việc làm. Đây chính là tiêu chí xác định hiệu quả nguồn nhân lực. Guy Hân-tơ,
chuyên gia Viện phát triển hải ngoại Luân đôn đã đưa ra định nghĩa: “ Việc làm
theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả
những gì quan hệ đến cách thức kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã
hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”
[30.62].
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực
Từ khái niệm về nguồn nhân lực, chúng ta có thể hiểu về phát triển nguồn
nhân lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng
lao động, thể lực, tâm hồn… Để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, thực
hiện tốt quá trình sản xuất và tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, góp phần làm
giàu cho đất nước làm giàu cho xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về
chất phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển
nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho
nguồn nhân lực phát triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều

này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.



9

Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư
vào các các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố
đầu tư thì đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng
nhất. Đầu tư cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng
hạn: giáo dục tại nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế….
Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo
dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao
động cao, có kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì
phát triển nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất
lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn
nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu
kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và
chăm sóc y tế, môi trường làm việc….
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực
Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực
không chỉ về chất lượng và số lượng mà còn phải có một cơ cấu đồng bộ. Nguồn
nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự phát triển. Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [40] “con người và
nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” [40]. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu nhất của
nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và nâng cấp

chất lượng nguồn nhân lực.
Vai trò và vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của đất nước
ngày càng cao đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nó là cơ sở “cung
cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh



10

tế xã hội, xây dựng con người, phát huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo
những giá trị văn hóa mới của Việt Nam” [40].
Trong chương trình KX - 05 “Xây dựng văn hóa, phát triển con người và
nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã phản ánh một
cách đầy đủ và súc tích về mối quan hệ các vấn đề văn hóa, con người nguồn
nhân lực gắn quyện với nhau: hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con
người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người được con người thừa kế và
phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như trong từng tập thể
lao động thành vốn người, nguồn lực con người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng
nhu cầu phát triển của từng người nhóm người, đội lao động, tập thể một đơn vị
sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và của từng
tế bào kinh tế nói riêng.
Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhu
cầu về lao động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội nguồn nhân lực
xã hội ngày càng tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng
phong phú đa dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát
triển ngày càng tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt động
của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải ngày
càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay
nói cách khác phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra một đội ngũ

lao động có trình độ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động còn cần thiết ở chỗ từ
nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển
mạnh hơn, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện
ở cấp độ cao hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người
lao động; nghĩa là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu
cầu đòi hỏi từ chính bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của



11

nguồn nhân lực sẽ tăng lên là điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản
xuất xã hội.
Sự phát triển của nguồn nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát
triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển.
Đối với Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế,
chất lượng nguồn nhân lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành
tựu mới của khoa học công nghệ mà còn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu
lao động mới. Hơn thế quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu nguồn
nhân lực phải có sự chuyển biến về chất từ lao động thủ công sang lao động cơ
khí và lao động trí tuệ.
Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng, việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu
khách quan, là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hoá là sự cần thiết khách quan đối với Việt Nam nói
chung và thị xã Cửa Lònói riêng. Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề,
là cơ sở quyết định sự thành bại trong công cuộc xậy dựng và phát triển đất
nước. Hơn nữa nguồn nhân lực chất lượng cao còn là nhân tố khắc phục được

những hạn chế của đất nước về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, vị trí địa
lý… Là cách duy nhất để đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu thúc
đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền vững.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực
1.2.1. Dân số, giáo dục - đào tạo
Như chúng ta đều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần
có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó sức
lao động là yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất; nó không chỉ làm “sống lại”
các yếu tố của quá trình sản xuất mà còn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố của
quá trình sản xuất. Điều đó chứng tỏ vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng. Trong các nguồn nhân lực sẵn có thì chất lượng nguồn nhân lực



