Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






HUỲNH XUÂN GIAO




QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





HUỲNH XUÂN GIAO



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH



Khánh Hòa - 2014
i




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TỈNH KIÊN GIANG” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.

Khánh Hòa, ngày 06 tháng 07 năm 2014
Ngƣời Viết


HUỲNH XUÂN GIAO












ii




LỜI CẢM ƠN

Qua hai năm theo học ở trƣờng Đại học Nha Trang – Phân hiệu Kiên Giang, tôi
luôn nhận đƣợc sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô. Quý Thầy Cô đã
truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng nhƣ thực tế trong suốt thời gian học tập và làm
luận văn.
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân còn nhờ sự giúp đỡ có ý
nghĩa quyết định của cô - Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh trong việc hoàn chỉnh cả về
nội dung và hình thức trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh tỉnh Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ, đóng góp
ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học,
Khoa Kinh tế của Trƣờng Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tôi kiến thức trong
những năm qua và lòng biết ơn sâu sắc đến cô - Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh đã tận
tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.









iii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH VẼ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG 6
1.1. Giới thiệu 6
1.2. Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng 6
1.2.1 Khái niệm về tín dụng 6
1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
1.2.3. Nhận biết và đánh giá rủi ro tín dụng 12
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng theo ủy ban Basel 20
1.3.1. Nhận diện và phân loại rủi ro 24
1.3.2. Kiểm soát và tài trợ rủi ro 24
1.3.3. Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phƣơng pháp phòng chống 25
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nƣớc trên thế giới 25
1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ 25
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 28
1.4.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RRTD TẠI AGRIBANK KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2009-2013 31
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Agribank Kiên Giang 31
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2013 35
2.3. Cơ cấu và chất lƣợng tín dụng giai đoạn 2009-2013 38
2.3.1. Cơ cấu tín dụng 38
2.3.2. Chất lƣợng tín dụng tại Agribank Kiên Giang giai đoạn 2009-2013 40

2.3.3. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với các phân khúc khách hàng 42
iv


2.4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Agribank CN Kiên Giang 45
2.4.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài 46
2.4.2. Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn 48
2.4.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía ngân hàng và từ các đảm bảo tín dụng 51
2.5. Thực trạng quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Kiên Giang 57
2.5.1. Cơ cấu tổ chức tín dụng và công tác quản trị RRTD 57
2.5.2. Quy trình thủ tục cấp tín dụng của Agribank 59
2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Kiên Giang 64
2.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Kiên Giang 73
2.6.1. So sánh công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Kiên Giang với quy trình
của Basel 73
2.6.2. Ƣu điểm 75
2.6.3. Hạn chế 76
2.6.4. Bài học kinh nghiệm 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 78
CHƢƠNG 3: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CN TỈNH
KIÊN GIANG – GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 79
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Agibank Kiên Giang giai đoạn 2012-2020 79
3.1.1. Mục tiêu, phƣơng châm kinh doanh 79
3.1.2. Nội dung các mục tiêu định hƣớng đối với các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu giai
đoạn 2012-2020 79
3.2. Những giải pháp quản trị RRTD 80
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu quản lý, giám sát rủi ro
tín dụng của Ngân hàng 80
3.2.2. Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình quản trị rủi ro 81
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng 81

3.2.4. Quản lý, giám sát danh mục cho vay 82
3.2.5. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 82
3.2.6. Nguồn nhân lực trong công tác quản trị RRTD 83
3.2.7. Tăng cƣờng hoạt động mua bảo hiểm cho khách hàng 84
3.2.8. Tăng cƣờng công tác huy động vốn tại chổ 85
v


3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan 85
3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nƣớc 85
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải

CBTD CBTD
CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc
CKH Có kỳ hạn
KH Khách hàng
KKH Không kỳ hạn
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Agribank Kiên Giang Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Kiên Giang
NH Ngắn hạn
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
RRTD Rủi ro tín dụng
QT RRTD Quản trị rủi ro tín dụng
KT Kinh tế
NQH Nợ quá hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
TDH Trung, dài hạn
TSBĐ Tài sản bảo đảm
XHTD Xếp hạng tín dụng
vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại nợ theo Thông tƣ 02 14
Bảng 1.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 17
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động 35
Bảng 2.2. Tăng trƣởng nguồn vốn huy động 36
Bảng 2.3. Cơ cấu dƣ nợ 36
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 37
Bảng 2.5. Mô tả tình hình tài sản, nguồn vốn và đầu tƣ của Agribank Kiên Giang 37
Bảng 2.6. Cơ cấu tín dụng phân theo đối tƣợng 38
Bảng 2.7. Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn vay 38

