Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Chiến lược kinh doanh cho Tổng Công ty Xây Dựng Sông Đà.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.06 KB, 36 trang )

Chin lc kinh doanh
Mở đầu
Trong những năm qua nhờ đờng lối mở cửa của Đảng và Nhà nớc, nền
kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển nhanh chóng, vững chắc và mạnh
mẽ. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, các doanh nghiệp đã có sự phân cực, cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải xác định cho mình một chiến lợc kinh doanh đúng đắn, nếu
không có chiến lợc kinh doanh hoặc có chiến lợc kinh doanh sai lầm thì chắc
chắn sẽ nhận đợc sự thất bại trong sản xuất kinh doanh.
Trớc đây, thực sự nhiều doanh nghiệp đã thành công là do chỉ chú ý đến
chức năng hoạt động nội bộ và thực hiện các công việc hàng ngày của mình
một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp phải đối
mặt với môi trờng kinh doanh ngày càng biến động, phức tạp và có nhiều rủi
ro. Do vậy, chỉ chú ý đến chức năng nội bộ và công việc hàng ngày là không
đủ, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần thiết phải vạch ra các
chính sách, chiến lợc kinh doanh nhằm triệt để tận dụng các cơ hội kinh
doanh và hạn chế ở mức thấp nhất các nguy cơ, từ đó nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực tiễn kinh doanh trong và ngoài
nớc cũng đặt ra vấn đề là làm thế nào để các doanh nghiệp thành công và làm
ăn có lãi trong điều kiện thay đổi của môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, tài nguyên hiếm hoi. Do vậy, chiến lợc kinh doanh không thể thiếu đợc,
nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các Công ty trong
tơng lai.
Là một nhóm sinh viên kinh tế phát triển 47A , áp dụng những kiến thức
học đợc từ giảng dạy của thầy cô , cũng với những kinh nghiệm thực tế học
tập đựơc trong cuộc sống , chúng tôi vận dụng vào thực tế để phân tích :
Chiến lợc kinh doanh của tổng công ty xây dựng sông đà
Bài thuyết trình về chiến lợc kinh doanh của tổng công ty xây dng sông đà
gồm có các phần sau:
Phân tích môi trờng kinh doanh.


Xác định hệ thống mục tiêu.
Vận dụng một số mô hình để phân tích, lựa chọn chiến lợc.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
1
Chin lc kinh doanh
Xây dựng một số mô hình thích hợp.
Các chính sách và giải pháp lớn để thực hiện chiến lợc kinh doanh ở
Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
Trong khuân khổ thời gian và trình độ có hạn thì không thể tránh đợc nhng
sai xót đáng tiếc . vì vậy chúng tôi mong nhận đựoc sự góp ý từ quý vị thầy
cô ,cùng toàn thể các bạn.
I. Phân tích môi trờng kinh doanh cho Công ty Xây dựng Sông Đà
1. Phân tích môi trờng kinh doanh bên ngoài Công ty:
Môi trờng kinh doanh bên ngoài Tổng Công ty bao gồm môi trờng vĩ
mô và môi trờng ngành kinh tế ( vi mô ):
1.1. Phân tích môi trờng vĩ mô.
+ Môi trờng kinh tế:
- GDP bình quân hàng năm giai on 2001-2007 t 7.68%
- Xu hớng biến đổi của lãi suất ngân hàng ảnh hởng đến khả năng thanh
toán của Tổng Công ty.
- Sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị của Tổng Công ty.
- Xu hớng dân số ngày càng tăng.
- Mức độ thất nghiệp cao, ảnh hởng đến giá cả của lao động đầu vào.
+ Môi trờng chính trị luật pháp, quy chế:
- Các thể chế tín dụng liên quan đến khả năng vay vốn của Tổng Công
ty, cũng nh vốn nhận đợc từ ngân sách.
- Các chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của Nhà nớc đã
làm hình thành hàng loạt các khu chế xuất, khu công nghiệp.

