Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

thu hút nguồn vốn đầu tư tư nhân vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 109 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







LÊ VĂN NGÂN




THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO LĨNH
VỰC KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ




Khánh Hòa– 2014








BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






LÊ VĂN NGÂN



THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO LĨNH
VỰC KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.01.02



LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THỊ HIỂN


Khánh Hòa– 2014


i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thật sự của cá nhân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Thị Hiển, trường Đại học Nha Trang. Được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Tác giả luận văn


Lê Văn Ngân


ii





LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành gởi lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô
trong trường Đại học Nha Trang đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời
gian qua. Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn tiến sĩ Nguyễn Thị Hiển, người hướng dẫn
khoa học của luận văn, đã giúp tôi tiếp cận thực tiễn, phát hiện đề tài và đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ
của Lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Hậu Giang, các anh chị tại các Công ty
tôi đến điều tra đã bỏ ra chút ít thời gian quý báu của mình để giúp tôi hoàn thành bảng
câu hỏi phỏng vấn. Xin gởi lời cảm ơn đến tập thể học viên lớp Cao học Quản trị kinh
doanh khóa 2011 và gia đình đã góp ý và động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học
tập. Đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên của bản thân, chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Quý
thầy cô và các bạn
Xin chân thành cảm ơn tất cả!


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TƯ NHÂN 5

1.1. Khái niệm đầu tư và vốn đầu tư 5
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư tư nhân 5
1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư 5
1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư 6
1.2. Các hình thức đầu tư tư nhân 9
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 9
1.2.2. Đầu tư tư nhân trong nước 11
1.3. Khai thác và phát triển quỹ đất trong phát triển kinh tế 12
1.3.1. Khái niệm, đặc trưng khai thác và phát triển quỹ đất 12
1.3.2. Vai trò của việc khai thác và phát triển quỹ đất trong phát triển kinh tế 12
1.3.3. Các bước chuẩn bị cho việc khai thác và phát triển quỹ đất 15
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực khai thác và phát triển
quỹ đất 16
1.4. Đặc điểm của đầu tư Tư nhân trong lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất 20
1.4.1. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận 20
1.4.2. Đầu tư Tư nhân chưa chú trọng đến việc bảo vệ môi trường 21
1.4.3. Đầu tư Tư nhân không chú trọng đến quy hoạch và tổ chức sản xuất trên vùng
lãnh thổ 21
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về chính sách thu hút đầu tư Tư nhân cho
lĩnh vực khai thác và Phát triển quỹ đất 22
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Cần Thơ 22
1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 23


iv


1.5.3. Kinh nghiệm của thành phố Hà Tĩnh 24
1.5.4. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 25
1.5.5. Kinh nghiệm Bình Dương 26

1.5.6. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Hậu Giang 27
Tóm tắt chương 1 29
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TƯ NHÂN TRONG KHAI THÁC VÀ
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT Ở HẬU GIANG THỜI GIAN QUA 30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Hậu Giang 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế 33
2.1.3. Khái quát tình hình phát triển xã hội 38
2.2. Tổng quan về thu hút vốn đầu tư Khai thác và Phát triển quỹ đất tại Hậu Giang 41
2.2.1. Tổng quỹ đất đang được đầu tư để khai thác của Hậu Giang 41
2.2.2. Phân tích động thái về số lượng dự án và vốn đầu tư thực hiện 41
2.2.3. Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất của các khu công nghiệp và nguồn vốn đầu tư vào
xây dựng các khu dân cư tạo quỹ đất tại tỉnh Hậu Giang 51
2.3. Thực trạng về các chính sách thu hút và quản lý đầu tư hiện tại của tỉnh Hậu
Giang 54
2.3.1. Công tác tổ chức bộ máy và quản lý Nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang 54
2.3.2. Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 57
2.3.3. Chính sách tạo lập môi trường và thu hút đầu tư của Hậu Giang 59
2.4. Kết quả và tác động của đầu tư tư nhân trong Khai thác và phát triển quỹ đất ở
tỉnh Hậu Giang 63
2.4.1. Kết quả về tình hình thu hút đầu tư tư nhân trong khai thác và phát triển quỹ đất
ở Hậu Giang 63
2.4.2. Tác động của đầu tư tư nhân đến Khai thác và phát triển quỹ đất ở tỉnh Hậu
Giang 64
2.5. Kết quả khảo sát và đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư
vào tỉnh Hậu Giang 66
2.5.1. Mục tiêu, đối tượng và nội dung điều tra, phỏng vấn 66
2.5.2. Phân tích kết quả điều tra 67



