Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đề cương ôn thi tuyển sinh lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.15 KB, 59 trang )

TÀI LIỆU ÔN TẬP CẤP THCS
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9

A. PHẦN THỨ NHẤT: VĂN HỌC.
A
I
. VĂN HỌC HKI.
I. CỤM BÀI VĂN BẢN NHẬT DỤNG.
1. Cho biết tác giả của văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”? Qua văn bản, hãy cho biết vẻ đẹp phong
cách Hồ Chí Minh là gì?
- Tác giả Lê Anh Trà.
- Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa
văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
2. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Anh Trà đã cho biết sự tiếp thu tinh hoa văn hóa
nước ngoài của Hồ Chí Minh như thế nào?
Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài một
cách có chọn lọc.
+ Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động;
+ Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực;
+ Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế
đã được nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được.
3. Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng nào về lối sống giản dị
của Bác?
Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng về lối sống giản dị của Bác.
+ Nơi ở và nơi làm việc đơn sơ: nhà sàn nhỏ, chỉ có vẻn vẹn vài phòng.
+ Trang phục hết sức giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp, tư trang ít ỏi.
+ Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa muối,…
4. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em có suy nghĩ gì về cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh?
Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhưng vô cùng thanh cao và giản dị.
+ Cách sống như câu chuyện thần thoại, như một vị tiên hết mức giản dị và tiết chế.


+ Đây không là lối sống khắc khổ của những con người tự tìm cái vui trong cuộc đời nghèo khổ;
+ Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời.
+ Đây là cách sống có văn hóa đã trở thành quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
5. Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước nào? Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế
giới hòa bình”?
- Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước Cô-lôm-bi-a.
- Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”: thánh 8 năm 1986, nguyên thủ sáu
nước ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a họp lần thứ hai tại Mê-hi-cô, đã ra
một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hòa
bình cho thế giới.
6. Vì sao chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự
sống trên trái đất?
Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống
trên trái đất vì:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng hũy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong
hệ mặt trời.
+ Chi phí cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người; cho
thấy tính chất phi lí của nó.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí tự nhiên,
phản lại sự tiến hóa.
+ Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế
giới hòa bình.
7. Qua văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” , hãy nêu
tình trạng trẻ em trên thế giới.
Tình trạng trẻ em trên thế giới.
1
- Bị trở thành nạn nhân chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, sự chiếm đóng
của nước ngoài.
- Chịu đựng thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, bệnh dịch, mù chữ,
môi trường xuống cấp.

- Trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật.
8. Nội dung chính của văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ
em”?
Nội dung:
Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách có ý nghĩa toàn cầu. Và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển
của trẻ em, vì tương lai của nhân loại.
II. CỤM TRUYỆN, THƠ TRUNG ĐẠI:
1. Cho biết tác giả của các văn bản sau:
Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Lục Vân Tiên gặp nạn, Chuyện cũ trong
phủ chúa Trịnh, Chị em Thúy Kiều.
Tác giả của các văn bản:
Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Dữ.
Hoàng Lê nhất thống chí Ngô gia văn phái.
Lục Vân Tiên gặp nạn Nguyễn Đình Chiểu.
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Phạm Đình Hổ.
Chị em Thúy Kiều. Nguyễn Du.
2. Sắp xếp các tác phẩm sau theo thứ tự thời gian sáng tác trước – sau.
Truyện Kiều, Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Lục Vân Tiên, Chuyện cũ
trong phủ chúa Trịnh.
Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí, Truyện
Kiều, Lục Vân Tiên.
3. Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” ?
Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”
+ Là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình: giữ gìn khuôn
phép trước người chồng hay ghen, không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hòa.
+ Đảm đang, tháo vát: ân cần dặn dò chồng, lo lắng cho gia đình thay chồng.
+ Là người mẹ hiền, dâu thảo: vừa nuôi con nhỏ, vừa lo cho mẹ chồng; lời trăng trối của mẹ chồng đã
ca ngợi và ghi nhận công lao của nàng.
+ Là người vợ yêu chồng, hết lòng thủy chung với chồng: thương nhớ chồng theo tháng năm dài,

không trang điểm, …
4. Vì sao nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất?
Nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất vì:
+ Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng: Trương Sinh “Xin với mẹ
đem trăm lạng vàng cưới về”. Sự cách bức này tạo cái thế cho Trương Sinh bên cạnh cái thế của người
chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong kiến.
+ Tình huống bất ngờ: lời con trẻ chứa đầy những điều đáng ngờ.
+ Tính cách của Trương Sinh: đa nghi; lại thêm tâm trạng khi đi lính về nặng nề, không vui vì mẹ mất.
+ Cách cư xử hồ đồ và độc đoán của Trương Sinh: không bình tĩnh để phán đoán, phân tích, không
nghe vợ phân trần, không tin cả những người hàng xóm nàng.
5. Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan.
Tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan:
- Phân trần để chồng hiểu rõ, khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng; tìm cách để hàn gắn hạnh phúc
gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
- Đau đớn, thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công; thấy hạnh phúc tan vỡ, tình yêu không còn.
- Tuyệt vọng, đắng cay, tự trẫm mình để bảo toàn danh dự.
6. Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm thể hiện điều gì?
Tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm:
+ Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự
công bằng.
2
+ Tăng thêm tính bi kịch và khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của
người phụ nữ; làm tăng thêm giá trị nhân đạo cho tác phẩm.
7. Nội dung chính của văn bản “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” ?
Nội dung chính:
- Phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê Trịnh.
- Phản ánh đời sống khốn khổ của nhân dân.
8. Giải thích nhan đề “Hoàng Lê nhất thống chí”? Thể loại của tác phẩm?
- Giải thích nhan đề: Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê.

- Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi.
9. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ.
Hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ.
- Con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán.
- Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén.
- Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
- Tài dụng binh như thần.
- Oai phong, lẫm liệt trong chiến trận.
10. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh và
số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
a) Sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh:
- Tôn Sĩ Nghị là tên tướng bất tài, cầm quân mà không biết tình hình; kiêu căng, tự mãn, chủ quan,
khinh địch. Khi quân Tây Sơn đến lại khiếp sợ, vội trốn chạy thoát thân.
- Quân sĩ thì hoảng sợ, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu, xô đẩy nhau rơi xuống sông, chết như rạ.
b) Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống:
- Vì lợi ích riêng của dòng họ mà đem vận mệnh dân tộc đặt vào tay kẻ thù.
- Chịu nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh, van xin.
- Khi quân Tây Sơn đến, chạy bán sống bán chết, cướp thuyền dân; bám chân của giặc và chết nơi đất
khách. . .
11. Nội dung của “Truyện Kiều”?
Nội dung của “Truyện Kiều”:
- Giá trị hiện thực: Bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo của tầng lớp thống trị và số
phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của phụ nữ.
- Giá trị nhân đạo: Tố cáo, lên án những thế lực xấu xa; thương cảm trước số phận bi kịch của con
người; khẳng định, đề cao, tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.
12.
“ Mai cốt cách thuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả?
b) Nội dung, nghệ thuật hai câu thơ trên.

a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn “Chị em Thúy Kiều” hoặc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
b) Nội dung: Giới thiệu vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của hai chị em Thúy Kiều và nét
riêng từng người.
Nghệ thuật: Ẩn dụ “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”; bút pháp ước lệ tượng trưng, gợi tả.
13. Phân tích nội dung, nghệ thuật của bốn câu thơ sau:
“ Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
Vẻ đẹp của Thúy Vân.
- Từ “Trang trọng”  Vẻ đẹp cao sang, quí phái, đoan trang.
- Liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói
Kết hợp dùng từ “đầy đặn, nở nang, đoan trang” làm nổi bật vẻ đẹp riêng của Thúy Vân.
- Ẩn dụ, nhân hóa, so sánh.  Thể hiện vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quí phái.
“Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang”.
3
=> Chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với thiên nhiên nên Thúy
Vân có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
14. Phân tích vẻ đẹp về nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều.
Kiều là một cô gái tài sắc vẹn toàn.
Tác giả khái quát đặc điểm của nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng “sắc sảo” về trí tuệ và
“mặn mà” về tâm hồn.
- Vẻ đẹp của Kiều:
+ Không như tả Thúy Vân một cách cụ thể, chi tiết, khi tả Kiều tác giả tập trung vào đôi mắt vì đôi
mắt thể hiện sự tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi. Đôi mắt tạo một ấn tượng
chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế.
Ẩn dụ: “làn thu thủy” đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt.
“nét xuân sơn” sự thanh tú trên gương mặt trẻ trung tràn đầy sức sống.
+ Vẻ đẹp mang tính cách, số phận; không hòa hợp, làm cho thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị.

Nhân hóa “hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”.
+ Vẻ đẹp làm người say đắm.
Dùng điển cố, điển tích “một hai nghiêng nước nghiêng thành”.
- Tài của Kiều:
+ Đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa.
+ Tài đàn là sở trường, năng khiếu “nghề riêng”, vượt lên trên mọi người “ăn đứt”.
+ Tài đã thể hiện cái tâm của nàng: một trái tim đa sầu, đa cảm.
=> Vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
15. Phân tích bốn câu thơ:
“Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
Khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân.
- Hai câu thơ đầu:
+ Hình ảnh: “én đưa thoi” vừa gợi thời gian qua nhanh, vừa gợi cảnh những con chim én rộn ràng bay
liệng giữa bầu trời trong sáng, rộng lớn.
+ Ánh sáng đẹp của ngày xuân “thiều quang” đã qua tháng ba. Đang ở trong xuân nhưng có tâm trạng
tiếc xuân “đã ngoài”.
- Hai câu cuối:
+ Hình ảnh: “cỏ non” sức sống tươi trẻ của mùa xuân; “hoa lê trắng điểm”  sự mới mẻ, tinh khôi
+ Màu sắc: “xanh tận chân trời” xanh của cỏ, xanh của trời tạo sự khoáng đạt, trong trẻo; “trắng
điểm” của hoa lê gợi sự nhẹ nhàng, thanh khiết.
+ Dùng từ “điểm”  Sự vật trong cảnh như có hồn, sinh động chứ không tĩnh tại.
=> Tác giả chọn lọc hình ảnh tiêu biểu, vừa gợi vừa tả.
16. Phân tích sáu câu thơ sau:
“Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.

Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.”
Gợi tả khung cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
- Vẫn là cái thanh, cái dịu của mùa xuân nhưng có sự thay đổi.
+ Không gian, thời gian…
+ Không khí không còn rộn ràng, nhộn nhịp…
+ Cảnh sắc nhạt dần, lặng dần…
+ Chuyển động đều đặn, nhẹ nhàng:
“Bóng ngả về tây”, “thơ thẩn”, …
- Tâm trạng con người bâng khuâng, xao xuyến, lưu luyến.
- Dùng từ láy vừa tả cảnh, tả chuyển động vừa gợi tâm trạng:
“tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao”.
4
17. Phân tích sáu câu thơ đầu của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
“ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.”
- Ẩn dụ: “khóa xuân”  Kiều đang bị giam lỏng.
- Liệt kê kết hợp từ trái nghĩa: “non xa, trăng gần”  Lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời
nước.
- Dùng từ ghép, từ láy: “bốn bề bát ngát”  Sự rợn ngợp của không gian mênh mông.
- Hình ảnh: “cát vàng, bụi hồng” vừa tả thực vừa mang tính ước lệ, cảnh nhiều đường nét, ngổn ngang
như tâm trạng của Kiều.
- Ần dụ: “mây sớm, đèn khuya”  Thời gian tuần hoàn, khép kín; thời gian cùng với không gian như
đang giam hãm con người. Kiều ở trong hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối.
- So sánh: “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.”  Trước cảnh, Kiều càng buồn cho thân phận của

mình.
18. Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, hãy làm rõ tâm trạng thương nhớ Kim Trọng và thương nhớ
cha mẹ của Kiều?
a- Kiều nhớ đến Kim Trọng:
+ Phù hợp với quy luật tâm lí: Kiều luôn day dứt, tự trách mình là người phụ tình của Kim Trọng. Và
đây là sự tinh tế trong ngòi bút của Nguyễn Du.
+ Nhiều hình ảnh ẩn dụ:
• “chén đồng”  Kiều luôn nhớ đến lời thề đôi lứa.
• “tin sương”

Kiều tưởng tượng cảnh Kim Trọng đang hướng về mình, chờ đợi một cách vô
ích.
• “tấm son”  vừa là tấm lòng thương nhớ của Kiều dành cho Kim Trọng không bao giờ
nguôi, vừa là tấm lòng son của Kiều bị hoen ố, không bao giờ gột rửa được.
=> Nhớ về Kim Trọng trong tâm trạng đau đớn, xót xa.
b- Kiều nhớ về cha mẹ.
+ Thương cha mẹ sáng chiều ngóng tin con.
+ Thành ngữ: “Quạt nồng ấp lạnh”  Xót xa, lo lắng khi mình không chăm sóc cho cha mẹ được.
+ Điển cố: “sân lai, gốc tử”  sự thay đổi, sự tàn phá của thời gian làm cho cha mẹ ngày càng già
yếu.
=> Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy của cha mẹ.
Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên cảnh ngộ của mình để nghĩ về Kim trọng, nghĩ
về cha mẹ. Kiều là người thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng.
19. Phân tích tám câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
Tả cảnh ngụ tình.
- Cảnh buổi chiều bên bờ biển, với những cánh buồm thấp thoáng  nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ cha
mẹ; mong được sum họp
- Cảnh hoa trôi giữa dòng thác  Sự cô đơn, buồn cho thân phận trôi nổi, bấp bênh giữa dòng đời.
- Cảnh nội cỏ mênh mông với một màu xanh rầu rầu  nỗi buồn man mác, buồn cho cuộc sống đơn
điệu, tẻ nhạt.

- Cảnh gió cuốn và tiếng sóng quanh ghế ngồi  lo cho cuộc đời sẽ gặp nhiều bất trắc.
- Nghệ thuật:
+ Ẩn dụ: “ngọn nước, hoa, gió , sóng”
+ Từ láy: “thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm”
+ Điệp ngữ: “buồn trông” như là một điệp khúc của thơ, của tâm trạng.
+ Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
20. Qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, hãy cho biết tính cách nhân vật Mã Giám Sinh.
Tính cách nhân vật Mã Giám Sinh.
- Cách nói năng cộc lốc, vô lễ: “Hỏi tên, rằng … Hỏi quê, rằng …”  Lời nói của kẻ vô học hoặc hợm
của, cậy tiền.
5
- Diện mạo chải chuốt lố lăng, quá mức không phù hợp lứa tuổi: “mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh
bao”.
- Cử chỉ, thái độ trơ trẽn, hỗn hào, bất lịch sự: “Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”.
- Bản chất con buôn:
+ Giả dối: Che đậy lai lịch, làm ra vẻ thư sinh.
+ Bất nhân trong hành động, trong thái độ: đối xử Kiều như một đồ vật đem bán, cân đong, đo đếm cả
nhan sắc và tài hoa.
+ Bất nhân, lạnh lùng vô cảm trước gia cảnh của Kiều và tỏ vẻ mãn nguyện, hợm hĩnh.
- Tính toán chi li: “đắn đo, thử” ;
- Keo kiệt, đê tiện: “cò kè”, “bớt một, thêm hai”.
=> Mã Giám Sinh là hình ảnh khái quát của một loại người giả dối, vô học, con buôn , bất nhân.
21. Qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, hãy phân tích hình ảnh đáng thương của Kiều?
Kiều rất đáng thương, tội nghiệp vì nàng trở thành món hàng và càng tội nghiệp khi nàng ý thức rõ nhân
phẩm của mình.
- Đau uất trước cảnh đời ngang trái ; khổ cho nỗi oan của gia đình.
+ Liệt kê: “nỗi mình, nỗi nhà”.
+ Ẩn dụ: “Thềm hoa, lệ hoa”

Nhấn mạnh sự đau đớn tái tê của Kiều.

- Buồn rầu, tủi hổ, sượng sùng: “ngại ngùng”, ê chề: “thẹn” trước hoa và “mặt dày” trước gương.
22. Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”?
Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”.
- Thái độ khinh bỉ và căm phẫn sâu sắc bọn buôn người thể hiện qua cách miêu tả Mã Giám Sinh với cái
nhìn mỉa mai, châm biếm, lên án.
- Tố cáo thế lực đồng tiền chà đạp lên con người thể hiện qua lời nhận xét: “Tiền lưng đã sẵn việc gì
chẳng xong”. Lời nhận xét có vẻ khách quan nhưng chứa đựng trong đó cả sự chua xót, căm phẫn. Đồng tiền
biến nhan sắc thành món hàng tủi nhục, biến kẻ táng tận lương tâm thành kẻ mãn nguyện, tự đắc. Thế lực
đồng tiền cùng với thế lực lưu manh tàn phá gia đình Kiều, tàn phá cuộc đời Kiều.
- Niềm thương cảm sâu sắc trước thực trạng con người bị hạ thấp, bị chà đạp. Nhà thơ như hóa thân vào
nhân vật để nói lên nỗi đau đớn, tủi hổ của Kiều.
23. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, hãy phân tích hình ảnh Lục Vân Tiên.
a) Hình ảnh Lục Vân Tiên khi đánh cướp:
- Tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa.
- Hình ảnh mang vẻ đẹp của người dũng tướng.
- Là người có cái đức, cái tài của bậc anh hùng; bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn.
b) Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga.
- Chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài.
- Từ tâm, nhân hậu, tìm cách an ủi người bị nạn.
- Làm ơn vô tư, hành động nghĩa hiệp: Từ chối việc trả ơn của Kiều Nguyệt Nga.
- Quan niệm: làm việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên. Cách cư xử của bậc anh hùng hảo hán.
=> Lục Vân Tiên là hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gởi gắm niềm tin và ước vọng của mình.
24. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga
đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào?
Nét đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga.
- Là cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: qua lời nói, cách xưng hô với Lục Vân Tiên thật
khiêm nhường: “quân tử”, “tiện thiếp”.
- Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước, trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, đáp ứng đầy đủ
những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân tiên: “Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào thơ”.
- Thể hiện sự cảm kích, xúc động của mình dành cho Lục Vân tiên:

“Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiệp lạy rồi sẽ thưa”.
- Ý thức và chịu ơn rất trọng của Lục Vân Tiên, không chỉ cứu mạng mà cứu cả cuộc đời trong trắng
( còn quí hơn tính mạng)
“ Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi”
- Băn khoăn tìm cách trả ơn, dù hiểu rằng đền đáp đến mấy cũng không đủ:
6
“Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”
=> Nét đẹp tâm hồn đó là đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của
nhân dân.
25.
“Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.
a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả?
b) Nội dung hai câu thơ trên?
a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” hoặc từ tác phẩm “Lục
Vân Tiên”.
Nội dung: Thể hiện quan niệm thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người anh hùng (làm
việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên).
26. a) Chép lại 8 câu thơ đầu của đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”.
b) Cho biết tác giả, nội dung chính của 8 câu thơ trên.
a)
“Đêm khuya lặng lẽ như tờ,
Nghinh ngang sao mọc mịt mờ sương bay
Trịnh Hâm khi ấy ra tay,
Vân Tiên bị gã xô ngay xuống vời.
Trịnh Hâm giả tiếng kêu trời,
Cho người thức dậy lấy lời phui pha.
Trong thuyền ai nấy kêu la,

Đều thương họ Lục xót xa tấm lòng”.
b) Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu.
Nội dung: Trịnh Hâm hãm hại Lục Vân Tiên. Qua đó thể hiện hắn là người độc ác, bất nhân, bất
nghĩa.
27.
“Đêm khuya lặng lẽ như tờ,
Nghinh ngang sao mọc mịt mờ sương bay
Trịnh Hâm khi ấy ra tay,
Vân Tiên bị gã xô ngay xuống vời.
Trịnh Hâm giả tiếng kêu trời,
Cho người thức dậy lấy lời phui pha.
Trong thuyền ai nấy kêu la,
Đều thương họ Lục xót xa tấm lòng”.
(Lục Vân Tiên gặp nạn)
Qua đoạn thơ, hãy làm rõ tính cách của Trịnh Hâm.
Tính cách của Trịnh Hâm.
- Giết người vì đố kị, ganh ghét tài năng.
- Hành động độc ác, bất nhân vì hãm hại một người trong cơn hoạn nạn, không nơi nương tựa, không
phương chống đỡ.
- Là người bất nghĩa vì giết người bạn đã từng kết nghĩa.
- Hành động có toan tính, có âm mưu, sắp đặt khá kĩ lưỡng: chọn thời gian, không gian.
- Là người gian ngoan, xảo quyệt, la lối om sòm để che lấp tội ác.
=> Chỉ có tám dòng thơ nhưng tác giả đã kể lại một tội ác tày trời và lột tả tâm địa một kẻ bất nghĩa, bất
nhân.
28. Nêu chủ đề của đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”.
Đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn nói lên sự đối lập giữa thiện và ác, giữa nhân cách cao cả và những
toan tính thấp hèn, đồng thời thể hiện thái độ quí trọng và niềm tin của tác giả đối với nhân dân lao động.
29. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”, hãy nêu tính cách của ông Ngư.
Tính cách của ông Ngư.
- Khẩn trương, ân cần, chu đáo khi cứu người.

