Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN MINH SỬU





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH NGHỆ AN





LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN MINH SỬU




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH NGHỆ AN

Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102



LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S TRẦN ĐÌNH CHẤT



Khánh Hòa - 2014


i



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân, kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong các công
trình khác.

Tác giả


Nguyễn Minh Sửu



















ii


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến TS.Trần Đình Chất đã tận tình dành thời
gian và tâm huyết hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học
Trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng
xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện của Ban Giám hiệu và toàn thể cán bộ, nhân
viên Trường Cao đẳng nghề Du lịch-Thương mại Nghệ An.
Tôi cũng gửi lời cám ơn chân thành đến tập thể lãnh đạo, nhân viên các phòng
ban Cục Thuế Nghệ An đã cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận
lợi giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ và động viên từ phía gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp nơi tôi công tác.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu, nhưng chắc chắn luận
văn vẫn còn những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
quan tâm đến đề tài tiếp tục góp ý, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!













iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ 7
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế 7
1.1.1 Khái niệm 7
1.1.2 Đặc điểm của thuế 8
1.1.3 Phân loại thuế 9
1.1.4 Vai trò của thuế 11
1.2 Công tác quản lý thuế 13
1.2.1 Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế 13
1.2.2 Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế, chính sách thuế 13
1.2.3 Nội dung công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp 15
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế: 29
1.3.1 Mức độ hoàn thành kế hoạch thu thuế 29

1.3.2 Tỷ trọng số thuế đã nộp vào NSNN so với tổng số thuế phát sinh thực tế 29
1.3.3 Số thuế bình quân một cán bộ thuế thu được 29
1.3.4 Tần suất kiểm tra thuế các doanh nghiệp 29
1.3.5 Tần suất tư vấn thuế cho các doanh nghiệp 30
Kết luận Chương 1 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH NGHỆ AN 31
2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ an 31
2.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình và dân cư. 31
2.1.2 Những đặc điểm phát triển kinh tế - xã hộ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001- 2013. 32
2.2 Thực trạng về công tác quản lý thuế các doanh nghiệp tại Cục thuế Nghệ An 34
2.2.1 Khái quát về Cục thuế Nghệ An 34
iv


2.2.2 Tình hình quản lý thuế tại Cục thuế Nghệ An 39
2.3 Khảo sát ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ cung
cấp bởi Cục thuế Nghệ An 56
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế
Nghệ An 61
2.4.1 Những ưu điểm trong công tác quản lý thuế 61
2.4.2 Những hạn chế, nhược điểm trong công tác quản lý thuế của Cục thuế Nghệ an 63
Tóm tắt chương 2 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 68
3.1 Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các DN thuộc
Cục thuế Nghệ An. 68
3.2 Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp thuộc Cục thuế Nghệ An 72
3.2.1 Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ 72

3.2.2 Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế 74
3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế đối với các doanh nghiệp 76
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp nộp thuế 80
3.2.5 Quản lý tốt các doanh nghiệp nộp thuế 83
3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc
Cục Thuế Nghệ An 86
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 86
3.3.2 Kiến nghị đối với ngành Thuế 88
Kết luận Chương 3 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC



v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1 ASEAN Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á
2 DN Doanh nghiệp
3 ĐH Đại học
4 ĐY Đồng ý
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 HC-QT-TVAC Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ

7 IFC International Finance Corporation – Tổ chức Tài chính quốc tế
8 KĐY Không đồng ý
9 KKĐT Khuyến khích đầu tư
10 NCKH Nghiên cứu khoa học
11 NNT Người nộp thuế
12 NSNN Ngân sách Nhà nước
13 QL Quản lý
14 QLCKT Quản lý các khoản thu
15 QLNT & CCNT Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
16 TH – NV Tổng hợp – Nghiệp vụ
17 TNCN Thu nhập cá nhân
18 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
19 TTHT – NNT Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế
20 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
21 WB World bank – Ngân hàng Thế giới
22 XDCB Xây dựng cơ bản