- Chiến lợc phát triển cơ sở hạ tầng của các ngành sản xuất vật chất, văn
hoá xã hội.
- Các hiệp định đợc ký kết giữa Nhà nớc ta với các nớc các tổ chức quốc
tế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, Việt Nam gia nhập vào các
tổ chức quốc tế nh: WTO, APEC .
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
2
Chin lc kinh doanh
- Hệ thống pháp luật nh: Luật tài nguyên, Luật bảo vệ môi trờng, Luật
lao động, Luật Công ty, các Luật thuế( Thuế VAT, Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Thuế vốn, Thuế tài nguyên, Thuế xuất nhập khẩu...)
+ Môi trờng văn hoá xã hội:
+ Môi trờng tự nhiên:
Yếu tố này ảnh hởng đến khả năng khai thác, tiến độ sử dụng máy móc
thiết bị, tiến độ thi công công trình. Do đặc điểm của ngành xây dựng mà ảnh
hởng của yếu tố này đến nó là rất lớn.
+ Môi trờng khoa học công nghệ:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới, đặc biệt là công nghệ
thông tin thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế trí thức, đẩy nhanh sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đâỷ nhanh chu trình luân chuyể vốn và công nghệ đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn có sự thay đổi để thích ứng, nếu không sẽ
tụt hậu và phá sản . Tổng công ty phải nhận thức rõ đợc vấn đề này và phải
quan tâm đến việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng những thiết bị thi
công hiện đại.
1.2. Môi trờng ngành kinh tế (vĩ mô):
Trong môi trờng ngành kinh tế Tổng Công ty cần phân tích những điểm
sau:
a. Đối thủ cạnh tranh.

Phân tích cờng độ cạnh tranh trong ngành.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
3
Đối thủ
cạnh tranh
Tổng Công
ty
Nh cung
cp
Khách hàng
Đối thủ
tiềm n
Sơ đồ 13: môi trường ngành của Tổng Công ty
Chin lc kinh doanh
Số lợng các đối thủ cạnh tranh trong ngành là rất lớn, đặc biệt các đối
thủ ngang sức cũng rất lớn.
- Trong lĩnh vực xây lắp Tổng Công ty có các đối thủ sau đây:
Vinaconex (Tổng Công ty xuất khẩu xây dựng), Công ty xây dựng Hà Nội,
Công ty xây dựng Bạch Đằng, Công ty xây dựng Trờng Sơn, Công ty xây
dựng Lũng Lô.
- Trong sản xuất công nghiệp:
+ Sản xuất xi măng: Một số nhà máy xi măng lò đứng ở Nam Hà, Ninh
Bình, các nhà máy xi măng lò quay nh Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nghi Sơn,
Ching Phong HP, nhà máy xi măng của Bộ quốc phòng(X18,X19,QP79...)
+ Sản xuất bao bì: chủ yếu là các đơn vị thuộc một số nhà máy xi măng
lớn.
- Trong lĩnh vực vận tải: Hiện nay đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Tổng
Công ty là các doanh nghiệp vận tải t nhân, TCT xây dựng cầu Thăng Long,
Công ty Deawoo-Việt Nam...

- Trong lĩnh vực cơ khí - sửa chữa -lắp máy có các đối thủ chính nh:
Tổng công ty cơ khí GTVT, TCT Chế tạo và Lắp máy Việt Nam.
+ Theo đánh giá của các chuyên gia hiện nay thì tốc độ phát triển của
ngành xây dựng là rất cao.
+ Trong ngành xây dựng chi phí cố định về máy móc thiết bị rất lớn, việc
rút lui khỏi ngành là rất khó.
Qua phân tích ta có thể đi đến kết luận là cờng độ cạnh tranh trong
ngành xây dựng hiện nay là rất lớn. Do vậy, đòi hỏi Tổng Công ty cần phải
chú trọng tới việc phân tích các điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ cạnh
tranh, từ đó đề ra các quyết định đợc đúng đắn. Số lợng các đối thủ cạnh
tranh là rất lớn cho nên trong khi xây dựng chiến lợc tổng Công ty cần lựa
chọn ra các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để tiến hành phân tích.
Phân tích các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Trớc hết ta cần phải xác định đợc đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công
ty trên từng lĩnh vực: Trong lĩnh vực xây lắp đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Công ty là Vinaconex, Lũng Lô(cùng tham gia đấu thầu thuỷ điện Sơn la).
Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
4
Chin lc kinh doanh
là một số nhà máy xi măng lò đứng ở Nam Hà và Ninh Bình và các đơn vị
sản xuất bao bì trong nội bộ các nhà máy xi măng lớn. Trong lĩnh vực vận tải
là một số doanh nghiệp t nhân. Sau khi đã xác định đợc đối thủ cạnh tranh
trực tiếp nh trên, Công ty cần phân tích họ những mặt sau:
+ Phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ:
Chẳng hạn đối với Công ty xây dựng Lũng Lô (thuộc Bộ quốc phòng)
thì điểm mạnh của họ là sử dụng đợc nhân công rẻ, có kỷ luật cao, đợc sự u
đãi của Nhà nớc về thuế, có u thế về một số máy móc thiết bị. Nhng điểm
yếu của họ là không có kinh nghiệm về xây dựng, thiếu một số thiết bị nh:

khoan, nổ, đào hầm và đặc biệt là họ thiếu danh tiếng trong xây dựng các
công trình thuỷ điện. Để phân tích điểm mạnh và điểm yếu ta cần phân tích
những điểm sau đây:
- Kinh nghiệm.
- Khả năng tài chính.
- Quan hệ của họ với chính quyền.
- Khả năng về máy móc thiết bị, nhân công.
- Uy tín trong kinh doanh.
- Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Khả năng tiếp thị đấu thầu các công trình xây dựng.
+ Phân tích về các mục tiêu khát vọng, về chiến lợc hiện thời của đối
thủ: Chẳng hạn nh chiến lợc dự thầu, đấu thầu mà đối thủ sẽ thực hiện ( chiến
lợc giảm giá, dựa vào công nghệ kỹ thuật, dựa vào những u thế sẵn có).
+ Phân tích khả năng tăng trởng của các đối thủ, quy mô sản xuất của
các đối thủ là lớn hay nhỏ: Chẳng hạn nh trong lĩnh vực xây lắp các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của Công ty có quy mô khá lớn và khả năng tăng trởng là
rất cao.
+ Khả năng thích nghi với hoàn cảnh xung quanh của đối thủ.
+ Khả năng phản ứng đối phó với tình hình.
+ Khả năng chịu đựng, kiên trì.
+ Phân tích về hớng đầu t mới trong tơng lai của các đối thủ.
b. Phân tích khách hàng.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
5
Chin lc kinh doanh
Do đặc điểm về sản phẩm của Tổng Công ty mà khách hàng của Tổng
Công ty cũng rất đa dạng. Do vậy, Tổng Công ty hiện nay đang chịu rất
nhiều sức ép từ phía các khách hàng.
Chẳng hạn trong lĩnh vực xây lắp khách hàng chủ yếu của Tổng Công ty

