BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HUỲNH NHƯ ĐÔ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN HIỆP - TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HUỲNH NHƯ ĐÔ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN HIỆP - TỈNH KIÊN GIANG
Ngành đào tạo : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Khánh Hòa - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn vay của các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp -
tỉnh Kiên Giang” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học nghiêm túc
của bản thân.
Các số liệu trong luận văn được thu thập thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin
cậy, trung thực và khách quan.
Khánh Hòa, ngày … tháng … năm 2014
Học viên thực hiện
Huỳnh Như Đô
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân
trong quá trình học tập và nghiên cứu, lời trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc đến TS. Quách Thị Khánh Ngọc, người cô đã dành nhiều thời gian
tận tình hướng dẫn, góp ý và luôn động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô Khoa Sau đại học, Khoa
Kinh tế của Trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cho tôi những những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô đang công tác tại Phân hiệu Trường Đại
Học Nha Trang - Kiên Giang đã tạo nhiều điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, UBND, các ban ngành, đoàn thể
và những hộ nông dân huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang đã tận tình giúp đỡ và cung
cấp nhiều thông tin hữu ích giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi tại Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy Kiên Giang đã tạo điều kiện và chia sẻ công việc giúp tôi trong thời gian học
tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và những
người bạn của tôi đã luôn động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện
Huỳnh Như Đô
iii
TÓM TẮT
Đề tài này nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu được xây dựng dựa
trên việc lược khảo các tài liệu có liên quan và dữ liệu phân tích có được qua khảo sát
thực tế thông qua việc phỏng vấn người dân và tham khảo ý kiến của một số chuyên
gia, cán bộ lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực có liên quan đến đề tài nghiên cứu ở huyện
Tân Hiệp… Bên cạnh đó, số liệu thứ cấp được thu thập từ UBND tỉnh, huyện và các
xã chọn nghiên cứu; Sở Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp huyện; Chi cục Phát triển
nông thôn; Liên minh Hợp tác xã; Cục thống kê; các tổ chức tín dụng và các tổ chức
hội đoàn thể… trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Việc khảo sát thực tế trên địa bàn nghiên cứu được thực hiện vào tháng
3/2014, số lượng mẫu thu thập từ 200 hộ có vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp,
chủ yếu là trồng lúa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ
sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào các nhân tố: tổng lượng vốn vay, lãi suất cho
vay, chi phí sản xuất nông nghiệp, diện tích đất sản xuất và số lần tham gia tập huấn
của chủ hộ. Ngoài ra, đề tài còn tập trung phân tích khả năng sinh lợi của vốn vay,
năng lực hoàn trả nợ vay của hộ sản xuất nông nghiệp… để từ đó đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn vay của hộ.
Đề tài đã chứng minh được nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng có tác động
tích cực đến đời sống của người nông dân. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, giúp tăng thu nhập để cải
thiện đời sống cho nông dân huyện Tân Hiệp ngày một tốt hơn, thực hiện tốt nghĩa vụ
trả nợ với ngân hàng, góp phần duy trì, mở rộng và phát triển sản xuất để mang lại
những giá trị lợi nhuận cao hơn nữa trong tương lai và có nhiều điều kiện để đóng góp
cho xã hội, chia sẻ với cộng đồng.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5
1.1. Một số khái niệm 5
1.1.1. Tín dụng 5
1.1.2. Vai trò của tín dụng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp 6
1.1.3. Hộ sản xuất nông nghiệp (nông hộ) 8
1.2. Đặc điểm cơ bản về cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp 8
1.2.1. Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật 8
1.2.2. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của nông hộ 9
1.2.3. Chi phí tổ chức cho vay cao 9
1.3. Phân loại tín dụng nông nghiệp chủ yếu 9
1.3.1. Căn cứ vào đối tượng vay vốn 9
1.3.2. Căn cứ vào thời gian vay vốn 10
1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 10
1.3.4. Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn 11
1.3.5. Căn cứ vào hình thức đảm bảo nợ vay 11
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ 12
1.5. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài 13
1.6. Mô hình nghiên cứu 14
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
2.1. Tổng quan về tỉnh Kiên Giang 18