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 và 2006 - 2010 33
Bảng 2.1: Thực trạng lao động tại Cục thuế Nghệ an tháng 12 năm 2013 38
Bảng 2.2: Cơ cấu các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011 – 2013 40
Bảng 2.3: Tình hình nộp thuế của các DN theo ngành hoạt động thời kỳ 2011 – 2013 42
Bảng 2.4: Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp theo loại hình và quy mô thời kỳ
2011 – 2013 44
Bảng 2.5: Tình hình nộp thuế theo sắc thuế của các DN tại tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011 – 2013 46
Bảng 2.6: Tình hình nợ thuế của các DN theo phân loại nợ thời kỳ 2011 – 2013 48

Bảng 2.7: Tình hình nợ thuế của các DN theo sắc thuế thời kỳ 2011 – 2013 49
Bảng 2.8: Công tác hoàn, miễn, giảm thuế cho các DN tại tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011 - 2013 50
Bảng 2.9: Công tác cấp mã số thuế, thanh tra, tuyên truyền đối với các DN tại tỉnh
Nghệ An thời kỳ 2011 - 2013 52
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các DN tỉnh Nghệ
An thời kỳ 2011 – 2013. 54
Bảng 2.11: Kết quả điều tra ý kiến của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An 57




vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An 32
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của Cục Thuế 35






























1


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế của nước ta chuyển từ cơ chế hành chính, tập trung, quan liêu, bao cấp
sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự thay đổi này,
vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước cũng được đổi mới, Nhà nước không can thiệp
trực tiếp vào nền kinh tế mà quản lý, điều tiết vĩ mô thông qua các công cụ, các chính
sách quản lý kinh tế nhằm tác động vào cung cầu, giá cả, đầu tư, tiêu dùng…với mục
đích tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh để đặt nền móng cho sự phát triển bền
vững nền kinh tế.

Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng nhất để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của ngân sách
nhà nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định
về thuế đều liên quan mật thiết đến tích lũy, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bố
nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nếu xây dựng được chính sách thuế đúng đắn sẽ góp
phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, phân phối và sử
dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định
tài chính, tiền tệ, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi phải đổi mới nhiều lĩnh vực, trong đó có
tài chính nói chung và thuế nói riêng. Từ năm 1990 đến nay, Nhà nước đã từng bước
hoàn thiện và cải cách hệ thống chính sách thuế cũng như bộ máy quản lý thuế từ
trung ương tới địa phương. Quản lý thu thuế đã được đổi mới căn bản, từng bước được
hiện đại hóa và phát huy được tính tích cực của các luật thuế mới, vừa bảo đảm tăng
thu cho ngân sách Nhà nước vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển và tăng
thu nhập cho người dân.
Thuế là một lĩnh vực phức tạp, bởi lẽ thuế không những phản ánh những vấn đề
kinh tế, mà còn thể hiện các chính sách xã hội.Thuế không những đòi hỏi tính khoa
học về mặt lý luận, sự chính xác trong luật định, mà còn đòi hỏi nghệ thuật tinh tế
trong hoạt động thực tiễn. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, điều đó đòi hỏi Nhà
nước luôn luôn phải hoàn thiện hệ thống thuế với các luật thuế, cũng như các văn bản
pháp quy khác theo hướng vừa bảo đảm cân đối thu chi ngân sách, vừa khuyến khích
kinh tế phát triển, bảo đảm công bằng xã hội…Kể từ thời điểm Đảng và Nhà nước
thực hiện sự nghiệp đổi mới, các doanh nghiệp Việt nam đã có những bước tiến vượt
2


bậc trên nhiều phương diện, từ đa dạng hóa loại hình sở hữu, phong phú về ngành
nghề kinh doanh, với các loại quy mô khác nhau… đến việc chú trọng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành thuế phải liên
tục đổi mới và hoàn thiện để theo kịp bước chuyển của nền kinh tế, cũng như thực hiện