là các chủ công trình, dự án nh: Các bộ, các cơ quan chủ quản, địa phơng đ-
ợc nhà nớc đầu t xây dựng công trình. Thông thờng sức ép của các chủ công
trình đợc thể hiện ở những mặt sau:
+ Xu hớng hạ thấp giá giao thầu xây dựng công trình, chủ công trình
bao giờ cũng muốn có chi phí thấp nhất. Điều này là hết sức dễ hiểu là bởi vì
hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cung lớn hơn cầu rất nhiều, do vậy mà các
doanh nghiệp xây dựng nhiều khi phải cạnh tranh với nhau để chấp nhận giá
thấp, không có nhiều lợi nhuận, chủ yếu nhằm đảm bảo công việc ổn định
cho ngời lao động. Giá giao thầu không chỉ bị ép ngay từ giai đoạn lập dự
toán thiết kế mà còn bị ép xuống có khi tới vài chục phần trăm giá trị dự toán
vì những khoản lệ phí qua rất nhiều giai đoạn trớc khi công trình đợc khởi
công cũng nh trong quá trình xây dựng. Sức ép từ phía chủ công trình còn tác
động một cách gián tiếp đến giá giao thầu thông qua số đông các doanh
nghiệp tham gia dự thầu, đẩy các nhà thầu vào tình thế đua nhau giảm giá để
giành đợc u thế trong cạnh tranh.
+ Xu hớng chiếm dụng vốn kinh doanh cũng là một sức ép khá lớn đối
với Tổng Công ty. Các chủ công trình không thanh toán kịp thời cho các nhà
thầu khi công trình đã hoàn thành, bàn giao thậm chí có công trình đã đa vào
sử dụng nhiều năm trong khi nhà thầu phải đi vay vốn của ngân hàng để làm
công trình phải chịu lãi suất tiền vay. Với lãi suất nh hiện nay thì chi phí về
vốn là khá lớn nhiều khi lớn hơn cả lợi nhuận thu đợc từ công trình, do vậy
đã làm Tổng Công ty thiệt hại rất nhiều.
+ Ngoài ra các chủ công trình còn gây sức ép khi chậm trễ, ách tắc
trong việc bảo đảm các điều kiện khởi công và xây dựng công trình nh hồ sơ
thiết kế, tài liệu kỹ thuật...
Đó là trong lĩnh vực xây lắp, còn trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
vận tải, kinh doanh vật t thiết bị Công ty cũng chịu rất nhiều sức ép về giá đối
với sản phẩm của mình đó là các trờng hợp:
Khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

Kinh T Phỏt Trin 47A
6
Chin lc kinh doanh
Khách hàng còn có tình trạng chiếm dụng vốn, thanh toán chậm.
c. Phân tích nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp của Tổng Công ty bao gồm các nhà cung cấp máy
móc thiết bị, cung cấp vật liệu xây dựng và cung cấp giấy, Clinke cho sản
xuất xi măng.
Hiện nay, máy móc thiết bị của Tổng Công ty chủ yếu nhập từ nớc
ngoài nh: Nga, Đức, Mỹ, Nhật... họ là những nhà cung cấp độc quyền máy
móc thiết bị. Do vậy, Tổng Công ty chịu rất nhiều sức ép từ phía họ, họ thờng
xuyên nâng giá cao hơn giá thị trờng hoặc giao những máy móc thiết bị
không đủ chất lợng. Hơn nữa, do trình độ ngoại thơng của cán bộ còn hạn
chế, cho nên trong hợp đồng nhập khẩu các điều khoản cha đợc chặt chẽ, cha
có điều kiện ràng buộc nhà cung cấp vì vậy Tổng Công ty thờng phải chịu
thiệt thòi.
Đối với các nhà cung cấp vật liệu xây dựng nh các doanh nghiệp chuyên
kinh doanh cát sỏi đá...hoặc chính quyền điạ phơng nơi có nguồn nguyên liệu
để khai thác thì sức ép của họ là nâng giá vật liệu lên hoặc gây ra những thủ
tục vớng mắc trong việc khai thác của Tổng Công ty.
Các nhà cung cấp giấy, clinke cũng trong tình trạng tơng tự nh thế.
d. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Ngoài việc phân tích các vấn đề nêu trên, trong môi trờng ngành Công
ty còn phải chủ yếu phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Đó là các tập
đoàn xây dựng nớc ngoài đã và sẽ tham gia trên thị trờng xây dựng Việt
Nam, một số nhà máy sản xuất xi măng và bao bì cũng sắp ra đời. Có thể nói
đây là những đối thủ rất mạnh mẽ về khả năng tài chính cũng nh công nghệ...
ta cần phân tích kỹ càng để tìm ra giải pháp khống chế nh liên kết với một số
Tổng Công ty xây dựng mạnh nhằm tạo ra hàng rào cản trở xâm nhập đối với
họ. Các đối thủ tiềm tàng mà Tổng công ty cần quan tâm là Licogi, Bộ giao