2.2. Tổng quan về huyện Tân Hiệp 20
2.2.1. Khái quát về huyện Tân Hiệp 20
v
2.2.2. Các loại tín dụng trên địa bàn huyện Tân Hiệp 23
2.2.3. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện Tân Hiệp 25
2.3. Phương pháp nhiên cứu 28
2.3.1. Chọn vùng nghiên cứu 28
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 29
2.3.3. Phương pháp xác định cỡ mẫu và phân tích số liệu 30
2.3.4. Phân tích hồi quy 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Một số thông tin chung về hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu 33
3.2. Thông tin về hoạt động sản xuất của nông hộ 37
3.3. Thực trạng về vay vốn của nông hộ 41
3.4. Thực trạng về sử dụng vốn vay của nông hộ 44
3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Hiệp 48
3.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn vay về mặt kinh tế 48
3.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp 57
3.6.1. Phân tích tương quan 58
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN VAY CHO HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN HIỆP - TỈNH KIÊN GIANG 69
4.1. Cơ sở đề ra giải pháp 69
4.1.1. Các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 69
4.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp 70
4.1.3. Thực trạng qua kết quả nghiên cứu 70
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho hộ sản xuất nông nghiệp 72
4.2.1. Giải pháp về phía Nhà nước 73
4.2.2. Giải pháp về phía các tổ chức tín dụng 73
4.2.3. Giải pháp đối với chính quyền địa phương 73
4.2.4. Giải pháp về phía hộ nông dân 73
4.2.5. Một số giải pháp phụ trợ khác 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
HTX: hợp tác xã
KHKT: khoa học kỹ thuật
TCTD: tổ chức tín dụng
TMCP: thương mại cổ phần
UBND: Ủy ban nhân dân
XĐGN: xóa đói, giảm nghèo
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Diễn giải các biến qua các công trình nghiên cứu 15
Bảng 1.2: Các biến độc lập và kỳ vọng trong mô hình hồi quy 16
Bảng 2.1: Bảng thống kê số hộ trồng lúa ở huyện Tân Hiệp 29
Bảng 2.2: Cơ cấu mẫu theo đơn vị hành chính 31
Bảng 3.1: Tuổi đời và số năm kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp 33
Bảng 3.2: Cơ cấu giới tính 33
Bảng 3.3: Trình độ học vấn 34
Bảng 3.4: Tình trạng hôn nhân 35
Bảng 3.5: Công việc hiện tại 35
Bảng 3.6: Phân loại theo tình trạng kinh tế 36
Bảng 3.7: Hoàn cảnh sống 36
Bảng 3.8: Loại hình hoạt động nông nghiệp chính 37
Bảng 3.9: Tình hình lao động 37
Bảng 3.10: Tình hình tham gia tập huấn 38
Bảng 3.11: Tình hình nắm bắt, học hỏi thông tin kỹ thuật sản xuất nông nghiệp 39
Bảng 3.12: Diện tích đất sản xuất 40
Bảng 3.13: Nguồn gốc đất sản xuất 40
Bảng 3.14: Cơ cấu vay vốn 41
Bảng 3.15: Thời gian vay vốn 41
Bảng 3.16: Tổng lượng vốn vay 42
Bảng 3.17: Thông tin về lãi suất vay 43
Bảng 3.18: Lượng vốn vay phục vụ sản xuất 44
Bảng 3.19: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận sản xuất 45
Bảng 3.20: Năng suất lúa 46
Bảng 3.21: Chi phí cao nhất trong sản xuất 47
Bảng 3.22: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi 48
Bảng 3.23: Thời hạn trả nợ 51
Bảng 3.24: Nguồn trả nợ vay 52
Bảng 3.25: Nguyên nhân không thể trả được nợ đúng hạn 53
Bảng 3.26: Tác động của việc vay vốn đến đời sống nông hộ 54
Bảng 3.27: Mục đích sử dụng lợi nhuận từ vốn vay 55
Bảng 3.28: Ma trận tương quan giữa các biến 59
Bảng 3.29: Bảng mô hình tóm tắt, phân tích phương sai và hồi quy (lần đầu) 60
Bảng 3.30: Bảng mô hình tóm tắt, phân tích phương sai và hồi quy (sau loại biến) 62
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích 13
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 16
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Kiên Giang 18
Hình 2.2: Bản đồ địa giới hành chính huyện Tân Hiệp 21
Hình 3.1: Biểu đồ trình độ học vấn 34
Hình 3.2: Biểu đồ doanh thu 45
Hình 3.3: Đồ thị Scatterplot 64
Hình 3.4: Biểu đồ Histogram 65
Hình 3.5: Đồ thị P – P Plot 65
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trên đà phát triển với hơn 80% dân số
sản xuất nông nghiệp, thu nhập hàng năm chiếm 30% thu nhập quốc dân. Trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng, Nhà nước luôn coi trọng vấn đề phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn và đề ra các chủ chương, chính sách đúng đắn để hỗ trợ
cho nông dân như: đất đai, tín dụng, khoa học công nghệ, liên kết sản xuất “4 nhà”, hỗ
trợ rủi ro, bảo hiểm nông nghiệp… Nhờ đó, nông nghiệp nước ta, đặc biệt là trong thời
kỳ đổi mới đã có sự phát triển mạnh và đã mang lại nhiều thay đổi ở nông thôn cả
nước. Điều đó càng khẳng định, hoạt động sản xuất nông nghiệp đã và đang ngày càng
giữ vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế, thu hút phần lớn lực lượng lao động
tham gia và các hộ sản xuất nông nghiệp ngày nay luôn được xem là những đơn vị
kinh tế cơ bản của xã hội.