Bảng 2.8. Phân theo loại hình doanh nghiệp 38
Bảng 2.9. Nợ xấu theo ngành kinh tế 39
Bảng 2.10. Phân loại nợ 40
Bảng 2.11. Bảng trích lập dự phòng rủi ro 42
Bảng 2.12. Dƣ nợ của các phân khúc khách hàng 42
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu tín dụng của khách hàng doanh nghiệp 43
Bảng 2.14. Các chỉ số rủi ro tín dụng của khách hàng là doanh nghiệp. 43
Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu tín dụng của khách hàng cá nhân 44
Bảng 2.16. Các chỉ số rủi ro tín dụng của khách hàng là cá nhân 44
Bảng 2.17. Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ môi trƣờng bên ngoài 46
Bảng 2.18. Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía khách hàng 49
Bảng 2.19. RRTD do nguyên nhân từ phía ngân hàng và từ các đảm bảo tín dụng 52
Bảng 2.20. Mức xếp hạng tín dụng khách hàng 67
Bảng 2.21. Phân loại khách hàng theo mức xếp hạng 68

viii



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng 7
Hình 1.2 Tóm tắt cơ cấu của Hiệp ƣớc Basel II 23
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức của Agribank Chi nhánh tỉnh Kiên Giang 34
Hình 2.2 Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế 39
Hình 2.3 Giá trị nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 40
Hình 2.4 Quy trình cho vay tại Agribank Kiên Giang 59
Hình 2.5 Quy trình quản trị rủi ro tại Agribank Kiên Giang 65








1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của Đề tài
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho
ngân hàng, thu nhập từ hoạt động tín dụng thƣờng chiếm từ 60-80% thu nhập của ngân
hàng. Và cũng chính hoạt động này có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối
với ngân hàng thƣờng rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, vốn vay bị
thất thoát, làm xấu đi tình hình tài chính, làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân
hàng thậm chí gây đổ vỡ cả ngân hàng. Những năm gần đây tình trạng nợ xấu trong
việc cấp tín dụng đang là vấn đề cấp bách và nóng bỏng đƣợc Quốc hội đƣa ra bàn
luận và Chính phủ chỉ đạo các bộ ngành liên quan giải quyết.
Rủi ro đối với hoạt động ngân hàng rất đa dạng, tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền
với mỗi hoạt động dịch vụ và tác động, ảnh hƣởng với những mức độ khác nhau. Rủi
ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro
tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại
tối đa khi rủi ro xảy ra. Với nhà quản trị ngân hàng, trong chiến lƣợc hoạt động của
mình luôn luôn phải tính toán dự kiến một tỷ lệ tổn thất gọi là dự phòng rủi ro tín
dụng. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ
tổn thất dự kiến đó thì là sự thành công trong lĩnh vực quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro
tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng của các
NHTM và là điều kiện sống còn của một Ngân hàng.
Qua tìm hiểu, nhận thấy với tỷ lệ nợ xấu chỉ biến đổi rất ít so với số dƣ nợ hơn
7.000 tỷ đồng của Agribank Kiên Giang ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả tài chính. Đơn
cử, tổng tài sản đến cuối năm 2013 của Agribank Kiên Giang đã tăng trƣởng thêm

10,74% so với cuối 2012, nhƣng lợi nhuận lại sụt giảm mạnh, giảm 33 tỷ đồng so năm
2012 và giảm gần 15% trong khi nợ xấu vẫn đƣợc kiềm hãm ở dƣới mức kế hoạch
Agribank Việt Nam giao (1,04% so với kế hoạch giao là 1,3%), nợ xấu năm 2012 là
0,75%. Số liệu nhiều năm cho thấy, thu nhập ròng ngoài tín dụng của Agribank Kiên
Giang chỉ chiếm trên 5% trong tổng thu nhập, chủ yếu thu nhập có đƣợc từ hoạt động
tín dụng, chiếm gần 95%.
2


Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải đƣợc quản trị, kiểm
soát một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo hoạt động tín dụng trong phạm vi rủi ro
chấp nhận đƣợc, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm
thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của
ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh
và quản trị đƣợc rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo đƣợc niềm tin của khách hàng và
nâng cao đƣợc vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và
ngoài nƣớc.
Đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Kiên Giang”.
2. Mục tiêu của Luận văn
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Làm rõ thêm lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các
phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank CN tỉnh Kiên Giang.
- Trên sơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đƣa ra một số
biện pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank CN tỉnh Kiên Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Công tác quản trị rủi tín dụng của Agribank Kiên Giang trong giai đoạn 2009 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
Thống kê mô tả các dữ liệu thứ cấp về hoạt động tín dụng của Agribank Kiên Giang.
Mô tả các hoạt động quản trị rủi ro hiện tại của Agribank Kiên Giang, đặc biệt
chú trọng phân tích quy trình quản trị rủi ro và đánh giá tính phù hợp của Quy trình đối
với từng phân khúc khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.
Đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của công tác quản trị rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở
phân tích và tham khảo ý kiến của các chuyên gia quản trị ngân hàng.
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp đƣợc, kết quả các mẫu điều tra,
và các ý kiến nhận định của cán bộ, chuyên gia, tác giả sử dụng các phƣơng pháp
thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của
3


Agribank Kiên Giang, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đƣa ra giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quan tìm hiểu, tác giả đƣợc biết một số tác giả đã thực hiện đề tài này nhƣ:
Luận văn – “Hạn chế rủi ro tín dụng NHNo&PTNT Vũng Tàu” – Nguyễn Hải
Đăng, học viên cao học trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012.
Đề tài đã tiếp cận những vấn đề rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Vũng Tàu, đƣa ra giải pháp, định hƣớng nhằm hạn chế rủi ro về tín dụng cho chi
nhánh Vũng Tàu.
Luận văn – “Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, chi nhánh Mỏ Cày” – Nguyễn Thị Kim
Chi, học viên cao học trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng, nguyên nhân,
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối tƣợng là hộ nông dân. Đƣa ra giải
pháp và định hƣớng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho Agribank chi nhánh Mỏ Cày,
tỉnh Bến Tre.

Luận văn – “Nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Ngoại thƣơng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh” – Nguyễn Thị Ánh
Thủy, học viên cao học trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2009.
Luận văn đã tiếp cận những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của ngân hàng
trong nền kinh tế thị trƣờng, so sánh với thực tiễn đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại thƣơng chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đã xây
dựng các định hƣớng, giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung và cụ thể là nâng cao năng lực quản trị rủi ro đảm bảo cho
hoạt động tín dụng tăng trƣởng ổn định và bền vững.
- Luận văn: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” – Phan
Anh, học viên cao học trƣờng Đại học kinh tế - năm 2012.
 Luận văn đã đánh giá và đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn
thiện công tác tham chiếu bộ máy xếp hạng tín dụng nội bộ đồng thời đề xuất bổ sung
một số chỉ tiêu đánh giá nhằm giúp hệ thống phát huy tối đa hiệu quả tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
4


 - Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Kiên Giang” – Trần Việt Nam, học viên trƣờng Đại học
Nha Trang, năm 2013.
 Luận văn đã đánh giá và đề xuất giải pháp mang tính khả thi cho quản trị nợ
xấu tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Kiên
Giang, là một ngân hàng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn góp phần củng cố và hoàn chỉnh một số vấn đề về hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng nhằm để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Agribank Kiên Giang.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Luận văn tập trung nghiên cứu về mảng hoạt động tín dụng của Agribank Kiên
Giang. Trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách quan, tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Kiên Giang nói
riêng và những đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách trong công tác quản trị rủi
ro tín dụng Agribank Kiên Giang, phù hợp với thông lệ quốc tế trong tiến trình Việt
Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế Thế giới để góp phần đƣa thƣơng
hiệu “Agribank” phát triển ngày càng bền vững hơn.
Hữu ích cho Agribank Kiên Giang vì sau khi đánh giá, phân tích kỹ lƣỡng toàn
bộ số liệu của quá trình hoạt động và công tác quản trị rủi ro tín dụng những năm qua,
tác giả sẽ chỉ ra những mặt yếu kém còn tồn tại, những bất cập trong chính sách,
những khó khăn thực tế để từ đó đề xuất những giải pháp có thể triển khai, áp dụng tại
chi nhánh Kiên Giang để giúp Ban Giám đốc định hƣớng, củng cố lại hoạt động này
nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng ngày một tốt hơn và bền vững hơn làm tiền đề cho
việc tăng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
7. Điểm mới của luận văn
Điểm nổi bật của đề tài là thông qua việc phân khúc khách hàng tín dụng, phân tích
một số chỉ số rủi ro tín dụng để xác định đâu là phân khúc nhiều rủi ro, đâu là phân
khúc quan trọng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao
hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng này.