thông, Bộ năng lợng.
2. Phân tích hoàn cảnh nội bộ Tổng Công ty:
Chúng ta không chỉ phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
cạnh tranh mà còn phải phân tích những thế mạnh điểm yếu của mình từ đó
phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu của mình.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
7
Chin lc kinh doanh
Trong phạm vi nội bộ Tổng Công ty ta cần phân tích theo những vấn đề sau
để có thể thấy đợc thế mạnh và điểm yếu của Tổng Công ty:
2.1. Phân tích các nguồn lực:
Các nguồn lực của Công ty bao gồm có máy móc thiết bị, nhân công, tài
chính.
a. Thiết bị công nghệ:
Qua đặc điểm về máy móc thiết bị chúng ta đã thấy đây là một thế
mạnh rất lớn của Công ty chẳng hạn nh các phơng tiện vận tải siêu trờng siêu
trọng, hệ thống các máy khoan sâu, khoan đá. Những phơng tiện vật chất này
hiện nay trong ngành xây dựng có rất ít doanh nghiệp có. Bởi vậy Tổng công
ty sẽ có đủ khả năng để đấu thầu các công trình có qui mô lớn và đủ độ tin
cậy cho Nhà nớc giao các công trình trọng điểm. Thế mạnh về năng lực máy
móc thiết bị của Tổng công ty đợc thể hiện rõ hơn trong bảng biểu sau:
Tên thiết bị Ký hiệu
Công suất
động cơ
(cv)
Dung
tích gầu
Nớc sản
xuất

Tổng
cộng
1.Máy đào
Máy đào (xích) CATE 245M 385 3,2 Mỹ 3
PC 450 LC-6 335 1,6 Nhật 3

ROBEX 320
LC
285 1,4 H-Quốc 6
Tổng cộng
64
2. Máy xúc
Máy xúc lật
VOLVO
VOVLO-
L120
2,8
ThụyĐi
ển
3
Máy xúc lật
TORO
TORO400 D 4,3
Phần
Lan
3
Máy xúc (xích) UB 1412 212 1,4 Đức 2
CAT 950 150 1,5 Mỹ 1
Tổng cộng
41

3. Máy ủi
T150M 170 Liên Xô 11
D155 A 320 Nhật 1
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
8
Biểu 5: Năng lực máy móc thiết bị
Chin lc kinh doanh
D7 215 Mỹ 2
Tổng cộng
92
4. Máy san
KOMASU 80 Nhật 2
DZ 99 90 Liên xô 3
Máy san gạt GD611 155 Nhật 5
Tổng cộng 10
5. Máy đầm
Đầm dầu DINAPAC 3,5 T- Điển 4
Đầm bàn (xăng) MTR 80 3,3 KW Nhật 6
Đầm rung SD180 230 Mỹ 4
Tổng cộng
67
6. Phơng tiện vận
tải
Tải trọng
(tấn)
Xezin 150 5 Liên Xô 129
Xe Maz 180 7 Liên Xô 158
Xe KPAZ 240 12 Liên Xô 145
Xe KAMAZ 210 10 123

Xe HYUNDAI
HD270-
HD370
320-335 15-23
Hànquố
c
68
Xe GP ben 220 1,5 T-Quốc 5
Xe tải tự đổ FORD 78 3,4 Mỹ 5
Xe VOLVO FL-10 318 22
Thụy
điển
10
Tổng cộng
804
Tên thiết bị Ký hiệu
Công
suất(kw)
Vận tốc
khoan
Nớc sản
xuất
Tổng
cộng
7. Máy khoan đá S250 JH 5
42
Canada 10

ECM
350/140

14 16m/s
Phần
Lan
4
Máy khoanRock PCR 200 30
76
89
Nhật 6
Máy khoan ngợc
ROBIN
873RM
250
2,134
Mỹ 1
Tổng cộng
141
8. Thiết bị thuỷ
Ca nô kéo 135 160cv
Việt
nam
2
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
9
Chin lc kinh doanh
Tàu hút cát 350-50L 1600kw
3600m3/
s
Liên Xô 2
Tàu kéo sông HTA 135cv