Tuy nhiên, trong phát triển nông nghiệp, vấn đề vốn đầu tư luôn là một trong
những yếu tố nguồn lực có vai trò hết sức quan trọng, có tính chất quyết định và người
nông dân luôn cần nhiều vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của mình; nhưng
trên thực tế, khả năng duy trì các ngồn vốn cho sản xuất nông nghiệp đối với họ là rất
khó khăn và nhiều hạn chế. Thực tiễn cho thấy, đối với các hộ sản xuất nông nghiệp
việc tiếp cận được các nguồn vốn đã khó, nhưng việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
lại là điều càng khó hơn. Tình hình đó cho thấy, chủ trương phát triển kinh tế ở khu
vực nông thôn, bên cạnh việc giải quyết tốt vấn đề nguồn vốn cho người nông dân thì
vẫn luôn phải đặt ra yêu cầu sử dụng nguồn vốn trong các hộ sản xuất nông nghiệp.
Kiên Giang là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của vùng ĐBSCL và cả nước. Kiên
Giang có tổng diện tích tự nhiên 6.346,27 km
2
; hơn 573.000 ha đất nông nghiệp; dân
số hơn 1,8 triệu người, với hơn 73% dân số sống ở khu vực nông thôn và chủ yếu làm
nông nghiệp. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Kiên Giang xác định đây là vùng
đất thuần nông, do đó đột phá trong sản xuất nông nghiệp sẽ tạo đòn bẩy thúc đẩy
“tam nông” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn) của tỉnh đi lên.
Huyện Tân Hiệp là một huyện nông nghiệp, có vị trí địa lý thuận lợi (nằm trên
Quốc lộ 80, là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh), có tiềm năng lớn về sản
xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện đã thu được
những thành tựu to lớn góp phần vào sự tăng trưởng chung của tỉnh cũng như cả nước;
2
đặc biệt, đã mang lại cho người nông dân nguồn thu nhập, góp phần giải quyết lao động
tại chỗ, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. Tuy
nhiên, trong thời gian qua, bên cạnh những hộ sản xuất có hiệu quả, vẫn có một bộ phận
không nhỏ các hộ sản xuất nông nghiệp còn lúng túng trong việc tổ chức sản xuất, áp
dụng KHKT, định hướng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm thị trường…; việc
phát triển sản xuất nông nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là
tình trạng thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả đang xảy ra khá phổ biến.
Chính vì thế, việc nghiên cứu vai trò nguồn vốn cho người nông dân trong sản
xuất nông nghiệp, xác định tầm quan trọng và hiệu quả vốn vay từ các TCTD trong
nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm xác định vai trò của
người nông dân trong việc đầu tư, sử dụng vốn vay tín dụng; tìm ra những giải pháp
phù hợp, giúp cho việc sử dụng thời gian lao động và vốn đầu tư có hiệu quả hơn để
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
Từ thực tế đó, đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay
của các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang” là
đề tài thiết thực. Đề tài sẽ tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản
xuất nông nghiệp, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay và
đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng để tăng
thu nhập cho hộ sản xuất nông nghiệp tại huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của đề tài là phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất
nông nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho
hộ sản xuất nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng về việc sử dụng vốn vay của hộ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang.
- Xác định khung phân tích phù hợp để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất nông nghiệp.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho các hộ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
1. Thực trạng về việc sử dụng các nguồn tín dụng nông thôn trên địa bàn huyện
Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang như thế nào?
2. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Tân Hiệp ra sao?
3. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay trong sản
xuất nông nghiệp?
4. Các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho hộ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hộ sản xuất nông nghiệp có vay vốn phục
vụ sản xuất tại 04 xã: Thạnh Đông, Tân Hiệp A, Thạnh Đông A và Thạnh Trị của
huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang.
4.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ đối với hoạt
động trồng lúa tại huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang.
4.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của đề tài thực hiện trong giai đoạn 2011-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: được thu thập từ niên giám thống kê, các báo cáo chuyên ngành
có liên quan, các tài liệu đã được nghiên cứu trước và thông tin từ sách, báo, tạp chí,
Internet… có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Số liệu sơ cấp: được thu thập thông qua điều tra bằng bảng câu hỏi đối với 200
hộ nông dân có vay vốn ở 04 xã chọn nghiên cứu; phỏng vấn chuyên gia và những
người am hiểu trên lĩnh vực đề tài nghiên cứu.