các cam kết quốc tế khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa. Suy cho
cùng, thuế cần phải kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất kinh
doanh của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế và đảm bảo thực hiện đúng nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nước. Nhiệm vụ này đặt ra trước hết cho các cơ quan quản lý
thuế từ trung ương tới địa phương, từ Tổng cục Thuế đến các Chi cục Thuế
Cục Thuế Nghệ An là một đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế, trong thời gian qua
đã thực hiện khá tốt vai trò, chức năng của mình. Tuy vậy, không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế, nhiệm vụ nặng nề đặt ra cho đơn vị là không ngừng phải hoàn thiện
công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, kể cả có những kiến nghị với cơ quan
quản lý cấp trên, nhằm đổi mới hệ thống luật thuế. Là một người công tác trong lĩnh
vực quản lý tài chính, tác giả luôn luôn trăn trở, làm sao để cho ngành thuế thực hiện
tốt hơn chức năng quản lý nhà nước về kinh tế của mình. Với nguyện vọng đó, được
sự đồng ý của Trường Đại học Nha Trang, tác giả mạnh dạn chọn đề tài:”Hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác
quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ an, tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế
trong lĩnh vực này, từ đó đưa ra các giải pháp, nhằm góp phần hoàn thiện công tác
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về thuế và công tác quản lý thuế ở Việt nam,
nghiên cứu một số mô hình quản lý thuế có hiệu quả của một số địa phương trong
nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Điều tra, khảo sát ý kiến khách hàng (các doanh nghiệp) về công tác quản lý thuế
của Cục thuế tỉnh Nghệ An.
3



- Điều tra, khảo sát ý kiến các chuyên gia về sự hài lòng của các doanh nghiệp đối
với các luật thuế trong việc khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên về những vấn đề cần hoàn thiện trong hệ
thống thuế đối với các doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An và do Cục Thuế tỉnh Nghệ
An quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn Tỉnh.
- Về thời gian: thông tin về thực trạng công tác quản lý thuế được thu thập
trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp với khảo sát thực tế tại Cục Thuế
tỉnh Nghệ an.
4.2 Phương pháp thống kê, phương pháp mô tả - khái quát, phương pháp diễn
giải – quy nạp:
Phương pháp thống kê bao gồm chủ yếu là thống kê mô tả và thống kê so sánh.
Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân, tần
số, số tối đa và tối thiểu. Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và
so sánh số tương đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời
gian và không gian. Việc so sánh được tiến hành theo nguyên tắc đồng nhất về thời
gian hoặc đối tượng so sánh. Để đảm bảo nguyên tắc đồng nhất về thời gian, việc so
sánh được tiến hành giữa các địa phương với nhau, giữa các phương thức nộp thuế
khác nhau trong ba năm.

4.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đối chiếu – so sánh:
Thông qua các số liệu thu thập, tiến hành phân tích nghiên cứu bằng việc sử dụng
các phương pháp thống kê, điều tra chọn mẫu…nhằm loại bỏ những số liệu không cần
4


thiết và chưa chính xác, chỉnh lý và thu thập những số liệu cần thiết. Sau khi có số liệu
xử lý thì tiến hành so sánh, phân tích đánh giá mối quan hệ qua lại của hiện tượng
nghiên cứu giữa các tiêu thức
4.4 Phương pháp điều tra khảo sát: Thông qua việc phỏng vấn những đối tượng
chịu thuế và các chuyên gia nhằm làm cơ sở đánh giá công tác quản lý thuế của Cục
thuế tỉnh Nghệ An, cũng như sự hợp lý của các luật thuế trong việc khuyến khích các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
4.5 Phương pháp thu thập thông tin:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Là những số liệu đã được công bố từ
năm 2010 đến nay bao gồm các thông tin về sản xuất kinh doanh về các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh. Những số liệu đã thu thập được chủ yếu từ Cục Thuế tỉnh
Nghệ An. Ngoài ra, một số thông tin được thu thập từ các cơ quan ban ngành của trung
ương, thành phố, các tạp chí chuyên ngành, báo chí liên quan và những báo cáo khoa
học đã công bố.
- Đối với số liệu sơ cấp tiến hành thu thập thông qua việc điều tra, khảo sát các
đối tượng chịu thuế và các chuyên gia trên địa bàn tỉnh.
5. Những đóng góp mới của luận văn:
- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận về thuế và công tác quản lý thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế của Cục Thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Thông qua việc điều tra khảo sát các chuyên gia ngành thuế trên địa bàn Tỉnh,
tác giả đã có những đánh giá, nhận xét về các luật thuế đối với các DN và mạnh dạn

kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên nhằm góp phần hoàn thiện những bộ luật này.
Căn cứ vào Luật Thuế, tác giả đã xây dựng bản câu hỏi dùng để phỏng vấn các chuyên
gia ở Cục Thuế và các chi cục thuế ở Nghệ An, nhằm làm sáng tỏ tính chất khuyến
khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh vào các lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của Tỉnh.
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thuế là một trong những công cụ có vị trí đặc biệt quan trọng để quản lý và điều
tiết nền kinh tế. Chính vì vậy, trong thời gian qua nhận được sự quan tâm lớn của các
nhà nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu về thuế có thể kể đến như:
5


- Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế trên
địa bàn Quảng nam – Đà nẵng (1993) luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Trâm.
Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công
cụ thuế đối với cơ quan thuế của tỉnh Quảng nam – Đà nẵng. Tác giả cũng có một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi
cục thuế thành phố Nha trang”, luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Châu (2012).
Đề tài đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT và đưa ra một số giải phằm hoàn
thiện công tác quản lý sắc thuế này tại thành phố Nha trang.
- Đề tài: “Quản lý thuế ở Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”,
luận văn tiến sĩ của Nguyễn Thị Thùy Dương (2012).
Đề tài đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến công tác quản lý thuế
ở Việt nam và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
- Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Hà tĩnh”, luận văn thạc sĩ của Cao Đức Thắng (2012).
Luận văn đi sâu nghiên cứu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà tĩnh và đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý sắc thuế này tại địa phương.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú trên địa bàn

thành phố Nha trang”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đình Vũ (2013).
Luận văn tiến hành phân tích tình hình quản lý thuế đối với dịch vụ lưu trú trên
địa bàn thành phố Nha trang, đưa ra những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản
lý thuế. Tác giả đã đưa được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế ở
lĩnh vực này.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Diễn châu, tỉnh Nghệ an”, luận văn thạc sĩ của Võ Quốc
Khánh (2013).
Tác giả tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với DN vừa và
nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Diễn châu, tỉnh Nghệ an, từ đó đưa ra những hạn chế tồn
tại và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục những yếu kém đó.
Nhìn chung các tác giả đều cố gắng tiếp cận vấn đề quản lý thuế trên những
góc độ khác nhau, rút ra những hạn chế yếu kém và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác này. Tuy nhiên, phần lớn chưa có sự phân tích đánh giá sâu sắc vì thế
các giải pháp đưa ra mang tính chung chung, nên sức thuyết phục chưa cao.
6


7. Bố cục của luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế và công tác quản lý thuế.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

7



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái niệm
Để bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của mình, nhà nước chỉ có thể và cần
phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một
phần sản phẩm, thu nhập cho ngân sách. Hình thức đóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ
khi nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là sản phẩm tất yếu của sự xuất hiện
hệ thống bộ máy nhà nước. Ngược lại, thuế là công cụ bảo đảm cung cấp phương tiện
vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy này. Có thể nói rằng, thuế ra đời là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Mỗi
nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử, có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác
nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính để
chi tiêu, trước hết chi tiêu để duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa
phương, thuộc phạm vi, lãnh thổ mà nhà nước đó cai quản, chi cho quốc phòng, an
ninh, cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề về phúc lợi công
cộng…(Phan Thị Cúc, 2007). Thuế có tính chất hai mặt thể hiện rõ nét thong qua mức
thuế suất cao hay thấp, đồng thời còn cả qua bản thân chính loại thuế mà nhà nước thu
vào ngân khố của mình. Thứ nhất, thuế sẽ kìm hãm đối tượng nộp thuế về khía cạnh
nào đó. Thứ hai, thuế sẽ khuyến khích đối tượng đó hoạt động sản xuất kinh
doanh…Điều đó còn phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, cũng
như tính công bằng của thuế và hiệu lực của bộ máy nhà nước.
Hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất rằng: Thuế là một khoản đóng góp bắt
buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước qui định thông qua hệ thống
pháp luật. Tuy nhiên, về mặt lý luận chưa có một khái niệm thống nhất về thuế, do đó
chưa chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để
đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những người công
dân của nhà nước, đó là thuế” (Lê Văn Ái, 2000).
Adam Smith (1723 – 1790) nói về thuế là: “Các công dân của mỗi nước phải