Việt
nam
18
Sà lan bông nổi
100T-
250T
Việt
nam
37
Tàu hút cát 3CP-121 300cv 120m/s Liên Xô 5
Tổng cộng
85
b. Nhân công và đội ngũ lãnh đạo
Nhân công và đội ngũ lãnh đạo của Tổng Công ty có kinh nghiệm lâu
năm trong nghề, có trình độ kỹ thuật cao( tỷ lệ tốt nghiệp đại học rất cao,
chiếm khoảng 70%). Đặc biệt là trớc đây Tổng Công ty đã tham gia xây dựng
nhiều công trình lớn nh thuỷ điện Thác Bà, thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện
YALY do đó trong lĩnh vực này không có doanh nghiệp nào có thể cạnh
tranh đợc với Tổng Công ty.
Đây là một thế mạnh vô cùng lớn của Công ty, cần phải đợc phát huy
hết tác dụng. Song bên cạnh đó về nhân công thì Tổng Công ty vẫn còn có
điểm yếu là trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác kinh
doanh còn kém, còn bị ảnh hởng nhiều của cơ chế cũ để lại, cha linh hoạt và
quyết đoán trong kinh doanh.
c. Tài chính:
Tài chính của Tổng Công ty khá mạnh, tổng nguồn vốn của Tổng Công
ty tính đến cuối năm 2007 là 7420tỷ đồng ,vốn ngân sách Nhà nớc cấp là
2369 tỷ đồng,tng so vi u nm l 4.250 t ng ,lợi nhuận 2007 đạt 750
tỷ đồng. Với số vốn nh vậy, Tổng Công ty hoàn toàn có đủ khả năng tham
gia đấu thầu đối với các công trình lớn trong tơng lai.

T sut LN/Vn ch s hu t 10%; m bo tích lu, phát trin v np
ngân sách y (tng 21% so vi nm 2006).
+ T sut LN/DT: Thc hin 6% / KHN : 4,7%, t 127%.
+ T sut LN/Vn iu l: Thc hin 16,4%/KHN 8,5%, t 193%.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
10
Chin lc kinh doanh
Tng giá tr SXKD nm 2007 ó thc hin: 15.300 t ng / KHN: 12.700 t
ng, t 120%; tng 46% so vi thc hin nm 2006 (10.500 t ng).
- Doanh thu t 12.600 t ng / KHN: 12.205 t ng, t 103%; tng 50%
so vi thc hin nm 2006 (8.385 t ng).

Bên cạnh đó điểm yếu của tổng công ty ở đây là khả năng hay hiệu quả
sử dụng đồng vốn là không cao, khả năng quay vòng vốn thấp do sự chậm trễ
trong thanh toán của các chủ công trình, dự án
d. Hoạt động Marketing:
ở Tổng công ty hoạt động này chủ yếu tập trung vào công tác đấu thầu
vì sản phẩm đặc trng là sản phẩm về lĩnh vực xây lắp. Trong nhng năm qua
Tổng công ty cũng đã xác định đợc vai trò quan trọng của nó và đã thành lập
Phòng thị trờng để chuyên lo công tác này. Bớc đầu phòng thị trờng cũng đã
mang lại kết quả đáng kể, tỷ lệ sản lợng thực hiện từ công trình đấu thầu
chiếm trong giá trị xây lắp không ngừng tăng lên. Tuy nhiên điểm yếu của
chúng ta ở đây là trình độ năng lực của các cán bộ làm công tác này cha đáp
ứng đủ nhu cầu ,đặc biệt là lao động có trình độ. Do vậy việc đào tạo con ng-
ời là một yếu tố then chốt ở Tổng công ty.
2.2. Phân tích khả năng tổ chức của Tổng Công ty.
Mô hình tổ chức của Tổng Công ty là mô hình trực tuyến chức năng, do
vậy nó đảm bảo đợc quyền lực của ngời lãnh đạo và sử dụng đợc các chuyên
gia trong các lĩnh vực nh: kế hoạch, tài chính- kế toán, kinh doanh, kỹ thuật.

