Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý nguồn vốn ứng cho các tổ chức phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 103 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐINH THỊ NHƢ MAI





QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ỨNG
CHO CÁC TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐINH THỊ NHƢ MAI





QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ỨNG
CHO CÁC TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS. Nguyễn Thị Tâm





THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, ngày……tháng…… năm 2014
Tác giả luận văn


Đinh Thị Nhƣ Mai


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các đồng nghiệp, các sở - ban -
ngành, các Ban quản lý dự án, đơn vị thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự
án trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác để hoàn thành

khoá học và thực hiện thành công luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày……tháng…… năm 2014
Tác giả luận văn


Đinh Thị Nhƣ Mai

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn và Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 4
5. Kết cấu luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN ỨNG TỪ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất 5
1.1.1. Một số khái niệm 5
1.1.2. Yêu cầu đặt ra trong quản lý vốn ứng 8
1.1.3. Nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất 8
1.1.4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất 10

1.1.5. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý Quỹ phát triển đất 10
1.1.6. Quy trình thực hiện vốn ứng từ quỹ phát triển đất 11
1.1.7. Hệ thống văn bản pháp luật và quyền quản lý nguồn vốn ứng
của Quỹ phát triển đất 12
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn từ Quỹ phát
triển đất 12
1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn của một số địa phương trong và ngoài nước 13
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 13
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước (Thành phố Đà Nẵng) 15

iv
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu trong
và ngoài nước 17
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu 19
2.2.1. Các phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu 19
20
22
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ỨNG TỪ QUỸ
PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH VĨNH PHÚC 23
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 23
3.1.1. Giới thiệu tỉnh Vĩnh Phúc 23
3.1.2. Giới thiệu Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc 32
3.2. Thực trạng quản lý vốn NSNN tại Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc 36
3.2.1. Nguồn vốn và hoạt động ứng vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh
Vĩnh Phúc 36
3.2.2. Quản lý trong khâu lập kế hoạch ứng vốn của Quỹ phát triển đất
tỉnh Vĩnh Phúc 39
3.2.3. Quản lý quy trình thẩm định và ứng vốn 43

3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình quản lý sử dụng vốn
ứng từ Quỹ 54
3.2.5. Quản lý công tác thu hồi vốn ứng 57
vốn ứng của Quỹ phát triển đất
tỉnh Vĩnh Phúc 64
vốn ứng của
Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc 68
68
73
vốn ứng của Quỹ phát triển đất
tỉnh Vĩnh Phúc 75

v
3.4.1. Những ưu điểm đã đạt được 75
3.4.2. Những mặt còn tồn tại 75
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỐN ỨNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
TỈNH VĨNH PHÚC 77
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển nguồn vốn ứng của Quỹ phát triển
đất tỉnh Vĩnh Phúc 77
4.1.1. Định hướng 77
4.1.2. Mục tiêu 77
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ứng của Quỹ phát triển đất
tỉnh Vĩnh Phúc 78
78
79
, đúng
hạn quy định 80
, đúng
nguyên tắc, tránh thất thoát 82

, thanh tra vốn ứng 82
4.3. Một số kiến nghị 84
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 84
4.3.2. Kiến nghị với các địa phương trong tỉnh 85
4.3.3. Kiến nghị với các tổ chức nhận ứng vốn 85
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 92

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ĐVT : Đơn vị tính
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTKT : Hạ tầng kỹ thuật
KBNN : Kho bạc nhà nước
KTXH : Kinh tế xã hội
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
SL : Sản lượng
UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
VĐT : Vốn đầu tư
VĐT XDCB : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Danh sách điều tra các đối tượng sử dụng vốn ứng từ Quỹ 20

Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của tỉnh Vĩnh Phúc 30
Bảng 3.2: Tình hình lao động của Quỹ phát triển đất Vĩnh Phúc năm 2013 35
Bảng 3.3: Nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc 37
Bảng 3.4: Số lượng các dự án được ứng vốn từ quỹ Phát triển đất 37
Bảng 3.5: Kế hoạch cho ứng vốn theo từng lĩnh vực kinh tế 41
Bảng 3.6: Kế hoạch ứng vốn theo đơn vị năm 2013 42
Bảng 3.7: Tình hình thẩm định dự án xin ứng vốn năm 2012 và năm 2013 46
Bảng 3.8: Tình hình cấp vốn ứng theo từng dự án năm 2012 48
Bảng 3.9: Quản lý vốn đã ứng theo địa bàn năm 2012 49
Bảng 3.10: Tình hình cấp vốn ứng theo từng đơn vị năm 2013 50
Bảng 3.11: Quản lý vốn đã ứng theo địa bàn tại Vĩnh Phúc năm 2013 52
Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra, thanh tra các dự án đã ứng vốn 55
Bảng 3.13: Kết quả thu hồi ứng tính đến thời điểm cuối năm 2013 58
Bảng 3.14: Tình hình quyết toán phí ứng vốn của dự án xã Hồ Sơn 67
Bảng 3.15: So sánh thực hiện Kế hoạch ứng vốn theo từng lĩnh vực trong
năm 2013 68
Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các tổ chức về thủ tục ứng vốn 74

viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Vĩnh Phúc 28

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình hoạt động của vốn ứng 11
ỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 31
3.2. Mô hình tổ chức quản lý vốn ứng Quỹ phát triển đất tỉnh
Vĩnh Phúc 36


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tình hình cho ứng vốn cho các lĩnh vực tại Quỹ 38

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN như thế nào đang là câu hỏi
được đặt ra cho các tổ chức liên quan tới vốn Ngân sách nhằm thực hiện
sao cho đúng mục đích, đúng quy định và đạt được mục tiêu kinh tế xã hội
nhất định.
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh đầu tiên trong cả nước ban hành
chính sách, cơ chế giao đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất sản
xuất nông nghiệp được Nhà nước thu hồi để chuyển sang mục đích khác. Đây
là chính sách đúng đắn nhằm giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, xã hội, tạo
hướng đi mới cho người nông dân, góp phần thực hiện tốt các vấn đề về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn một cách hiệu quả. Vĩnh Phúc đã có nhiều đột
phá trong công tác thực hiện chính sách đất dịch vụ, đem lại hiệu quả xã hội
cao và niềm tin trong nhân dân. Tuy nhiên, đi đôi với những hiệu quả mà
chính sách mang lại còn có những khó khăn, vướng mắc chưa giải quyết được
dẫn đến tình trạng nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh chưa hoàn thành công
tác giao đất dịch vụ cho người dân đã từ nhiều năm nay, có thể kể đến như xã
Hợp Châu - huyện Tam Đảo thời gian gần 10 năm, xã Vũ Di - huyện Vĩnh
Tường thời gian hơn 7 năm, hoặc phường Xuân Hòa - thị xã Phúc Yên thời
gian hơn 6 năm, Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng
nguyên nhân chính chủ yếu nhất đó là không bố trí nguồn vốn kịp thời. Hầu
hết các địa phương đều không hoặc chưa bố trí đủ nguồn vốn ngân sách để
thực hiện chính sách trên.
Đứng trước tình hình thiếu vốn, chưa bố trí được nguồn vốn ngân sách
để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng cho các hộ dân bị thu hồi đất và
xây dựng hạ tầng các dự án tại các địa phương, hoặc các dự án có tính cấp

bách trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc được
thành lập. Mục đích quỹ này nhằm giúp Nhà nước chủ động tài chính trong
việc bố trí nguồn vốn để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho các dự án cũng như các vấn đề liên quan đến đất

