Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện nội tiết nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.6 KB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHẠM VĂN THẠCH
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT NGHỆ AN”
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Nha Trang - năm 2014
ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện
Nội tiết Nghệ An”, là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trước đây.
Nghệ An, ngày … tháng …năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Văn Thạch

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHẠM VĂN THẠCH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ KIM LONG
Nha Trang - năm 2014
i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô giáo, giảng viên
Trường Đại học Nha trang đã tổ chức giảng dạy, truyền đạt kiến thức giúp tác giả nâng
cao trình độ để tác giả có đủ khả năng nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS Lê Kim Long, người đã
nhiệt tình hướng dẫn và có những ý kiến đóng góp quý báu để bản luận văn được hoàn
thành.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với các vị lãnh đạo và tập thể
CBCNV của Bệnh viện Nội tiết Nghệ An đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác
trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình cùng bạn bè, tập thể lớp cao học
CHQT2011 tại Vinh đã giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu.
Phạm Văn Thạch

ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 6
1.1. Quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập 6
1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết 6
1.1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập 8
1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện công lập 9
1.2.1. Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện công lập 9
1.2.2. Quản lý các nguồn thu 11

1.2.3. Quản lý các quỹ tài chính 13
1.2.4. Quản lý các khoản chi 14
1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện 16
1.3.1 Chính sách về việc cấp ngân sách và thu viện phí ở bệnh viện công của Nhà
Nước 16
1.3.2. Cơ chế chính sách chung về quản lý tài chính ở bệnh viện 17
1.3.3. Trình độ cán bộ thực hiện công tác quản lý tài chính 18
1.3.4. Quy mô và chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện 18
1.3.5. Văn hóa bệnh viện 18
1.4.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của quản lý tài chính bệnh viện công lập 19
1.5. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của nước ta 20
1.6. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý tài chính bệnh viện 24
1.6.1. Hệ thống bệnh viện công lập thuộc các nước Đông Âu 24
1.6.2. Mô hình bệnh viện công của Trung Quốc 26
1.6.3. Hệ thống bệnh viện của Mỹ 26
Chương 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN NỘI TIẾT NGHỆ AN 28
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Nội tiết Nghệ An 28

iii
2.1.1 Lịch sử thành lập Bệnh viện Nội tiết Nghệ An 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Nội tiết Nghệ An 31
2.1.3 Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An 32
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính của Bệnh viện Nội tiết Nghệ An 35
2.2.1 Kết quả quản lý tài chính của Bệnh viện trong những năm qua 35
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý các khoản chi của Bệnh viện nội tiết Nghệ An
trong những năm qua 42
2.2.3. Tình hình thực hiện các tiêu chí đánh giá hiệu quả của quản lý tài chính Bệnh viện
giai đoạn 2010 - 2012 47
2.2.4. Thực trạng các văn bản pháp lý dử dụng trong quản lý tài chính của Bệnh viện Nội

tiết Nghệ An 52
2.2.5. Thực trạng quy trình và phương thức quản lý tài chính tại bệnh viện nội tiết
Nghệ An 53
2.2.6. Thực trạng cơ sở vật chất và nhân sự phục vụ công tác quản lý tài chính của
bệnh viện nội tiết Nghệ An 58
2.3. Đánh giá tổng quan về công tác quản lý tài chính của Bệnh viện nội tiết 59
2.3.1. Những kết quả đạt được 60
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 61
Chương 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT NGHỆ AN 65
3.1. Định hướng pháp triển Bệnh viện nội tiết Nghệ An 65
3.1.1. Định hướng phát triển chung ngành y tế 65
3.1.2. Định hướng phát triển Bệnh viện nội tiết Nghệ An 66
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện nội tiết Nghệ
An 68
3.2.1. Giải pháp khai thác các nguồn thu tài chính 68
3.22 Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ 72
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý phục vụ công tác quản lý tài
chính trong bệnh viện 72
3.2.4. Giải pháp đối với quy trình và phương thức quản lý tài chính tại bệnh viện
nội tiết Nghệ An 75
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ công tác quản lý tài
chính của bệnh viện 76
3.2.6 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát nội bộ trong Bệnh viện 79
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước 80

iv
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84


v
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT : Bảo hiểm y tế
BSCK : Bác sỹ chuyên khoa
BVNTNA : Bệnh viện Nội tiết Nghệ An
BV : Bệnh viện
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DSCK : Dược sỹ chuyên khoa
KBNN : Kho bạc nhà nước
KCB : Khám chữa bệnh
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kỹ thuật viên
NSNN : Ngân sách nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định
TTB : Trang thiết bị
XDCB : Xây dựng cơ bản