đóng góp cho chính phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi tức
8


mà họ được thu hưởng do sự bảo vệ của nhà nước”. khẳng định tính chất bắt buộc các
công dân phải nộp thuế cho nhà nước theo tỷ lệ thu nhập của mỗi người.
David Ricardo (1772 – 1823) : “Thuế được cấu thành từ phần của chính phủ lấy
trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước, và xét cho cùng thuế được lấy từ tư
bản hay thu nhập của người chịu thuế (Dudaurop và F. Polauski, 1976). Xác định
nguồn thu thuế phát sinh từ nền kinh tế quốc dân và thực chất thì thuế đã điều tiết một
phần thu nhập của người chịu thuế.
Một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về thuế được nêu lên trong cuốn
“Economics”, của hai nhà kinh tế học người Mỹ K.P. Makkohhell và C.L. Bryu,
“Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc bằng hàng hóa, dịch vụ) của
các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó, họ không nhận
được trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà
tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.
Theo từ điển tiếng Việt – Trung tâm từ điển học (1998) thì “thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hay các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo mức qui định”.
Một định nghĩa khác tổng quát về thuế: “Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do
luật qui định cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho nhà nước bằng một phần
thu nhập của mình vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước” (Phan Thị
Cúc, 2007).
Ngoài khoản thu về thuế, ngân sách Nhà nước còn những khoản thu về phí và lệ
phí. Đây là những khoản thu mà một số tổ chức hay cá nhân phải trả khi được cơ quan
Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được nhà nước ủy quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ
công cộng.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Từ khái niệm trên ta thấy thuế là một công cụ của Nhà nước, được sử dụng để hình

thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả trực
tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền
vào ngân sách Nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ
bản nhất của công dân.
9


- Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để bảo đảm tập trung thuế
trong phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các
sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho
nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu
xử phạt hành chính hay hình sự.
- Thứ ba, các thể nhân và pháp nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
1.1.3 Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế thành
những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định. Các tiêu thức để phân loại thuế
rất đa dạng và tùy thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi quốc gia. Thông thường thuế
được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại dựa theo phương thức tính thuế
Các hình thức thuế suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Tuy nhiên, tùy thuộc vào phương thức tính thuế là thuế trực tiếp hay gián
tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại thuế trực thu và thuế
gián thu.
Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp
thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với
người phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu trực tiếp vào thu nhập
của người nộp thuế. Như vậy thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch

gánh nặng thuế cho người khác khó khăn hơn. Về nguyên tắc loại thuế này mang tính
chất lũy tiến vì nó tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn
phải nộp thuế nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp phải nộp thuế ít hơn. Loại thuế
trực thu thường bao gồm các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở
nước ta, thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập
cá nhân (TNCN), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,…
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá
nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các yếu tố
tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế như hoàn cảnh bản thân, hoàn cảnh
gia đình… Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều tiết thu nhập, giảm
bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó bảo đảm được
tính công bằng trong xã hội.
10


Nhược điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế khi nhà
nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo giõi, tính toán số thuế phải nộp và thủ
tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào ngân sách thường chậm và
chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của
người nộp thuế mà đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ. Người tiêu dùng
những loại hàng hóa dịch vụ đó là những người chịu loại thuế này. Thuế gián thu có
đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế không đồng nhất với nhau.
Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, còn người chịu thuế
là người tiêu dùng các loại hàng hóa dịch vụ đó, họ mua hàng hóa với giá trong đó có
cả thuế.
Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá
cả thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu sự chi
phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị
trường, trong đó có tác động của thuế, tức là thị trường đó cạnh tranh hay độc quyền.

