Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội thị xã hoàng mai đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.27 KB, 92 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG










PHẠM VĂN HÀO






XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI THỊ XÃ HOÀNG MAI ĐẾN NĂM 2025









LUẬN VĂN THẠC SĨ












Khánh Hòa - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG









PHẠM VĂN HÀO







XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI THỊ XÃ HOÀNG MAI ĐẾN NĂM 2025



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS - TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH





Khánh Hoà - 2014

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thị xã
Hoàng Mai đến năm 2025” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các thông tin số liệu trong luận văn là chính xác, trung thực, nội dung trích dẫn
có nguồn gốc và đã được nêu rõ. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được
công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2014
Người cam đoan


Phạm Văn Hào



















ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo Trường Đại học Nha trang đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Kim Anh và
các đồng chí Lãnh đạo thị xã Hoàng Mai, thị xã Thái Hòa, huyện Quỳnh Lưu, Chủ tịch
UBND các xã, phường thuộc thị xã Hoàng Mai và các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha
Trang đã tận tình giúp đỡ tôi, truyền dạy cho tôi những tri thức quý báu để tôi thực
hiện luận văn này cũng như phục vụ trong công tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thị Kim Anh. Người đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo thị xã Hoàng Mai, thị xã Thái
Hòa, huyện Quỳnh Lưu, Chủ tịch UBND các xã, phường thuộc thị xã Hoàng Mai và
các doanh nghiệp trên địa bàn đã tích cực đóng góp cho tôi các ý kiến quý báu, các
kinh nghiệm thực tiễn để tôi nghiên cứu đánh giá đúng các điểm mạnh, yếu của thị xã,
các cơ hội thách thức để từ đó đánh giá đúng và đưa ra các chiến lược khoa học phù
hợp cho việc phát triển kinh tế xã hội thị xã Hoàng Mai.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị, em trong lớp Cao học Quản trị kinh doanh
khóa 2011, Trường Đại học Nha trang đã cùng tôi tranh luận, trao đổi, học hỏi các kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG 4
1.1. Giới thiệu 4
1.2. Các khái niệm 4
1.2.1. Tầm nhìn: 4
1.2.2 Mục tiêu: 4
1.2.3. Chiến lược (Strategy) 4
1.2.4. Khái niệm về phát triển kinh tế xã hội địa phương 5
1.2.5. Khái niệm về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương 5
1.2.6. Hoạch định chiến lược kinh phát triển tế xã hội của địa phương 5
1.3. Quy trình hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội địa phương 6
1.4. Các công cụ phục vụ công tác hoạch định chiến lược 11
1.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 11
1.4.2. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) 12
1.4.3. Ma trận SWOT 13
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ HOÀNG MAI 15
2.1. Giới thiệu: 15
2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của thị xã Hoàng Mai đến năm 2025 15
2.2.1. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên: 15
2.2.2. Đánh giá khái quát tiềm năng khai thác tài nguyên của thị xã: 23
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế thị xã Hoàng Mai thời kỳ 2001 – 2013 25
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 25
2.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 26
2.3.3. Môi trường kinh doanh của thị xã 29
2.3.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 30

iv
2.3.5. Đánh giá thực trạng các lĩnh vực xã hội – môi trường 32
2.3.6. Quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội. 34
2.3.7. Đánh giá tác động của cơ chế, chính sách đang thực hiện đến quá trình phát triển
kinh tế xã hội thị xã Hoàng Mai 34
2.3.8. Nguyên nhân của các thành tựu và hạn chế của sự phát triển kinh tế xã hội thị xã
Hoàng Mai 34
2.4. Xác định các điểm mạnh và điểm yếu quan trọng của thị xã Hoàng Mai so với
huyện Quỳnh Lưu và thị xã Thái Hòa: 36
2.5. Xây dựng ma trận IFE của thị xã Hoàng Mai 41
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ HOÀNG MAI 43
3.1. Giới thiệu 43
3.2. Dự báo tác động của các yếu tố bên ngoài đến sự phát triển kinh tế - xã hội thị xã
Hoàng Mai đến năm 2025 43
3.2.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực 43
3.2.2. Bối cảnh trong nước và trong vùng 45
3.3. Xác định các cơ hội và đe dọa quan trọng đối với thị xã Hoàng Mai đến năm 2025 49
3.4. Xây dựng ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) 50
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ HOÀNG MAI ĐẾN NĂM 2025 52
4.1. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội thị xã Hoàng Mai đến năm 2025 52
4.1.1. Giới thiệu: 52
4.1.2. Tổng hợp các vấn đề chiến lược then chốt của thị xã Hoàng Mai 52
4.1.3. Xác định tầm nhìn của thị xã Hoàng Mai đến năm 2025 53
4.1.4. Xác định mục tiêu phát triển của thị xã Hoàng Mai đến năm 2025. 54
4.1.5. Phân tích ma trận SWOT và đề xuất các phương án chiến lược 55
4.1.6. Thảo luận và lựa chọn các phương án chiến lược 58
4.2. Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội thị xã Hoàng Mai
đến năm 2025 60