12

có ý nghiã đặc biệt quan trọng. Như đã phân tích trên để cải biến đối tượng lao
động thông qua tư liệu lao động phải sử dụng lao động chân tay, song để sáng
tạo ra các đối tượng lao động và tư liệu lao động mới tất yếu cần đến đội ngũ lao
động trí óc.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trước hết phải
kể đến là sức khỏe của nguồn nhân lực. Đây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết
và không thể thiếu. Bởi sức khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ
sở cốt yếu để tiếp nhận, duy trì và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ có sức khỏe
mới là cơ sở cho giáo dục đào tạo tốt hơn, mới hình thành được nguồn nhân lực
có sức khỏe tốt không chỉ về thể trạng mà cả nội dung bên trong của nó nguồn
nhân lực có chất lượng cao.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ thì vai trò của đội ngũ trí thức, lao động chất xám ngày càng tăng và càng
có ý nghĩa quyết định. Điều này đã được Karl Marx dự báo khoa học về vai trò

của lao động trí tuệ: đến một trình độ nào đó, tri thức xã hội biến thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Sự tiên đoán của Karl Marx đã trở thành hiện thực
trong điều kiện ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Trí tuệ - lao động trí tuệ là nhân tố quan trọng hàng đầu đội ngũ nguồn
nhân lực trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ngày nay. Trí tuệ của nguồn
nhân lực được thể hiện thông qua tri thức. Tuy nhiên, tri thức chỉ thực sự trở
thành nguồn lực khi nó được con người tiếp thu, làm chủ và sử dụng chúng. Hơn
nữa dù máy móc công nghệ hiện đại đến đâu mà không có phẩm chất và năng
lực cao, có tri thức khoa học thì không thể vận hành để làm “sống lại” nó chứ
chưa nói đến việc phát huy tác dụng của nó thông qua hoạt động của con người.
Việc phân tích nhân tố trên đây cho thấy vai trò của nguồn nhân lực nói
chung đặc biệt là nguồn lao động chất xám lao động trí tuệ là hết sức cần thiết,
nhân tố đóng vai trò quyết định đối với nguồn nhân lực của xã hội, đánh dấu
bước phát triển của một xã hội nhất định trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu
hóa hiện nay. Để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao không có cách nào



13

khác hơn đó là sự tác động sự quyết định của giáo dục đào tạo. Sự nghiệp giáo
dục đào tạo góp phần quan trọng nhất tạo nên sự chuyển biến căn bản về chất
lượng của nguồn nhân lực.
Phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam là luôn tu dưỡng học tập nâng
cao trình độ; trong đó hiếu học là không thể thiếu được: “Hiếu học, trọng học là
một truyền thống quan trọng của người Việt Nam 99,12% số người được hỏi bày
tỏ lòng mong muốn con cái mình được học hành, 78,13% mong muốn con cái họ
có trình độ đại học và trên đại học…” [14]. Gắn liền với truyền thống hiếu học,
trọng học là vấn đề tôn sư trọng đạo. Đây là giá trị truyền thống đang chi phối giá
trị cuộc sống của con người Việt Nam hiện nay.

Trong các quan hệ cộng đồng thì quan hệ gia đình là tế bào của xã hội.
Đối với con người Việt Nam hiện đại, cuộc sống gia đình hòa thuận theo quan
niệm truyền thống là nhân tố quan trọng chí phối tâm thức của họ. Đối với một
số quy phạm đạo đức truyền thống như đạo hiếu, lối sống thanh bạch, trong
sạch, lòng nhân ái, sẵn sàng tương trợ người khác trong những lúc gặp khó khăn
hoạn nạn là những nhân tố cần phát huy và có ý nghĩa nhất định đối với chất
lượng nguồn nhân lực.
Cũng cần lưu ý rằng, cuộc sống theo cơ chế thị trường thời mở cửa cũng
có không ít những tác động làm biến đổi những giá trị truyền thống những nhân
tố tác động. “Trong cuộc điều tra xã hội học của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm
tìm hiểu mục đích của sinh viên cho thấy 92,8% trả lời rằng: phấn đấu để có
được địa vị xã hội là mục đích gần với mong muốn của họ nhất. Xếp thứ hai
trong bảng giá trị là làm giàu (87,2%). Trong khi đó mục đích phấn đấu để thành
đạt trong chuyên môn đứng ở vị trí gần cuối bảng (62,8%)” [14].
Bên cạnh những tác động của giá trị truyền thống đối với chất lượng
nguồn nhân lực cũng có những tác động ngược chiều đáng suy nghĩ. Trước hết,
đó là thực trạng thái độ thờ ơ, thiếu quan tâm, chưa thấy được sự kế thừa cần
thiết với những di sản văn hóa dân tộc, công trình văn hóa, di tích lịch sử, các
loại hình nghệ thuật truyền thống, số người ham thích, yêu mến rất khiêm tốn…