- Tấm lòng bao dung, nhân ái, hào hiệp; sẵn sàng cưu mang người bị nạn.
- Không hề tính toán đến ơn cứu mạng
7
- Cuộc sống đẹp, ngoài vòng danh lợi, ô trọc; sống tự do, phóng khoáng, hòa nhập, bầu bạn với thiên
nhiên; là người tụ do, làm chủ cuộc đời của mình.
=> Qua nhân vật ông Ngư, tác giả gởi gắm khát vọng, niềm tin về cái thiện và con người lao động bình
thường.
III. CỤM THƠ HIỆN ĐẠI:
1. Cho biết năm sáng tác và tác giả của các tác phẩm sau:
Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Khúc hát ru những em bé lớn
trên lưng mẹ, Ánh trăng.
Tác phẩm Tác giả Năm sáng tác
Đồng chí Chính hữu 1948
Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969
Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958
Bếp lửa Bằng Việt 1963
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971
Ánh trăng Nguyễn Duy 1978
2. Chủ đề của bài thơ “Đồng chí”?
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được
thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và
vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
3. a) Chép lại 6 câu thơ đầu của bài thơ “Đồng chí”.
b) Cho biết tác giả? Nội dung chính của 6 câu thơ trên.
a)
“Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu.

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.”
b) Tác giả: Chính Hữu.
Nội dung của 6 câu thơ: Cơ sở hình thành tình đồng chí.
4. Phân tích đoạn thơ sau:
“Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu.
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!”
Cơ sở hình thành tình đồng chí.
- Bắt nguồn từ cùng chung cảnh ngộ, xuất thân là nông dân nghèo.
+ Dùng thành ngữ: “nước mặn, đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”

vùng đất bạc màu.
- Cùng chung lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ “chẳng hẹn” lại “quen nhau”
- Bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ gian lao cũng như niềm vui.
+ Điệp từ, ẩn dụ: “Súng”, “đầu”
- Tình đồng chí còn bắt nguồn từ mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt “ Đêm rét chung chăn
thành đôi tri kỉ”.
- Dòng thơ đặc biệt, tạo một nốt nhấn, như một lời khẳng định về tình đồng chí. “Đồng chí!”
5. Qua bài thơ “Đồng chí”, hãy làm rõ những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí giữa những
người lính.
Biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí giữa những người lính.
- Sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau.
+ Hoán dụ, nhân hóa: “Giếng nước, gốc đa”, “nhớ”  Những tình cảm nơi làng quê.
- Cùng chia sẻ gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính.
+ Câu thơ sóng đôi, đối xứng:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

8
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá”.
- Tình cảm gắn bó sâu nặng như tiếp thêm sức mạnh để cùng nhau vượt qua gian khó. “Thương nhau tay
nắm lấy bàn tay”.
6. Phân tích ba câu thơ cuối bài “Đồng chí”.
Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của những người lính, là biểu tượng đẹp của về cuộc đời người
chiến sĩ.
- Hoàn cảnh thực khắc nghiệt của thời tiết “sương muối”, với ba hình ảnh gắn kết nhau: “người lính,
khẩu súng, ánh trăng”  Sức mạnh của tình đồng chí giúp họ vượt qua gian khổ, sưởi ấm họ để cùng nhau
chiến đấu.
- Hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn: “Đầu súng trăng treo”  Sự liên tưởng phong phú.
+ Súng và trăng vừa gần vừa xa; vừa thực tại vừa mơ mộng; vừa có chất chiến đấu vừa trữ tình; vừa
chiến sĩ vừa là thi sĩ.
=> Đây là biểu tượng của thơ ca kháng chiến.
7. a) Chép lại khổ thơ đầu trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật.
b) Phân tích nội dung, nghệ thuật.
a)
“Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.”
b) Hình ảnh những chiếc xe không kính.
- Một hình ảnh chân thực. Dùng hàng loạt từ phủ định “không” để khẳng định.
- Hoàn cảnh rất thực. Điệp từ “bom” kết hợp động từ “giật, rung”  nguyên nhân: những chiếc xe
phục vụ chiến trường, luôn đối diện với hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh.
- Tư thế hiên ngang của những người lính lái xe. Dùng từ láy: “ung dung”.
- Tinh thần anh dũng, xem thường khó khăn. Điệp từ: “nhìn”.
=> Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả làm nổi bật lên hình ảnh những người lái xe ở

tuyến đường Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm.
8. Qua “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, hãy nêu hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở
đường Trường Sơn.
Hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở đường Trường Sơn.
- Tư thế hiên ngang: “Ung dung buồng lái ta ngồi”.
- Tinh thần dũng cảm: “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ”
- Coi thường gian khổ, hiểm nguy:
“Không có kính, ừ thì có bụi, …
Không có kính, ừ thì ướt áo”
- Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ: “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”
- Tình đồng chí, đồng đội: “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”
- Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước:
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
=> Thiếu phương tiện vật chất tối thiểu lại là hoàn cảnh để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp,
sức mạnh tinh thần lớn lao của họ.
9. a) Cho biết tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá”.
b) Nêu nội dung của bài thơ.
a) Tác giả: Huy Cận. Sáng tác trong chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh giữa năm 1958.
b) Nội dung: Khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người
lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
10. a) Chép lại khổ thơ đầu bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá”.
b) Phân tích nội dung và nghệ thuật.
a)
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
9
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát cùng buồm cùng gió khơi.”
b) Cảnh đoàn thuyền ra khơi

- Cảnh biển về đêm.
+ So sánh: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”  Biển đẹp rực rỡ.
+ Nhân hóa: “Sóng đã cài then, đêm sập cửa”  Vũ trụ như ngôi nhà lớn, gần gũi.
- Hình ảnh người lao động.
+ Dùng từ: “lại”  Công việc thường xuyên.
+ Sự gắn kết ba sự vật: “cánh buồm, gió khơi, câu hát”  Hình ảnh khỏe, lạ.
+ Đối lập, tương phản: sự nghỉ ngơi của vũ trụ - con người lại ra khơi.
Niềm vui, sự phấn chấn của người lao động như có sức mạnh vật chất, góp với sức gió, giúp con
thuyền ra khơi nhanh hơn.
11. a) Chép lại khổ thơ cuối bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá”.
b) Phân tích nội dung và nghệ thuật.
a)
“Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”
b) Hình ảnh đoàn thuyền trở về.
- Lặp lại hình ảnh ba sự vật: “cánh buồm, gió khơi, câu hát”  Niềm vui, sự phấn chấn khi đánh
cá trở về.
- Nhân hóa: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”

Sự khẩn trương của người lao động. Thề
hiện tầm vóc, vị thế kì vĩ của người lao động.
- Nhân hóa: “Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.
 Ca ngợi thành quả lao động , niềm tin vào tương lai.
12. Qua bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, phân tích vẻ đẹp của cảnh đánh cá trên biển.
Vẻ đẹp của cảnh đánh cá trên biển giữa biển đêm trong niềm vui phơi phới, khỏe khoắn của người lao
động làm chủ công việc của mình.
- Con thuyền trở nên kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ: “Lái gió,

buồm trăng, mây cao, biển bằng, dò bụng biển, dàn đan thế trận, …”
- Niềm vui, sự lạc quan trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. “Ta hát bài ca gọi
cá vào, …”
- Lao động khẩn trương: “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”.
=> Niềm say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của con người muốn hòa hợp với thiên nhiên
và chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao động của mình.
13. a) Chép lại ba câu thơ đầu của bài thơ “Bếp lửa”. Cho biết tác giả?
b) Phân tích ba câu thơ trên.
a)
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
Tác giả: Bằng Việt.
b) Sự hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa.
+ Điệp ngữ: “Một bếp lửa”, từ láy: “chờn vờn”  Hình ảnh gần gũi, quen thuộc.
+ Từ láy: “ấp iu”  Gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa.
Từ hình ảnh bếp lửa, người cháu nhớ về bà, càng thương bà vất vả.
14. Qua bài thơ “Bếp lửa”, tuổi thơ của người cháu là một tuổi thơ như thế nào?
Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn.
- Nạn đói hoành hành: “Năm ấy là năm đói mòn, đói mỏi”.
- Giặc tàn phá xóm làng: “Giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”
- Sống xa cha mẹ, về ở với bà, có ý thức tự lập, sớm phải lo toan:
“Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa,
10
… Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”.
15. Qua bài thơ “Bếp lửa”, phân tích những suy ngẫm về bà và bếp lửa.
Những suy ngẫm về bà và bếp lửa.
a) Bà là người nhóm lửa, lại cũng là người giữ lửa; truyền lửa của sự sống và niềm tin cho các thế hệ
nối tiếp.