5


8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các công trình nghiên cứu,
Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc chia thành 3
Chƣơng nhƣ sau:
 - Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Nội dung chƣơng này sẽ trình bày các khái niệm, đặc điểm, chức năng, nguyên
nhân… về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng… của Ngân hàng thƣơng mại.

- Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank Kiên Giang trong giai đoạn 2009 - 2013.
Chƣơng này sẽ phân tích hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng và công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Kiên Giang những năm gần đây.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để nâng cao công tác quản trị rủi ro tại
Agribank Kiên Giang.
Vận dụng các lý thuyết đã trình bày ở chƣơng 1 và những vấn đề tồn tại trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Kiên Giang đã đƣợc xác định ở chƣơng
2. Luận văn sẽ đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín
dụng để thực hiện mục tiêu chung của Agribank Kiên Giang.
6



CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Giới thiệu
Chƣơng 1 trình bày tổng quát về các cơ sở lý thuyết chƣơng này gồm có 5
phần: (1) Khái niệm về tín dụng ngân hàng; (2) Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng;
(3) Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo ủy ban Basel; (4) Kinh nghiệm quản trị rủi
ro tín dụng ở một số nƣớc trên thế giới.
1.2. Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc [7].
Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Nó thúc đẩy sản xuất và lƣu thông phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản

xuất mở rộng. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hòa lƣu thông tiền tệ và thông qua
đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng có chức năng huy động vốn và tập
trung vốn tạm thời nhà rỗi để đƣa vào sử dụng [7].
1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc trả không đúng hạn
cho ngân hàng. Nhƣ vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền
với hoạt động tín dụng ngân hàng [7].
Về mặt định lƣợng: Rủi ro tín dụng đƣợc phản ánh bởi chính số lƣợng nợ quá
hạn, nợ đọng của mỗi tổ chức tín dụng [7].
Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngƣợc chiều với chất lƣợng tín
dụng. Theo đó chất lƣợng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngƣợc lại,
7


chất lƣợng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động
ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng [7].
1.2.2.1. Phân loại rủi ro tín dụng
 Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia
thành các loại sau







Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng

Nguồn: Xem [10]
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận [10]:
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản trị khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản trị danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân
chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic) và rủi ro tập trung (Concentration risk) [10].
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro

nghiệp vụ
8


+ Rủi ro tập trung: Là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; Hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; Hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
 * Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng đƣợc phân
chia thành các loại sau:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối
quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ƣớc về khoảng thời gian hoàn trả
nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc vốn vay, những
tổn thất xảy ra trong trƣờng hợp này ngƣời ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng
hạn [10].
- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp doanh
nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của
doanh nghiệp để thu nợ [10].
 * Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng đƣợc phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan:
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai,
địch họa, ngƣời vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách [10].
- Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay và ngƣời cho
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác [10].
 * Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác nhƣ phân loại căn cứ theo cơ cấu các
loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tƣợng sử dụng vốn vay…
1.2.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Có 4 nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng: Đó là nguyên nhân khách quan từ
môi trƣờng bên ngoài, từ phía khách hàng, nguyên nhân do chính ngân hàng và

nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng tạo nên [7].
Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt,
hạn hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng hoặc
về kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ nghiệp của một hãng kinh
9


doanh và đặt ngƣời đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo
dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một ngƣời quản trị giỏi có thể làm thiệt
hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của ngƣời đi vay.
- Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trƣờng tài
chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng trƣớc
nguy cơ rủi ro cao.
- Môi trƣờng kinh tế: Có ảnh hƣởng đến sức mạnh tài chính của ngƣời đi vay và
thiệt hại hay thành công đối với ngƣời cho vay.
+ Sự biến động của kinh tế thế giới: Nền kinh tế của Việt Nam lệ thuộc quá
nhiều vào các nguyên liệu nhập khẩu quan trọng nhƣ sắt, thép, xăng dầu, phân bón,
Bên cạnh đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhƣ dệt may, da giày, nông sản, thủy hải
sản,… cũng bị ảnh hƣởng bởi chính sách bảo hộ của các nƣớc nhập khẩu (hàng rào kỹ
thuật nhƣ kiện bán phá giá, tiêu chuẩn kỹ thuật, ) điều này sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với
khách hàng và ngân hàng. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều
khách hàng và ngân hàng không đủ sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt
và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
+ Nguyên nhân nội tại của nền kinh tế: Nhìn chung nền kinh tế của Việt Nam
còn khá lạc hậu, nhỏ bé, chỉ vừa thoát ra khỏi nƣớc nghèo để gia nhập vào nhóm nƣớc
có thu nhập trung bình. Những năm gần đây tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều biến
động nhƣ sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, … Đây là