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 1.1: Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện công lập 10
Hình 1.2. Các nguồn thu của bệnh viện 12
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy 34
Hình 2.2 : Quy trình quản lý tài chính của bệnh viện 53
Hình 2.3: Quy trình thu từ ngân sách nhà nước 54
Hình 2.4: Quy trình thu từ bảo hiểm y tế 55
Hình 2.5: Quy trình thu từ viện phí 56
Hình 2.6: Quy trình chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên 57
Hình 2.7. Quy trình chi thanh toán cho các hoạt động dịch vụ cung cấp cho bệnh viện 57
Hình 2.8. Quy trình thực hiện quản lý tài chính của bệnh viện 59


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện công lập 9
Hình 1.2. Các nguồn thu của bệnh viện 11
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy 32
Hình 2.2 : Quy trình quản lý tài chính của bệnh viện 53
Hình 2.3: Quy trình thu từ ngân sách nhà nước 53
Hình 2.4: Quy trình thu từ bảo hiểm y tế 55
Hình 2.5: Quy trình thu từ viện phí 55
Hình 2.6: Quy trình chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên 56
Hình 2.7. Quy trình chi thanh toán cho các hoạt động dịch vụ cung cấp cho bệnh viện 57
Hình 2.8. Quy trình thực hiện quản lý tài chính của bệnh viện 58

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Quản lý tài chính bệnh viện là một loại hình quản lý kinh tế mang tính chất
đặc thù. Người ta đã từng quan niệm rằng, đầu tư vào lĩnh vực y tế là sự đầu tư không
hoàn lại. Việt nam là một đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh, đói nghèo và lạc
hậu, ngân sách eo hẹp, dân trí thấp, đầu tư vào y tế theo cơ chế quan liêu, bao cấp theo
kiểu “Xin- Cho” đã làm cho nguồn lực nhân lực trong một thời gian dài không được
chú trọng và phát triển đúng hướng. Trên thực tế, quan niệm cũ này đã gây ra những
hậu quả tầm vĩ mô làm ảnh hưởng đến sự phát triển và cân bằng trong lực lượng sản
xuất, ảnh hưởng đáng kể đến GDP của đất nước. Chính vì quan niệm đó, sự quan tâm
đầu tư của nhà nước vào lĩnh vực này chưa được chú trọng nhiều và không đồng đều
giữa các vùng, miền trong cả nước.
Hiện nay, trước tình hình mới, các thành phần kinh tế, dịch vụ khác được vận
hành theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước nhưng với y tế thì
không thể thực hiện theo cơ chế đó mặc dù các yếu tố cấu thành và cung cấp hoạt động
cho y tế trong đó có cả nhân lực cũng đang chịu sự chi phối hoạt động theo cơ chế thị
trường. Đó là bài toán khó, là thách thức đối với các nhà lãnh đạo và hoạch định chính