v


2.6. Đánh giá chung về công tác thu hút đầu tư Tư nhân vào khai thác quỹ đất tại tỉnh
Hậu Giang 74
2.6.1. Những mặt đạt được 74
2.6.2.Những tồn tại và nguyên nhân 76
Tóm tắt chương 2 77
CHƯƠNG 3: NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO LĨNH VỰC KHAI THÁC VÀ PHÁT
TRIỂN QUỸ ĐẤT Ở TỈNH HẬU GIANG 78
3.1. Quan điểm trong thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất ở
tỉnh Hậu Giang 78
3.2. Giải pháp thu hút vốn đầu tư Tư nhân vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất
của tỉnh Hậu Giang 79
3.2.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đáp ứng yêu cầu chính đáng
của các nhà đầu tư Tư nhân 79
3.2.2. Phát triển và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng đô thị 80
3.2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 80
3.2.4. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư Tư nhân 82
3.2.5. Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch về xây dựng, công
nghiệp, chương trình thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư Tư nhân 85
3.2.6. Giải quyết vấn đề đất đai 86
3.3. Kiến nghị 87
Tóm tắt chương 3 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC







vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


- BCC : Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- BOT : Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
- BT : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- BTO : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
- CT.UBND : Chủ tịch ủy ban nhân dân
- FDI : Đầu tư nước ngoài
- GDP : Tổng doanh thu quốc nội
- GI : là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước tiếp
nhận vốn thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô doanh
nghiệp đã đầu tư từ trước
-
ODA : Vốn viện trợ phát triển chính thức.
- PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- QĐ.UBND : Quyết định ủy ban nhân dân
- QH : Quốc hội
- NĐ-CP : Nghị định chính phủ
- NQ-CP : Nghị quyết chính phủ
- UBND : Ủy ban nhân dân

- USD : Đồng đô la mỹ
- TTLT.BTNMT-BNV-BTC: Thông tư liên tịch Bộ tài nguyên môi trường - Bộ
nội vụ - Bộ tài chính


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Dân số và lao động tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2009 – 2013 32
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP 5 năm tỉnh Hậu Giang 2009 – 2013 33
Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị nông–lâm–thủy sản 05 năm 2009 – 2013 (giá hiện hành) 35
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa năm 2013 35
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
tính đến năm 2013 42
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng đất tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
tính đến năm 2013 43
Bảng 2.7: Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2009 – 2013 47
Bảng 2.8: Nguồn vốn đầu tư của ngành xây dựng giai đoạn 2009–2013 (giá hiện hành) 48
Bảng 2.9: Vốn đầu tư xây dựng hệ thống giao thông giai đoạn 2009 – năm 2013 49
Bảng 2.10: Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất trong khu công nghiệp Sông Hậu - giai
đoan 1 52
Bảng 2.11: Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất trong khu công nghiệp Tân Phú Thạnh -
giai đoan 1 53
Bảng 2.12: Nguồn vốn đầu tư vào xây dựng các khu dân cư, tạo quỹ đất để đấu giá giai
đoạn năm 2009 – 2013 54
Bảng 2.13: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011 - 2015), tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Hậu Giang 57
Bảng 2.14: Tổng hợp nguồn thu từ khai thác và phát triển quỹ đất giai đoạn năm 2009 – 2013 63

Bảng 2.15: Nguồn vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp được điều tra 67
Bảng 2.16: Số lượng lao động của các doanh nghiệp được điều tra 68
Bảng 2.17: Tổng hợp các ý kiến đánh giá về sự thay đổi thủ tục hành chính 69
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát các doanh nghiệp 70





viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 23
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang 30
Hình 2.2: Khu công nghiệp Sông Hậu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang 43
Hình 2.3: Chợ nổi Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang 46
Hình 2.4: Bản đồ quy hoạch giao thông tỉnh Hậu Giang 50















ix



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dân số và lao động tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2009 - 2013 33
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ niêm giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2013, cơ cấu GDP 5
năm giai đoạn 2009 – 2013 34
Biểu đồ 2.3: Đánh giá nỗ lực đầu tư mới kết cấu hạ tầng 71
Biểu đồ 2.4: Đánh giá mức độ đào tạo nghề cho lao động 71
Biểu đồ 2.5: Đánh giá chất lượng lao động 72
Biểu đồ 2.6: Đánh giá mức độ hỗ trợ tìm đối tác 73
Biểu đồ 2.7: Đánh giá tiến độ khai thác và phát triển quỹ đất 73
Biểu đồ 2.8: Đánh giá về giá đất 74