2
đai mà Nhà nước chưa kịp thời bố trí vốn. Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
làm nhiệm vụ tiếp nhận nguồn vốn Ngân sách để thực hiện ứng vốn với các
mục đích như sau:
- Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để phát triển đất;
- Ứng vốn để đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
- Ứng vốn để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường và GPMB theo quy
hoạch đồng thời tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu
khác của địa phương;
- Hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp;
- Hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ
tầng tại địa phương có đất bị thu hồi;
- Hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư
khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư
nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và
dọc tuyến đường giao thông.
Với chức năng trên Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc đang thực hiện
nhận vốn từ Ngân sách và ứng vốn cho các tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao. Tuy nhiên vấn đề quản lý vốn đang gặp nhiều vướng mắc từ cơ chế cấp
phát, cung ứng đến tổ chức thực hiện và thu hồi vốn.
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Quản lý nguồn vốn ứng cho các tổ chức phát triển quỹ đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm góp phần tháo gỡ những khó khăn do thực tế đặt ra.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thực hiện ứng
vốn cho các tổ chức kinh tế từ Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc, đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý thực hiện ứng vốn cho các tổ chức
kinh tế từ Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm

3
tăng cường quản lý nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất để sử dụng hợp lý và
đúng mục đích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn hình
thành và cung ứng vốn từ Quỹ phát triển đất.
+ Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thực hiện ứng vốn cho các
tổ chức kinh tế từ Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý thực hiện ứng vốn
cho các tổ chức kinh tế từ Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường quản lý
nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất để sử dụng hợp lý và đúng mục đích trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề quản lý nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ bước lập kế hoạch ứng vốn, thực hiện ứng vốn theo quy trình Điều lệ của
Quỹ và thu hồi nguồn vốn đã ứng đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
* Về nội dung
- Nghiên cứu công tác quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh
Phúc từ quy trình lập kế hoạch và trình tự, thủ tục ứng vốn, hồ sơ ứng vốn,
hoàn trả vốn ứng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đánh giá việc tiếp cận, sử dụng vốn ứng tại Quỹ phát triển đất tỉnh
Vĩnh Phúc của các đơn vị, tổ chức phát triển quỹ đất.
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vốn tại Quỹ phát triển đất
tỉnh Vĩnh Phúc.
* Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
* Thời gian nghiên cứu: Số liệu phân tích lấy từ năm 2011- 2013.

4
4. Những đóng góp mới của luận văn và Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Những đóng góp mới của luận văn cả về lý luận, thực tiễn và giải pháp
để quản lý tốt nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất bao gồm:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn
ứng của Quỹ phát triển đất.
- Đánh giá được thực trạng về công tác ứng vốn và thu hồi vốn ứng,
những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tình hình; chỉ rõ
các nhân tố tác động chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn ứng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm làm chặt chẽ hơn các quy
định, quy trình trong công tác ứng vốn và thu hồi vốn ứng giúp việc quản lý
nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc được tốt hơn.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc quản lý nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất trong tỉnh
Vĩnh Phúc nói riêng và các Quỹ phát triển đất trên cả nước ta hiện nay.
- Việc nghiên cứu Quản lý nguồn vốn ứng nhằm giúp hoàn thiện hơn
quy trình lập kế hoạch và trình tự thủ tục ứng vốn, hồ sơ ứng vốn, hoàn trả
vốn ứng từ Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các tổ chức phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh có nhu cầu ứng vốn
tiếp cận được với nguồn vốn này, giúp cho các đơn vị hiểu rõ được vai trò,
nhiệm vụ của Quỹ để sử dụng nguồn vốn ứng đúng mục đích, đúng với các
chính sách quy định hiện hành.
5. Kết cấu luận văn

Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, được cấu tạo gồm 4 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn ứng từ
Quỹ phát triển đất.
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng công tác thực hiện ứng vốn từ Quỹ phát triển
đất tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chƣơng 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn ứng
của Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ỨNG TỪ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Với trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ càng cao, quy mô
sản xuất càng lớn thì phân công chuyên môn hoá lao động càng sâu. Trong
điều kiện đó muốn đạt được hiệu quả cao thì càng đòi hỏi phải có một loại
hoạt động đặc biệt có nhiệm vụ tạo lập và kết nối một cách khôn khéo các
hoạt động đa dạng phức tạp của tổ chức, xã hội thành một hoạt động có hiệp
tác thống nhất ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng. Hoạt động nói trên được gọi là
quản lý.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, đã có nhiều học giả
trong và ngoài nước đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến
nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý, đặc biệt là từ thế kỷ
XXI các quan điểm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý
học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Fayel, [8] ” Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó
gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm

soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức,chỉ đạo, điều chỉnh và
kiểm soát ấy”
Theo Perter F Druker, ”Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất
của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm
ở sự logic mà ở thành quả, quyền uy duy nhất của nó là thành tích”
Theo Perter.F. Dalark, [7] ” Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi
bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: quản lý doanh
nghiệp, quản lý giám đốc và quản lý công việc và nhân công”

6
Có thể có rất nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên đây
nghiên cứu mới chỉ đưa ra một vài y kiến đại diện trên cơ sở phân tích, tổng
hợp những quan điểm không giống nhau. Những quan điểm này tuy đã rất rõ
ràng, đúng đắn nhưng vẫn chưa đầy đủ. Chúng chỉ chú trọng đến quản lý như
là một hiện tượng chứ chưa làm bộc lộ rõ bản chất của nó.
Quản lý thực chất là một hành vi, đã là hành vi thì phải có người gây ra và
người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại
sao làm như vậy? Do đó để hình thành nên hoạt động quản lý trước tiên cần có
chủ thể quản lý: ai là người quản lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản lý:
quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì?
Có được ba yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành
nên hoạt động quản lý. Đồng thời bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không
phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện
nhất định nào đó.
Các yếu tố cấu thành nên hoạt động quản lý:
+ Chủ thể quản lý, trả lời cho câu hỏi: Do ai quản lý?
+ Khách thể quản lý, trả lời cho câu hỏi: Quản lý cái gì?
+ Mục đích quản lý, trả lời cho câu hỏi: Quản lý vì cái gì?
+ Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời cho câu hỏi: Quản lý trong
hoàn cảnh nào?

Công tác Quản lý về cơ bản đó là việc tác động đến con người để họ
thực hiện, hoàn thành những công việc được giao, để họ làm những việc có
lợi, có ích. Điều đó đòi hỏi ta phải hiểu rõ và sâu sắc về con người như:
những nhu cầu, các yếu tố năng lực, các quy luật tham gia hoạt động (tích
cực, tiêu cực).
Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết,
phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện
cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra,

7
kiểm soát. Từ đó hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào
đó, điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận.
Quản lý là sự thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động
đông người được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và
không ngừng phát triển.
Tóm lại Quản lý là việc tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn biến, thay
đổi tích cực.[6]
1.1.1.2. Khái niệm về quỹ phát triển đất và quản lý Quỹ phát triển đất
a. Khái niệm quỹ phát triển đất
Quỹ phát triển đất của tỉnh là tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Quỹ có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại KBNN và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn NSNN (tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, nguồn khác thuộc NSNN) và
huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh
vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b. Khái niệm về quản lý quỹ phát triển đất
Quản lý quỹ phát triển đất là việc quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ,
điều kiện ứng vốn, thẩm quyền quyết định ứng vốn và trình tự thủ tục ứng
vốn, chi hỗ trợ, hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ thực hiện theo Quy
chế, Điều lệ của Quỹ và quy định của Pháp luật hiện hành. Quản lý quỹ phát
triển đất là hội đồng quản lý quỹ, ban kiểm soát quỹ, cơ quan điều hành
nghiệp vụ quỹ, trong đó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ sẽ do phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm nhiệm.