Về nguyên tắc, thuế gián thu mang tính chất lũy thoái vì nó không tính đến khả năng
thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như
nhau nếu cùng mua một loại hàng hóa dịch vụ. Loại thuế này thường là các sắc thuế có
cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta, thuế gián thu bao
gồm: Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu… Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế
gián thu được che đậy qua giá bán hàng hóa, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm
giác mình bị Nhà nước đánh thuế. Thuế gián thu mang lại nguồn thu thường xuyên và
ổn định cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Đối tượng quản lý thu thuế cũng tập trung
hơn, nghiệp vụ tính và thu thuế cũng đơn giản nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn
so với thuế trực thu. Nhưng loại thuế này cũng có nhược điểm là có tính chất lũy thoái
nên không bảo đảm tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên
thuế gián thu so với thu nhập thì người giàu có có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp
hơn so với người nghèo.
- Phân loại dựa vào cơ sở tính thuế:
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được.
Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn: Từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu
11


nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần… do đó
thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế
từ lợi tức cổ phần cá nhân đầu tư vốn…
Thuế tiêu dùng: Là các loại thuế có cơ sở tính thuế là phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng
được thể hiện dưới nhiều dạng như: Thuế thuế TTĐB, GTGT…
Thuế tài sản: Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính (tiền mặt, tiền gửi,…), tài sản cố định (nhà
cửa, vật kiến trúc, đất đai, …), tài sản vô hình (nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết kỹ thuật,
…). Thuộc loại thuế tài sản có các sắc thuế như thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế

sử dụng đất nông nghiệp, …
- Dựa vào phạm vi điều chỉnh của thuế
Thuế tổng hợp: Là các loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh
thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn giảm thuế.
Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ đánh vào một thành phần nhất định của cơ sở
đánh thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này.
- Căn cứ theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách
Dựa theo tiêu thức này, thuế thường được phân thành: Thuế trung ương và thuế địa phương.
Thuế trung ương là loại thuế được Nhà nước ban hành luật pháp và điều tiết 100%
vào Ngân sách Nhà nước ở Trung ương.
Thuế địa phương là loại thuế được Nhà nước quy định thu trên phạm vi lãnh thổ
được phân công quản lý và được điều tiết vào Ngân sách địa phương 100%.
Ngoài ra người ta còn tiến hành phân loại thuế theo tính chất thuế suất mà các sắc
thuế đó áp dụng như thuế tỷ lệ, thuế lũy tiến…
Trên thực tế có nhiều tiêu thức phân loại thuế, tùy theo yêu cầu quản lý thuế của
mỗi nước. Tuy nhiên hiện nay, tại nhiều nước thường dựa vào tiêu thức phân loại thuế
theo phương thức đánh thuế và đối tượng đánh thuế để hoạch định chính sách thuế và
tổ chức quản lý thuế.
1.1.4 Vai trò của thuế
1.1.4.1 Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN
Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng nhiều hình
thức khác nhau như: Phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong nước và
12


ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế… Trong các hình thức nêu trên,
thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất. Vì so với các hình thức huy
động khác, sử dụng công cụ thuế có những ưu điểm:
- Phạm vi thu thuế rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp
nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế.