1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang tiến hành cải
cách theo hướng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để
phát triển nền kinh tế, Việt Nam đã chú trọng phát triển mạnh cả nông nghiệp, công

nghiệp và dịch vụ. Để đảm bảo phát triển bền vững thì vấn đề hàng đầu được đặt ra là
nguồn tài chính mạnh, ổn định. Nguồn tài chính có được từ Công nghiệp, Nông
nghiệp, khai thác Khoáng sản, khai thác quỹ đất… trong đó thu hút nguồn vốn từ các
nhà đầu tư là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Tỉnh Hậu Giang được thành lập theo Nghị Quyết số 22/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003 của Quốc hội, ngày 01 tháng 01 năm 2004 tỉnh Cần Thơ được chia
tách thành tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương. Tỉnh Hậu
Giang được xác định là tỉnh nghèo của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nền kinh tế
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, công nghiệp và dịch vụ hầu như chưa phát triển. Là
đơn vị hành chính mới được thành lập, tỉnh Hậu Giang có rất nhiều khó khăn về tổ
chức, nhân sự, kinh tế, xã hội Đặc biệt là khó khăn về nguồn vốn đầu tư và nguồn
nhân lực, đó là các yếu tố hết sức quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nhất là
phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Để hòa nhập cùng với sự phát triển và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Đảng ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra nhiều chủ trương, chính sách thu hút đầu
tư, lao động để phát triển kinh tế. Tỉnh xây dựng nhiều khu Công nghiệp, khu dịch vụ,
khu thương mại, khu dân cư nên phải thực hiện giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
để thực hiện nhiều dự án, do đó nhu cầu về nhà ở càng tăng cao. Xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn, tỉnh đã ứng vốn từ Ngân sách Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng tạo
quỹ đất để kêu gọi đầu tư, khai thác và phát triển. Cùng với việc ứng vốn giải phóng
mặt bằng tạo quỹ đất sạch tỉnh còn kêu gọi đầu tư từ bên ngoài bằng những biện pháp
ưu đãi như giảm tiền sử dụng đất cho các nhà đầu tư, cải thiện thủ tục hành chính….
Điều đó đã có tác dụng rất lớn đến việc thu hút những nhà đầu tư trong nước và ngoài
nước góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế.
Nhưng thực tế trong thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút các nhà
đầu tư để khai thác và phát triển quỹ đất.
2


Từ thực tế đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào, bằng những giải pháp gì để thu hút và

sử dụng một cách có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư tư nhân vào lĩnh vực khai
thác và phát triển quỹ đất. Để đánh giá một cách tổng quan và tìm ra những nhân tố cơ
bản ảnh hưởng đến thu hút đầu tư, nhất là đầu tư tư nhân vào lĩnh vực khai thác quỹ
đất, trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp nhằm làm tốt hơn nữa môi trường thu
hút đầu tư trong thời gian tới.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả chọn đề tài "Thu hút
nguồn vốn đầu tư Tư nhân vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang" làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh
doanh với hy vọng sẽ góp phần nhất định vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản và
cấp bách trong việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Vận dụng lý thuyết chung về thu hút đầu tư để phân tích thực trạng, xác định rõ
những khó khăn, bất cập trong việc thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực khai thác và
phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
tăng cường thu hút vốn đầu tư tư nhân vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất
trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu đó, đề tài có những mục tiêu cụ thể sau đây:
(1) Tổng hợp lý thuyết về thu hút vốn đầu tư Tư nhân vào lĩnh vực khai thác và
phát triển quỹ đất.
(2) Phân tích thực trạng, tình hình thu hút vốn đầu tư Tư nhân vào lĩnh vực khai
thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang thời gian qua.
(3) Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư Tư nhân
vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong thời
gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất có ý nghĩa như
thế nào đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Hậu Giang?

- Tình hình thu hút đầu tư vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất trong thời
gian qua ra sao?
3


- Những yếu tố chủ yếu nào gây khó khăn tới việc thu hút đầu tư trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang?
- Những giải pháp nào cần được quan tâm để góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đầu tư tư nhân trong lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Các cơ chế chính sách và các biện pháp để thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực khai
thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động khai thác và phát triển quỹ đất tại tỉnh Hậu Giang.
Về thời gian: đánh giá thực trạng từ năm 2009 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp nghiên
cứu tại bàn, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra phỏng vấn…
- Nguồn tư liệu:
+ Nguồn tư liệu thứ cấp: các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước, các báo
cáo của các doanh nghiệp. thông tin trên sách, báo, internet…;
+ Nguồn tư liệu sơ cấp: thu thập qua điều tra, phỏng vấn.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài Luận văn thạc sĩ kinh doanh ‘’Những giải pháp tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay’’ của Nguyễn Xuân
Phúc đã nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về thu hút FDI ở Đà Nẵng. Đồng thời phân
tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI ở Đà Nẵng, đánh giá các biện pháp, chính sách đã