8
1.1.2. Yêu cầu đặt ra trong quản lý vốn ứng
Công tác giải ngân vốn ứng phải cần phải tuân theo những nguyên tắc
nhất định như sau:
- Việc giải ngân vốn ứng phải dựa trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và
hiệu quả của vốn ứng.
- Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là ứng vốn đúng
đối tượng, đúng với Điều lệ, quy định, ứng theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
Việc giải ngân đó phải đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
- Vốn ứng phải được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành kế
hoạch trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm đảm bảo việc
giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của công trình.
- Việc giải ngân vốn ứng phải thực hiện việc kiểm tra kiểm soát bằng
đồng tiền đối với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn hợp lý, đúng mục
đích, hoàn thành kế hoạch và đưa dự án vào sử dụng.
Điều đó có nghĩa rằng, công tác quản lý là vô cùng quan trọng trong tất
cả các lĩnh vực.
1.1.3. Nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất
Quỹ phát triển đất có nhiệm vụ tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại

khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Từ nguồn cung ứng trên quỹ tiến hành
ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ được giao, sau đó thu hồi
vốn đã ứng theo quy định:
+ Ứng vốn cho các tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển
quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ kinh tế - xã hội của địa phương.

9
+Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy
hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch
phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi
Nhà nước thu hồi đất. Từ đó tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ
việc thu hồi đất thực hiện các dự án, đồng thời tổ chức thực hiện đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
+ Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi
thường, hỗ trơ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo
quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch; thực hiện thu hồi vốn đã ứng.
Ngoài ra Quỹ thực hiện ứng vốn từ NSNN để chi hỗ trợ thực hiện các
nhiệm vụ quy định sau:
+ Ứng vốn từ NSNN trong việc chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo
nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
+ Ứng vốn từ NSNN để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá
nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở,
nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất
tái định cư tối thiểu.
+ Ứng vốn từ NSNN để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây
dựng các công trình hạ tầng tại các địa phương có đất bị thu hồi.

Nếu cần đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện
các tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ thì
phải trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định .
Qũy phải quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật,
đồng thời chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán,
kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ. Phải thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành và theo

10
yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ
khác do UBND tỉnh giao.
Quỹ phát triển đất hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. Cơ
chế tài chính áp dụng cho quỹ là cơ chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập có
thu tự đảm bảo một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1.1.4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm:
- Nguốn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp và các nguồn vốn khác.
- Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc
ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và
ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy
định của pháp luật.
1.1.5. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý Quỹ phát triển đất
1.1.5.1. Mục tiêu quản lý Quỹ phát triển đất
- Ứng vốn đúng đối tượng, đúng mục đích cho các tổ chức để thực hiện
các nhiệm vụ tạo quỹ đất, phát triển quỹ đất và các vấn đề liên quan.
- Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Đảm bảo công tác thu hồi nguồn vốn đã ứng một cách đầy đủ, kịp
thời theo quy định.

1.1.5.2. Nguyên tắc quản lý của Quỹ phát triển đất
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. Việc sử dụng Quỹ
phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Tất cả các khoản chi phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau
quá trình cấp phát thanh toán.

11
- Các khoản chi phải có trong kế hoạch, đúng chính sách, đúng chế độ,
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được Giám đốc Quỹ hoặc
người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Quỹ phải công khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo
cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các
đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, các
doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ
có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
- Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu, chi theo đúng
niên độ (tính theo năm dương lịch), chế độ kế toán và các chính sách quy định
hiện hành.
- Không lợi dụng hoạt động của Quỹ để nhằm mục đích tư lợi cá nhân
và hoạt động trái với các quy định, pháp luật.
1.1.6. Quy trình thực hiện vốn ứng từ quỹ phát triển đất
Quy trình quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất được thể hiện theo

các giai đoạn trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Quy trình hoạt động của vốn ứng
Nguồn NSNN

Quỹ phát
triển đất

Tổ chức phát
triển quỹ đất,
tạo quỹ đất; hỗ
trợ chuyển đổi
nghề cho đối
tượng bị NN
thu hồi đất


