Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Xây dựng chiến lược Kinh doanh phát triển Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Lam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.59 KB, 48 trang )

Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
♣♣♣
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên Trường Đại
Học Hồng Đức trước khi ra trường. Một mặt là yêu cầu, nhưng mặt khác đây
cũng là một giai đoạn hết sức ý nghĩa giúp sinh viên tập làm quen với công việc
thực tế. Để cho chúng em có thể nắm chắc kiến thức và tiếp cận với thực tế nhà
trường đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Sau hơn 6 tháng thực tập em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo trong trường, các cô các chú cùng với sự góp ý của các bạn đặc biệt là cô
giáo Nguyễn Thị Loan, cho đến nay báo cáo thực tập của em đã hoàn thành.
Nhưng do có nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực tế chưa
có nhiều nên báo cáo của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn. Điều quan trọng là nhũng ý kiến của các thầy
cô giáo sẻ giúp em có thể tiếp cận thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng tốt hơn và kinh nghiệm phụ cho quá trình đi làm sau này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, trong
khoa và cũng xin cảm ơn các anh các chị, các cô các chú trong công ty đã giúp
đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Loan đã giúp
đỡ em trong quá trình thục tập vừa qua
Em xin chân thành cảm ơn !
MỞ ĐẦU
GVHD: Nguyễn Thị Loan 1 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
∗∗∗
Các doanh nghiệp Việt Nam đang bắt đầu đối mặt với một thị trường cạnh
tranh khốc liệt khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Nếu doanh nghiệp
không có chiến lược kinh doanh, định hướng rõ ràng của mình thì khó tồn tại
cũng như chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này. Các doanh nghiệp cần xác định


vị trí hiện tại của mình để biết mình đang đứng ở đâu, đồng thời phải xác định
được thế mạnh của mình là gì, điểm yếu là gì để từ đó tiếp tục phát huy điểm
mạnh và hạn chế hoặc dần loại bỏ điểm yếu. Và muốn đạt hiệu quả kinh doanh,
doanh nghiệp không những chỉ có các biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong
hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích biến động của môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh
doanh của mình. Xây dựng chiến lược cho phép xác lập định hướng dài hạn cho
doanh nghiệp, tập trung các nổ lực của doanh nghiệp vào việc thực hiện các
nhiệm vụ để đạt được mục tiêu mong muốn, xác định phương thức tổ chức và
hành động định hướng các mục tiêu đặt ra, và xây dựng tính vững chắc và hài
hòa của tổ chức.
Với những ý nghĩa đó, sau khi tham khảo các tài liệu liên quan đến chiến
lược, tìm hiểu, phân tích môi trường kinh doanh và tìm hiểu họat động sản xuất
kinh doanh, tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Lam Sơn, em nhận thấy cần phải xây dựng chiến lược kinh
doanh phát triển công ty một cách có hệ thống nhằm giúp công ty đạt được các
mục tiêu đề ra. Ngoài ra, quá trình xây dựng chiến lược cũng cần phải được
duyệt lại hàng năm nhằm xác nhận một lần nữa một chiến lược và cấu trúc là
đúng, hoặc nếu chưa đúng thì cần phải có sự thay đổi cho phù hợp.
Xuất phát những lý do đó, em đã chọn đề tài “ Xây dựng chiến lược Kinh
doanh phát triển Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Lam Sơn” làm
đề tài cho luận văn.
GVHD: Nguyễn Thị Loan 2 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đề tài bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Lam
Sơn
 Chương 2: Tình hình thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Lam Sơn
 Chương 3: Giải pháp xây dựng chiến lược phát triển Công ty TNHH Xây

dựng và Thương mại Lam Sơn
 KẾT LUẬN
 KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LAM
SƠN
1. Khái quát về công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Lam Sơn
GVHD: Nguyễn Thị Loan 3 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1Quá trình hình thành và phát triển
a) Giới

thiệu

khái

quát
- Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Lam Sơn
• Địa chỉ: 60 Tống Duy Tân – phường Lam Sơn – TP Thanh Hóa
• Điện thoại: 0373.852.472
• Fax: 0373.721.047
• Tài khoản:53573389 Ngân hàng ACB Thanh Hóa, tài khoản số:
501.10.000.000.293 tại Ngân hàng BIDV Thanh Hóa và tài khoản số:
102.01.000.151.9370 tại Ngân hàng Công Thương Bỉm Sơn;
• Mã số thuế: 2800144484
b)

Quá

trình


hình

thành



phát

triển
Công Ty được thành lập năm 1994 theo Quyết định số 001459/GP/TLDN –
02 ngày 01/02/1994 của UBND tỉnh Thanh Hóa, có tên là Công ty xây lắp điện
Lam Sơn, có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Năm 2000 đổi tên thành Công ty xây dựng và thương mại Lam
Sơn. Ngày 24 tháng 9 năm 2010 đăng ký thay đổi lần thứ 4 đổi tên Công ty
thành Công ty TNHH xây dựng và thương mại Lam Sơn.
1.2 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty có chức năng: (1) Xây
dựng các công trình giao thông, công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi và
đường điện dưới 35KV; (2) Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cụm
dân cư, đô thị; (3) Họat động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật; (4) Khách sạn; (5)
Xây dựng nhà các loại; (6) Vận tải hang hóa bằng đường bộ; (7) Khai thác
khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng; (8) Kinh doanh xuất nhập khẩu vật
tư, thiết bị, (9) Mua bán, sửa chữa xe máy thiết bị
1.3. Tình hình lao động của công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Loan 4 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Lam Sơn có lực lượng nhân
viên bao gồm chuyên gia kỹ sư, công nhân kỹ thuật thuộc biên chế của Công ty.
Ngoài ra tùy theo quy mô xây dựng, tiến độ yêu cầu của công trình mà Công ty