thực hiện ở Đà Nẵng, tìm ra những thành công và những nguyên nhân không thành
công trong thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở Đà Nẵng.
Đề tài Luận văn thạc sĩ “Thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2020” của Đoàn Hữu Tâm đã tổng hợp các
cơ sở lý thuyết về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang. Vận dụng lý thuyết chung về phát triển khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào
phát triển khu công nghiệp để phân tích thực trạng, xác định rõ những khó khăn, bất
4


cập trong việc thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp của tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn 2011- 2020.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo và các phụ lục đề tài
nghiên cứu dự kiến gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư tư nhân
Giới thiệu sơ lược về các vấn đề có liên quan đến đầu tư.
Vai trò của đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đầu tư khai thác,
phát triển quỹ đất.
Sơ lược về chính sách thu hút đầu tư của một số tỉnh, thành từ đó rút ra bài học
kinh cho Hậu Giang.
Chương 2 : Thực trạng đầu tư tư nhân trong khai thác và phát triển quỹ đất
ở Hậu Giang thời gian qua
Giới thiệu đôi nét về kinh tế, xã hội và chính sách thu hút đầu tư trong giai đoạn
2009 - 2013 của tỉnh Hậu Giang.
Thu thập ý kiến đánh giá của các nhà đầu tư về từng giải pháp và đề xuất các giải
pháp cụ thể cho Hậu Giang trong thu hút đầu tư tư nhân trong khai thác và phát triển
quỹ đất trong thời gian tới.
Chương 3: Những quan điểm và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư tư

nhân vào lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất ở Hậu Giang
Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thu hút đầu tư vào
khai thác và phát triển quỹ đất trên tỉnh Hậu Giang.
5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TƯ NHÂN

1.1. Khái niệm đầu tư và vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư tư nhân
Theo nhà kinh tế học Paul Anthony Samuelson thì cho rằng: [Đầu tư là một hoạt
động tạo ra vốn tư bản thật sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư
cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nghiên cứu, phát minh…] (nguồn: Kinh tế học của Paul Anthony Samuelson, Wiliam
D. Nordhaus, nhà xuất bản Thống kê). Trên gốc độ làm tăng thu nhập cho tương lai,
đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lượng cho tương lai với
niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư.
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam (2005), [Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư] (nguồn: Luật Đầu tư năm 2005, nhà xuất bản Tư pháp). Khái niệm này cho
thấy, đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy kết quả đầu tư
sẽ thu lợi ích kinh tế như thế nào nhằm thu hút đầu tư.
Từ các khái niệm trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm như sau:
(1) Hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và thường sử
dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng tiền, bằng các
loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác…thuộc
nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước ngoài.
(2) Đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định (có thể nhiều
năm, tháng…). Tuy nhiên thời gian càng dài thì mức độ rủi ro cũng càng cao bởi vì

nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có thể xảy ra….cũng như những nguyên nhân chủ
quan khác có ảnh hưởng đến đầu tư.
(3) Mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả hai mặt: lợi ích về mặt tài chính thông
qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, lợi ích về mặt xã hội thông qua
các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội hay cộng đồng.
1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp
pháp khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp. Nói cách khác, vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là những yếu tố đầu
6


vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Mặc dù lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề
cập vốn đầu tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao
tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi
trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá trình
sản xuất.
Ngay cả với khái niệm khá cụ thể và rõ ràng như vậy, thì nội dung của vốn đầu tư
phát triển cũng có khá nhiều điểm cần phải lưu ý:
Ở phạm vi doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh hộ gia đình, vốn đầu tư bao gồm
giá trị mua sắm máy móc, nhà xưởng, tài sản lưu động và chi phí khác cho mục đích
sản xuất của chính đơn vị cơ sở đó.
Vốn đầu tư của nhà nước bao gồm cả những chi tiêu công cộng cho hạ tầng kỹ thuật
như cầu cống, đường xá, đê điều, các công trình phúc lợi như trường học, bệnh viện. Mặc
dù nó không tạo ra lợi nhuận hay mở rộng năng lực sản xuất cho cụ thể một ngành hay
lĩnh vực nào, song hiển nhiên đây cũng là nguồn lực được sử dụng để nâng cao năng lực
của cả nền kinh tế, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy đầu tư ở doanh nghiệp
và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Ở phạm vi toàn quốc, vốn đầu tư phát triển không đơn thuần là phép cộng vốn
đầu tư của các doanh nghiệp và vốn đầu tư nhà nước. Phần chuyển nhượng vốn, tài sản

giữa các doanh nghiệp đương nhiên phải loại trừ vì nó không làm tăng năng lực sản
xuất của quốc gia.
1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để phát triển kinh tế - xã hội. Trong quản
lý tài chính về đầu tư, phát triển tại các tỉnh, thành cần chú ý quản lý việc huy động
vốn, việc sử dụng và sự luân chuyển của nguồn vốn. Để đánh giá hiệu quả của việc
đầu tư thông qua ảnh hưởng qua lại của các hình thái huy động và hiệu quả hoạt động.
Nói cách khác, vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu
hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho khai thác và
phát triển quỹ đất, giải phóng nguồn lực tài chính từ đất đai góp phần quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo
điều kiện để tăng khả năng thu hút vốn vào đầu tư khai thác và phát triển quỹ đất.
7


Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư
nước ngoài.
a. Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn nhà nước: bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực cần có sự tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các
dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ, quy hoạch xây dựng
các khu công nghiệp, đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư, là
một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia.

- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: trong quá trình đổi mới, tăng
cường phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đóng vai trò
quan trọng, nó bao gồm:
+ Vốn ngân sách nhà nước hàng năm dành cho tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Vốn huy động theo chủ trương chính sách của Chính phủ;
+ Vay vốn nước ngoài tín dụng của Chính phủ và các nguồn viện trợ cho đầu tư
phát triển;
+ Vốn thu hồi nợ cho chương trình tín dụng ưu đãi của nhà nước đã đầu tư trước
đây đã đến hạn trả nợ.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế, hiện tại các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn nhà nước khá
lớn. Các doanh nghiệp nhà nước là những doanh nghiệp thường hoạt động trong những
lĩnh vực và ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế và của đất nước nên lượng vốn
của doanh nghiệp nhà nước có ảnh hưởng lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
* Nguồn vốn tư nhân: nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tích lũy của
dân cư, của các doanh nghiệp dân doanh (công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã…) được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội
thực hiện hoạt động đầu tư phát triển. Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào:
+ Trình độ phát triển của đất nước.
8


+ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
+ Chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các
khoản đóng góp đối với xã hội.
b. Nguồn vốn ngoài nước (FDI)
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bao gồm toàn bộ phần tích lũy cá
nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào
quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại. Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước
ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế. Về thực chất, các

dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu hiện cụ thể của quá trình chuyển giao nguồn lực
tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Dòng lưu chuyển vốn này diễn ra với nhiều
hình thức, mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không
hoàn toàn giống nhau, theo tính chất luân chuyển vốn có thể phân thành hai nguồn vốn
chính như sau:

Đầu tư trực tiếp:
Thành lập các tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100%
vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract): Hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT (Build transfer operate): hợp đồng xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BTO (Build operate transfer): hợp đồng xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BT (Build transfer) : hợp đồng xây dựng -
chuyển giao.
Đầu tư phát triển kinh doanh.
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.

Đầu tư gián tiếp
Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assistance).
Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác.
9



1.2. Các hình thức đầu tư tư nhân
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp một lượng vốn đủ lớn
để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ đó cho phép họ trực tiếp tham gia điều
hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, cùng với các đối tác nước nhận đầu tư chia sẻ rủi ro
và thu lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt các hình thức FDI. Có thể hiểu hình
thức đầu tư FDI là cách nhà đầu tư ở một số nước chuyển đổi quyền sở hữu vốn (tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào) thành quyền sở hữu và quản lý hoặc kiểm soát một thực thể
kinh tế ở một nước khác. Như vậy, hình thức FDI được xem như là các cách thức thực
hiện những kênh đưa vốn bên ngoài vào nước tiếp nhận đầu tư, và nó phụ thuộc chủ
yếu vào các chính sách, định hướng thu hút FDI của nước chủ nhà.
Ngày nay, trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, FDI được thực
hiện thông qua hai kênh chủ yếu đầu tư mới và mở rộng; mua lại và sáp nhập.
GI là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước tiếp nhận vốn thông
qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô doanh nghiệp đã đầu
tư từ trước. Hình thức này bổ sung ngay một lượng vốn đầu tư nhất định cho nước
nhận đầu tư, do vậy có hiệu ứng rõ rệt tạo việc làm và trực tiếp tác động đến thay đổi
cơ cấu ngành kinh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng
quy mô, qua đó, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế. Đây là kênh đầu tư truyền
thống của FDI và là kênh chủ yếu để các nhà đầu tư của các nước phát triển đầu tư vào
các nước đang phát triển hoặc kém phát triển.
Mua lại và sáp nhập là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư tiến hành đầu tư thông
qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài hoặc mua cổ
phần của các công ty cổ phần. Hình thức này chủ yếu là chuyển sở hữu của các doanh
nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà sang sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài. Về lâu
dài, hình thức mua lại và sáp nhập sẽ thu hút được nguồn vốn từ bên ngoài do mở rộng
qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Kênh đầu tư này chủ yếu được thực hiện ở các
nước phát triển, các nước mới công nghiệp hóa, đặc biệt là trong những lĩnh vực công
nghệ cao và có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây. Luật Đầu tư 2005 của