4.2.1. Giới thiệu 60
4.2.2 Một số giải pháp thực hiện chiến lược 60
4.3. Kiến nghị 70
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC
v

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


EFE: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
GĐP: Tổng sản phẩm quốc nội (gross Domestic Production)
HĐND: Hội đồng nhân dân
IFE: Ma trận đánh giá các yêu tố bên trong
KTXH: Kinh tế xã hội
PACL: Phương án chiến lược
PTKTĐP: Phát triển kinh tế địa phương
PTKTXHĐP: Phát triển kinh tế xã hội địa phương
SWOT: Ma trận điểm mạnh, yếu, cơ hộ và đe dọa
UBND: Ủy ban nhân dân
UNDP: Tổ chức hỗ trợ và phát triển liên hợp quốc
WTO: Tổ chức thương mại thế giới



















vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ví dụ về tổng hợp các vấn đề chiến lược then chốt của địa phương 13
Bảng 1.2. Ma trận SWOT 14
Bảng 2.1. Tài nguyên đất thị xã Hoàng Mai 19
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế thị xã Hoàng Mai giai đoạn 2001 – 2013 26
Bảng 2.3. Cơ cầu kinh tế nội ngành nông nghiệp thị xã Hoàng Mai 26
Bảng 2.4. Tổng hợp các điểm mạnh và yếu quan trọng của thị xã Hoàng Mai 41
Bảng 2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) của thị xã Hoàng Mai 42
Bảng 3.1. Tổng hợp các cơ hội và đe dọa của thị xã Hoàng Mai 50
Bảng 3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của thị xã Hoàng Mai 51
Bảng 4.1. Các vấn đề chiến lược then chốt của thị xã Hoàng Mai 52
Bảng 4.2. Xây dựng ma trận SWOT của thị xã Hoàng Mai 55






1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường và đặc biệt là trước bối cảnh toàn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự tác động ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ
thể kinh tế với thế giới ngày càng lớn, bên cạnh các định hướng của Trung ương, tỉnh
thì các địa phương cấp huyện cần có sự chủ động, sáng tạo xác định rõ các tiềm năng,
thế mạnh của mình đồng thời cũng lường trước các khó khăn thách thức từ các môi
trường bên ngoài đối với địa phương mình để từ đó hoạch định các chiến lược, lộ trình
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đây là căn bản, là nền tảng để địa phương chủ động
tiến hành quy hoạch, xây dựng và phát triển cho từng thời kỳ trong tương lai.
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một khâu quan trọng đầu tiên
trong toàn bộ quy trình kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân. Nó là bản luận chứng có
căn cứ khoa học về sự phát triển và tổ chức không gian hợp lý, có tính khả thi, nhằm
đưa ra các chủ trương, kế hoạch phát triển, các hướng đột phá, củng như các giải pháp
để chỉ đạo, điều hành quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội. Xây dựng chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để hoạch định các kế hoạch thực hiện trong giai
đoạn có thời hạn cho một quốc gia, một tỉnh, thành phố hoặc một huyện, thị. Một địa
phương muốn phát triển kinh tế nhanh, mạnh, bền vững thì cần có một chiến lược cụ
thể, khoa học, cần có một định hướng đúng để tránh đi nhầm đường.
Thị xã Hoàng Mai là vùng đất năng động, có nhiều tiềm năng, là địa phương
nằm trong vùng quy hoạch Nam Thanh Bắc Nghệ đã được Chính phủ phê duyệt, là địa
phương được xác định là một cực tăng trưởng quan trọng của tỉnh Nghệ An. Do đó cần
có một hướng đi đúng, một lộ trình chắc chắn. Là một cán bộ Lãnh đạo của thị xã, tác
giả rất trăn trở trong việc xác định hướng định cho thị xã, xác định các điểm đột phát,
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà thị xã sẽ phải đối mặt. Chính vì
những lẽ đó cùng với sự dạy bảo, động viên của các thầy, cô giáo Trường Đại học Nha
Trang với các kiến thức đã được học, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các
đồng chí Lãnh đạo thị xã Hoàng Mai tác giả quyết định chọn đề tài “Xây dựng chiến