sẽ có hợp đồng thuê nhân công thời vụ, số lượng lao động thời vụ này biến động
trung bình hàng năm khoảng 100 đến 120 người.
Bảng 1.1. Lao động công ty 3 năm
Năm
Trình độ
2011 2012 2013 2012
2011
2013
2012
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Đại Học 10 3 13 5 16 8 3 2 3 3
Cao Đẳng 17 1 19 1 22 3 2 0 3 2
Công
nhân kỹ
thuật
70 2 85 3 90 5 15 1 5 2
Tổng
97 6 117 9 128 16 20 3 11 7
(Nguồn: Báo cáo nhân sự 3 năm của cty TNHH và thương mại Lam Sơn)
** Nhận xét :
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy có sự biến đổi rõ rệt về tăng ,giảm lao động
thời vụ trong 3 năm từ 2011-2013.
Nguyên nhân là do quy mô xây dựng , tiến độ yêu cầu của công trình mà Công
ty phụ trách thay đổi theo từng thời kỳ ,theo từng năm và theo từng gói thầu .
Bên cạnh đó, hầu hết lực lượng lao động kỹ thuật , quản lý ,công nhân kỹ thuật
của công ty đều được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ mỗi năm nhằm đáp ứng
tốt nhiệm vụ được giao .Hai lý do trên là yếu tố cơ bản dẫn đến việc quyết định
GVHD: Nguyễn Thị Loan 5 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
về lao động , từ đó có sự biến đổi về lao động ở công ty như bảng 1.1 đã đề cập

đến.
- Hàng năm thông qua nhiều loại hình đào tạo, hầu hết lực lượng lao động
kỹ thuật, quản lý, công nhân kỹ thuật đều được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao.
1.4 Thị trường và khách hàng mục tiêu
1.4.1 Phân tích môi trường bên ngoài
1.4.1.1 Môi trường vĩ mô
 Các yếu tố kinh tế
Thanh hóa đang thực hiện công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hoa đất
nước. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong năm 2010 là Công nghiệp - Xây
dựng - Dịch vụ - Nông nghiệp. Nhu cầu VLXD ở thanh hóa cũng như các dịch
vụ về xây dựng tăng mạnh hàng năm. Các Khu Công Nghiệp và các khu du lịch
phát triển một cách dữ dội. Tất cả những điều đó đã tạo ra cơ hội rất lớn đối với
ngành xây dựng.
Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập với khu vực và thế
giới cụ thể là gia nhập AFTA, WTO, điều đó sẽ tạo nhiều cơ hội cũng như
những thách thức cho các doanh nghiệp ở thanh hóa. Ngoài ra, Nhà nước cũng
có những chính sách thích hợp để phát triển tất cả các thành phần kinh tế nhằm
duy trì tỷ lệ tăng trưởng cao và liên tục trong những năm sắp tới. Tuy nhiên, nền
kinh tế Việt Nam đang đối mặt với lạm phát khá cao đây cũng là thách thức rất
lớn đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó gía cả xăng dầu, nhiên liệu, nguyên liệu
đầu vào đồng loạt tăng cũng gây ra những khó khăn đáng kể đối với doanh
nghiệp.
 Các yếu tố chính trị
GVHD: Nguyễn Thị Loan 6 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việt Nam là một trong số các quốc gia có nền chính trị ổn định và đang
hoàn thiện hệ thống pháp luật, thông qua nhiều luật mới, ban hành nhiều nghị
định, thông tư tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặt biệt là Luật cạnh tranh và chống độc quyền. Chính phủ với cơ cấu

hợp lý và nhiều thành viên trẻ đang điều hành nền kinh tế năng động hiệu quả.
Cam kết mạnh mẽ đối với tiến trình cãi cách toàn diện nền kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh đó còn có một số tồn tại cần được Quốc hội bàn sửa như hệ
thông pháp luật chưa đồng bộ và thống nhất, các văn bản dưới luật còn thiếu
nhất quán và hay thay đổi làm các nhà đầu tư còn ngần ngại ở mức độ nào đó
khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào nền kinh tế Việt Nam.
 Các yếu tố văn hóa – xã hội – dân số
Hiện nay yếu tố văn hoá– xã hội đã và đang được chú trọng hơn, thẩm mỹ
của người dân đã thay đổi so với trước đây, đòi hỏi những sản phẩm phải có độ
tinh tế, thẩm mỹ và chất lượng cao hơn. Bộ Xây dựng đã ban hành những quy
định về yêu cầu kiến trúc, thẩm mỹ, cụ thể như những công trình công cộng có
quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù đều phải tổ chức thi tuyển
và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc. Theo đó, việc thi tuyển hoặc tuyển
chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng nhằm chọn được phương
án thiết kế tốt nhất, đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ, quy hoạch kiến trúc,
cảnh quan, công năng sử dụng. Các công trình do yêu cầu của chính quyền để
tạo ra dấu ấn, góp phần tạo diện mạo, cảnh quan đô thị cũng phải tổ chức thi
tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế trước khi xây dựng nhằm thể hiện được
ý nghĩa, tính chất của công trình xây dựng và có tính khả thi cao. Đồng thời Bộ
Xây dựng đã ban hành yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật thi công công trình cao
hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành xây dựng phải quan tâm, nghiên cứu
thực hiện để đáp ứng kịp thời.
 Các yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên Việt Nam ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Nguồn tài nguyên khoáng sản xét trên
phạm vi toàn quốc rất đa dạng và phong phú, từ các loại khoáng sản được khai
GVHD: Nguyễn Thị Loan 7 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thác và sử dụng ngay trong ngành vật liệu xây dựng như: Đá, cát, sỏi, đá ong…
đến các loại nguyên liệu dùng cho sản xuất các chủng loại vật liệu xây dựng