Việt Nam cũng đã thừa nhận và pháp lý hoá kênh đầu tư này ở Việt Nam. Tuy nhiên,
hình thức đầu tư này vẫn chưa phổ biến ở nước ta do đây là kênh đầu tư FDI mới, nhà
10


đầu tư còn dè chừng; hơn nữa, Nhà nước vẫn hạn chế về tỷ lệ cổ phần của người nước
ngoài trong các công ty cổ phần trong nước. Như vậy, nếu chỉ thu hút FDI theo kênh
đầu tư mới và mở rộng thì không đón bắt được xu hướng đầu tư quốc tế ngày nay, sẽ
làm hạn chế khả năng thu hút FDI vào nước ta. Với chính sách đổi mới và hội nhập
kinh tế quốc tế, mua lại và sáp nhập sẽ là kênh đầu tư quan trọng của FDI ở Việt Nam
[31, tr.37 Luật Đầu Tư].
Với hai kênh đầu tư chính như đã nêu trên, tùy theo mức độ nắm giữ quyền quản
lý, sẽ có các hình thức đầu tư khác nhau. Những hình thức đầu tư này được quy định
bởi thể chế pháp luật về đầu tư, làm cơ sở để các nhà đầu tư triển khai các hoạt động
đưa vốn vào và thực hiện các biện pháp quản lý của họ.
Xu hướng của FDI hiện nay trên thế giới: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
và thương mại thế giới, FDI của thế giới trong những năm gần đây cũng có nhiều biến
động. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các xu hướng toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày
càng thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn FDI nhằm tối đa hóa lợi nhuận của vốn đầu
tư, thông qua di chuyển sản xuất, kinh doanh đến địa điểm có lợi nhất về chi phí và
tiêu thụ, trở thành một hình thái quan trọng trong hoạt động đầu tư quốc tế của các
quốc gia trên thế giới. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng tăng lên trong
quá trình phân bổ và di chuyển các dòng vốn FDI trên thế giới. Sự phân bổ dòng vốn
FDI không đều, phần lớn tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, dòng vốn FDI
chảy vào các nước đang phát triển tuy có chiều hướng tăng lên nhưng tỷ trọng vẫn còn
rất nhỏ bé. Tính cạnh tranh giữa các nước đầu tư và giữa các nước tiếp nhận đầu tư với
nhau ngày càng cao. Quá trình luân chuyển FDI giữa các đối tác tham gia quá trình
luân chuyển này vừa có tính quốc tế hóa, vừa có tính cục bộ hóa. Hầu hết các nước
đều tham gia vào cả hai quá trình đầu tư và tiếp nhận đầu tư.
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu, lượng vốn FDI đổ vào

Việt Nam vẫn tiếp tục sụt giảm sau khi đạt đỉnh cao nhất vào năm 2008 (vốn đăng ký
đạt 71,7 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 11,5 tỷ USD). Thực tế, đà sụt giảm này bắt đầu từ
năm 2009 (vốn giải ngân trên vốn đăng ký là 10/23,1 tỷ USD; năm 2010 là 11/19,8 tỷ
USD; năm 2011 là 11/14,6 tỷ USD, năm 2012 là 10,4/13 tỷ USD). Sau 4 năm (2009 -
2012) dòng vốn FDI vào Việt Nam đi theo chiều hướng năm sau thấp hơn năm trước
nhưng vốn thực hiện vẫn giữ được ở mức bình quân 10,6 tỷ USD/năm.
Tuy nhiên, năm 2013 dòng vốn FDI vào Việt Nam đã có sự đảo chiều tăng
mạnh mẽ, Tính đến 31/12/2013 đạt 22,35 tỷ USD, tăng 35,9% so với cùng kỳ năm
11