sách y tế. Chính vì vậy quản lý tài chính trong bệnh viện không phải là việc làm đơn
giản, tính toán một cách đơn thuần về kinh tế mà nhà quản lý phải cân đối, linh hoạt để
vừa đảm bảo các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm
sóc sức khoẻ.
1
Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây, sự ra đời của hệ thống y tế ngoài công
lập theo cơ chế xã hội hóa y tế đã góp phần giảm tải và đáp ứng đáng kể được nhu cầu
khám chữa bệnh cho nhân dân bởi tính chuyên nghiệp và đầu tư đúng hướng (Nghệ An
đứng thứ 3 toàn quốc về y tế tư nhân). Bệnh viện tư nhân ra đời, được đầu tư trang
thiết bị hiện đại, nhân lực đủ mạnh, thủ tục hành chính thông thoáng, nhanh gọn, bộ
phận chăm sóc khách hàng sẵn sàng cung cấp các dịch vụ y tế đến tận nhà cho bệnh
nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống .v.v. trong khi đó vào bệnh viện công thì đầy rẫy
tiêu cực và phiền hà… đã làm cho một số lượng không nhỏ người dân chấp nhận đóng
thêm tiền để khám chữa bệnh mặc dù họ có Bảo hiểm y tế và các chế độ ưu đãi khác.
Thực trạng đó báo động rằng, nếu như y tế công lập không có chiến lược đầu tư phát
triển bền vững thì không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân. Muốn làm tốt điều này, quản lý tài chính bệnh viện là một trong
những vấn đề then chốt, là chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại trong việc
quản lý, quyết định sự tụt hậu hay phát triển của bệnh viện.
Bệnh viện nội tiết Nghệ An được nâng cấp lên từ Trung tâm từ năm 2010. Sau
khi được nâng cấp bệnh viện phát triển thêm nhiều dịch vụ. Quy mô bệnh viện ngày
càng được mở rộng. Tuy nhiên, do sự phát triển của bệnh viện nên cũng yêu cầu sự
phát triển của cơ sở vật chất, trang thiết bị vật tư y tế, đội ngũ y bác sỹ của bệnh viện.
Cũng đặt ra yêu cầu để bệnh viện có thể phát triển bền vững là việc quản lý tài chính
trong bệnh viện cần phải hoàn thiện hơn nữa, làm cơ sở vững chắc cho bệnh viện trong
quá trình phát triển. Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã và đang xuất hiện
nhiều bệnh viện tư được đầu tư với quy mô lớn, trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện
đại và có chế độ đãi ngộ tốt đối với bệnh nhân. Điều này đặt ra yêu cầu cho bệnh viện
nội tiết Nghệ An cần phải có sự phát triển nỗ lực hơn nữa để đảm bảo tính cạnh tranh
của mình trong điều kiện là một bệnh viện công lập. Việc rõ ràng về công tác quản lý

tài chính, chính sách tài chính đối với bệnh nhân, chi tiêu của bệnh viện là yêu cầu cấp
thiết hiện nay để bệnh viện có thể củng cố và phát triển nhiều hơn nữa. Chính vì vậy
công tác quản lý tài chính trong bệnh viện ngày càng được hoàn thiện là vấn đề cấp
thiết hiện nay của bênh viện.Với vai trò là người làm công tác quản lý tài chính của
Bệnh viện, xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công
tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An”, làm luận văn tốt nghiệp.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về công tác quản lý tài chính của bệnh viện công
- Đánh giá thực trạng và xác định các ưu nhược điểm về các mặt hoạt động của
công tác quản lý tài chính của bệnh viện nội tiết Nghệ An
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của bệnh viện
nội tiết Nghệ An
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Các mặt hoạt động của công tác quản lýtài chính của bệnh viện công, trường
hợp nghiên cứu cụ thể là Bệnh viện Nội tiết Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận; bài học kinh
nghiệm về quản lý công tác tại chính tại bệnh viện cộng, thực tiễn, định hướng xây
dựng và phát triển công tác tài chính tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An.
Về thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động tài
chính và định hướng phát triển công tác quản tài chính của Bệnh viện Nội tiết Nghệ
An từ năm 2010 đến năm 2012.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu:
Các thông tin thu thập đúc rút trong sách giáo khoa chuyên ngành, sách chuyên
khảo, hội thảo chuyên đề về quản lý tài chính bệnh viện, để tạo lập cơ sở dẫn liệu khoa
học cho đề tài nghiên cứu.