một trong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế mất ổn định, làm ảnh hƣởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nƣớc: Trong điều kiện kinh tế mở cửa
dƣới nhiều hình thức và phƣơng tiện, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế
giới có ảnh hƣởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nƣớc mà biểu hiện là cán
cân thanh toán, tỷ giá hối đoái… biến động đến sự biến động của giá cả hàng hóa xuất
nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ…
- Môi trƣờng pháp lý: Cùng với môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý tạo nên
môi trƣờng cho vay của các ngân hàng thƣơng mại. Môi trƣờng cho vay có thể ảnh
hƣởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động
kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại.
10


+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật: Còn nhiều vƣớng mắc trong việc
cƣỡng chế thu hồi nợ, …
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ
vẫn là phƣơng pháp chủ yếu; Khả năng kiểm soát toàn bộ thị trƣờng tiền tệ và giám sát
rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, thiếu hiệu
quả trong việc ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chƣa có cơ chế công bố
thông tin đầy đủ về khách hàng vay và ngân hàng. CIC chƣa phải là cơ quan định mức
tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn
điệu, thiếu cập nhật.
Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía ngƣời đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nhìn chung các nguyên nhân này ngân hàng có thể
xác định đƣợc thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững tình hình sức khỏe của khách
hàng, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của
phƣơng án sản xuất kinh doanh.

- Rủi ro trong kinh doanh của ngƣời đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hƣớng xấu của kết quả kinh
doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển
khai các phƣơng án, dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa
học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lƣợng không phù hợp. Các thiệt hại doanh
nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trƣờng cung cấp, thị trƣờng tiêu thụ.
- Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh nghiệp
không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính
diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
Nguyên nhân do ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng nên
khi cho vay quá chú trọng về lợi tức.
- Ngân hàng tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một
ngành kinh tế nào đó.
- Thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ
dẫn đến việc cho vay không hợp lý.
11


- CBTD không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình
cho vay hoặc CBTD vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Định giá tài sản không đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ
thủ tục pháp lý cần thiết.
- Thiếu sự kiểm tra, giám sát, quản lý sau khi cho vay.
- Do sự cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn
các ngân hàng khác.
- Kinh nghiệm ít về xử lý nợ có vấn đề.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ ngân hàng.
Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng
Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hƣớng bất lợi (phụ thuộc vào

đặc tính của tài sản và thị trƣờng giao dịch các tài sản đó). Có 3 yêu cầu đối với các
bảo đảm tài sản là: Dễ đƣợc định giá; Dễ cho ngân hàng quyền đƣợc sở hữu hợp pháp;
Dễ tiêu thụ hay thuận tiện.
1.2.2.3. Thiệt hại do rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng
- Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do không thu hồi đƣợc nợ (gốc, lãi và các loại
phí) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả
tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm
trọng hơn thì có thể bị phá sản.
- Đối với hệ thống ngân hàng: Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc
gia có liên quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân
trong nền kinh tế. Do vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn
đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh
hƣởng xấu đến các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp
kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ ngƣời
gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng khác vô hình
chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chẳng hạn, khi ngân hàng
Lehman Brothers của Mỹ sụp đổ năm 2008, dẫn đến hàng loạt ngân hàng phá sản nhƣ:
AIG, Fannie Mae, Freddie Mac,…
12


Đối với nền kinh tế - xã hội
- Rủi ro tín dụng có thể khiến ngân hàng bị thua lỗ, phá sản sẽ ảnh hƣởng đến
hàng ngàn ngƣời gửi tiền vào ngân hàng, hàng ngàn doanh nghiệp không đáp ứng
đƣợc nhu cầu vốn, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng.
- Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều
kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế mỗi quốc quốc gia
đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ và