2012, giải ngân được 1,5 tỷ USD, tăng 9,9% với cùng kỳ năm 2012. Trong năm 2013
Việt Nam đã thu hút được 1.530 dự án, trong đó có 5 dự án có quy mô từ 1 tỷ USD trở
lên đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt có dự án lên đến gần 10 tỷ USD như Dự án lọc hóa
dầu Nghi Sơn đầu tư tại khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa (Báo cáo tình hình thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam năm 2013 của Cục đầu tư
nước ngoài).
Qua những gì FDI thể hiện năm 2013 có thể khẳng định, dòng vốn FDI vào
Việt Nam trong năm 2013 có sự thay đổi tích cực cả về lượng và chất. Những thay đổi
đó đang dần khẳng định tên tuổi Việt Nam trên bản đồ khu vực và thế giới. Song để
cái tên Việt Nam trở thành sự lựa chọn hàng đầu của nhiều nhà đầu tư trên thế giới, cải
thiện môi trường đầu tư vẫn là việc cần làm trong thời gian tới.
1.2.2. Đầu tư tư nhân trong nước
Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân
doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn sở
hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. Hiện nay, do tập
tính tiêu dùng của dân cư nước ta là tiết kiệm dành những khi gặp rủi ro, nên lượng
vốn này tích luỹ trong dân còn chưa được khai thác triệt để, chưa được huy động một
cách tích cực để bù đắp nhu cầu về vốn của nền kinh tế đất nước. Ít năm gần đây, khi
nền kinh tế có những bước phát triển khả quan, các doanh nghiệp tư nhân càng ngày

càng được tự do hơn trong hoạt động, nên hoạt động đầu tư trong khu vực tư nhân
ngày càng gia tăng, vốn trong dân cũng được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới vừa thoát khỏi khủng hoảng, có dấu hiệu hồi
phục nhưng còn chậm. Nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản dần ấm
lại thì các nhà đầu tư vẫn còn e dè, cảnh giác trong việc lựa chọn đầu tư, các nhà đầu
tư bất động sản hiện đang có xu hướng đầu tư vào các dự án có vốn đầu tư thấp, trên
cơ sở vốn tự có hoặc các dự án có những ưu đãi như dự án nhà ở xã hội; các chung cư;
khu tái định cư; các khu dân cư dùng để giản dân tại các đô thị lớn và các khu dân cư
vượt lũ nhằm hạn chế nguồn vốn vay, thời gian thu hồi vốn nhanh và giảm những rủi
ro trong đầu tư, do đó việc phát triển quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư là hết sức cần thiết
để có thể khai thác tối đa nguồn lực tài chính từ đất đai, góp phần vào ngân sách để
đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đặc biệt
quan trọng đối với một tỉnh nghèo như Hậu Giang.
12


1.3. Khai thác và phát triển quỹ đất trong phát triển kinh tế
1.3.1. Khái niệm, đặc trưng khai thác và phát triển quỹ đất
Cho tới nay chưa có định nghĩa chính thức nào về khai thác và phát triển quỹ đất
nhưng có thể hiểu về khai thác và phát triển quỹ đất như sau:
Khai thác quỹ đất: khi đã có quỹ đất sạch chúng ta có thể đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng (đường, điện, nước…), xây dựng nhà ở hoặc phân lô, nền để đấu giá cho người
dân. Ngoài ra cũng có thể đấu giá hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất (từ quỹ đất
sạch) cho các tổ chức, doanh nghiệp để thu về lượng tài chính, tạo nguồn vốn phục vụ
công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Phát triển quỹ đất: cơ cấu lại những khu đất công hiện có, thu hồi những mặt
bằng sử dụng sai mục đích, các dự án chậm triển khai, đất là tài sản dôi dư hoặc đang
sử dụng lãng phí tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.
Đồng thời quy hoạch và thực hiện giải phóng mặt bằng để xây dựng các khu đô thị,
khu công nghiệp mới, tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư.

1.3.2. Vai trò của việc khai thác và phát triển quỹ đất trong phát triển kinh tế
1.3.2.1. Đối với Ngân sách Nhà nước
Trước thời kỳ đổi mới, nhà nước chủ yếu thực hiện chính sách giao đất không thu
tiền sử dụng đất. Các đối tượng được ưu tiên là các Doanh nghiệp Nhà nước và các
nông trường quốc doanh. Song hoạt động của các đơn vị này không mang lại hiệu quả
cao, do đó nguồn thu tài chính từ đất đai đóng góp vào ngân sách nhà nước trong thời
kỳ này là không đáng kể. Nhưng trong thời kỳ đổi mới hiện nay đất đai là nguồn tài
nguyên quốc gia quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội. Những năm qua, Việt Nam đã tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai,
phục vụ công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Số tiền sử dụng đất nộp cho ngân sách nhà nước trên cả nước qua các năm đều
tăng. Năm 2002 đã đạt 5.486 tỷ đồng, chiếm 4,4%/tổng số thu ngân sách và đến năm
2013 nguồn thu đó đã tăng lên 42.525 tỷ đồng, chiếm 6,45%/tổng số thu ngân sách nhà
nước.
Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nguồn thu từ đất đai là vô
cùng quan trọng. Trong những năm gần đây, hình thức thực hiện khai thác nguồn lực
tài chính từ đất đai ở Việt Nam dần đa dạng, phù hợp hơn với cơ chế thị trường, chẳng
hạn việc đổi đất lấy hạ tầng, việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất là những hình
13


thức rất mới trong quá trình thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở Việt
Nam. Khi đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, hình thức tính giá trị quyền
sử dụng đất vào trong giá trị tài sản doanh nghiệp khi thực hiện cũng được áp dụng,
làm tăng hiệu quả quá trình thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Bên
cạnh đó, hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua sắp xếp lại nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước cũng đang được áp dụng góp phần huy động nguồn lực to
lớn từ nhà đất để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển và góp phần tăng thu ngân
sách nhà nước.
Việc khai thác và phát triển quỹ đất trong thời gian qua đã dần mang lại hiệu quả.