4
5.2. Xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê, thống kê mô tả, so sánh và phân tích, phân tích
hồi quy từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt
ra trong luận văn.
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 trong phân tích thống kê mô tả và chạy mô hình
hồi quy nghiên cứu.
6. Đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần củng cố và hoàn chỉnh một số vấn đề về hoạt động tín dụng
trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; là luận cứ khoa học cung cấp cho các nhà nghiên
cứu và người ra quyết định trong việc lập chính sách phát triển kinh tế địa phương hiệu
quả hơn.
Luận văn nghiên cứu tìm hiểu được thực trạng việc sử dụng vốn vay của hộ sản
xuất nông nghiệp, các tác động của vốn tín dụng đến hộ sản xuất nông nghiệp cũng
như tác động của cung - cầu vốn tín dụng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của hộ dân
có vay vốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho
hộ sản xuất nông nghiệp.
7. Cấu trúc của luận văn
- MỞ ĐẦU
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
- Chương 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
- Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CHO HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TÂN HIỆP - TỈNH KIÊN GIANG
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tín dụng
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với
khách hàng và Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 03 tháng 02 năm
2005 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của các TCTD đối với
khách hàng ban hành nêu rõ:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả vốn gốc và lãi”.
Luật các TCTD do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997
Điều 20 giải thích từ ngữ nêu rõ ở Khoản 10:
“Cấp tín dụng là việc TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền
với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa
các ngân hàng và các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân được thực hiện dưới hình
thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các
đối tượng nói trên [2].
Tín dụng có 03 chức năng [2]:
(1) Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng; nhờ chức năng này mà nguồn vốn
tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát
triển nền kinh tế.
Cả hai mặt - tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả. Vì vậy, tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn nhàn rỗi
bằng huy động và thúc đẩy việc sử dụng vốn cho các nhu cầu của sản xuất và đời
sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội tăng.
6
(2) Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông tiền mặt cho xã hội:
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín
dụng như: kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán… thay thế sự lưu thông tiền mặt và làm giảm
chi phí in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền. Thông qua ngân hàng, các khách hàng có
thể giao dịch với nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ; và cũng nhờ hoạt
động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng
cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi
toàn xã hội tăng lên.
(3) Kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Thông qua tín dụng, Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh
của khách hàng vay vốn mà cụ thể trong tín dụng nông thôn là các hộ vay vốn qua
mục đích vay của hộ và giám sát việc sử dụng vốn. Từ đó, có thể theo sát tình hình
phát triển kinh tế của nông thôn và có những điều chỉnh thích hợp khi cần thiết.
1.1.2. Vai trò của tín dụng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp
Tín dụng được các nhà kinh tế thừa nhận là có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Lịch sử phát triển nông nghiệp nông thôn ở
nhiều nước trên thế giới đã chứng minh không thể thiếu vai trò quan trọng của tín
dụng. Tín dụng là điều kiện cần thiết và là trung gian phân bổ nguồn lực cho phát triển
kinh tế nông nghiệp và giảm nghèo ở nông thôn. Tín dụng là tập trung huy động nhiều
nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế nông
thôn, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng thực sự là
đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng
thương mại, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn [14].
Vai trò của tín dụng có thể tập trung vào những điểm sau [14]:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn: Thị trường tài
chính ở nông thôn là nơi giải quyết các mối quan hệ cung cầu về vốn, nhằm thỏa mãn
nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Trong thị trường này, Ngân hàng Nông nghiệp có
vai trò vô cùng quan trọng, vì nó có hệ thống chi nhánh đến tận cấp huyện. Chính hoạt
động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính, tín
dụng ở nông thôn.
- Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn,
tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn. Vốn tín dụng của
7
ngân hàng đã giúp hộ gia đình có khả năng giải quyết được khó khăn trong sản xuất,
kinh doanh và góp phần tăng thu nhập cho hộ gia đình. Quy mô sản xuất của hộ gia
đình càng lớn thì càng có khả năng đứng vững hơn trong cạnh tranh. Trên cơ sở đó, họ
có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
- Tín dụng đã góp phần tận dụng, khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động
và tài nguyên thiên nhiên. Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn. Nếu
được Nhà nước quan tâm đúng mức với những chính sách phù hợp, đặc biệt là nếu có
chính sách đầu tư tín dụng hợp lý thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà lâu nay
chưa được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát triển hiệu quả.
- Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân
tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, đời sống
nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện
tình hình đó cần thiệt phải tăng cường đầu tư vốn phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó,
vốn đầu tư của ngân hàng không những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức
bổ sung vốn lưu động mà còn là vốn đầu tư trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật tiên tiến cho quá trình sản xuất.