đầu tƣ giữa các nƣớc phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nƣớc luôn ảnh
hƣởng trực tiếp đến các nền kinh tế liên quan. Thực tế đã chứng minh qua các cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á (1997), khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001 – 2002)
và mới đây nhất là khủng hoảng tài chính thế giới (2008).
 Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hƣởng ở các mức
độ khác nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng,
không thu hồi đƣợc lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu đƣợc vốn gốc và
lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng
này kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi
các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.3. Nhận biết và đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Các dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có vấn đề
Do RRTD xuất phát từ việc khách hàng không có thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản cam kết, do đó để nhận biết RRTD phải từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình quản trị,… của chính
khách hàng đó. Dấu hiệu nhận biết RRTD đƣợc chia làm hai loại: Các dấu hiệu tài
chính và các dấu hiệu phi tài chính.
a. Các dấu hiệu tài chính của khách hàng
- Các chỉ số thanh toán giảm liên tục và dƣới mức bình quân của ngành.
- Các khả năng sinh lời thấp nhiều thời kỳ liên tiếp và không có phƣơng án khả
thi để khắc phục.
- Cơ cấu vốn không hợp lý, mất cân đối, nguồn vốn luân chuyển âm.
- Các vòng quay hoạt động nhƣ vòng quay vốn lƣu động, vòng quay hàng tồn
kho, số ngày phải thu,… thể hiện sự suy yếu, sử dụng vốn không hiệu quả.
13


b. Các dấu hiệu phi tài chính của khách hàng

* Các dấu hiệu liên quan đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng
Khi khách hàng đƣợc ngân hàng cấp tín dụng có những biểu hiện sau:
- Giảm sút mạnh số dƣ tiền gửi, chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
- Công nợ gia tăng, yêu cầu khoản vay vƣợt quá nhu cầu dự kiến.
- Chấp nhận nguồn vốn tài trợ lãi suất cao thì ngân hàng cần phải xem xét, đánh
giá, theo dõi, có các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra
bởi các dấu hiệu này cho thấy khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục đích, dòng tiền
luân chuyển chậm, mất cân đối khả năng trả nợ,…
* Các dấu hiệu liên quan đến khả năng quản lý
- Có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị.
- Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành.
- Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành động nhất thời.
- Luân chuyển nhân viên quá thƣờng xuyên, tranh chấp trong quá trình quản lý.
- Chi phí quản lý bất hợp pháp, quản lý mang tính gia đình.
* Các dấu hiệu về kỹ thuật thương mại
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế, sản
phẩm có tính thời vụ cao.
- Những thay đổi chính sách của Nhà nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Có sự thay đổi trên thị trƣờng về lãi suất tỷ giá, mất khách hàng lớn, vấn đề thị hiếu.
1.2.3.2. Xác định mức độ rủi ro tín dụng
a. Phân loại nợ
Hiện nay, việc phân loại nợ tại Việt Nam thực hiện theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và đƣợc sửa đổi theo Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007.
Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Ngân hàng Nhà nƣớc
“Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài”.
Theo các quyết định này thì TCTD phân loại nợ thành 5 nhóm nhƣ bảng 1.1:

14



Bảng 1.1. Phân loại nợ theo Thông tƣ 02
Nhóm nợ
Đặc điểm
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi
bị quá hạn cùng với nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối
với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín
dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần
đầu).
Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu
chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá
nhân thuộc đối tƣợng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài không đƣợc cấp tín dụng theo quy định.
- Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức
tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay
đƣợc sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên
cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản đảm bảo bằng cổ

phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
- Nợ không có bảo đảm đƣợc cấp với điều kiện ƣu đãi
hoặc giá trị vƣợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài khi cấp cho khách hàng
thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định.
- Nợ cấp cho công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền
kiểm soát có giá trị vƣợt các tỷ lệ giới hạn theo quy định.
- Nợ có giá trị vƣợt quá giới hạn cấp tín dụng, trừ
trƣờng hợp đƣợc phép vƣợt giới hạn, theo quy định của
pháp luật.
15


- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín
dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ đảm bảo an toàn với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng,
quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới
90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ
ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá
thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;

Nhóm 5: Nợ có khả năng
mất vốn
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Khoản nợ quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá
thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân
hàng Nhà nƣớc công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài bị phong tỏa vốn và
tài sản;
 Nguồn: Xem [15]

×