thông dựng như: xi măng, gạch xây dựng… Tuy nhiên, tài nguyên khoáng sản
nước ta có đặc trưng là phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở vùng Tây Bắc,
Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và vùng đồng bằng sông Hồng, kế đến là vùng Nam
Trung bộ, Đông Nam Bộ như tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa –
Vũng Tàu còn vùng Tây Nguyên và đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long
thì rất hạn chế. Đặc điểm này làm cho việc khai thác, cung cấp vật liệu xây dựng
nói chung và cát, đá nói riêng phục vụ cho thi công xây dựng các công trình ở
một số vùng có khó khăn do phải vận chuyển với cự ly khá xa, chi phí tăng cao.
Các nguyên liệu chính của các nhà máy khai thác và sản xuất như đá vôi,
đất sét có trữ lượng dồi dào, dễ khai thác, giao thông thuận tiện là những điều
kiện thuận lợi của các yếu tố tự nhiên.
 Các yếu tố công nghệ
Trong vài chục năm trở lại đây, ngành giao thông vận tải đã đạt được
nhiều thành tựu trong tất cả các lĩnh vực, nổi bật là lĩnh vực xây dựng công trình
giao thông, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đóng góp xứng đáng vào
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước Nhờ việc tiếp nhận, chuyển giao và
ứng dụng nhiều kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông nên trong thời gian qua ngành giao thông vận tải đã triển khai
thiết kế, xây dựng hoàn thành nhiều công trình với trình độ công nghệ hiện đại,
đạt yêu cầu chất lượng cao. Công nghệ quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải ở giai đoạn khai thác cũng được đã tập trung chú trọng. Nhiều
công nghệ mới trong tổ chức, quản lý giao thông, điều hành vận tải, bảo trì hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông, thu phí điện tử, hệ thống giao thông thông
minh (ITS) cũng đã và đang được khẩn trương triển khai áp dụng và phát huy
hiệu quả tốt, nâng cao mức độ an toàn giao thông, giảm chi phí duy tu, sửa chữa,
tăng hiệu quả đầu tư. Do đó, Công ty phải nhận thức rõ được vấn đề này và phải
GVHD: Nguyễn Thị Loan 8 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quan tâm đến việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng những máy móc, thiết bị
thi công, công nghệ quản lý hiện đại để thích ứng, nếu không sẽ tụt hậu và phá

sản
1.4.1.2 Môi trường vi mô
 Khách hàng
Trong lĩnh vực xây lắp khách hàng chủ yếu của Công ty là các chủ đầu tư
dự án như: các Khu quản lý giao thông đô thị, các Ban quản lý dự án quận,
huyện trên địa bàn Thanh hóa , hoặc các nhà đầu tư xây dựng khu chế xuất, khu
công nghiệp. Sức ép của các chủ dự án được thể hiện ở những mặt sau:
- Xu hướng hạ thấp giá giao thầu xây dựng công trình, chủ đầu tư dự án
bao giờ cũng muốn có chi phí thấp nhất. Giá giao thầu không chỉ bị ép ngay từ
giai đoạn lập thiết kế dự toán mà còn bị ép xuống so giá trị dự toán vì những
khoản phí qua rất nhiều giai đoạn trước khi công trình được khởi công cũng như
trong quá trình xây dựng. Sức ép từ phía chủ dự án còn tác động một cách gián
tiếp đến giá giao thầu thông qua số đông các doanh nghiệp tham gia dự thầu,
đẩy các nhà thầu vào tình thế đua nhau giảm giá để giành được ưu thế trong
cạnh tranh.
- Xu hướng chiếm dụng vốn kinh doanh cũng là một sức ép khá lớn đối
với Công ty. Các chủ đầu tư dự án không thanh toán kịp thời cho các nhà thầu
khi công trình đã hoàn thành, bàn giao thậm chí có công trình đã đưa vào sử
dụng nhiều năm trong khi nhà thầu phải đi vay vốn của ngân hàng để làm công
trình phải chịu lãi suất tiền vay. Với lãi suất như hiện nay thì chi phí về vốn là
khá lớn nhiều khi lớn hơn cả lợi nhuận thu được từ công trình, do vậy đã làm
Công ty thiệt hại rất nhiều.
- Ngoài ra các chủ đầu tư dự án còn gây sức ép khi chậm trễ, ách tắc trong
việc bảo đảm các điều kiện khởi công và xây dựng công trình như hồ sơ thiết kế,
tài liệu kỹ thuật, bàn giao mặt bằng chậm
GVHD: Nguyễn Thị Loan 9 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Đối thủ cạnh tranh
Nhu cầu xây dựng trên thị trường ngày càng nhiều và đa dạng do đó, các
công ty xây dựng luôn gặp phải sự canh tranh gay gắt từ đối thủ cạnh tranh, Lam