- Tín dụng đã tạo điều kiện cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất, đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm trong chi tiêu. Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự
chủ, sản xuất, kinh doanh “lời ăn lỗ chịu”. Vì vậy, ngoài việc hăng say lao động, họ
phải áp dụng những quy trình kỹ thuật mới vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất và điều này cũng sẽ kích thích việc tiết kiệm chi tiêu để bổ sung vốn mở rộng
sản xuất, kinh doanh.
- Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần,
vật chất cho người nông dân. Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế
nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Chính nhờ việc mở rộng cho các hộ nông
dân vay vốn của các ngân hàng đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, người
nông dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là sau quá trình sản xuất người nông dân được
hưởng đầy đủ thành quả lao động của họ. Như vậy, đồng vốn của ngân hàng đã đi sâu
vào tận xóm, ấp, thúc đẩy nông thôn phát triển, làm cho hộ nghèo trở nên khá, hộ khá
trở nên khá hơn, đời sống các tầng lớp dân cư nông thôn dần được cải thiện, phát triển.
- Góp phần đẩy mạnh quá trình thương mại hóa sản xuất nông nghiệp cũng như
thay đổi cơ cấu nông nghiệp. Tín dụng tạo cơ hội cho người nông dân hướng tới sản
8
xuất hàng hóa, nhờ đó mà đóng góp đáng kể vào phát triển nông nghiệp. Nguồn tín
dụng lớn hơn, với thời hạn dài hơn sẽ giúp người nông dân mua đủ lượng đầu vào cần
thiết để nâng cao sản lượng, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao
và có điều kiện sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hơn. Một khi sản phẩm nông
nghiệp đa dạng về chủng loại, đồng nhất về chất lượng thì sẽ thúc đẩy được ngành
công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm và một số ngành công nghiệp và dịch vụ
khác có liên quan đến nông thôn. Như vậy, tín dụng có thể góp phần thúc đẩy việc đa
dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp, xuất hiện thêm nhiều ngành, nghề mới từ đó
sẽ làm đa dạng nguồn thu nhập cho nông dân.
- Cung cấp tín dụng được coi là công cụ chủ chốt nhằm phá vỡ vòng luẩn quẩn
“sản lượng thấp - thu nhập thấp - tiết kiệm ít”, đặc biệt là vùng nông thôn, nơi mà
phần lớn người nông dân có thu nhập thấp. Cung cấp tín dụng thường được thực hiện
qua các chương trình đặc biệt với mục đích tạo việc làm và tăng mức thu nhập của
người nghèo trong khu vực nông thôn.
1.1.3. Hộ sản xuất nông nghiệp (nông hộ)
Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhằm phục vụ
cho việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu
trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất, kinh doanh. Hoạt động tín dụng của hộ sản xuất
nông nghiệp là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp [25].
1.2. Đặc điểm cơ bản về cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp
1.2.1. Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật
Tính chất thời vụ cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của
động thực, vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà ngân
hàng tham gia cho vay [19]. Tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:
- Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ.
Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho
vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm: đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ
thu hoạch hoặc tiêu thụ thì tiến hành thu nợ.
- Chu kỳ sống tự nhiên của cây trồng, vật nuôi là yếu tố quyết định để tính toán
thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào giống cây trồng, vật nuôi và quy
trình sản xuất liên quan đến chúng.
9
1.2.2. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của nông hộ
Đối với khách hàng sản xuất nông nghiệp thì nguồn trả nợ vay ngân hàng chủ
yếu là từ tiền thu được do bán nông sản. Như vậy, sản lượng và chất lượng nông sản
thu về sẽ là yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy
nhiên, sản lượng và chất lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, chẳng
hạn như bị ảnh hưởng bởi đất, nước, nhiệt độ môi trường, thời tiết…[19]. Bên cạnh đó,
yếu tố tự nhiên cũng tác động đến giá cả của nông sản (thời tiết thuận lợi cho sản
lượng cao nhưng giá bán lại bị rớt; ngược lại, thời tiết khắc nghiệt cho sản lượng thấp
thì giá lại cao…) làm ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ vay của nông hộ.
1.2.3. Chi phí tổ chức cho vay cao
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như: chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho thẩm định, theo dõi khách hàng, món vay, chi phí phòng ngừa
rủi ro [19]. Cụ thể:
Cho vay nông nghiệp, đặc biệt là cho vay với hộ nông dân thì chi phí nghiệp vụ
cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ, số lượng khách hàng
nhiều, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan đến việc mở rộng
mạng lưới cho vay và thu nợ (mở phòng giao dịch, tổ cho vay tại xã…)
Do đặc thù của ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho
dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với cho vay ở các lĩnh vực khác.
Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn bởi các
nguồn huy động tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ nơi khác, làm chi phí vốn tăng lên.
1.3. Phân loại tín dụng nông nghiệp chủ yếu
Theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, tín dụng nông nghiệp được phân chia theo
các loại sau [2]:
1.3.1. Căn cứ vào đối tượng vay vốn
- Tín dụng trực tiếp: người đi vay và người trả nợ là một đối tượng chủ thể.
Thông thường tín dụng trực tiếp là các cá nhân trực tiếp đến giao dịch tại ngân hàng
mà ở đây là các hộ gia đình, họ đại diện gia đình đến vay vốn về để đầu tư sản xuất.
- Tín dụng gián tiếp (chiết khấu): người đi vay là một đối tượng chủ thể, còn
người trả nợ (người thanh toán) là một đối tượng chủ thể khác. Đây là hình thức cho
vay ngày càng phổ biến tại vùng nông thôn mà các ngân hàng ngày càng áp dụng cho
10
vay rộng rãi, ở đây người đi vay có thể là cá nhân hay doanh nghiệp, họ là đối tượng đi
vay có thể có tài khoản tại ngân hàng hoặc cũng có thể không có tài khoản tại ngân
hàng nhưng khi họ có thể đem hóa đơn, chứng từ bán thế chấp tại ngân hàng như hóa
đơn mua máy cắt, máy cày ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán.
1.3.2. Căn cứ vào thời gian vay vốn
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn không quá 12 tháng (01
năm), cho vay ngắn hạn chủ yếu để phục vụ cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu
cầu thiếu hụt vốn tạm thời đối với các tổ chức, đơn vị cá nhân vay vốn. Tín dụng ngắn
hạn nông nghiệp thường nhằm bổ sung vốn lưu động trang trải chi phí sản xuất ruộng
đồng, dầu nhớt nó là nguồn vốn quan trọng của người nông dân.
- Tín dụng trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng (01 năm)
đến 60 tháng (05 năm), Tín dụng trung hạn thường được sử dụng cho vay đầu tư mua
sắm tài sản cố định. Trong nông nghiệp, tín dụng trung hạn thường dùng để đầu tư vào
các đối tượng vay vốn có nhu cầu mua sắm máy cày, máy bơm nước, xây dựng
chuồng trại
- Tín dụng dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng (05 năm),
tín dụng dài hạn thường được các ngân hàng sử dụng cho vay phục vụ nhu cầu mua
sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản. Trong tín dụng nông nghiệp, loại hình tín
dụng dài hạn thường được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn trong đầu tư như xây
dựng nhà cửa, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các cơ sở chế biến
1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng cho sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa: là loại hình mà các
ngân hàng cho vay nhằm phục vụ các nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa. Loại hình
cho vay này thường nhằm phục vụ dự trữ nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản
xuất và dự trữ hàng tồn kho đối với doanh nghiệp kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu
vốn trong mối quan hệ mua bán giữa các đơn vị, tổ chức và cá nhân với nhau mà ngân
hàng đứng ra thanh toán trung gian.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại hình được các ngân hàng sử dụng cho vay nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân hay tổ chức. Loại hình cho vay này thường
được cá nhân vay để tiêu dùng như: mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình loại hình cho
vay này đa phần bằng tín chấp tại các ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu vay vốn
đặc biệt là các nhu cầu mua sắm cuối năm.
11
- Tín dụng nông nghiệp: là loại cho vay mà các ngân hàng phục vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây
trồng, tiền công lao động Hiện nay, loại hình cho vay này thường được các ngân
hàng áp dụng với những vùng trọng điểm mà ngành nghề nông nghiệp chiếm tỷ trọng
cao hơn so với các ngành nghề khác như vùng ĐBSCL, Đồng Bằng Sông Hồng, hay
những vùng núi chuyên thâm canh cây công nghiệp.
1.3.4. Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn
- Tín dụng vốn lưu động: là loại hình cho vay mà các ngân hàng phục vụ nhu
cầu bổ sung vốn lưu động cho các đối tượng vay vốn như các tổ chức, đơn vị và cá
nhân có quan hệ khi có nhu cầu đến vay vốn tại ngân hàng. Trong tín dụng nông
nghiệp, tín dụng vốn lưu động là hình thức được các ngân hàng áp dụng cho vay rộng
rãi, vì nhu cầu nguồn vốn này từ khách hàng lớn đáp ứng nhu cầu về chi phí như mua
phân bón, thuốc trừ sâu, chi phí lao động
- Tín dụng vốn cố định: là loại hình cho vay để mua sắm hình thành nên tài
sản cố định. Thường loại hình cho vay này là trung hạn vì chi phí mua sắm lớn, do
vậy để đảm bảo tính thu hồi nợ tốt các ngân hàng sẽ tài trợ khoản 70% giá trị tài sản
và chia đều thời gian trả vốn gốc và lãi đúng kỳ hạn hợp đồng theo vụ sản xuất.