Để có được số liệu và thông tin một cách chính xác nhất về các nội dung liên
quan đến bệnh viện như: giới thiệu về Bệnh viện, báo cáo kết quả hoạt động năm
2012, tác giả đã sử dụng các tài liệu của Bệnh viện (bao gồm các tài liệu đã được công
bố và chưa được công bố, song được Bệnh viện cho phép).
Bên cạnh đó, các dữ liệu về tình hình kinh tế xã hội, tổng quan về ngành Y Tế
Việt Nam cũng được tác giả tổng hợp từ các kết quả đánh giá của các dự án do Bộ Y tế
quản lý làm cơ sở cho việc phân tích, nhận định, so sánh.
Phân tích dữ liệu:
Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài chính
theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lượng và cách tiếp cận lịch
sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ thuật thống kê, tổng
hợp, phân tích , sơ đồ, biều đồ, đồ thị, bảng biểu để phân tích xử lý số liệu.
Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo ý kiến
của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong ngành y tế và kiến thức
của bản thân để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Bệnh viện
Nội tiết Nghệ An.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Các vấn đề về quản lý tài chính bệnh viện đã nhận được sự quan tâm của nhiều
nghiên cứu khác nhau của các tác giả. Liên quan đến vấn đề này, đã có một số công
trình nghiên cứu và các hội thảo khoa học như:
Hội thảo “quản lý ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính bệnh viện” diễn
ra ngày 29/11-3/12/2010, tại thành phố Hà Nội
Hội thảo tổ chức nhằm tổng hợp ý kiến trao đổi, đề xuất và chia sẻ kinh nghiệm
quản lý,sử dụng ngân sách, kinh phí và tài sản được giao cho đơn vị sự nghiệp cũng
như những nhận định sắc bén của các chuyên gia kinh tế có nhiều kinh nghiệm về xây
dựng và phát triển bệnh viện.
4
Hội thảo “Xây dựng, thực hiện bản quy hoạch tổng thể bệnh viện và Cải thiện
chất lượng” diễn ra ngày 4/04/2012 tại TP.Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên
Hội thảo này do Bộ Y Tế và Quỹ hỗ trợ GIZ tổ chức tại TP.Tuy Hòa với nhiều ý

kiến xoay quanh vấn đề :Làm thế nào để quản lý tổng thể bệnh viện hiệu quả tối đa,
trong đó quản lý tài chính bệnh viện
Tuy nhiên, những hội thảo này chỉ xoay quanh vấn đề lý luận về quản lý bệnh
viện nói chung, mà chưa đi vào một thực tế một bệnh viện cụ thể nào, đặc biệt là quản
lý tài chính bệnh viện đối với các bệnh viện công tuyến tỉnh.
Trong nghiên cứu của Đặng Thị Lệ Xuân (2011) về “ Xã hội hóa Y tế tại Việt
Nam: Lý luận – thực tiễn và giải pháp” – Luận án tiến sĩ. Tác giả tập trung vào phân
tích, đánh giá các phương thức xã hội hóa y tế cơ bản hiện nay và đáng giá toàn hệ
thống y tế hay các bộ phận cấu thành của nó đặc biệt là tài chính y tề ,từ đó chỉ ra được
những hạn chế của từ phương thức xã hội hóa y tế. Qua nghiên cứu tác giả đã đề xuất:
bảo hiểm y tế là phương thức ưu việt nhất cần tập trung phát triển Viện phí là phương
án tình thế cần duy trì trong điều kiện nguồn lực hiện nay có hạn nhưng từng bước
thay thế bằng cơ chế bảo hiểm y tế toàn dân.
Trong nghiên cứu của Hoàng Thị Thuý Nguyệt (2006) về “Các giải pháp tài
chính thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam ” – Luận án tiến sĩ. . Tác giả tập
trung và phân tích và đáng giá thực trạng phát triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam, từ đó
chỉ ra những tồn tại và hạn chế và đề ra các giả pháp hoàn pháp hoàn thiện thúc đẩy
phát triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam
Trong nghiên cứu của Nguyễn Trường Giang (2003) về “Đổi mới cơ chế quản
lý kinh phí Ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế Việt Nam trong giai đoạn chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” – Luận án tiến sĩ,. đã đi sâu
vào nghiên cứu cơ chế quản lý kinh phí Ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế Việt
Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Tác giả luận án đã đánh giá thực trạng quản lý kinh phí Ngân sách nhà nước trong lĩnh
vực y tế Việt Nam và đưa ra được các quan điểm, giải pháp nhằm quản lý kinh phí
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước tốt hơn.
Nghiên cứu của Phan Đình Hội (2011) trong đề tài về “Hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung tâm Y tế TP Vĩnh Yên, tỉnh
5