Quỹ đất sử dụng vào mục đích công cộng như giao thông, bưu chính viễn thông, văn
hoá, giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, cơ sở nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã
hội… được khai thác, sử dụng một cách hiệu quả, có những cải tiến trong thủ tục hành
chính, cơ chế để tăng khả năng khai thác tối đa nguồn lực tài chính từ đất đai vào ngân
sách nhà nước nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Những dự án đầu tư
kinh doanh bất động sản có tăng, việc định hướng, dự báo, đánh giá khả năng khai thác
nguồn lực tài chính từ đất đai cũng được quan tâm, nhất là trong khâu lập kế hoạch và
triển khai thực hiện khai thác, công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
1.3.2.2. Tăng nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế
Ngoài việc đóng góp vào nguồn thu cho ngân sách nhà nước, một số địa phương
đã chủ động dành nguồn thu từ đất đai và huy động thêm nhiều nguồn khác để thực hiện
bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm nâng giá trị đất
để đấu giá. Tiền sử dụng đất những năm qua đã góp phần tăng nguồn vốn cho đầu tư
phát triển, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là một vấn đề có tầm quan trọng
, đặc biệt để tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động thu hút vốn đầu tư. Hiện nay việc huy
động vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đang là vấn đề nóng bỏng. Trong thời
gian tới, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự cạnh tranh quyết liệt trong thu
hút vốn đầu tư giữa các địa phương, chắc chắn rằng hệ thống kết cấu hạ tầng là điều
kiện tiên quyết đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư, nâng cao khả năng kêu gọi
đầu tư và hoàn thiện kết cấu hạ tầng của từng địa phương.
14


1.3.2.3. Phát triển quỹ đất để kêu gọi đầu tư
Quy hoạch phát triển quỹ đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
lâu dài, bền vững, tiết kiệm quỹ đất. Ưu tiên bố trí đất cho phát triển công nghiệp, xây
dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu kinh kế; phát triển du lịch và dịch vụ; phát
triển dân cư, đặc biệt là phát triển đô thị.

Phát triển quỹ đất gắn với các khu đô thị, khu kinh tế và những vùng có tiềm
năng, phát triển các khu đất được quy hoạch phục vụ cho việc đấu giá đất ở, đấu giá,
giao đất có thu tiền sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất khu du lịch,
phát triển thương mại, dịch vụ tập trung thực hiện khai thác và phát triển quỹ đất
những vùng có lợi thế vị trí thu hút đầu tư.
Các khu đất quy hoạch để giao đất ở cho các đối tượng chính sách, cán bộ, công
nhân viên chức và lực lượng vũ trang, cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh,
đất du lịch, phát triển thương mại, dịch vụ, đầu tư hạ tầng đảm bảo tiêu chí về xây
dựng nông thôn mới. Thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất xây dựng
các công trình hạ tầng giao thông.
Tóm lại: đầu tư tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư, phát triển:
- Phát triển các khu đô thị;
- Xây dựng khu thương mại, dịch vụ và du lịch;
- Xây dựng khu công nghiệp tập trung; cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là giao thông;
- Phát triển khu dân cư nông thôn;
- Xây dựng quỹ đất tái định cư để thực hiện giải phóng mặt bằng giao đất cho các
dự án, đất ở cho các đối tượng xã hội, cán bộ công nhân viên, lực lượng vũ trang và
người có thu nhập thấp;
- Góp phần tăng nguồn thu ngân sách, thực hiện công bằng xã hội và ổn định, phát
triển thị trường bất động sản.
1.3.2.4. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
Quy hoạch phát triển quỹ đất để xây dựng khu công nghiệp và khu vui chơi giải
trí…sẽ kéo theo các ngành dịch vụ phục vụ đời sống cùng phát triển, hình thành nên
các khu dân cư tập trung, các khu đô thị mới và hàng loạt các dịch vụ mới sẽ ra đời
như: chợ, siêu thị, các dịch vụ bưu điện, du lịch, vận tải công cộng thúc đẩy các ngành

×