+ Bà tần tảo, có đức hi sinh chăm lo cho mọi người:
“Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm”
+ Bà chính là người nhóm lên niềm yêu thương:
“Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi”
+ Bà là người nhóm lên niềm vui sưởi ấm, san sẻ:
“Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui”
+ Bà cũng là người khơi gợi những tình cảm đẹp trong lòng cháu.
“Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
=> Bà là người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương.
b) Hình ảnh bếp lửa là hình ảnh biểu tượng.
+ Bếp lửa là tình bà, là bàn tay bà chăm sóc.
+ Bếp lửa gắn với những khó khăn, gian khổ của đời bà.
+ Bếp lửa là hình ảnh bình dị mà thân thuộc, có sự kì diệu, thiêng liêng.
=> Bếp lửa được bà nhen nhóm từ ngọn lửa trong lòng bà; lửa của sức sống, của niềm yêu thương, của
niềm tin.
16. Phân tích khổ thơ cuối bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa? …”
Tình cảm và suy nghĩ của người cháu dành cho bà.
- Liệt kê: “ngọn khói trăm tàu, lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả”  Cháu sống trong điều kiện đầy đủ,
sung túc.
- Dùng phó từ: “vẫn chẳng”  Khẳng định tâm trạng, nỗi nhớ không nguôi của cháu.
- Câu hỏi tu từ: “- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”  Nhớ về bà, về sự gian khổ của bà qua việc
nhóm bếp.
=> Đi xa, dù sống trong hoàn cảnh có đủ tiện nghi, người cháu luôn nhớ đến bà, một tình cảm chân
thành, sâu sắc.

17. a) Chép lại hai khổ thơ đầu bài “Ánh trăng”.
b) Cho biết tác giả, năm sáng tác.
a)
“Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
b) Tác giả: Nguyễn Duy. Năm sáng tác: 1978.
18. Qua bài “Ánh trăng”, hãy nêu ý nghĩa biểu tượng của vầng trăng.
Vầng trăng có nhiều ý nghĩa biểu tượng:
- Là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát.
- Là người bạn tri kỉ suốt thời tuổi nhỏ rồi thời chiến tranh của con người.
- Trăng là quá khứ nghĩa tình, đẹp đẽ, nguyên vẹn.
- Trăng là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.
- Trăng cũng chính là người bạn, nhân chứng nghĩa tình mà cũng rất nghiêm khắc.
11
19. Nêu chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”.
Chủ đề của bài thơ.
- Nhắc nhở về thái độ tình cảm đối với năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối với thiên nhiên, đất
nước bình dị, hiền hậu.
- Nhắc nhở về thái độ với những người đã khuất và ngay cả chính mình.
- Gợi lên đạo lí sống có thủy chung “Uống nước nhớ nguồn”.
20. Phân tích khổ thơ:
“Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể

như là sông là rừng”
Tâm trạng và sự xúc động của con người.
- Ẩn dụ: “mặt”  Bắt gặp lại quá khứ, như gặp lại chính mình.
- Từ láy: “rưng rưng”  Niềm xúc động dâng cao.
- So sánh: “như là đồng là bể
như là sông là rừng”
 Những kỉ niệm của một thời hồn nhiên, tươi mát sống lại trong lòng người.
=> Vầng trăng đã gợi lại quá khứ, khiến cho con người nhớ lại trong niềm xúc động dâng cao.
IV. CỤM TRUYỆN HIỆN ĐẠI:
1. a) Cho biết tác giả và năm sáng tác của truyện ngắn “ Làng”
b) Chủ đề của truyện ngắn “Làng”?
a) Tác giả: Kim Lân. Năm sáng tác: 1948.
b) Chủ đề của truyện ngắn “Làng”: tình yêu làng và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông
dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
2. Qua truyện ngắn “Làng”, hãy làm rõ diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai?
Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai.
a) Trước khi nghe tin xấu về làng:
- Vui mừng vì tin tức kháng chiến: “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!”.
- Tự hào vì quê vẫn sản xuất: “Hừ, đánh nhau thì cứ đánh nhau, cày cấy cứ cày cấy, tản cư cứ tản cư
… Hay đáo đề”.
b) Khi nghe tin dữ về làng:
- Đột ngột, sững sờ: “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tên rân rân”.
- Cố trấn tĩnh, cố không tin, hỏi lại với hy vọng là có sự nhầm lẫn: “một lúc lâu ông mới rặn è è. …
-Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…”.
- Được khẳng định rành rọt, ông đau đớn, xấu hổ như chính mình mắc lỗi: “Cúi gằm mặt xuống mà
đi về”.
c) Sau khi nghe tin dữ:
- Tủi thân cho mình và cho các con: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?
- Ông kiểm điểm lại tin nghe được, càng thêm thất vọng và đau đớn: “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả
làng Việt gian!”

- Cái tin dữ xâm chiếm, nó trở thành nỗi ám ảnh day dứt trong ông: lúc nào cũng tưởng người ta đang
để ý, người ta đang bàn tán “cái chuyện ấy”. Ông tránh né cả các cuộc trò chuyện với mọi người.
=> Trong ông Hai có nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sợ hãi thường xuyên cùng với nỗi đau xót, tủi
hổ trước cái tin làng mình theo giặc.
d) Khi bị đầy vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng: Mụ chủ nhà đuổi đi.
- Mâu thuẫn, xung đột nội tâm: Về làng là quay lại làm nô lệ, phản bội cuộc kháng chiến của dân
tộc; đi nơi khác thì không ai chứa chấp, bi xua đuổi.
- Ông dứt khoác: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
- Quyết định như thế nhưng vẫn không dứt bỏ tình cảm với làng quê, vì thế mà càng đau xót, tủi hổ.
- Trút nỗi lòng vào lời thủ thỉ tâm sự với con. Khẳng định tình yêu làng Chợ Dầu, tấm lòng chung
thủy với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ  Tình càm sâu nặng, bền vững mà thiêng
liêng.
=> Tình yêu làng của của ông Hai thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến.
3. Nghệ thuật của truyện ngắn “Làng” có nhiều nét đặc sắc. Hãy làm rõ?
Nghệ thuật của truyện ngắn “Làng”.
12
- Truyện xây dựng theo cốt truyện tâm lí.
- Sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách ở nội tâm nhân vật.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ thể hiện cá tính nhân vật.
- Cách trần thuật linh hoạt, tự nhiên, có nhiều chi tiết sinh hoạt xen vào mạch tâm trạng.
4. a) Cho biết tác giả và năm sáng tác truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”.
b) Nêu chủ đề của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”?
a) Tác giả: Nguyễn Thành Long. Năm sáng tác: 1972.
b) Chủ đề: Ca ngợi những người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và cái thế giới
của những con người như anh. Qua đó, tác giả muốn nói với người đọc: “ Trong cái im lặng của Sa Pa, có
những con người làm việc và lo nghĩ cho đất nước”. Truyện cũng gợi ra những vấn đề về ý nghĩa và niềm
vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người.
5. Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy nêu những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên?
Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên.

- Hoàn cảnh sống: một mình trên đỉng núi cao; công việc: “đo nắng, đo mưa, đo gió, tính mây, đo chấn
động mặt đất, dự báo thời tiết”.
- Ý thức về công việc và lòng yêu nghề.
- Hạnh phúc khi thấy công việc của mình có ích cuộc sống, cho mọi người.
- Có những suy nghĩ thật đúng và thật sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người. “Khi ta làm
việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”.
- Tổ chức, sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, chủ động: Ngôi nhà, trồng hoa; thích đọc sách.
- Cởi mở, chân thành rất quí trọng tình cảm, quan tâm đến mọi người.
- Khiêm tốn, thành thực.
6. Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy nêu những chi tiết thể hiện chất trữ tình?
Những chi tiết thể hiện chất trữ tình trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”.
- Cảnh thiên nhiên Sa Pa đẹp như những bức tranh, giàu chất thơ: “Nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy
rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ và làm cho cô gái
cảm thấy mình rực rỡ theo.”
- Từ cuộc gặp gỡ tình cờ mà để lại nhiều dư vị trong lòng mỗi người: Vẻ đẹp của anh thanh niên; những
tình cảm, cảm xúc mới nảy nở của bác họa sĩ và cô gái.
+ “Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta
chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”.
+ “Không phải vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào
khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô. Và vì một cái gì đó nữa mà
lúc này cô chưa kịp nghĩ kĩ.”
=> Tác giả tạo không khí trữ tình cho tác phẩm, nâng cao ý nghĩa và vẻ đẹp của những sự việc, con
người rất bình dị được miêu tả.
7. Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, nêu tâm trạng của nhân vật họa sĩ và cô kĩ sư khi gặp anh thanh
niên?
a) Tâm trạng của nhân vật họa sĩ.
- Xúc động và bối rối: “Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết.”
- Có nhiều cảm xúc và suy tư về anh thanh niên và về nhiều điều khác (nghệ thuật với sức mạnh và sự
bất lực của nó, về mảnh đất Sa Pa).
b) Tâm trạng của nhân vật cô kĩ sư.

- Bất ngờ vì những điều anh thanh niên nói.
- Hiểu thêm về cuộc sống dũng cảm, tuyệt đẹp của anh thanh niên; về thế giới của những con người như
anh.
- Cô đánh giá đúng, yên tâm hơn về quyết định từ bỏ cuộc tình nhạt nhẽo.
- Bừng dậy những tình cảm đẹp, bắt gặp ánh sáng đẹp, hàm ơn với người thanh niên.
- Như được tiếp thêm sức mạnh, có nghị lực khi vào đời.
8. a) Cho biết tác giả và năm sáng tác truyện ngắn “Chiếc lược ngà”.
b) Tóm tắt và nêu chủ đề của truyện.
a) Tác giả: Nguyễn Quang Sáng. Năm sáng tác: 1966
b) Tóm tắt : ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. mãi đến khi con gái lên tám tuổi, , ông mới có địp về thăm
nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra ba vì vết sẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức
13
ảnh chụp mà em đã biết. em đối xử với ba như người xa lạ. đến lúc Thu nhận ra ba thì cũng là lúc ông Sáu
phải ra đi. ở không căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quí , nhớ thương đứa con vào việc là chiếc lược
ngà để tặng cô con gái bé nhỏ. Trong một trận càn, ông hy sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây
lược cho người bạn.
Chủ đề: Ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Tình cảm ấy có giá trị
nhân bản sâu sắc, càng cao đẹp trong những cảnh ngộ khó khăn.
9. Qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, hãy cho biết diễn biến tâm lí nhân vật bé
Thu?
a) Thái độ, hành động của bé Thu trước khi nhận ông sáu là ba.
- Tỏ ra ngờ vực, lảng tránh, lạnh nhạt, xa cách: hốt hoảng, vụt chạy, kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu.
- Ương ngạnh, bướng bỉnh: Nhất định không gọi ba, không nhờ chắt nước cơm.
- Có hành động vô lễ: hất cái trứng cá mà ông Sáu gắp cho.
b) Thái độ, hành động của bé Thu khi nhận ông sáu là ba.
- Ân hận, hối tiếc: “Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thình thoảng thở dài như người lớn”.
- Thay đổi thái độ, hành động hoàn toàn và đột ngột: gọi ba.
- Hành động cuống quýt, mạnh mẽ và hối hả xen lẫn sự hối hận: Chạy xô tới, ôm chặt lấy cổ, dang hai
chân rồi câu chặt ba nó.
- Tình yêu và nỗi mong nhớ người cha xa cách bị dồn nén nay bùng ra thật mạnh mẽ.

10. Qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, em có suy nghĩ gì về bé Thu?
Sự ương ngạnh của bé Thu không đáng trách. Hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh; bé Thu
quá nhỏ để có thể hiểu được những tình thế khắc nghiệt, éo le của cuộc sống; nó chưa chuẩn bị tâm lí để đón
nhận những khả năng bất thường.
Phản ứng tâm lí của em là tự nhiên, chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân
thật dành cha người ba thật sự.
11. Qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, hãy phân tích tình cảm sâu nặng của ông
Sáu dành cho con?
Tình cảm sâu nặng của người cha dành cho con.
a) Khi về thăm nhà:
- Vui mừng, mong ước được ôm con vào lòng: “Không chờ xuồng cặp bến, anh nhún chân nhảy thót
lên”.
- Tìm mọi cách vỗ về, gần gũi và chăm sóc con.
- Đau khổ chịu đựng khi con không nhận mình là ba: “Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được nên
anh phải cười vậy thôi”.
- Không kìm nén tức giận, lỡ tay đánh con.
b) Khi ở chiến khu:
- Day dứt, ám ảnh về việc nóng giận đánh con. Nhớ đến lời dặn của con trước lúc ra đi.
- Dành hết công sức, tâm trí vào việc làm chiếc lược.
- Chiếc lược là nỗi mong nhớ, yêu mến của người cha dành cho con.
- Tình thương con khiến ông có sức mạnh để gởi gắm chiếc lược lại cho bạn.
12. Sau khi đọc xong truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, em có suy nghĩ gì?
- Thương cảm cho bé Thu. Một em bé ngây thơ, hồn nhiên lớn lên trong chiến tranh bị thiếu thốn, mất mát
nhiều về tình cảm gia đình, tình cha con. Nhất là hoàn cảnh éo le của em.
- Qua bé Thu, chúng ta hiểu thêm hoàn cảnh của những trẻ em Việt Nam trong chiến tranh.
- Cảm nhận sâu sắc tình cha dành cho con. Hiểu thêm nỗi đau mà người chiến sĩ cách mạng phải chịu
đựng, ngoài sự hy sinh.
- Qua tác phẩm, ta thấy được cuộc sống, tình cảnh của nhân dân miền Nam trong chiến tranh.
A
II

. VĂN HỌC HKII.
1: Bài viết “ Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm có sức thuyết phục cao theo em điều ấy
được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?
- Chu Quang Tiềm là một nhà mĩ học và lí luận nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần
này không phải lần đầu. Bài viết này là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là
những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau.
14
- Nội dung các lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lý vừa thấu tình: Các ý kiến, nhận xét đưa
ra thật xác đáng, có lí lẽ. Đồng thời tác giả lại trình bày bằng cách phân tích cụ thể, bằng giọng chuyện trò,
tâm tình thân ái để chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế.
- Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lý, các kiến thức được dẫn dắt một cách tự nhiên.
- Đặc biệt, bài văn nghị luận này có sức thuyết phục, sức hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh.
Nhiều chỗ, tác giả dùng cách ví von thật sự cụ thể, thật thú vị. Ví dụ “liếc qua” tuy rất nhiều “đọng lại” rất ít,
giống như ăn uống ” “làm học vấn giống như đánh trận ”? Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu, như
cưỡi ngựa đi qua chợ”, “giống như con chuột chui vào sừng trâu, càng chui sâu càng hẹp, không tìm ra lối
thoát ”
2: Trong bài “Bàn về đọc sách”, tác giả khuyên phải chọn sách mà đọc. Em hãy phân tích các lý do
khiến mọi người phải đọc sách.
- Đọc sách có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống, nhưng đọc như thế nào? Chọn sách để
học là một vấn đề không đơn giản. Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại sách khác nhau, chất lượng khác
nhau nên phải chọn sách có giá trị để đọc. Hơn nữa, sức người và thời gian có hạn, không chọn sách đọc thì
lãng phí sức mình và thời gian.
- Để nhận thức vấn đề phong phú, đa dạng, cần đọc nhiều loại sách khác nhau: sách khoa học kĩ thuật,
sách văn học, sách chuyên môn, sách lịch sử Như vậy, nếu biết chọn sách tốt, sách có giá trị để đọc, thì
người đọc sách sẽ thu nhận được nhiều bổ ích, nói như Macxim Gorki là “sách mở ra trước mắt tôi những
chân trời mới”. Đó là một trong những lí do khiến chúng ta Cần phải chọ sách để .
3: Từ văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm em hãy nêu bản chất của lối học đối phó và
nêu tác hại của nó?
- Học đối phó là học không lấy việc học làm mục đích, xem học là phụ, trước các bài tập chỉ làm qua
loa, đại khái, hoặc chép lại bài của người khác, chép lại bài trong các sách tham khảo, sách giải bài tập.

- Học đối phó là cách học thụ động, không chủ động, là cách học đối phó, cách học này làm cho người
học giống một cỗ máy, trước một vấn đề, một hiện tượng bất ngờ trong cuộc sống lúng túng, không thể giải
quyết được.
- Học đối phó là cách học hình thức, giống “Cưỡi ngựa xem hoa” không đi sâu vào thực chất kiến
thức của bài học.
- Học đối phó dù có bằng cấp thì cũng vô dụng, vì không có kiến thức nên chẳng làm được việc gì,
dẫn đến chỉ là một người vô dụng.
- Như vậy, học đối phó là kiểu hình thức, bị động, không lấy việc học làm mục đích nghiêm chỉnh.
Lối học đó, chẳng những làm cho con người mệt mỏi, mà không còn tạo ra được những con người có ích cho
đất nước. Bởi vậy, không nên học đối phó, cần học hành nghiêm túc, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học
tập mới đưa lại kết quả cao trong học tập và trở thành những công dân có ích trong sự nghiệp xây dựng đất
nước và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
4: Theo Nguyễn Đình Thi, nội dung phản ánh của văn nghệ là gì?
- Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại cuộc sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép
giản đơn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tác một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn,
một lời nhắn gửi riêng của mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ không phải chỉ là câu chuyện, con người
như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm vào đó.
Ví dụ: Nguyễn Du đã sáng tác nên “Truyện Kiều” một kiệt tác của văn học Việt Nam “Truyện Kiều”
người đọc cảm thông sâu sắc trước số phận “hồng nhan bạc mệnh” của Thúy Kiều, căm thù xã hội phong
kiến đã đẩy những con người tài sắc như Kiều vào bước đường cùng, từ đó càng trân trọng hơn tấm lòng
nhân đạo của tác giả đối với những số phận đen bạc trong xã hội cũ.
- Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời lí thuyết khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa,
vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước những
điều tưởng chừng đã quen thuộc. Ví dụ: chỉ là tiếng suối, là ánh trăng, là tấm lòng của một người yêu nước,
nhưng qua bài thơ “Cảnh khuya” của Bác, người đọc cảm nhận được bao điều mới lạ: “Tiếng suối trong như
tiếng hát xa – Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa - Cảnh khuya như vẻ người chưa ngủ - Chưa ngủ vì lo nỗi
nước nhà”.
15
- Nội dung của văn nghệ còn là những rung cảm, nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở
rộng phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem

Như vậy, nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội như dân tộc học,
xã hội học, lịch sử, địa lý những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã
hội, các quy luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận, thế giớ
bên trong của con người. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời
sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm cá nhân của nghệ sĩ.
5: Nêu giá trị nghệ thuật đặc sắc của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” - Nguyễn Đình Thi?
- Văn bản ‘Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi đã thể hiện những nét đặc sắc trong nghệ
thuật nghị luận qua mấy điểm cơ bản sau:
+ Về bố cục của văn bản : chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên
+ Cách viết vừa chặt chẽ, vừa giàu hình ảnh và cảm xúc, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống
thực tế để khẳng định thuyết phục các ý kiến, nhận định, để tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm.
+ Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt nhiệt hùng dâng cao ở phần cuối.
6: Văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan đã nêu ra và phân tích những điểm
mạnh và điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta? Những điểm mạnh và điểm
yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
thời đại ngày nay?
- Để chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chúng ta cần chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách, thói quen của con người Việt Nam như sau:
- Điểm mạnh:
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới
+ Cần cù, sáng tạo .
+ Đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau trong thời kì chống ngoại xâm
+ Bản tính thích ứng nhanh
- Điểm yếu:
+ Thiếu kiến thức cô bản, kém khả năng thực hành.
+ Không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
+ Thường sống đố kị trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
+ Có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại
hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín”.
Lâu nay, khi nói đến tính cách dân tộc và phẩm chất con người Việt Nam, chúng ta thường chỉ nói về