Vĩnh Phúc” – Luận văn thạc sĩ. . Tác giả đã tiến hành đánh giá thực tiễn thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP tại trung tâm y tế TP Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc .Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao và hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính đối đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung tâm Y tế TP Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Nghiên cứu của Kiều Quang Tuân (2011) về “Một số giải pháp đổi mới phương
thức chi trả dịch vụ y tế cho hệ thống khám chữa bệnh Việt Nam” – Luận văn thạc sĩ,
đã xem xét những vấn đề lý luận và thực tiễn về các phương thức chi trả dịch vụ y tế ở
Việt Nam Tiếp đó, luận văn đã đánh giá được thực trạng các phương thức chi trả và
đưa ra được các giải pháp nhằm đổi mới phương thức chi trả dịch vụ y tế cho hệ thống
khám chữa bệnh Việt Nam
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã khái quát và phân tích, đánh giá được các
điểm chung trong công tác quản lý bệnh viện từ đó đã đưa ra được các giải pháp nhằm
hoàn thiện từng lĩnh vực trong quản lý tài chính .
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính đối với bệnh viện công
lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bệnh viện
Nội tiết Nghệ An.
6
Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập
1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết.
1.1.1.1. Khái niệm
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá

trình và hệ thống kinh tế xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều
người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương pháp và
biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có y thức tới đối tượng
quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định.
Quản lý bao gồm nhiều phương diện như quản lý công nghệ, quản lý thương
mại, quản lý nhân sự, quản lý tài chính Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu
của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính là
hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm sử dụng nguồn tài sản
dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ
chức hoạt động bình thường, vừa đảm bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và
sinh lợi nhiều nhất.
Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hướng
đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá trình hoạt động tài
chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo
đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho
mọi hoạt động của bệnh viện.
Ở Việt Nam, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách kinh tế
- tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư
cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công bằng.
Do vậy, quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam được định nghĩa là việc
quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ
khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm:
- Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn
được coi là Ngân sách Nhà nước cấp như viện phí, bảo hiểm y tế, tài trợ… theo đúng
quy định của Nhà nước.
7
- Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả,
chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh cho

các đối tượng thuộc diện chính sách của xã hội và người nghèo.
- Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý tài
chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
- Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài
chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý mới –
tiến tới hạch toán chi phí.
- Bệnh viện phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn
như: tỉ lệ tử vong, …
- Nâng cao đời sống nhân viên bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên được
cải thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện.
- Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển về chuyên môn.
- Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng
1.1.1.2. Sự cần thiết của quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập.
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ
một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bời vì, tài chính biểu hiện tổng hợp
và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý không
chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá được chất
lượng hoạt động của đơn vị đó, và từ đó chủ thể quản lý sử dụng được công cụ tài
chính một cách hữu hiệu.
Quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập cũng đóng vài trò quan trọng
như thế. Tuy nhiên quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập còn có nét khác biệt do
tính chất hoạt động của các bệnh viện này. Các bệnh viện công lập không chỉ theo đuổi
các mục tiêu riêng mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý tài
chính tại các bệnh viện này khá phức tạp.
Quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập có vài trò cân đối giữa việc hình
thành và việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu
hoạt động của đơn vị. Vì vậy cần có cơ chế trong quản lý tài chính phù hợp với hoạt
8

động của bệnh viện nhằm tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự
linh hoạt, năng động và phong phú về hình thức, giúp cho các bệnh viện hoàn thành tốt
nhiện vụ được nhà nước giao.
9
Quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập đóng vai trò như một cán cân công
lý, đảm bảo công bằng, hợp lý trong việc sử dụng, phân phối các nguồn lực tài chính
trong từng đơn vị.
Quản lý tốt tài chính của các bệnh viện công không những góp phầm làm giảm
bớt các khoản chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước, mà còn khuyến khích các bệnh
viện cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm. Chính vì vậy
công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập cần được xem trọng và thực hiện
nghiêm túc góp phần hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong
khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử
dụng các nguồn tài chính của đất nước.
1.1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập.
Quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập tuân theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính nói chung và trong quản lý các bệnh viện công lập nói riêng. Hiệu quả trong
quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Nguyên tắc hiệu quả trong quản lý tài
chính tại các bệnh viện công lập thể hiện qua hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội rất khó định lượng song những lợi ích đem lại về xã hội luôn
được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình tài chính công. Bệnh viện phải cân
đối giữa việc thực hiện các nhiện vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng
đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn nhất
định với định mực chi hợp lý.
Hiệu quả kinh tế là tiêu thức khá quan trong để bệnh viện cân nhắc khi xem xét
các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem
xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên

quan đến hoạt động sự nghiệp.
10
Nguyên tắc thống nhất: Nguyên tắc thống nhất quản lý tài chính trong bệnh
viện công lập là việc tuân theo một khuân khổ chung từ việc hình thành, sử dụng,
thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở bệnh viện. Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo
tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các bệnh viện công lập khác nhau, hạn chế
những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất
chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài
chính đối với các bệnh viện công lập thủ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập
trung, dân chủ trong quản lý tài chính đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử
dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô bệnh viện.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Bệnh viện công lập là tổ chức công nên việc
quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính
công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội,
nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội. Thực hiện
công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng động có thể giảm sát,
kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm
bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước.
1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện công lập
1.2.1. Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện công lập
Hình 1.1: Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện công lập
1.2.1.1. Lập dự toán thu chi
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các nghiệp vụ
tài chính để cụ thể hoá định hướng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn của bệnh
viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo được hoạt động
thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất
của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế
tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bước tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư

cho bệnh viện.
11
Lập dự
toán thu
chi
Thực hiện
dự toán
Quyết
toán.
Thanh tra,
kiểm tra,
đánh giá
Khi xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện cần căn cứ vào:
- Chức năng , nhiêm vụ được giao của đơn vị
- Tiêu chuẩn, định mức chi
- Tình hình thực hiện dự toán năm trước
- Khả năng ngân sách nhà nước cho phép
- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị
1.2.1.2. Thực hiện dự toán
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính bệnh viện.
Đây là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm
biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực hiện dự toán đúng
đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển bệnh viện. Tổ chức thực
hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng, ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó
đây là một nội dung được đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính của
bệnh viện. Việc thực hiện dự toán diễn ra trong một niên độ ngân sách ( ở nước ta là
một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm).
Khi thực hiện dự toán thu chi của bệnh viện cần căn cứ vào:
- Căn cứ vào định mức phân bổ
- Căn cứ và tình hình thực tế, khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu

hoạt động của bệnh viện
- Chính sách, chế độ chi têu và quản lý tài chính hiện hành của nhà nước
- Các khoản chi ngoài thường xuyên căn cứ vào nhiệm vụ chuyên môn
1.2.1.3. Quyết toán
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí. Đây là quá
trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng chế độ
báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu. Trên cơ sở các số liệu
báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả phục vụ của chính bệnh viện, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ưu, khuyết điểm của từng bộ phận trong
quá trình quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp theo đặc biệt là làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch của năm sau.
Muốn công tác quyết toán được tốt cần phải:
 Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhưng đảm bảo tinh giản, gọn nhẹ, linh
hoạt và hiệu quả.
12
 Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định.
 Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.
 Thường xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra.
 Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trường hợp trái với
chế độ để tránh tình trạng sai sót.
 Thực hiện báo cáo quý sau 15 ngày và báo cáo năm sau 45 ngày theo quy định
của Nhà nước.
1.2.1.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng như dự kiến. Do vậy, đòi
hỏi phải có sự thanh tra,kiểm tra thường xuyên để phát hiện sai sót, uốn nắn và đưa
công tác quản lý tài chính đi vào nền nếp. Việc kiểm tra giúp đơn vị nắm được tình
hình quản lý tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Cùng với việc thanh tra, kiểm tra, công tác đánh giá rất được coi trọng trong quá
trình quản lý tài chính. Đánh giá để xem việc gì đạt hiệu quả, những việc gì không đạt
gây lãng phí để có biện pháp động viên kịp thời cũng như rút kinh nghiệm quản lý.

Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá hiện nay chưa thống nhất và còn nhiều tranh luận và
càng khó khăn do tính đặc thù của mình, hoạt động kinh tế của bệnh viện gắn bó hữu
cơ với mục tiêu “ công bằng trong cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân”. Hiện nay
người ta thường dùng ba nội dung để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của bệnh
viện. Đó là:
- Chất lượng chuyên môn: liên quan đến cơ cấu tổ chức, phương pháp tiến hành
hoạt động và tình trạng bệnh nhân khi xuất viện.
- Hạch toán chi phí bệnh viện: liên quan đến chi phí kế toán và chi phí kinh tế.
- Mức độ tiếp cận các dịch vụ bệnh viện của nhân dân trên địa bàn.
1.2.2. Quản lý các nguồn thu
Ngân sách nhà nước cấp
Nguồn thu viện phí và bảo
hiểm y tế
13
Nguồn thu của
bệnh viện
Nguồn tài trợ và các nguồn
thu khác
Hình 1.2. Các nguồn thu của bệnh viện
1.2.2.1. Ngân sách nhà nước cấp
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân sách Nhà nước cấp cho bệnh viện ở
Việt Nam. Nhìn chung, các nguồn đầu tư kinh phí cho bệnh viện thông qua kênh phân
bổ của Chính phủ được coi là NSNN cấp cho bệnh viện. Theo đó, ngân sách cho bệnh
viện có thể bao gồm chi sự nghiệp và đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, chi từ bảo
hiểm y tế, thu viện phí và tài trợ nước ngoài… Tuy nhiên, nguồn NSNN cấp cho bệnh
viện ở đây được định nghĩa là khoản chi cho bệnh viện từ NSNN cấp cho sự nghiệp y
tế, cân đối từ nguồn thuế trực thu và thuế gián thu. Bao gồm các khoản chi đầu tư, chi
vận hành hệ thống.
14
Đối với các nước đang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính quan

trọng nhất cho hoạt động của bệnh viện. Ở Việt Nam, cho đến nay, hàng năm các bệnh
viện công nhận được một khoản kinh phí được cấp từ ngân sách của Chính phủ căn cứ
theo định mức tính cho một đầu giường bệnh/năm nhân với số giường bệnh kế hoạch
của bệnh viện.
1.2.2.2. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế
Theo quy định của Bộ Tài chính nước ta, nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế là
một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử
dụng để đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Tuy nhiên cho đến nay ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y
tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí là một phần
trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí chỉ tính tiền thuốc,
dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và
dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính, đào
tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn.
Hiện nay, giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phương quy định
dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt.
Đối với người bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí được tính theo lần khám bệnh và
các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với người bệnh nội trú, biểu
giá thu một phần viện phí được tính theo ngày giường nội trú của từng chuyên khoa
theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí thực tế sử dụng trực tiếp cho người
bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu được tính trên cơ sở mức đầu
tư của bệnh viện và cũng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với người có
thẻ Bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh
viện. Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc áp dụng
cho các đối tượng công nhân viên chức làm công ăn lương trong các cơ quan Nhà
nước và các doanh nghiệp. Các loại hình bảo hiểm khác chưa được triển khai một cách
phổ biến, số người tham gia còn hạn chế.
Hiện nay, với chủ trương xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ của Đảng
và Nhà nước, các loại hình bệnh viện và cơ sở y tế bán công ngoài công lập ra đời với
cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế.

1.2.2.3. Nguồn tài trợ và các nguồn thu khác
15
Nguồn tài trợ và các nguồn thu khác cũng được Chính phủ Việt Nam quy định
là một phần ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Tuy
nhiên bệnh viện thường phải chi tiêu theo định hướng những nội dung đã định từ phía
nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này đáp ứng khoảng 20-30% chi tối thiểu của bệnh viện.
Quản lý các nguồn thu cần phải tuân theo các nguyên tắc sau :
- Tập trung nguồn thu, giao phòng tài chính kế toán thu, theo dõi rõ ràng trên sổ
kế toán.
- Hoạch toán thu, chi từng khoản thu dịch vụ
- Các khoản thu viện phí, bảo hiểm phải thu theo giá viện phí được ủy bản tỉnh
duyệt đối với bệnh viện công lập
- Các khoản thu dịch vụ phải đảm bảo nguyên tắc bù đắp chi phí và có tích lũy
hợp lý
- Các khoản phải thu nào phải nộp thuế cần phải tính và nộp thuế đầy đủ
1.2.3. Quản lý các quỹ tài chính
Các quỹ tài chính:
Các quỹ tài chính tại các bệnh viện công lập:
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Dùng để đảm bảo thu nhập cho người lao
động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút.
+ Quỹ khen thưởng: Dùng để khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt
động của đơn vị.
+ Quỹ phúc lợi: Dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất
cho người lao động, kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; Chi thêm cho cán
bộ công chức viên chức trong biên chế thực hiện tinh giản biên
+Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm

đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ công chức viên
chức đơn vị.; được sử dụng góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao và khả năng của đơn vị theo qui định của pháp luật.
16

×