Sơn cũng không ngoại lệ. Mặc dù thị trường của Công ty chỉ trong pham vi tỉnh
Thanh Hóa nhưng Công ty cũng có khá nhiều đối thủ cạnh tranh như: Công ty
cổ phần xây dựng cộng đồng Vạn Xuân Thanh Hóa; Công Ty TNHH XD TM &
DV Kim Trường Phát; Công Ty Cp Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội - Vp Tại
Thanh Hóa; Công ty CP Đầu tư và xây dựng HUD4 …
 Đối thủ tiềm ẩn
Là các Công ty thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Các Công
ty này tuy nhỏ nhưng ngày càng lớn mạnh và phát triển cả về quy mô lẫn chất
lượng sản phẩm, dịch vụ. Các Công ty này đưa ra giá cả hết sức cạnh tranh và có
thể xem là đối thủ tiềm ẩn đáng phải quan tâm của Công ty.
 Nhà cung ứng
Công ty có nguồn cung ứng vật liệu dồi dào từ Công ty và Công ty liên
kết. Ngoài ra, các nhà cung ứng độc quyền ( điện, nước, xăng, dầu…) với giá cả
ngày càng tăng gây nên những khó khăn cho Công ty trong việc cạnh tranh về
giá.
1.4.2 Phân tích môi trường bên trong
1.4.2.1. Nguồn nhân lực
Các cấp quản trị đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, các nhà quản trị được tuyển chọn đều
là những người giàu kinh nghiệm, có thâm niên trong công tác quản trị và luôn
có tinh thần trách nhiệm cao, thông hiểu thị trường. Ngoài ra, Công ty còn có
một đội ngũ kỷ sư, nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công
GVHD: Nguyễn Thị Loan 10 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc. Hầu hết các bộ phận đều được tổ chức đào tạo, huấn luyện trao dồi kiến
thức thực tiễn để có thể đảm đương được những trách nhiệm được giao.
1.4.2.2 Tình hình tài chính
Bảng 1.4. Tài sản cố đinh, tài sản lưu động, nợ của công ty
Đơn vi: Việt nam đồng

Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Tài sản cố định
32.458.873.005
34.368.199.169
46.188.242.787
Tài sản luu động
14.819.326.898 16 .730.794.309 26.716.820.223
Nợ phải trả
31.252.857.515 32.294.311.928 49.013.285.500
Vốn chủ sở hũu
5.031.349.098 5.139.678.256 4.808.000.978
Nguồn: bảng cân đối kế toán của cty TNHH XD và TM Lam Sơn
1.4.2.3 Hệ thống kế toán
Công ty có hệ thống kế toán minh bạch và công khai. Công ty luôn tuân
thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán
tại Việt Nam. Từ đó lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp và ứng dụng các
chính sách đó cách nhất quán. Đưa ra các phán đoán và ước tính một cách hợp
lý nhất.
1.4.2.4. Hoạt động điều hành
Hiệu lực quản lý được cãi thiện và tăng cường. Vai trò, trách nhiệm của
các nhà quản lý được nâng cao. Các thủ tục hành chính được đơn giản hóa, tạo
điều kiện giải quyết công việc nhanh chóng. Vấn đề tiền lương, phụ cấp cũng
GVHD: Nguyễn Thị Loan 11 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được cải thiện cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Nâng cao mức thu nhập cho
nhân viên từ đó để họ có nhiệt huyết hơn trong công việc để mang lại hiệu quả
cao.

1.4. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
1.4.1 Cơ cấu tổ chức và hệ thống điều hành
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban
a) Giám đốc có nhiệm vụ:
Giám đốc quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh
và các chủ trương lớn, việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế, các vấn đề về tổ
chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao. Phân chia lợi nhuận, phân phối
lợi nhuận vào các quỹ, phê chuẩn Quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt
tổng quyết toán của Công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Loan 12 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Giám Đốc Công ty
Phó Giám Đốc
Phòng
vật tư
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính –kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Tổ cơ khí Các đội thi
công xây lắp
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b) Phó giám đốc có nhiệm vụ :

Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc
uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu
trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần việc được phân công.
c) Phòng Tổ chức - hành chính
Bao gồm: 1 trưởng phòng và 9 nhân viên
Chức năng
* Tham mưu cho Giám đốc về:
Công tác quản lý kinh tế, kỹ thuật kế hoạch và chiến lược đầu tư và quản lý
dự án đầu tư phát triển Công ty. Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế về nghiệp vụ
kinh doanh, Hỗ trợ kinh doanh cho các Xí nghiệp, Chi nhánh, trực tiếp kinh
doanh các mặt hàng lớn trong Công ty
Nhiệm vụ và quyền hạn:
• Về công tác nhân sự, bộ máy, đạo tạo
- Tham mưu về công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí, luân chuyển, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật nhân sự trong toàn Công ty theo đúng luật pháp và quy chế
của Công ty.
- Tham mưu tổ chức về phát triển bộ máy, mạng lưới Công ty phù hợp với
sự phát triển của Công ty trong từng giai đoạn .
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn vốn nhân lực.
- Tham mưu về quy chế, chính sách trong lĩnh vực tổ chức và nhân sự, thiết
lập cơ chế quản trị nhân sự khoa học tiên tiến, tạo động lực phát triển SXKD.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nguồn nhân lực toàn Công ty đáp
ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn
- Quản lý tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT theo đúng chính sách, chế
độ, Pháp luật. Quản lý hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm của CBCNV trong toàn
Công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Loan 13 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ

- Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ Công ty
cũng như gửi các cơ quan, các đơn vị bên ngoài.
- Thực hiện công việc lễ tân khánh tiết, đón tiếp khách hàng ngày, tổ chức
Đại hội, hội nghị, hội thảo, tiệc liên hoan cấp Công ty.
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.
- Quản lý con dấu Công ty và các loại dấu tên, chức danh của cán bộ trong
Công ty, cấp phát và quản lý theo chức năng các loại giấy giới thiệu, giấy đi
đường, giấy uỷ nhiệm của Công ty.
- Quản lý phương tiện thông tin liên lạc của Toàn Công ty.
- Quản lý xe con phục vụ đi công tác theo Quy chế Công ty.
- Quản lý cấp phát văn phòng phẩm làm việc cho văn phòng Công ty theo
định mức quy định.
- Quan hệ với các cơ quan địa phương và các đơn vị liên quan trong các vấn
đề liên quan đến Công ty về mặt hành chính.
• Công tác trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường
- Tổ chức, quản lý theo dõi kiểm tra công tác tự vệ, bảo vệ an ninh, an toàn
cơ sở, PCCC, bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường trong toàn Công ty.
- Quản lý công tác vệ sinh môi trường trong phạm vi toàn Công ty (Nghiên
cứu hướng dẫn triễn khai, kiểm tra, xử lý vi phạm )
• Về công tác quản lý tài sản
- Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản phục vụ làm việc của Văn phòng
Công ty
- Quản lý các hệ thống cấp điện, cấp nước. Quản lý điện năng, lượng nước
tiêu thụ và xác định tiền nước, tiền điện của từng đơn vị và các hộ tiêu thụ hàng
tháng phải thu cho Công ty.
- Quản lý việc di tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tài sản cố định do Công ty trực
tiếp quản lý (Trừ các TSCĐ đã giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý)
GVHD: Nguyễn Thị Loan 14 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Quản lý toàn bộ đất đai của Công ty theo các hợp đồng thuê đất và quy định
của Pháp luật.
d) Phòng kế hoạch kinh doanh
Bao gồm 1 Trưởng phòng và 3 nhân viên
Chức năng
* Tham mưu cho Giám đốc về:
Công tác quản lý kinh tế, kỹ thuật kế hoạch và chiến lược đầu tư và quản lý
dự án đầu tư phát triển Công ty. Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế về nghiệp vụ
kinh doanh, Hỗ trợ kinh doanh cho các Xí nghiệp, Chi nhánh, trực tiếp kinh
doanh các mặt hàng lớn trong Công ty
* Về công tác kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các kế hoạch tháng, quý,
năm, giám sát các hoạt động SXKD và tiến độ thực hiện kế hoạch của các Xí
nghiệp
* Về công tác kinh tế
- Quản lý các Hợp đồng kinh tế (quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện, thanh lý
Hợp đồng) các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành (nghiên cứu, triển khai, áp
dụng )
- Phối hợp với các Phòng, ban khác trong việc xây dựng và áp dụng các định
mức kinh tế kỹ thuật, các quy chế nội bộ Công ty.
* Về công tác đầu tư và quản lý dự án
- Nghiên cứu, đề xuất, phương hướng, chiến lược, dự án đầu tư phù hợp với
nguồn lực Công ty trong từng giai đoạn phát triển.Đề xuất, lựa chọn đối tác đầu
tư liên doanh, liên kết
- Quản lý dự án đầu tư (quá trình lập, thẩm định, triển khai dự án )
* Về công tác kỹ thuật
- Nghiên cứu các văn bản Pháp luật, các chế độ chính sách của Nhà nước quy
định về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng các công trình xây dựng.
GVHD: Nguyễn Thị Loan 15 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a

Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các Xí nghiệp thực
hiện tốt công tác quản lý chất lượng.
- Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ kỹ thuật, chất lượng theo quy định.
- Lập sổ sách theo dõi số lượng, chất lượng xe máy, thiết bị và kế hoạch sửa
chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc, thiết bị. Lập kế hoạch mua sắm
trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động SXKD
* Việc thông tin kinh tế:
- Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế của Công ty, đảm bảo việc nắm bắt, xử lý
kịp chính xác, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành của GĐ Công ty.Thực
hiện nhiệm vụ Trung tâm thông tin kinh tế của Công ty. Lập báo cáo biểu thống
kê, các báo cáo về tình hình SXKD cho GĐ và gửi các cơ quan theo quy định
của Pháp luật.
* Nghiên cứu phát triển:
- Nghiên cứu tình hình môi trường kinh doanh: các chính sách của Đảng, Nhà
nước, hệ thống pháp luật, các đối thủ cạnh tranh
- Xác lập định hướng chiến lược phát triển toàn diện Công ty, các chính sách
phát triển, các kế hoạch dài hạn.
- Xây dựng chiến lược Maketing, chính sách maketting phù hợp với từng giai
đoạn phát triển, từng sản phẩm, từng dịch vụ, thương hiệu, chiến lược, chiến
thuật nâng cao sức mạnh canh tranh của Công ty.
* Về nghiệp vụ kinh doanh:
- Quản lý các chính sách kinh doanh (quá trình xây dựng các chính sách, triển
khai áp dụng, bổ sung hoàn chỉnh ) thống nhất các nghiệp vụ kinh doanh trong
Công ty
- Nghiên cứu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh (nghiệp vụ mua, bán, giá cả,
hợp đồng kinh tế ), các hình thức thương mại tiên tiến, từng bước đổi mới và
hiện đại hoá các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Loan 16 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a

Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hỗ trợ kinh doanh cho các Xí nghiệp trong Công ty về thị trường, đối tác kinh
doanh, ký kết hợp đồng, cấp hàng nhập khẩu cho các Xí nghiệp, Chi nhánh với
các điều kiện tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ chung toàn Công ty
* Về trực tiếp kinh doanh:
- Trực tiếp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, các mặt hàng có quy mô doanh thu
lớn có tầm quan trọng đối với Công ty.
e) Phòng tài chính –kế toán
Bao gồm: 1 Trưởng phòng và 5 nhân viên
Chức năng.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán - Tín
dụng của Công ty:
- Kểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo các quy
định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty.
- Quản lý chi phí của Công ty .
- Thực hiện công tác thanh tra tài chính các đơn vị trực thuộc Công ty.
Nhiệm vụ.
* Công tác tài chính:
+ Quản lý Hệ thống kế hoạch tài chính Công ty (Xây dựng, điều chỉnh, đôn
đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo, phân tích đánh giá, kiến nghị )
+ Tổ chức quản lý tài chính tại Công ty , gồm:
- Quản lý chi phí: Lập dự toán chi phí; Thực hiện chi theo dự toán, theo dõi
tình hình thực hiện, tổ chức phân tích chi phí của Công ty
- Quản lý doanh thu: Tham gia đàm phán Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng ngoại;
Tổ chức nghiệm thu thanh toán, thu hồi tiền bán hàng, theo dõi doanh thu từng
hoạt động; Tham gia thanh lý hợp đồng; lập báo cáo thu hồi tiền bán hàng hàng
tháng và đột xuất.
- Quản lý tiền: Thực hiện quản lý tài khoản Công ty và giao dịch Ngân hàng,
thực hiện các thủ tục đặt cọc, thế chấp của Công ty; Quản lý tiền mặt.
GVHD: Nguyễn Thị Loan 17 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD

K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quản lý hàng tồn kho: Theo dõi, phản ánh, tổ chức kiểm kê hàng tồn kho
theo chế độ; Kiến nghị và tham gia xử lý hàng tồn kho do: chênh lệch, mất, kém
phẩm chất.
- Quản lý công nợ: Tổ chức quản lý, thu hồi công nợ phải thu; Quản lý các
khoản công nợ phải trả; Dự kiến phương án quản lý nợ khó đòi hoặc nợ không ai
đòi;
- Quản lý tài sản cố định và đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm TSCĐ: Tham
gia các dự án đầu tư của Công ty ; Quản lý chi phí đầu tư các dự án trên cơ sở
Tổng dự toán và quy chế quản lý đầu tư; Quản lý theo dõi, tổ chức kiểm kê
TSCĐ; Làm các thủ tục, quyết định tăng giảm TSCĐ; Chủ trì quyết toán dự án
đầu tư hoàn thành.
- Quản lý các quỹ DN theo chế độ và Quy chế tài chính của Công ty.
* Công tác tín dụng, công tác hợp đồng
+ Xây dựng kế hoạch huy động vốn trung, dài hạn; kế hoạch tín dụng vốn
lưu động để huy động vốn cho nhu cầu đầu tư và SXKD, mức lãi xuất huy
động và cho vay vốn trong nội bộ Công ty và ngoài Công ty.
+ Dự thảo, đàm phán các hợp đồng tín dụng của Công ty .
+ Làm việc với cơ quan Nhà nước xin cấp ưu đãi đầu tư: Đôn đốc, hướng
dẫn và làm thủ tục xin cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng
được ưu đãi đầu tư.
+ Tham gia đàm phán Hợp đồng theo chức năng: Hợp đồng kinh tế, Hợp
đồng với các đối tác nước ngoài
+ Làm thủ tục thanh toán hợp đồng theo điều khoản hợp đồng
* Công tác đầu tư tài chính
+ Dự thảo phương án xử lý các kiến nghị của người đại diện phần vốn góp
của Công ty tại các Công ty con, Công ty liên kết liên quan đến tài chính.
Theo dõi, đôn đốc người đại diện vốn của Công ty và Công ty con, Công
ty liên kết thực hiện Nghị quyết

+ Nghiên cứu, đề xuất việc đầu tư vốn, bán bớt phần vốn của Công ty tại
các Công ty con, Công ty liên kết.
GVHD: Nguyễn Thị Loan 18 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Giám sát tình hình sử dụng vốn của Công ty tại các Công ty con, Công ty
liên kết.
+ Đôn đốc Công ty con gửi báo cáo kế toán định kỳ và hợp nhất với báo cáo
của Công ty theo quy định.
+ Báo cáo, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn vào Công ty con, Công ty liên kết.
* Tổ chức, thực hiện công tác kế toán:
+ Tổ chức và thực hiện công tác kế toán tại Công ty , bao gồm:
- Thu thập, xử lý thông tin, chứng từ kế toán theo đối tượng kế toán và nội
dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán, ghi sổ kế toán.
- Lập báo cáo kế toán theo chế độ quy định.
- Lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.
+ Lập báo cáo kế toán tổng hợp của Công ty.
+ Lập báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty.
+ Tổ chức ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
* Công tác thuế; Thanh, kiểm tra tài chính; Phân tích hoạt động kinh tế
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp. Phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm Pháp luật về tài chính kế toán tại
Công ty.
+ Phân tích báo cáo kế toán hàng quý, năm của Công ty ; Đánh giá và kiến
nghị, xử lý.
+ Công tác thanh tra tài chính:
- Thường trực công tác thanh tra.
- Tổ chức thanh tra công tác ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế; Quản lý vốn
và tài sản; Tình hình quản lý doanh thu, chi phí; Việc chấp hành các quy định