những ưu điểm mà ít nói đến hạn chế. Để đưa đất nước lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa chúng ta cần nhìn
rõ điểm mạnh cũng như hạn chế trong tính cách và thói quen của người Việt Nam. Trong văn bản “Chuẩn bị
hành trang vào thế kỉ mới”, cách nhìn của tác giả rất thấu đáo, tác giả đã chỉ ra những điểm mạnh và điểm
yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam. Từ những điểm mạnh và điểm yếu này, mỗi một công
dân Việt Nam sẽ rút ra những bài học bổ ích, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để xây dựng và phát
triển đất nước đi lên công nghiệp hóa hiện đại hóa
7: Để xây dựng hình tượng chó sói và cừu trong bài thơ “Chó sói và cừu” của H.Ten, tác giả đã lựa chọn
những khía cạnh chân thực nào của loài vật, đồng thời có những sáng tạo gì?
- Con cừu ở đây là con cừu cụ thể, nhà thơ lựa chọn một chú cừu non bé bỏng và đặt chú cừu non ấy
vào một hoàn cảnh đặc biệt, đối mặt với chú chó sói bên dòng suối.
- Khi khắc họa tính cách chú cừu ấy, biểu hiện qua thái độ, ngôn từ nhà thơ không hề tùy tiện mà
căn cứ vào một trong những đặc điểm vốn có của loài cừu là tính cách hiền lành, chẳng bao giờ làm hại mà
ai cũng chẳng có thể làm hại ai.
- Với đầu óc phóng khoáng và đặc trưng của thể loài thú ngớ ngẩn, La Phông-ten còn nhân cách hóa
chú cừu; nó cũng suy nghĩ, nói năng và hành động như người “Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận; Xét lại cho
tường tận kẻo mà ; Nơi tôi uống nước quả là’ Hơn hai chục bước cách xa dưới này; Chẳng lẽ kẻ hèn này có
16
th; Khuy nc ngi ung phớa ngun trờn ú chớnh l im sỏng to ca tỏc gi khi xõy dng hỡnh tng
chỳ cu.
8: Trỡnh by nhng hiu bit ca em v c im ngh thut trong bi th Con cũ ca Ch Lan Viờn.
- V th th: S dng th th t do nhng cú nhiu cõu mang dỏng dp th th 8 ch. Th th t do
cho tỏc gi kh nng th hin tỡnh iu cm xỳc mt cỏch linh hot d dng bin i bi th ny cỏc on
thng c bt u t nhng cõu th ngn cú cu trỳc ging nhau nhiu ch lp li hon ton gi õm iu
li ru.
- Vn : Cng l yu t c tn dng to õm hng li ru vỡ vy tuy khụng s dng th lc bỏt
quen thuc. Bi th vn gi c õm hng li hỏt ru. Tuy nhiờn bi th ca Ch Lan Viờn khụng phi l
mt bi hỏt ru thc s ging iu ca bi th cũn l ging suy ngm, cú c trit ly. Nú lm cho bi th khụng
cun ngi ta vo hn iu ru ờm ỏi u n m hng vo tõm trớ nhiu hn s suy ngm phỏt hin.
- V hỡnh nh: sỏng to hỡnh nh trong ca dao ch l ni xut phỏt l im ta cho nhng liờn tng,
tng tng sỏng to m rng ca tỏc gi. c im chung ca hỡnh nh trong bi th ny thiờn v ý ngha

biu tng m ngha biu tng khụng phi ch no cng rnh mch rừ rng. Nhng hỡnh nh biu tng
trong bi th li gn gi rt quen thuc vn cú kh nng hm cha nhng ý ngha mi v cú giỏ tr biu cm.
9: Nờu ngn gn giỏ tr ni dung v ngh thut ca bi th Mựa xuõn nho nh - Thanh Hi.
- Giỏ tr ni dung:
+ ti mựa xuõn l ti phong phỳ cho cỏc thi nhõn th bỳt. ó cú bao nhiờu bi th hay v mựa
xuõn. Nh th Thanh Hi khỏ thnh cụng khi phỏt hin Mựa xuõn nho nh c vng khiờm tn dõng
hin cho i ca bn thõn mỡnh v con ngi. Hóy lm ting chim, lm sc hoa, lm nt nhc hũa vo bn
hũa ca mựa xuõn bt tn ca t tri, cuc i.
- Giỏ tr ngh thut:
+ Bi th l ting núi tõm tỡnh, l cm hng mựa xuõn. Tỏc gi ó phỏt hin c s hũa hp cỏc tng
bc mựa xuõn. Xuõn ca t tri Xuõn ca t nc, ca nhng ngi lm nờn lch s xuõn trong lũng
ca mi cỏ nhõn.
+ S thay i cỏch xng hụ, s dng cu trỳc ip, la chn t ng chớnh xỏc ó lm cho bi th va
c th li va khỏi quỏt, va riờng li va chung. Nú l nt trm nhng laùi l nt trm xao xuyn, khụng
hũa ln.
+ Cu t ca bi th cht ch, da trờn s phỏt trin ca hỡnh nh mựa xuõn. T mựa xuõn t tri
sang mựa xuõn t nc v mựa xuõn ca mi ngi gúp vo mựa xuõn ln ca cuc i.
+ Ging iu bi thụ th hin tõm trng, cm xỳc ca tỏc gi. Ging iu cú s bin i phự hp vi
ni dung tng on: vui, say sa on u; nhp nhanh, hi h, phn chn on gia; bc bch nhng
tõm nim trm lng v tha thit on kt.
10: Trỡnh by nột ngh thut c sc ca bi th Ving lng Bỏc - Vin Phng?
- Ngh thut c scca bi thụ.
+ Bi th t vic ving lng Bỏc theo trỡnh t thi gian v khụng gian t ngoi vo trong lng, t khi
ving v xỳc cm sau khi ving vi nhng th phỏp ngh thut quen thuc: n d, nhõn húa, tng
trng nhng gõy mt cm xỳc c bit. Thnh cụng trc ht l nh cm xỳc ht sc chõn thnh v sõu sc
ca Vin Phng. Xỳc cm ú li c cng hng bi tỡnh cm thiờng liờng m Bỏc dnh cho nhõn dõn
min Nam v tỡnh cm thnh kớnh, ngng m m toaứn daõn toọc daứnh cho Bỏc.
+ Bi th cú b cc gn rừ, ging iu phự hp vi ni dung cm xỳc: va trang nghiờm, sõu lng,
va thit tha, au xút xen ln s t ho. Ging iu th c to nờn bi cỏc yu t: th th, nhp iu, ngụn
ng, hỡnh nh.

+ Th th: ch yu l tỏm ting, riờng kh th ba ch cú by ting v dũng cui kh hai l chớn ting,
cỏch hip vn cú hai dng: vn lin v vn cỏch: nhp th nhỡn chung l chm rói, din t c s trang
nghiờm, thnh kớnh, lng ng trong tõm trng tỏc gi. Riờng kh th cui nhp th cú phn nhanh hn, vi
ip ng mun lm v ip cu trỳc, th hin rừ mong c tha thit v ni nim lu luyn ca nh th.
17
+ Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, nhất là có sự kết hợp giữa hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ giàu
tính biểu tượng, nhất là các ẩn dụ – biểu tượng như: mặt trời trong lăng, tràng hoa, vầng trăng sáng dịu hiền,
trời xanh mãi mãi
11: Sự tinh tế trong cảm nhận của Hữu Thỉnh về những biến chuyển trong khơng gian lúc sang thu?
+ Hương ổi lan vào khơng gian, phả vào gió se.
+ Sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đường thơn ngõ xóm.
+ Dòng sơng trơi một cách thanh thản gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên; những cánh
chim bắt đầu vội vã ở buổi hồng hơn.
+ Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu”
+ Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng nhạt dần. Những ngày giao mùa này đã ít đi những cơn
mưa rào ào ạt bất ngờ .
+ Lúc này cũng bớt đi những tiếng sấm bất ngờ gắn cùng những cơn mưa rào mùa hạ thường có.
Biến chuyển khơng gian lúc sang thu được Hữu Thỉnh cảm nhận qua nhiều yếu tố, bằng những giác
quan và sự rung động tinh tế qua hương vị qua sự vận động của gió, sương, của dòng sơng, cánh chim, đám
mây, qua nắng, mưa, tiếng sấm và những từ ngữ diễn tả cảm giác, trạng thái: bỗng, phả vào, chùng chình,
hình như, dềnh dáng, vắt nửa mình
12: Mượn lời nói với con trong bài thư “Nói với con” của Y phương, nhà thơ gợi Về cội nguồn sinh
dưỡng con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của q hương mình. Bố cục của bài thơ thể hiện ý đó
như thế nào?
- Lòng yêu thương con cái, ước mơ thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống
của tổ tiên, q hương vốn là một tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam ta đi suốt bao đời nay. Bài thơ
“Nói với con” cũng nằm trong cảm hứng rộng lớn, phổ hiến ấy nhưng Y Phương đã có cách nói xúc động
của riêng mình. Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn dinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm
tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của q hương mình. Bài thơ được bố cục thành hai đoạn:
+ Đoạn 1: (Từ đầu đến Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời) Con lớn lên trong tình u thương, sự

nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của q hương.
+ Đoạn 2: (Phần còn lại) Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống cao đẹp của q
hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.
Với bố cục như vậy, bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm q hương, từ những kỉ
niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên,
có tầm khái qt nhưng cụ thể, diễn tả mộc mạc mà gợi cảm, mạnh mẽ.
13: Nêu đặc sắcVề nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Mây và sóng”của Ta-go?
- Bài thư là một lời em bé thủ thỉ ,chun trò với mẹ:em bé u mây và sóng, muốn đi chơi cùng mây
và sóng nhưng em còn u mẹ hơn, nên đã ở nhà bày ra “cái trò mây và sóng” để được quấn qt bên me.
Ta-go khơng đối lập tình mẹ con với tình u thiên nhiên mà chỉ muốn nhấn mạnh một điều: cho dù thiên
nhiên có đẹp đến đâu có hấp dẫn đến đâu nhưng cũng khơng thể cuốn hút bằng tình mẹ. Điều này đã tạo nên
tứ thơ Mây và sóng để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng.
- Bài thơ tràn ngập những hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, giàu ý nghĩa tượng trưng: mây, trăng và bầu
trời; sóng và bờ biển. Từ những hình ảnh này, nhà thơ đã xây dựng một tứ thơ độc đáo nói về tình mẫu tử
thiêng liêng, nó chắp cánh cho trí tưởng tượng bay bổng để tạo ra hai cảnh giàu chất thơ theo cách nghĩ của
trẻ thơ: Mây và sóng rủ em bé đi chơi và em đã từ chối để ở nhà bày ra “cái trò chơi mây và sóng” cùng với
mẹ. Hai cảnh này lại được diễn tả bằng lời em bé thủ thỉ kể chuyện với mẹ dưới hình thức đối thoại lồng
trong độc thoại.
Tất cả đặc sắc nghệ thuật này tạo nên vẻ đẹp của bài thơ Mây và sóng – một vẻ đẹp kì thú, huyền ảo,
lấp lánh ánh sáng của tình mẫu tử thiêng liêng.
14: Trình bày nội dung, ý nghĩa và nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn “Những ngơi sao xa xơi” –
Lê Minh Kh.
18
Truyện ngợi ca thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước qua hình ảnh đẹp đẽ
của những cơ gái thanh niên xung phong ở một tổ trinh sát phá bom trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là
những cơ gái trẻ trung tâm hồn trong sáng, giàu mộng mơ, và trong cuộc sống chiến trường đầy gian khổ, hy
sinh họ ln ln hồn nhiên, u đời, dũng cảm. Cuộc sống riêng và những kỷ niệm đẹp thời niên thiếu đã
giúp họ vươn lên trong cuộc chiến đấu và làm ngời sáng thêm gương mặt của tứng người trong chiến trận.
Phải là người trong cuộc, phải hiểu, phải u thương và cảm phục họ đến thế nào thì nhà văn mới viết về họ
những trang đẹp và thấm tình đến thế .

- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Về phương thức trần thuật: truyện được trần thuật từ ngơi thứ nhất, cũng là nhân vật chính. Cách
này tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật và tạo ra một điểm nhìn
ph hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn.
+ Một nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu là miêu tả tâm lí.
+ Ngơn ngữ và giọng điệu: ngơn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện – cơ gái thanh niên
xung người Hà Nội – tạo cho tác phẩm có giọng điệu và ngơn ngữ tự nhiên, gần với khẩu ngữ, trẻ trung và
có chất nữ tính. Lời kể thường dùng những câu ngắn, nhịp nhanh, tạo được khơng khí khẩn trương trong
hồn cảnh chiến trường. Ở những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại , gợi nhớ những kỉ niệm của tuổi niên
thiếu hồn nhiên, vơ tư và khơng khí thanh bình trước chiến tranh.
15: Bài học cần rút ra cho Bản thân qua bức chân dung tự họa của “Rơ-bin-xơn Cru-xơ” trích tác phẩm
cùng tên của nhà văn Anh Đi-phơ?
Qua những chi tiết về bức chân dung tự họa, ta còn thấy hiện lên thấp thống cuộc sống vơ cùng gian
khổ của Rơ-bin-xơn ngồi đảo hoang. Anh đã lâm vào cảnh thiếu thốn nghiêm trọng (chuyển trang phục,
trang bị bằng vải sang trang phục, trang bị bằng da) phải đối mặt với sự khắc nghiệt của thời tiết (nắng mưa
thất thường) các trang bị mà Rơ-bin-xơn mang trên người chứng tỏ cuộc sống của Rơ-bin-xơn trên đảo
hoang rất vất vả, anh vừa phải lao động, chăn ni, săn bắn, vừa phải tự bảo vệ mình khơng chỉ có vậy chân
dung tự họa và giọng kể của Rơ-bin-xơn còn thể hiện một tinh thần lạc quan bất chấp mọi khó khăn gian
khổ. Khắc họa chân dung của mình, Rơ-bin-xơn khơng lần nào than phiền về sự thiếu thốn, khổ sở. Trái lại
cách kể, tả một cách hài hước chân dung của mình đã thể hiện rõ tinh thần lạc quan của Rơ-bin-xơn. Chất hài
hước, lạc quan được thể hiện rõ nhất ở phần đầu “tôi cứ mỉm cười tưởng tượng” “xin các bạn vui lòng
hình dung bộ dạng của tơi” và ở phần mơ tả về bộ ria mép, anh hài hước so sánh bộ ria mép như cái mắc treo
một bị lạc giữa đảo hoang, sống tách biệt giữa lồi người và gặp rất nhiều khó khăn nhưng Rơ-bin-xơn vẫn
khơng bng xi. Anh đã biết mình khắc phục mọi khó khăn, ln ln vượt lên trên mọi hồn cảnh để làm
cho cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn. Có thể nói bức chân dung tự họa và lời kể của Rơ-bin-xơn đã
giúp ta rút ra bài học cho mình về tinh thần vượt khó, lạc quan vươn lên trong cuộc sống.
16 : Giá trị nội dung và nghệ thuật qua văn bản “Bố của Xi-mông” của Mơ-pa-xăng.
- Nội dung.
+ Qua văn bản “Bố của Xi – mơng” tác giả đã miêu tả sâu sắc, tinh tế nỗi đau khơng có bố của chú bé
Xi – Mơng và niềm khát khao có bố của em. Tác giả đã cảm thơng bênh vực Xi – Mơng và phê phán những

trị cười giễu trên nỗi đau của người khác, Mơ-pa-xăng có cách nhìn nhân hậu, độ lượng và bênh vực những
người phụ nữ đã từng lầm lỡ như chị Blăng-sốt. Tuy lầm lỡ nhưng chị vẫn là người đứng đắn, đáng được nể
trọng, đáng được hưởng hạnh phúc như mọi người.
+ Truyện ngắn cũng thể hiện rõ quan điểm tiến bộ của Mơ-pa-xăng phê phán những cách nhìn định
kiến, hẹp hòi, trân trọng những con người bình thường như Blăng-sốt, Phi-líp, Xi – Mơng đã vượt qua định
kiến để có một gia đình hạnh phúc.
- Nghệ thuật.
+ Nét đặc sắc của truyện ngắn là tác giả đã thấu hiểu sâu sắc tâm lí trẻ em, sự ngây thơ, hồn nhiên và
dễ bị tổn thương của tâm hồn con trẻ
+ Diễn biến câu chuyện theo trình tự thời gian mà vẫn duy trì được hứng thú , Xi-mơng từ tuyệt vọng
đến hi vọng v tin tưởng, Phi-líp để an ủi cậu bé, rồi nhận đùa làm bố, từ ơng bố danh nghĩa đến ơng bố chính
thức.
+ Câu chuyện có hậu mà khơng dễ dãi, giản đơn.
19
17: Tỡnh yờu thng ca Thoúc-tụn v chỳ chú Bc qua ngũi bỳt ca Gic Lõn-n.
- Tỡnh yờu thng c bit ca Thoúc-tn v chỳ chú Bc ó lm thc dy trong lũng ta nhng tỡnh cm
trong sỏng, v tha nhng cỏch sng cú tỡnh cú ngha, on trớch trn y cm hng nhõn vn khi Gic Lõn-
n miờu t s cm húa chỳ chú Baỏc ca Thoúc-tụn vi mt nim tin mónh lit vo con ngi. Hy yờu
thng loi vt, hóy quan h tt p vi th gii t nhiờn v vi con ngi phi chng ú l thụng ip gi
n mi ngi ca Gic Laõn-ủụn?
- Vi ngh thut k chuyn hp dn, ti quan sỏt tinh t, hiu bit sõu sc v i sng, tp tớnh ca loi
chú kộo xe trt tuyt Bc M, cựng vi trớ tng tng tuyt vi, nh vn ó i sõu vo tõm hn ca
con chú Bc v din t sinh ng nhiu biu hin khỏc nhau v tỡnh yờu thng ca nú i vi Thooc-tn
.Th phỏp so sỏnh c tỏc gi s dng thnh cụng úng gúp phn tụ m v khc sõu tõm trng v tớnh
cỏch ca con chú Bc.
18: Nờu hon cnh sỏng tỏc ca v kch Bc Sn ca Nguyn Huy Tng v túm tt hi 4 ca v kch.
V kch Bc Sn c Nguyn Huy Tng sỏng tỏc v a lờn sõn khu u nm 1946, trong khụng
khớ sụi sc ca nhng nm u cỏch mng (cụng din ngy 6-4-1946) tỏc phm c ỏnh giỏ l s khi u
cho nn kch cỏch mng trờn sõn khu nc nh, vi s th hin thnh cụng mt s kin cỏch mng v
nhng con ngi mi: qun chỳng v ngi chin s cỏch mng, v kch gm 5 hi, vn bn chn a vo

sỏch giỏo khoa l 4 lp u ca hi 4
* Túm tt hi 4
Na khuya Thm thy Ngc, chng mỡnh cm gy v ốn bm nh i õu trong cỏi dỏng iu rt kh
nghi. Nng hi nhng Ngc c giu quanh. Nng cho chng bit cú tin n Ngc dt tõy vo ỏnh V Lng.
Ngc chi v núi trỏnh sang chuyn v Thỏi (mt chin s cỏch mng). Cú ting gi v Ngc vi vó ra i.
Thm ngi mt mỡnh, ngh n mộ (m) ri ngh n Thỏi khụng khộo thỡ b bt mt (lp 1) Thỏi v C b
gic ui, chy nhm vo nh Thm, Thm tỡm cỏch giu hai ngi vo bung ca mỡnh (lp 2).Ngc li tr
v nh truy lựng Thỏi v Cu. Thm khụn khộo thụng bỏo cho hai ngi bit phũng ng thi cng
tỡm mi cỏch che chn khụng cho Ngc bit. Cui cựng Ngc li ra i (lp 3) Thm th di khoan khoỏi
nhỡn theo Ngc i, mm ci : May th (lp 4).
19 : V kch Tụi v chỳng ta th hin vn c bn gỡ?
- Vn c bn m v kch t ra l:
+ Khụng th kh kh gi ly cỏc nguyờn tc, c ch ó tr thnh cng , lc hu m phi mnh dn
thay i phng thc t chc, qun lớ sn xut phỏt trin; ng chy theo ch ngha hỡnh thc m cn coi
trng thc tin, coi trng hiu qu thit thc ca cụng vic.
+ Khụng cú th ch ngha tp th chung chung. Cỏi chỳng ta c o to thnh nhng cỏi tụi c
th. Vỡ th, cn quan tõm mt cỏch thit thc n cuc sng n quyn li ca nhng con ngi.
- í ngha ca v kch i vi thc tin phỏt trin ca xó hi ta thi kỡ nhng nm sau 1975 u thp
niờn 80 ca th k XX l :
+ Trong bi cnh t nc ang chuyn mỡnh sang mt thi k vi nhng yờu cu phỏt trin khỏc
trc, tỡnh trng c th ca xớ nghip Thng Li ó phn ỏnh cuc u tranh gay gt thay i phng thc
t chc, qun lý, l li hot ng sn xut trờn t nc ta ang cú nhng thay i mnh m. t nc ó
chuyn sang mt giai on mi, cn phi thay i t duy thay i phng thc qun lý, t chc, t ú i
mi cỏch lm ch khụng th gi mói cỏc nguyờn tc, phng phỏp ca thi gian trc s bin chuyn, sinh
ng ca thc tin cuc sng ú l thụng ip m v kch Tụi v chỳng ta mang laùi
B. PHN TH HAI: TING VIT.
B
I
. TING VIT HKI.
Cõu 1: Th no l phng chõm v lng, phng chõm v cht, phng chõm quan h, phng chõm