- Phương thức huy động của thuế là phương pháp chuyển giao thu nhập bắt buộc.
Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được bảo đảm tập trung một cách nhanh chóng,
thường xuyên và ổn định.
- Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
trong nước tạo ra ra tập trung vào Nhà nước để bảo đảm nhu cầu chi tiêu công cộng và
thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội.
1.1.4.2 Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường
Vai trò điều tiết vĩ mô xuất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích xã
hội, Nhà nước có thể tăng hay giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và
với doanh nghiệp để kích thích hay hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề
khác nhau của nền kinh tế. Trong những năm khủng hoảng hay suy thoái, Nhà nước có
thể hạ thấp mức thuế tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm kích thích tiêu dùng để
tăng đầu tư và mở rộng sức sản xuất. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có
nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ
vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đã đặt ra.
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế áp dụng chung cho các cơ
sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nhà nước quy định số lượng các loại thuế khác nhau tùy theo từng ngành nghề,
từng loại hàng hóa cụ thể… Thông qua đó, Nhà nước hướng dẫn các thành phần kinh
tế bỏ vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng theo định
hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Nhà nước có thể sử dụng tiền thuế thu được để tài trợ, trợ cấp cho một số doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng cần khuyến khích phát triển
hoặc cần cung cấp đến vùng sâu, vùng xa ở miền núi, hải đảo. Nhà nước cũng có thể
đầu tư trực tiếp cho các công trình trọng điểm của cả nước hoặc từng vùng, đầu tư vào
những việc mà tư nhân không muốn hay không có khả năng làm.
13



Nhà nước thu thuế nhưng đồng thời cũng chi ngân sách cho phúc lợi xã hội,
thực hiện công bằng xã hội, tạo điều kiện cho mỗi người dân trong xã hội phát triển.
Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính
sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy sự hòa hợp kinh tế trong
khu vực và trên thế giới.
1.2 Công tác quản lý thuế
1.2.1 Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế
1.2.1.1 Mục tiêu trong quản lý thuế
Trong quản lý thuế có 3 mục tiêu chung là:
- Tập trung và huy động nguồn thu cho NSNN, không ngừng nuôi dưỡng nguồn thu.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế. Vai trò của thuế tồn tại càng phát huy khi mà
đối tượng thực hiện nộp thuế áp dụng tốt nhất sắc thuế đó trong thực tế.
- Nâng cao ý thức chấp hành luật thuế và pháp luật của Nhà nước.
1.2.1.2 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi tổ chức, cá nhân. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Việc quản lý thuế phải tuân thủ theo 3
nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý Nhà
nước. Nguyên tắc này cần phải được quán triệt ngay từ khâu xây dựng cho đến khi áp
dung luật thuế trong thực tiễn nền kinh tế.
Nguyên tắc công khai: Vì đối tượng nộp thuế là rất rộng do đó nguyên tắc công
khai cho phép kiểm tra lẫn nhau. Cán bộ thuế kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế
đồng thời ĐTNT có thể kiểm tra giám sát cán bộ thuế.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng
có đối tượng lao động trực tiếp và đối tượng lao động gián tiếp, do đó phải phát sinh
chi phí trực tiếp và cho phí gián tiếp. Trong thuế, chi phí trực tiếp hay gián tiếp đều do
đối tượng nộp thuế gánh chịu, vì vậy phải làm sao tiết kiệm và hiệu quả nhất.
1.2.2 Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế, chính sách thuế.
Các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra các chuẩn mực có ý nghĩa làm kim chỉ

nam cho các quốc gia trong việc thiết lập hệ thống thuế gắn liền với yêu cầu phát triển
chung của nền kinh tế hiện đại và đòi hỏi của một xã hội dân chủ. Sau đây là những
nguyên tắc chủ yếu để thiết lập một hệ thống thuế.
14


1.2.2.1 Tính pháp lý
Chính sách thuế là một hệ thống pháp luật có phạm vi điều tiết đối tượng rất
rộng lớn trong xã hội và quan hệ trực tiếp, thường xuyên giữa đội ngũ quản lý và đối
tượng quản lý. Tính pháp lý xuất phát từ nguyên tắc bắt buộc của thuế. Nhà nước ở bất
kỳ một chế độ chính trị xã hội nào muốn tồn tại và hoạt động đều phải dùng quyền lực
chính trị để ban hành các sắc luật trong đó có luật thuế, nhằm tập trung các nguồn thu
nhập vào quỹ tiền tệ của Nhà nước. Tính pháp lý đòi hỏi các pháp nhân và thể nhân
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước theo luật định.
1.2.2.2 Tính hiệu quả
Những khuyết tật của nền kinh tế thị trường đã khẳng định sự cần thiết phải kết
hợp giữa “bàn tay vô hình” của thị trường và sự can thiệp của nhà nước đối với nền
kinh tế nhằm điều chỉnh và định hướng cho sự vận động của các nguồn lực của toàn xã
hội để bảo đảm sự phát triển hiệu quả và bền vững. Một chính sách thuế đúng đắn sẽ
điều chỉnh tốc độ tăng trưởng cao, bảo đảm tính bền vững; nếu không sẽ kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế.
Tính hiệu quả của thuế còn được thể hiện là tổng số thuế thu được nhiều nhất
trên cơ sở chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và chi phí gián tiếp của người nộp thuế là
thấp nhất.
1.2.2.3 Tính công bằng
Công bằng là một yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển của xã
hội.Thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội.Vì vậy, để bảo đảm đến
tính khả thi của hệ thống thuế và ổn định chính trị - kinh tế - xã hội, tính công bằng
được đặt ra là tất yếu.
Tính công bằng của hệ thống thuế được xem xét trên hai phương diện là công

bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang là sự
đối xử về thuế như nhau đối với các thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp
thuế giống nhau. Công bằng theo chiều dọc là sự đối xử về thuế khác nhau đối với các
thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế khác nhau. Cụ thể, thể nhân,
pháp nhân nào có khả năng nộp thuế cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn.
Tuy vậy, trong thực tiễn khó có thể tìm ra những thước đo hay chuẩn mực chính
xác để đánh giá tình trạng và khả năng nộp thuế của các thể nhân và pháp nhân.Vì vậy,
để thiết lập một hệ thống thuế bảo đảm tính công bằng không phải là điều đơn
15


giản.Công bằng trong thuế tùy thuộc vào nhận thức và quan điểm của mỗi chính phủ.
Trong thực tiễn, thước đo đánh giá tình trạng và khả năng nộp thuế của từng thể nhân
và pháp nhân thường được các quốc gia sử dụng là thu nhập, mức tiêu dùng và tài sản.
1.2.2.4 Tính ổn định
Tính ổn định hệ thống thuế được hiểu là hệ thống thuế và từng sắc thuế được
ban hành và thực thi trong thực tiễn trong một khoảng thời gian thích hợp, hạn chế
việc sửa đổi và bổ sung một cách thường xuyên, ban hành sắc thuế mới phải thông báo
trước và có thời gian chuẩn bị thực thi thích hợp. Tính ổn định của hệ thống thuế là
một đòi hỏi chính đáng từ phía người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và yêu cầu ổn định
kinh tế vĩ mô. Sự ổn định của hệ thống thuế là điều kiện quan trọng để ổn định môi
trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo điều kiện để các thể nhân và pháp nhân lựa chọn
phương án kinh doanh và quyết định đầu tư.
Chính sách thuế luôn được đòi hỏi phải phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội;
mà thực trạng này lại là bất định. Vì vậy, để bảo đảm tính ổn định của thuế , đòi hỏi
việc xây dựng và cải cách hệ thống thuế phải có cách nhìn toàn diện và dài hạn để đón
trước được xu hướng vận động của nền kinh tế quốc dân.
1.2.2.5 Tính thuận lợi
Tính thuận tiện của chính sách thuế thể hiện sự dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý
và tăng khả năng thu nộp thuế và ngân sách nhà nước.

Tóm lại, các tiêu thức: Pháp lý, hiệu quả, công bằng, ổn định, thuận tiện là rất
cần thiết và quan trọng trong việc xây dựng hệ thống chính sách thuế cho một quốc
gia. Và điều đó được chứng minh trong thực tiễn áp dụng chính sách thuế với hiệu quả
mang lại.
1.2.3 Nội dung công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.3.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
a. Đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
- Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.

16


Thời hạn đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày:
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập, hoạt
động hay giấy chứng nhận đầu tư;
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh
doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
Hồ sơ đăng ký thuế

Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh bao gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động hay giấy phép chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức và cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh
doanh bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế;
- Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân
đó có trụ sở chính;
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ
quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở;
- Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
b. Khai thuế
Nguyên tắc khai thuế và tính thuế

- Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế;

×