quản lý tài chính của Nhà nước và Quy chế Công ty .
g) Phòng kỷ thuật
Bao gồm: 1 trưởng phòng và 10 nhân viên
• Nhiệm vụ
GVHD: Nguyễn Thị Loan 19 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thiết kế, triển khai thi công sản phẩm ở các khâu sản xuất. Tổ chức quản lý,
kiểm tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham gia nghiệm thu sản phẩm.
- Căn cứ hợp đồng kinh tế lập phương án kỹ thuật, khảo sát, lên danh mục, hạng
mục cung cấp cho Phòng Kinh doanh để xây dựng giá thành sản phẩm. Quản lý
và kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các mặt hàng, sản phẩm theo đúng
mẫu mã, quy trình kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Là đơn vị chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật đối với các sản phẩm xuất
xưởng.
- Tham gia vào việc kiểm tra xác định định mức lao động trong các công việc,
các công đoạn sản xuất và xác nhận lệnh sản xuất. Trực tiếp làm các công việc
về đăng ký, đăng kiểm chất lượng hàng hóa, sản phẩm thi công tại Công ty.
Quản lý chỉ đạo về an toàn kỹ thuật trong sản xuất.
- Kiểm tra xác định khối lượng, chất lượng, kỹ mỹ thuật của sản phẩm để xuất
xưởng làm cơ sở quyết toán và thanh lý hợp đồng kinh tế. Lưu trữ hồ sơ kỹ
thuật, đảm bảo bí mật công nghệ sản phẩm truyền thống.
- Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của Công ty đang sản xuất để
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Quản lý các định mức kỹ thuật
(mức tiêu hao năng lượng, vật tư và nguyên vật liệu của các sản phẩm vv ).
- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn thiết bị của các đơn vị theo định
kỳ. Quản lý, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật các sản phẩm đã sản xuất, giữ gìn bí mật
công nghệ.
- Nghiên cứu xây dựng danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm và định
mức kỹ thuật áp dụng trong Công ty. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham gia

Hội đồng khảo thí thi tay nghề nâng bậc lương công nhân kỹ thuật. Biên soạn
tài liệu về công nghệ kỹ thuật để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề
cho cán bộ công nhân viên.
GVHD: Nguyễn Thị Loan 20 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi, đối chiếu các hạng mục trong quá trình sản xuất, mức tiêu hao vật tư
nguyên liệu để làm cơ sở thanh lý hợp đồng kinh tế giữa Công ty với khách
hàng.
- Trực tiếp báo cáo giám đốc Công ty về chất lượng, số lượng, các chỉ số hao hụt
vật tư, nguyên liệu khi mua vào, xuất ra phục vụ sản xuất. Theo dõi tiêu hao
nguyên vật liệu cũng như tiết kiệm vật tư nguyên nhiên liệu trong sản xuất kinh
doanh.
- Xác nhận về thời gian hoàn thành chất lượng công việc của tất cả các lệnh sản
xuất để làm cơ sở thanh toán tiền lương, tiền công cho công nhân.
- Soạn thảo, xây dựng quy trình công nghệ để thi công các sản phẩm.
h) Tổ cơ khí
Bao gồm: 3 người
• Nhiệm vụ
- Gia công các chi tiết máy bằng máy công cụ.
- Gia công hệ trục, hệ phụ kiện máy, hệ phụ kiện vỏ
- Tổ chức sản xuất đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và trang thiết bị.
- Phối kết hợp với các đơn vị trong toàn Công ty để xử lý và khắc phục hậu quả
khi có tai nạn hoặc hoả hoạn xảy ra, đồng thời trực tiếp tham gia vào quá trình
điều tra tai nạn cùng với các cơ quan chức năng.
i) Đội thi công lắp ráp
Bao gồm :1 tổ trưởng và 120 công nhân
• Nhiệm vụ:
- Trực tiếp tham gia xây dựng, lắp ráp các công trình được giao
- Bảo vệ các trang thiết bị của công ty tại nơi thi công.

- Báo cáo tình hình, tiến độ thi công
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
GVHD: Nguyễn Thị Loan 21 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập
(doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này phản ánh tổng
hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một
thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Báo cáo còn
được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động
thế nào trong tương lai
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm của công ty
Đơn vị tiền: Đồng việt nam
S


T
T
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2013
Năm 2012
1
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
22.235.764.775 31.911.318.941 53.343.436.101
9.675.554.166 21.432.117.160

2
Giá vốn
hàng bán
20.827.844.210 30.047.004.149 49.951.070.519
9.219.159.939 19.904.066.370
3
Lợi nhuận
trước thuế
thu nhập
doanh
nghiệp
122.179.890 124.727.251 173.189.221
2547361 51009331
4
Chi phí thuế
thu nhập
doanh
nghiệp
21.827.269 26.611.064 42.582.282
4.837.795 15.971.218
5
Lợi nhuận
sau thuế thu
nhập doanh
nghiệp
91.634.917 102.899.982 125.452.158
11.265.065
22.552.176
Nguồn : Báo cáo kết quả của hoạt động kinh doanh của cty TNHH và thương mại Lam Sơn
** Nhận xét:

GVHD: Nguyễn Thị Loan 22 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm của công ty
ta thấy có sự biến đổi rõ ràng theo chiều hướng tăng lên về các khoản chi tiêu
của công ty qua các năm .
Nếu như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 chỉ là
22.235.764.775đ thì năm 2013 đã lên tới 53.343.436.101đ , hay giá vốn bán
hàng năm 2011 là 20.827.844.210 đã lên tới 30.047.004.149đ vào năm 2013.
Nguyên nhân của sự biến đổi là do sự phát triển lớn mạnh không ngừng của
công ty về yếu tố thị trường ,sự thay đổi về các chính sách trong thu chi .Các
yếu tố cạnh tranh trong môi trường kinh doanh khốc liệt .Bên cạnh đó ,còn do sự
tác động của giá cả thị trường.Tất cả các yếu tố đó đã ảnh hưởng đến sự biến đổi
như trong bảng 2.1
CHƯƠNG

2
TÌNH

HÌNH
THỰC TRẠNG
XÂY

DỰNG

CHIẾN

LƯỢC
KINH DOANH TẠI


CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LAM
SƠN
2.1 PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Trên cơ sở phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của Công ty ta có
thể thấy được những cơ hội và nguy cơ cũng như điểm mạnh, điểm yếu của
GVHD: Nguyễn Thị Loan 23 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty. Từ đó ta có thể thiết lập ma trận SWOT để xây dựng các chiến lược
cho Công ty trong giai đoạn mới.
 Điểm mạnh (Stengths)
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ ổn định. Sự tín nhiệm của khách
hàng.Lĩnh vực hoạt động đa dạng. Có nguồn cung ứng từ Công ty con và
Công ty liên kết. Đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm.Áp dụng công nghệ
tiên tiến. Khả năng tài chính
 Điểm yếu (weaknesses)
Hoạt đông Marketing chưa hiệu quả, Vay nợ lớn. Công suất sử dụng
dây chuyền sản xuất gạch còn ở mức trung bình. Thị phần chủ yếu chỉ ở
Thanh hóa. Hệ thống thông tin quản lý còn yếu, cơ cấu tổ chức còn chịu
sự chi phối của Công ty
 Cơ hội (Opportunites)
Nhu cầu xây dựng và các dịch vụ tư vấn ngày càng tăng, các dư án
khu dân cư, khu đô thị phát triển mạnh. Công nghệ trong xây dựng ngày
càng hiện đại. Các chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với ngành
xây dựng ngày càng nhiều, Sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng. Cơ hội hợp tác
phát triển ngày càng cao
 Đe dọa (Threat)
Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ. Mặt bằng lãi suất Ngân hàng
khá cao. Giá xăng và các nhiên liệu khác đồng loạt tăng. Nền kinh tế đang
trong giai đoạn lạm phát. Giá các yếu tố đầu vào tăng. Luôn đối mặt với

rủi ro cao. Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa thống nhất.
Từ đó ta có thể thiết lập ma trận SWOT
SWOT Cơ hội (Opportunites)
O
1
:Nhu cầu xây dựng và
Đe dọa (Threat)
T
1
: Sự cạnh tranh mạnh
GVHD: Nguyễn Thị Loan 24 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a
Trường Đại học Hồng Đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các dịch vụ tư vấn ngày
càng tăng.
O
2
: Các dư án khu dân
cư, khu đô thị phát triển
mạnh.
O
3
: Công nghệ trong xây
dựng ngày càng hiện đại.
O
4
: Các chính sách
khuyến khích của Nhà
nước đối với ngành xây
dựng.

O
5
: Cơ hội hợp tác phát
triển.
O
6
: Sự hỗ trợ từ phía
Ngân hàng và tổng Công
ty.
mẽ từ các đối thủ.
T
2
: Mặt bằng lãi suất
Ngân hàng khá cao.
T
3
: Giá xăng và các nhiên
liệu khác đồng loạt tăng.
T
4
: Nền kinh tế đang
trong giai đoạn lạm phát.
T
5
: Giá các yếu tố đầu
vào tăng.
T
6
: Luôn đối mặt với rủi
ro cao.

T
7:
Cơ chế chính sách của
Nhà nước chưa thống
nhất.
Điểm mạnh (Stengths)
S
1
: Chất lượng sản phẩm,
dịch vụ ổn định.
S
2
: Sự tín nhiệm của
khách hàng.
S
3
:Lĩnh vực hoạt động đa
dạng.
S
4
: Có nguồn cung ứng
từ Công ty con và Công
ty liên kết.
S
5
: Đội ngũ quản lý giàu
kinh nghiệm.
Kết hợp SO
1. Chiến lược thâm
nhập thị trường (S

1
, S
2
,
S
5
, S
7
, O
1
, O
2
,O
4
)
2. Chiến lược phát triển
sản phẩm (S
6
, S
7
, O
1
, O
2
)
Kết hợp ST
1. Chiến lược phát triển
sản phẩm (S
2
, S

7
, T
1
, T
4
,
T
6
)
2. Chiến lược hội nhập về
phía trước (S
7
, T
4
, T
1
, T
5
)
GVHD: Nguyễn Thị Loan 25 Sin viên: Trịnh Thị Lan – Lớp: QTKD
K14a

×