cỏch thc, phng chõm lch s?
- Phng chõm v lng: khi giao tip, cn núi cho cú ni dung; ni dung ca li núi phi ỏp ng
yờu cu ca cuc giao tip, khụng thiu, khụng tha.
- Phng chõm v cht: khi giao tip, ng núi nhng iu m mỡnh khụng tin l ỳng hay khụng cú
bng chng xỏc thc.
- Phng chõm quan h: khi giao tip, cn núi ỳng vo ti giao tip, trỏnh núi lc .
20
- Phương châm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
- Phương châm lịch sự: khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Câu 2: Theo em, chúng ta phải sử dụng phương châm hội thoại như thế nào cho đúng với tình huống
giao tiếp.
Việc sử dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp như:
người nghe (Nói với ai?), thời điểm (Nói khi nào?), không gian- địa điểm giao tiếp (Nói ở đâu?), mục đích
giao tiếp (Nói để làm gì?)
Câu 3: Em hãy nêu những nguyên nhân có thể dẫn đến việc không tuân thủ phương châm hội thoại.
Việc không tuân thủ những phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
Câu 4: Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
a) Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
b) Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho
thích hợp.
c) Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”
Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” được hiểu là khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách
khiêm nhường và gọi người đối diện một cách tôn kính.
Câu 5: Dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp.
Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật:
- Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật; lời dẫn trực
tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.

- Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật , có điều chỉnh cho thích
hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Câu 6: Sự phát triển của từ vựng.
- Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển.
Những cách phát triển từ vựng tiếng Việt:
- Phát triển về nghĩa:
+ Biến đổi nghĩa: nghĩa cũ mất đi, nghĩa mới hình thành.
+ Có hai phương thức chuyển nghĩa chủ yếu: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
- Phát triển về số lượng:
+ Tạo từ ngữ mới để làm tăng vốn từ.
+ Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ
mượn tiếng Hán.
Câu 7: Hiện tượng chuyển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ, hoán dụ với việc sử dụng các biện
pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ có gì khác nhau?
- Hiện tượng chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ, hoán dụ tạo nên nghĩa mới thực sự cho từ, các
nghĩa này được giải thích trong tự điển.
- Các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ là cách diễn đạt bằng hình ảnh, hình tượng mang tính biểu cảm
cho câu nói, không tạo ra nghĩa mới cho từ, chỉ có nghĩa lâm thời trong một ngữ cảnh cụ thể.
Câu 8: Thuật ngữ là gì? Nêu đặc điểm của thuật ngữ.
a) Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn
bản khoa học, công nghệ.
b) Đặc điểm của thuật ngữ:
- Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ biểu thị một khái
niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Câu 9: Thế nào là trau dồi vốn từ?
Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ:
- Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng
để trau dồi vốn từ.
- Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau

dồi vốn từ.
Câu 10: Thế nào là từ đơn, từ phức?
21
1) Từ đơn là từ chỉ có một tiếng.
2) Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng.
Từ phức có hai loại: Từ ghép và từ láy
a) Từ ghép là một từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa .
- Từ ghép có hai loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
+ Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng
trước, tiếng phụ đứng sau.
+ Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ)
- Nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
+ Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng
chính.
+ Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các
tiếng tạo nên nó.
b) Từ láy là một loại từ phức, có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
- Từ láy có hai loại: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
+ Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng
trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra một sự hài hòa về âm thanh)
+ Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
- Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các
tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những
sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh,…
Câu 11: Từ láy và từ ghép có gì giống nhau và khác nhau?
- Giống nhau: đều thuộc loại từ phức, gồm nhiều tiếng cấu tạo nên.
- Khác nhau: Trong từ ghép, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Còn trong từ láy, các tiếng có
quan hệ về âm.
Câu 12: Thành ngữ là gì? Nghĩa của thành ngữ và cách sử dụng.
- Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

- Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó, nhưng thường
thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,
- Sử dụng thành ngữ:
+ Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,
+ Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
Câu 13: Nghĩa của từ là gì? Cách giải thích nghĩa của từ.
- Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ ) mà từ biểu thị.
- Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính như sau:
+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
+ Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
Câu 14: Từ nhiều nghĩa là gì? Hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
a) Từ nhiều nghĩa là từ có nhiều nét nghĩa.
b) Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ
nhiều nghĩa.
Trong từ nhiều nghĩa có:
- Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
- Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có
thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
Câu 15: Thế nào là từ đồng âm? Nêu cách sử dụng từ đồng âm?
a) Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh, nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với
nhau.
b) Trong giao tiếp, khi dùng từ đồng âm phải chú ý đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc
dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.
Câu 16: Thế nào là từ đồng nghĩa? Nêu các loại từ đồng nghĩa và cách sử dụng từ đồng nghĩa.
a) Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể
thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
22
b) Từ đồng nghĩa có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa)
và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau)

c) Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần
cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu
cảm.
Câu 17: Thế nào là từ trái nghĩa? Nêu cách sử dụng từ trái nghĩa?
a) Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ
trái nghĩa khác nhau.
b) Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm
cho lời nói thêm sinh động.
Câu 18: Thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ?
Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ
khác:
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của
một từ ngữ khác.
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi
nghĩa của một từ ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp hơn đối với một từ ngữ
khác.
Câu 19: Thế nào là trường từ vựng?
Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
Câu 20: Nêu công dụng của từ Hán Việt?
Trong nhiều trường hợp người ta dùng từ Hán Việt để:
- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.
- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.
- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xa xưa.
Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong
sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Câu 21: Từ mượn là gì? Nêu nguyên tắc mượn từ?
a) Từ mượn:
Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của
tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm, mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp

để biểu thị. Đó là các từ mượn.
Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Vịêt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán
Việt)
Bên cạnh đó, tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng
Nga,
Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa
hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.
b) Nguyên tắc mượn từ:
Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không
nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.
Câu 22: Từ mượn và từ thuần Việt khác nhau như thế nào?
Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra. Còn từ mượn là những từ mà chúng ta phải
vay mượn từ các tiếng nước ngoài như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Hán, ….trong đó một bộ phận từ mượn
phong phú và quan trọng nhất trong tiếng Việt được mượn từ tiếng Hán.
Câu 23: Tại sao tiếng Việt lại vay mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài? Nếu không vay mượn thì tiếng
Việt gặp khó khăn gì?
Vay mượn là một hiện tượng tất yếu của các ngôn ngữ trên thế giới nhằm làm giàu cho tiếng mình.
Tiếng Việt đã vay mượn từ ngữ của một số ngôn ngữ nước ngoài và Việt hóa chúng thành một bộ phận
trong vốn từ tiếng Việt. Nếu không vay mượn từ ngữ nước ngoài, tiếng Việt phải tự tạo ra từ mới để diễn
đạt những sự vật, hiện tượng, khái niệm mới xuất hiện. Con đường này rất khó, nhất là khi tạo ra từ ngữ
mới trong lĩnh vực khoa học.
Câu 24: Em hiểu thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội? Nêu cách sử dụng từ ngữ địa phương
và biệt ngữ xã hội?
23
a) Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:
- Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc mốt số) địa phương nhất định. - Biệt ngữ xã
hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
b) Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:
- Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong văn
thơ, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng

lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.
- Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa
tương ứng để sử dụng khi cần thiết.
Câu 25: Nêu đặc diểm, công dụng từ tượng hình, từ tượng thanh?
a) Đặc điểm:
Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Phần lớn từ tượng hình là từ láy.
Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Phần lớn từ tượng thanh là từ
láy.
b) Công dụng:
Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao;
thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
Câu 26: Thế nào là so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi
chữ?
1) So sánh:
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
+ Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
+ Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sư vật, sự việc nói ở vế A)
+ Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
+ Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh)
Trong thực tế, mô hình cấu tạo trên có thể biến đổi ít nhiều:
+ Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lượt bớt.
+ Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
- Có hai kiểu so sánh: So sánh không ngang bằng và so sánh ngang bằng.
- Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh
động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
2) Ẩn dụ:
- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

- Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
+ Ẩn dụ hình thức
+ Ẩn dụ cách thức.
+ Ẩn dụ phẩm chất.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
3) Nhân hóa:
- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả
người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy
nghĩ, tình cảm của con người.
- Có ba kiểu nhân hóa thường gặp:
+ Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.
+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
+ Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.
4) Hoán dụ:
- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ
gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
- Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể.
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.
24
+ Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật.
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
5) Nói quá:
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để
nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
6) Nói giảm, nói tránh:
Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm
giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
7) Điệp ngữ:
Khi nói hoặc viết người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý,

gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
Điệp ngữ có nhiều dạng: Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ
vòng)
8) Chơi chữ:
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu
văn hấp dẫn và thú vị.
- Các lối chơi chữ thường gặp:
+ Dùng từ ngữ đồng âm
+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)
+ Dùng cách điệp âm
+ Dùng lối nói lái.
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
- Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ
trào phúng, trong câu đối, câu đố,
BÀI TẬP THAM KHẢO
Bài tập 1: Bài ca dao sau là lời gieo quẻ của một thầy bói với một cô gái:
“ Số cô chẳng giàu thì nghèo,
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà,
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ, có chồng,
Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai”.
Lời của thầy bói đã vi phạm phương châm hội thọai nào? Vì sao?
Bài tập 2:
Năm giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên…”
(Bếp lửa - Bằng Việt)
So sánh sự việc xảy ra với lời bà dặn cháu trong đoạn thơ, ta thấy một phương châm hội thoại đã bị
vi phạm. Đó là phương châm nào? Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy có ý nghĩa gì?
Bài tập 3:
Các cách nói sau đây vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao? Hãy chữa lại cho đúng.
a) Đêm hôm qua cầu gãy.
b) Học xong bạn nhớ đi ra cửa trước.
c) Người ta định đoạt lương của tôi anh ạ.
Bài tập 4:
Trong giao tiếp, các từ ngữ nào thường được sử dụng để thể hiện phương châm lịch sự?
Bài tập 5:
25

×