Cấp vốn

Ứng vốn
Hoàn trả
vốn ứng

12
1.1.7. Hệ thống văn bản pháp luật và quyền quản lý nguồn vốn ứng của
Quỹ phát triển đất
Quỹ phát triển đất được thành lập căn cứ:
- Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
- Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Theo Quyết định số 3468/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2011, Quỹ
phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập và được Ngân sách tỉnh Vĩnh
Phúc cấp nguồn vốn hoạt động ban đầu với số tiền là 300 tỷ đồng. Nguồn vốn
sẽ tiếp tục được bổ sung hàng năm từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố (sau khi
đã trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên
quan khác) để đảm bảo hình thành đủ mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ theo
đúng quy định.
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn từ Quỹ phát triển đất
1.1.8.1. Các nhân tố vĩ mô
- Công tác quy hoạch đầu tư
- Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý vốn ứng của Quỹ phát triển
đất tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.8.2. Các nhân tố vi mô
- Hệ thống định mức
- Quản lý giá
- Nhân tố chủ quan từ Quỹ phát triển đất

13
1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn của một số địa phƣơng trong và ngoài nƣớc
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Ở tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc đã thực hiện phân công, phân cấp
cho các chính quyền địa phương trong quản lý các quỹ, các loại vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước. Vốn NS Nhà nước đầu tư thông qua các Quỹ chỉ tham
gia vào những công trình dự án lớn và đầu tư vào dịch vụ công cộng.

Trung Quốc có nền kinh tế phát triển nhưng rất chú trọng đầu tư phát
triển các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh
tế bỏ vốn vào đầu tư. Vốn NSNN cần tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng hiện
đại, các cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước để phục vụ phát triển kinh tế
vùng miền núi, nông thôn nhằm chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế
Trung Quốc là một nước hiện tại có tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng
đầu trên thế giới, liên tục trong mười năm liền có tốc độ tăng trưởng trên
10%/năm; quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, đặc biệt là các đô thị mới
được quy hoạch hoàn chỉnh và đáp ứng được các nhu cầu của hiện đại hóa;
việc chống tham nhũng trong hệ thống của bộ máy Nhà nước cũng như trên
toàn bộ xã hội được triển khai rầm rộ và xử lý tương đối nghiêm khắc, có thể
nói là “rắn” đối với những hành vi tham nhũng … Tuy vậy, theo đánh giá của
thế giới thì kinh tế Trung Quốc đang phát triển quá nóng, đầu tư vượt khả
năng cân đối phát triển bền vững các nguồn lực. Theo đánh giá của Giáo sư
Trương Anna, Học viện Tài chính - Tiền tệ Đại học nhân dân Trung Quốc về
những tồn tại cần khắc phục trong cơ chế đầu tư hiện hành của Trung Quốc
nói chung và tỉnh Quảng Đông nói riêng:
- Phân định chức năng giữa Nhà nước và doanh nghiệp không rõ ràng,
làm cho Nhà nước phải bao cấp quá nhiều, dẫn đến không tập trung tài lực để
điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô làm hạn chế công tác quy hoạch chiến lược phát
triển trung hạn và dài hạn cũng như để cải thiện môi trường ứng đầu tư trong
tương lai. Hơn nữa, quản lý đầu tư ở tầm vĩ mô vẫn mang đậm tính hành

14
chính không chú trọng tới các công cụ kinh tế và tác dụng điều tiết của thị
trường. Vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện thể chế quản lý vĩ mô mới có thể phát
huy tác dụng điều tiết của Nhà nước. Các quy định quản lý đều yêu cầu công
khai hoá các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình đầu tư để thúc đẩy
công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy
chính quyền địa phương.