Trong tín dụng nông nghiệp, loại hình tín dụng cố định là ngân hàng tài trợ vốn cho
hộ nông dân mua sắm tài sản máy móc thiết bị như máy cày, máy gặt, đầu tư xưởng
chế biến nông sản góp phần cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất giảm chi phí
trong sản xuất nông nghiệp.
1.3.5. Căn cứ vào hình thức đảm bảo nợ vay
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Trong tín dụng nông nghiệp, hình thức cho vay này
thường ít được các ngân hàng áp dụng vì tính đặc thù của nó là ngành sản xuất nông
nghiệp có mức độ rủi ro cao. Tuy nhiên, trong Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/04/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có quy
định mức cụ thể mà các TCTD áp dụng cho vay và điều kiện về không có tài sản đảm
bảo theo Điều 8, Khoản 2, Khoản 5.
“TCTD quy định rõ mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện và
thủ tục cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng đối tượng khách hàng,
phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của TCTD đối với
khách hàng.
12
Riêng đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất,
kinh doanh ở nông thôn, các HTX, chủ trang trại, TCTD được xem xét cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản theo các mức như sau:
a) Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ sản xuất nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp;
b) Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề
hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
c) Tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tượng là các HTX, chủ trang trại.”
“Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo đảm Quy định tại
khoản 2 Điều này phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc được UBND cấp xã xác nhận chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp. Khách hàng
chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
đất không có tranh chấp để vay tại một TCTD và trách nhiệm trước pháp luật về việc
sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo Quy định này”.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình cho vay mà theo đó các tổ
chức, đơn vị, cá nhân khi đến vay vốn phải có tài sản đảm bảo nợ vay của Chính chủ
thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hay tài sản đảm bảo của bên thứ ba. Hình
thức cho vay này giúp ngân hàng ràng buộc trách nhiệm thực hiện tốt hợp đồng vay
vốn, khi đến hạn khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không
hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi
nợ vay.
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ
Hiệu quả về kinh tế: Nông hộ sử dụng vốn vay được coi là có hiệu quả kinh tế
khi họ đưa khoản vay đó vào sản xuất (nông nghiệp) và có thu nhập để trang trải cho
cuộc sống gia đình hàng ngày của họ được sung túc hơn và có khả năng hoàn trả lại số
tiền đã vay sau khi đã dùng nó vào sản xuất. Ngoài ra, sử dụng vốn vay có hiệu quả,
giúp cho các nông hộ tiết kiệm được vốn, có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động
sản xuất nông nghiệp, khai thác mọi tiềm năng và lợi thế của cá nhân, gia đình nhằm
tạo cơ sở vững chắc để có thể bám trụ với nghề lâu dài [25].
Các chỉ tiêu để đo lường hiệu quả kinh tế là: lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn vay, tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất (còn gọi là tỷ suất sinh lợi
của vốn vay).
13
Hiệu quả về mặt xã hội: là khi nông hộ sử dụng vốn vay hiệu quả đã góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao tri thức, giáo dục, đạo đức và hiểu biết xã
hội, thực sự tạo ra của cải vật chất, tạo những bước chuyển biến lớn trong đời sống
kinh tế của bản thân, gia đình và xã hội [25]. Những hộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả cũng đã góp phần tăng trưởng GDP, giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, có điều kiện đóng góp nhiều hơn cho xã hội (qua
các phong trào xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; qua các hoạt động từ
thiện, nhân đạo…).