Với mô hình nh vậy, nó đảm bảo đợc tính thống nhất từ trên xuống. Mô hình
này phù hợp với mô hình chiến lợc của Công ty là đa dạng hoá sản phẩm và
do đó tạo đợc thế mạnh rất lớn. Tuy nhiên, hạn chế trong khả năng tổ chức
của Tổng Công ty là tính chậm trễ trong việc ra quyết định kinh doanh, do
vậy nó thờng làm mất đi cơ hội kinh doanh của Tổng Công ty.
2.3. Phân tích khả năng cạnh tranh của Tổng Công ty.
Trong điều kiện cung lớn hơn cầu hiện nay, Tổng Công ty đang phải đ-
ơng đầu với một vấn đề rất lớn đó là sự cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
11
Chin lc kinh doanh
khác trong ngành. Do vậy, việc phân tích khả năng cạnh tranh của Tổng
Công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc đề ra các chiến lợc nhằm đảm bảo chiến
thắng trong cạnh tranh. Ta cần tập trung phân tích các vấn đề sau đây:
+ Bầu không khí làm việc trong doanh nghiệp là tốt hay xấu? mọi ngời
có quan tâm tới nhau hay không? Có giúp đỡ nhau trong công việc hay
không?
+ Năng suất lao động là cao hay thấp?
+ Giá thành công trình bàn giao, giá thành của xi măng, vỏ bao là cao
hay thấp?
+ Chất lợng công trình xây dựng của Tổng Công ty ra sao ?
+ Kinh nghiệm của Tổng Công ty trong lĩnh vực xây dựng?
+ Vị trí cạnh tranh của Tổng Công ty? thị phần? uy tín?
Việc phân tích những yếu tố trên chỉ là tơng đối, ta phải đặt nó trong
mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh.
Sau khi đã tiến hành phân tích các yếu tố của môi trờng kinh doanh bớc
tiếp theo cần làm là phải lợng hoá sự ảnh hởng của các yếu tố bằng cách cho
điểm từng yếu tố theo trình tự nh sau:
Tốt: + Xấu: -

Sau đó ta tổng hợp sự tác động để đi đến nhận xét chung về sự ảnh hởng
của môi trờng kinh doanh đến doanh nghiệp của mình.
II. Xác định hệ thống mục tiêu cho Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà:
Trong phần II chúng ta đã biết nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty là thâm nhập vào thị trờng ngành xây dựng bằng sản phẩm chính là
xây lắp và các sản phẩm phụ là sản xuất công nghiệp, vận tải, gia công cơ khí
thông qua sử dụng những kinh nghiệm lâu năm, hệ thống máy móc thiết bị và
nhân công rẻ. Với nhiệm vụ sản xuất đó, sẽ xác định đợc mục tiêu của Tổng
Công ty. Có nhiều cách xác định hệ thống mục tiêu của Tổng Công ty, ở đây
ta sẽ xác định hệ thống mục tiêu theo các mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn
hạn.
1. Mục tiêu dài hạn (từ 2001 đến năm 2010):
Nhận thức rõ đợc những thuận lợi cũng nh khó khăn thách thức của Đất
nớc, của ngành và của Tổng công ty trớc khi bớc vào thế kỷ XXI, căn cứ vào
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
12
Chin lc kinh doanh
mục tiêu chiến lợc 10 năm (2001-2010) cuả Đảng, chúng ta cần xác định
định hớng và mục tiêu phát triển trong 10 năm tới cho Tổng công ty Xây dng
Sông Đà nh sau:
Định hớng: Xây dựng và phát triển Tổng công ty trở thành tập đoàn
kinh tế mạnh lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thớc đo chủ yếu cho sự phát
triển bền vững. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm
trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền thống để đảm
baỏ Tổng công ty xây dựng Sông Đà là một nhà thầu mạnh có khả năng làm
tổng thầu các công trình lớn ỏ trong nớc và quốc tế. Phát huy cao độ mọi
nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Mục tiêu:

1. Phấn đấu đạt mức tăng trởng bình quân hàng năm từ 13-15%.
2. Phấn đấu để trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh với nhiều ngành
nghề, nhiều sản phẩm khác nhau, với kinh nghiệm cạnh tranh cao.
3. Lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thớc đo chủ yếu và sự phát triển bền
vững của Tổng công ty về chất : Đó là chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý, uy
tín của Tổng công ty trên thị trờng trong và ngoài nớc.
4. Duy trì và tiếp tục phát triển Tổng công ty là doanh nghiệp mạnh của
ngành xây dựng có khả năng cạnh tranh, khả năng tổng thầu trọn gói các
công trình lớn ở trong nớc và quốc tế.
5. Phấn đấu tỷ trọng gía trị sản phẩm công nghiệp chiếm từ 45%-50%
trong tổng giá trị SXKD của Tổng công ty.
6. Phấn đấu đến năm 2010 Tổng công ty sẽ có các nguồn thuỷ điện
tham gia cung cấp điện cho hệ thống năng lợng quốc gia với tổng công suất
khoảng 500-700MW và sản lợng điện từ 2,5 tỷ đến 3tỷ Kwh/năm, doanh thu
từ 1.570 tỷ đến 1.800 tỷ đồng/năm.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010:
- Tăng trởng bình quân hàng năm từ 13-15%.
- Tổng giá trị SXKD khoảng 4.720 tỷ đồng.
- Doanh thu khoảng 4.600 tỷ đồng.
- Vốn kinh doanh bình quân năm từ 140 đến 150 tỷ đồng.
- Lợi nhuận bình quân từ 40 tỷ đến 50 tỷ đồng.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
13
Chin lc kinh doanh
- Lao động bình quân hàng năm từ 18.000 đến 20.000 ngời.
- Thu nhập bình quân 1 ngời/ tháng từ 2,6 triệu đến 2,9 triệu đồng.
* Mục tiêu kinh doanh thi công xây lắp.
Trong nhiệm vụ kinh doanh xây lắp vẫn lấy xây dựng các công trình
thuỷ lợi làm chủ đạo , đồng thời chú trọng tới việc thi công các công trình đ-

ờng bộ để phát huy năng lực sẵn có về thiết bị đã đầu t. Các công trình công
nghiệp ,dân dụng và xây dựng hạ ttầng cơ sở đợc phát triển ở mức độ đồng
đều. Về giá trị hàng năm khoảng 1.400 đến 1.800 tỷ đồng , chiếm khoảng
45% tổng giá trị sản xuất kinh doanh.
Về cơ cấu giá trị thực hiện các dạng công trình trong thi công xây lắp .
- Kinh doanh xây lắp các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi giá trị chiếm
khoảng 55% giá trị xây lắp hàng năm . Trong đó xây dựng các công trình
thuỷ điện do Tổng công ty đầu t chiếm khoảng 40%.
- Giá trị các công trình xây dựng công nghiệp , dân dụng chiếm 30%
tổng gía trị xây lắp.
- Giá trị xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng : Giá trị chiếm khoảng
15% tổng giá trị xây lắp.
* Mục tiêu kinh doanh trong sản xuất công nghiệp .
Về giá trị của sản xuất công nghiệp trong 5 năm (2006-2010) chiếm
khoảng 20% - 25% 5 tổng giá trị sản xuất kinh doanh, với giá trị sản lợng
khoảng 600 đến 780 tỷ đồng.
Để chuyển đổi cơ cấu sản phẩm trong sản xuất công nhiệp trong 5 năm
tới trên cơ sở các cơ sở sản xuất sẵn có mà chủ yếu là sản xuất xi măng ,
chúng ta sẽ đầu t thêm các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ , 1 nhà máy xi
măng lò quay, 1 nhà máy cán thép , 1 nhà máy lắp ráp ô tô- máy xây dựng để
đa các sản phẩm điện, xi măng, thép chiếm 80% trong giá trị sản xuất công
nghiệp . Các sản phẩm khác nh đá nghiền, vỏ bao xi măng , may mặc từng b-
ớc ổn định nâng cao chất lợng sản phẩm bằng cách đồng bộ đổi mới thiết bị
để chiếm lĩnh thị trờng, các sản phẩm này chiếm 20% trong giá trị sản xuất
công nghiệp .
* Mục tiêu kinh doanh dịch vụ t vấn và dịch vụ kinh doanh khác :
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kinh T Phỏt Trin 47A
14

×