Hiện nay, ở Trung Quốc xuất hiện tình trạng vì lợi ích cục bộ của địa
phương nên các chủ đầu tư, đặc biệt là các chính quyền địa phương và các
doanh nghiệp Nhà nước đã mở rộng đầu tư rất mạnh, nhưng không có cơ chế
ràng buộc trách nhiệm rủi ro đầu tư. Động thái này dẫn đến: Quy mô đầu tư
quá lớn, mất cân đối cơ cấu đầu tư và dẫn tới hiệu quả đầu tư thấp là điều khó
tránh khỏi. Mặt khác, đầu tư với quy mô quá lớn và mất cân đối làm cho nền
kinh tế tăng trưởng “nóng”, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững nền kinh tế
xã hội. Do đó, cần phải cấp thiết kiện toàn cơ chế ràng buộc trách nhiệm rủi
ro trong ứng vốn nói chung và sử dụng vốn NSNN nói riêng;
- Thể chế pháp luật không kiện toàn, hệ thống các văn bản pháp quy
về quản lý đầu tư hiện hành còn nhiều khiếm khuyết: Quản lý Nhà nước
cồng kềnh phân tán không có sự ràng buộc trách nhiệm rõ ràng và nghiêm
túc về trách nhiệm, tình trạng thất thoát, bớt xén còn nhiều phổ biến, nội
dung văn bản không theo sát, đón đầu được diễn biến của thực tiến, tác
nghiệp hoạch định còn nặng theo xử lý tình thế, nên văn bản quá nhiều
nhưng chỉ thực hiện trong một thời kỳ ngắn, làm phức tạp hóa công tác tiếp
cận văn bản quản lý và hạn chế tác dụng chỉ đạo, điều tiết hoạt động đầu
tư. Một trong những hướng hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư là khắc phục
các khiếm khuyết này.
Qua một số đánh giá tồn tại yếu kém trong cơ chế đầu tư của Quảng
Đông - Trung Quốc và hướng hoàn thiện cơ chế đầu tư là những điều cần phải

15
để cho chúng ta suy ngẫm về hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư nói
chung của nước ta.
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước (Thành phố Đà Nẵng)
Đà Nẵng là địa phương được các phương tiện thông tin đại chúng nói
nhiều về thành tích cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý nhà nước ở lĩnh vực đầu tư XDCB.
Qua tiếp cận triển khai cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng có những nét nổi trội cụ thể:
- Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
quản lý VĐT và xây dựng của Trung ương ban hành, UBND thành phố Đà
Nẵng đã cụ thể hoá các công trình quản lý theo thẩm quyền được phân công,
phân cấp. Điểm nổi trội của UBND thành phố Đà Nẵng là đã hướng dẫn chi
tiết về trình tự các bước triển khai đầu tư và xây dựng: từ xin chủ trương đầu
tư; chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng; lập dự
án đầu tư; thanh toán chi phí lập dự án; thẩm định phê duyệt dự án; lập thiết kế
tổng dự toán; bố trí và đăng ký vốn đầu tư; đền bù và giải phóng mặt bằng; tổ
chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu; tổ chức thi công; quản lý chất lượng trong thi
công; cấp phát VĐT; nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng; đến thanh quyết
toán và bảo hành công trình. Gắn với các bước theo trình tự trên là thủ tục, hồ
sơ cần có trách nhiệm, quyền hạn quản lý, thụ lý của các chủ thể trong hệ thống
quản lý, vận hành VĐT và xây dựng.
Việc cụ thể hoá quy trình quản lý và giải quyết công việc của nhà nước
đã tạo một bước đột phá của Đà Nẵng trong khâu cải cách hành chính và nâng
cao năng lực của bộ máy Nhà nước.
- Đền bù, giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư và xây dựng, trong thực tế rất nhiều dự án, công trình
của Trung ương cũng như các địa phương chậm tiến độ, gây lãng phí và một
phần thất thoát vốn do ách tắc ở khâu này. Đà Nẵng là điểm sáng trong cả

×