14

Tác động đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chất lượng nguồn nhân
lực Việt Nam trong kinh tế thị trường.
Chất lượng nguồn nhân lực, được phân tích làm sáng tỏ trên các mặt cơ
cấu nguồn nhân lực hiện có, trình độ học vấn, số năm đi học bình quân. Tình
trạng thể lực nguồn nhân lực về tình trạng sức khỏe, trọng lượng, chiều cao, tình
trạng bệnh tật… Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nghề nghiệp chuyên môn

nhất định. Như vậy, “có thể phân loại tất cả lực lượng lao động ra 5 loại: lao
động tri thức, lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và
lao động sản xuất hàng hóa Nồng độ tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản
phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng góp của lực lượng lao động tri thức”
[25].
Trình độ trí lực và kỹ năng của nguồn nhân lực, trình độ học vấn của dân
số trong độ tuổi lao động, số năm học văn hóa phổ thông, số năm đào tạo nghề.
Trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, trình độ
chuyên môn nghề nghiệp, lao động kỹ thuật được đào tạo chính qui, phân bổ
giữa các vùng. Trình độ lao động được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học, trên
đại học. Cơ cấu nguồn lao động được đào tạo và sử dụng… Người công nhân có
trình độ cao là người lao động theo phương pháp tiên tiến, giỏi nghề chính và
biết thêm nghề khác, thâm nhập nhanh để vận hành được máy móc.
Về chất lượng nguồn nhân lực, đặc trưng nguồn nhân lực Việt Nam có
trình độ học vấn khá, thông minh, cần cù, chịu khó, sáng tạo có khả năng nắm
bắt nhanh những thành tựu mới của khoa học công nghệ trên nhiều ngành nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, thích ứng với kinh tế thị trường. Nguồn nhân
lực đã qua đào tạo từ nhiều địa chỉ ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Đây là
nguồn lực cơ bản cần thiết cho trước mắt và tương lai để tiến hành lao động sản
xuất đạt hiệu quả cao.
Ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số lực lượng
lao động. Do đó trong tiến trình phát triển, cơ cấu lao động phải được chuyển



15

dịch theo hướng tăng lao động công nghiệp, lao động dịch vụ, lao động tri thức
theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là trí

tuệ mà còn là sức khỏe. Một yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo cho chất lượng
nguồn nhân lực. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ,
là phương tiện chủ yếu để chuyển tải tri thức, biến tri thức thành sức mạnh vật
chất. Sở dĩ như vậy, bởi các bộ phận cấu thành sức lao động đó là sức dốc, sức
bắp thịt, sức thần kinh của một con người… Chỉ có sức khỏe tốt, mới có điều
kiện để tiếp thu tri thức của nhân loại, mới có khả năng xử lý các thông tin, ứng
dụng tri thức của nhân loại vào thực tiễn.
Truyền thống lịch sử, thói quen, tập quán, văn hóa, đạo đức, lối sống, là
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Trong những biểu
hiện về thái độ của những người hiện đại với những di sản truyền thống thì ý
thức tự tôn dân tộc và lòng tự hào về những giá trị truyền thống là yếu tố rất cơ
bản, có ý nghĩa xuyên suốt. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để nhận
ra mức độ ảnh hưởng của truyền thống lên cuộc sống của con người hiện đại.
Phần lớn người Việt Nam nói chung và đội ngũ nguồn nhân lực nói
riêng truyền thống là niềm tự hào chân chính, thôi thúc suy nghĩ và hành động
của họ. “Trong bảng điều tra có câu hỏi thăm dò thái độ ứng xử của người
được hỏi trong tình huống giả định về nguy cơ độc lập tổ quốc bị đe dọa, ở
những mức độ và hình thức khác nhau 97,28% số người trả lời đã biểu thị thái
độ trách nhiệm và ý thức tự giác cao trước vận mệnh của tổ quốc như sẵn sàng
tình nguyện nhập ngủ”. Tinh thần truyền thống ấy có ý nghĩa nhất định với tri
thức của mỗi người Việt Nam nhất là khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới WTO.
1.2.2. Hệ thống các chỉ số ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
Có nhiều chỉ số đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, Song chỉ số quan
trọng nhất mà Tổ chức Liên Hiệp quốc đưa ra là chỉ số phát triển con người HDI
(Human Development Index) để đo lường kết quả và đánh giá thành tựu phát

×