Từ quan điểm nghiên cứu của đề tài về hiệu quả sử dụng vốn vay, đề tài xác
định sơ đồ khung phân tích sau:
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích
1.5. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Luận văn thạc sĩ của tác giả Âu Vi Đức (2008) đã nghiên cứu “Những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại tỉnh Hậu Giang”. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các chương trình tín dụng nông thôn đã tác động tích cực
trong việc cải thiện đời sống nông dân, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận tín dụng,
phát huy vai trò của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp; đặc biệt, tín dụng nông thôn
đã giúp cho người dân nâng cao thu nhập, cải thiện được đời sống và có điều kiện
thoát nghèo.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng
c
ủa hộ nông dân tr
ên đ
ịa b
àn
Hiệu quả về mặt
xã h
ội
Tăng
thu
nhập
Hiệu quả về mặt
kinh t
ế
Thực trạng sử dụng vốn vay của hộ nông dân
Hoàn
trả
vốn
vay
Mở
rộng
sản
xuất
Nâng
cao
mức
sống
Giải
quyết
việc
làm
Đóng
góp
cho
XH
14
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hoàng Thanh Trúc (2012) “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long” đã chứng minh được nguồn vốn vay từ các TCTD đã có tác động tích cực
đến đời sống người nông dân; xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn vay như: lượng vốn vay, lãi suất, trình độ, chi phí, quy mô…
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Lanh (2011) nghiên cứu về “Giải pháp khơi
thông nguồn vốn phát triển kinh tế trang trại tỉnh Vĩnh Long” đã đo lường được mối
quan hệ kinh tế giữa các yếu tố như: trình độ của chủ trang trại, chi phí sản xuất, lao
động, quy mô, diện tích, vốn… tới thu nhập của chủ trang trại (nông hộ); cho thấy
mức độ tác động của từng nhân tố đến thu nhập.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hạnh (2009) với đề tài nghiên cứu “Đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội cho phụ nữ nghèo xã
Văn Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”. Kết quả nghiên cứu đã nêu rõ được tình
hình vay vốn và sử dụng vốn của phụ nữ nghèo xã Văn Sơn. Tuy nhiên, đề tài chưa
đưa ra được những giải pháp cụ thể, nhất là các chính sách của xã Văn Sơn, nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho phụ nữ nghèo.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Quốc Hảo (2012) với đề tài “Nâng cao
hiệu quả chất lượng tín dụng nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh
Rạch Giá, Kiên Giang”. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập chính của hộ nông dân
ở địa bàn huyện Hòn Đất và Tân Hiệp là từ trồng trọt, mà chủ yếu là trồng lúa; việc
vay vốn mở rộng sản xuất canh tác lúa là nhu cầu thiết yếu ở các nơi này. Bên cạnh đó,
đề tài cũng chứng minh rằng nguồn vốn vay từ ngân hàng có vai trò quan trọng trong
việc thay đổi thu nhập của người nông dân ở nông thôn và khẳng định nguồn vốn vay
đều mang đến hiệu quả sản xuất cho người dân mà cụ thể qua thu nhập trước và sau
khi vay vốn.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Bá Duy (2008) với đề tài “Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, hoạt động tín dụng nông thôn tại địa bàn nghiên cứu có
vai trò to lớn trong việc hỗ trợ vốn cho người dân phát triển sản xuất, gia tăng thu nhập
cải thiện đời sống.
1.6. Mô hình nghiên cứu
Mục tiêu đề tài là đo lường ảnh hưởng của tín dụng đến thu nhập của nông hộ.
Với nghiên cứu của tác giả Âu Vi Đức (2008), Lê Thị Lanh (2011) và Nguyễn Hoàng
15
Thanh Trúc (2012), hiệu quả sử dụng đồng vốn vay có thể bị ảnh hưởng bởi các biến
khác nhau như: tổng lượng vốn vay, lãi suất vay vốn, được hướng dẫn kỹ thuật sau khi
vay vốn, trình độ học vấn, chi phí sản xuất nông nghiệp, quy mô diện tích đất sản xuất,
tuổi đời, tuổi nghề (kinh nghiệm), giới tính. Riêng, với nghiên cứu của Lê Thị Lanh
(2011), cho thấy ngoài các yếu tố trên còn có yếu tố lao động (thuê mướn nhân công)
cũng có tác động đến thu nhập của hộ nông dân; tuy nhiên, đề tài xem đây là yếu tố
thuộc về biến chi phí (xem Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Diễn giải các biến qua các công trình nghiên cứu
STT
Tên biến Kế thừa Tác giả
01 LUONGVONVAY (X
1
) x Âu Vi Đức (2008)
Nguyễn Hoàng Thanh Trúc (2012)
02 LAISUAT (X
2
) x Âu Vi Đức (2008)
Nguyễn Hoàng Thanh Trúc (2012)
03 TAPHUAN (X
3
) x Âu Vi Đức (2008)
Nguyễn Hoàng Thanh Trúc (2012)
04 HOCVAN (X
4
) x Âu Vi Đức (2008)
Lê Thị Lanh (2011)
05 DIENTICH (X
5
) x Âu Vi Đức (2008)
Nguyễn Hoàng Thanh Trúc (2012)
06 KINHNGHIEM (X
6
) x Nguyễn Hoàng Thanh Trúc (2012)
07 CHIPHI (X
7
) x Lê Thị Lanh (2011)
08 GIOITINH (X
8
) x Âu Vi Đức (2008)
Lê Thị Lanh (2011)
09 TUOIDOI (X
9
) x Âu Vi Đức (2008)
Nguyễn Hoàng Thanh Trúc (2012)
Chi tiết các biến độc lập (X) cùng với kỳ vọng về mối quan hệ giữa chúng với
biến phụ thuộc Y (xem Bảng 1.2).