lược phát triển kinh tế xã hội thị xã Hoàng Mai đến năm 2025” làm đề tài nguyên cứu.
Đây là một đề tài mang tình thiết thực cao.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và phương pháp xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Hoàng
Mai, xác định rõ các điểm mạnh, điểm yếu quan trọng.
- Dự báo sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến sự phát triển
kinh tế xã hội của thị xã, xác định rõ các cơ hội và thách thức.
- Xác định mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho thị xã Hoàng Mai
và định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội thị xã Hoàng Mai đến 2025.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội thị xã Hoàng Mai.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua trao đổi, phỏng vấn, lấy ý kiến trực
tiếp đối với 25 người gồm: Bí thư thị ủy – Chủ tịch HĐND thị xã, Phó Bí thư Thường
trực thị ủy, Trưởng Ban kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân thị xã, Chủ tịch UBND thị
xã, 02 Phó Chủ tịch UBND thị xã, 9 Trưởng các phòng, ban ngành thị xã, 05 Chủ tịch
UBND phường, 05 giám đốc Doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo báo quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của UBND huyện Quỳnh Lưu, thị xã Thái Hòa, UBND tỉnh Nghệ An đến năm
2020 và báo cáo phát triển kinh tế xã hội của UBND huyện Quỳnh Lưu, UBND thị xã
Thái Hòa, UBND thị xã Hoàng Mai.
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh.
- Phương pháp chuyên gia

Các công cụ khoa học sử dụng: Để phân tích các số liệu có tính khoa học đề tài
đã sử dụng các công cụ xây dựng chiến lược như: Ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong (IFE), ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận đề xuất các chiến
lược SWOT.
3
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các tài liệu nghiên cứu được sử dụng là các báo cáo quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. Sổ
tay hướng dẫn quy trình, nội dung phương pháp lập kế hoạch kinh tế - xã hội cấp
huyện do Bộ Kế hoạch Đầu tư ban hành.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đây là một đề tài mang tình thiết thực cao. Sau khi đã được góp ý hoàn chỉnh
có thể là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo của thị xã Hoàng Mai.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm các chương sau:
- Chương 1: Tổng quan về chiến lược và hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
- Chương 2: Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế xã hội thị xã
Hoàng Mai.
- Chương 3: Dự báo tác động của các yếu tố bên ngoài đến sự phát triển kinh tế
xã hội thị xã Hoàng Mai.
- Chương 4: Xây dựng chiến lược và một số giải pháp phát triển kinh tế xã hội
thị xã Hoàng Mai đến năm 2025.















4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Giới thiệu
Chương 1 nhằm mục địch giới thiệu cơ sở lý thuyết về chiến lược và hoạch
định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chương này bao gồm ba
phần chính: (i) giới thiệu các khái niệm; (ii) quy trình hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội địa phương; (iii) các công cụ hoạch định chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Tầm nhìn:
Tầm nhìn chiến lược thể hiện các mong muốn, khát vọng cao nhất, khái quát
nhất mà tổ chức (ngành hoặc địa phương) muốn đạt được trong tương lai (5 năm, 10
năm hoặc lâu hơn nữa) [5, 8].
1.2.2 Mục tiêu:
Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu đích cụ thể mà tổ chức
muốn đạt được trong một khoảng thời gian xác định. Trong thực tế người ta thường
chia ra: mục tiêu dài hạn/ mục tiêu chiến lược và mục tiêu hàng năm/ mục tiêu ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn là mục tiêu cho thời gian trên 1 năm. Mục tiêu hàng năm là
những mốc mà tổ chức phải đạt được trong từng năm để đạt đến mục tiêu dài hạn.
Hệ thống mục tiêu phải có tình nhất quán, các mục tiêu ngăn hạn phải đảm bảo

nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của chiến lược và tích hợp có hiệu quả vào chiến
lược chung [3, 5, 8].
1.2.3. Chiến lược (Strategy)
Xét về nguồn gốc từ ngữ, từ Strategy xuất phát từ chữ Strategos trong tiếng Hy
Lạp có nghĩa là “vị tướng”. Ban đầu được sử dụng trong quân đội chỉ với nghĩa giản
đơn, để chỉ vai trò chỉ huy, lãnh đạo các tướng lĩnh, sau dần được phát triển, thuật ngữ
chiến lược được dùng để chỉ khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân đội, chỉ huy những
hành động để chiến thắng quân thù. Ngày nay, thuật ngữ chiến lược được sử dụng rất
rộng rãi trong nhiều mặt trận cuộc sống [1, 6].
Theo Alfred Chandler (1962), “Chiến lược là việc xác định mục tiêu cơ bản dài
hạn của doanh nghiệp, chọn lựa tiến trình hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần
thiết để thực hiện các mục tiêu đó” [1, 5].
5
Trong điều kiện hiện nay, khi môi trường có những thay đổi lớn và diễn ra hết
sức nhanh chóng, thì cần quan tâm tới định nghĩa của Jonhson G và Scholes K (1999),
theo tác giả này, “chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn,
nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của
nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi
của các bên hữu quan” (trích dẫn theo [9]).
1.2.4. Khái niệm về phát triển kinh tế xã hội địa phương
Phát triển kinh tế xã hội địa phương (PTKTXHĐP) là một quá trình có sự tham
gia của mọi thành viên, trên mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm tạo ra sự phát triển một
cách có hiệu quả trên mọi lĩnh vực đời sống KTXH địa phương. Quá trình
PTKTXHĐP hướng tới các mục tiêu sau đây [8]:
Thứ nhất, PTKTXHĐP nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi
người, trong đó quan tâm đến đối tượng nghèo ở địa phương.
Thứ hai, PTKTXHĐP nhằm khuyến khích các khu vực nhà nước, tư nhân và xã
hội, thiết lập mối quan hệ hợp tác và cùng phối hợp giữa các thành phần kinh tế này để
tìm ra giải pháp PTKTXHĐP có hiệu quả nhất.
Thứ ba, quá trình PTKTXHĐP phải tìm kiếm cách thức trao quyền cho các đối

tượng tham gia, sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt tới các mục tiêu ưu tiên.
Quá trình PTKTXHĐP là quá trình mang tính định hướng lâu dài nhằm xác
định các vị trí đích thực mà địa phương muốn đạt tới, sử dụng các động lực phát triển
kinh tế xã hội một cách có hiệu quả.
1.2.5. Khái niệm về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương là việc xác định các mục
tiêu cơ bản dài hạn mà địa phương muốn đạt tới trong tương lai, chọn lựa tiến trình
hành động và đưa ra những cách thức phân bổ nguồn lực của địa phương một cách có
hiệu quả để thực hiện mục tiêu đặt ra.
1.2.6. Hoạch định chiến lược kinh phát triển tế xã hội của địa phương
Hoạch định chiến lược PTKTXHĐP là quá trình hình thành tầm nhìn, xác định
các mục tiêu chiến lược của địa phương và tìm kiếm giải pháp PTKTXHĐP trong
tương lai theo hướng có hiệu quả và thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của môi
trường, sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương [8].
6
1.3. Quy trình hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội địa phương
Một quy trình hoạch định chiến lược phát triển tế xã hội địa phương phải được
xây dựng trên cơ sở tiến hành trả lời một cách logic các câu hỏi: Hiện nay địa phương
đang đứng ở đâu? Địa phương muốn đi lên đâu trong tương lai? Làm thế nào để có thể
đến được đích? Quy trình hoạch định chiến lược phát triển tế xã hội địa phương gồm
các bước cơ bản sau đây [8]:
Bước 1: Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Mục tiêu chính của bước này là nhận dạng được tình hình thực tế của địa
phương và xác định địa phương đang đứng ở đâu trong quá trình phát triển. Trên cơ sở
đó tìm thấy những mặt mạnh, yếu của địa phương.
Việc phân tích đánh giá toàn diện các yếu tố tiềm năng và thực trạng phát triển
tế xã hội địa phương cần làm rõ được các khía cạnh của bốn loại nguồn lực: con người,
xã hội, tài chính, vật chất và tự nhiên. Các nội dung cụ thể bao gồm:
(1) Phân tích tiềm năng của địa phương: Bao gồm phân tích các nguồn lực của
địa phương, trong đó có nguồn lực vật chất găn liền với đất như: Tài nguyên thiên

nhiên, đất đai, khoáng sản; không gắn với đất như: lao động, vốn, tài chính; các nguồn
lực phi vật chất như: khoa học công nghệ, trình độ nguồn nhân lực, yếu tố xã hội, lịch
sử… Những đánh giá này có liên quan trực tiếp đến việc lựa chọn phương án tăng
trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của địa phương so với các
khu vực khác.
(2) Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội: Bao gồm các đánh giá về kinh
tế tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực,
khả năng cạnh tranh, các nguồn vốn đầu tư xã hội, sự phát triển của thị trường, kết quả
sản xuất kinh doanh, các mối liên kết kinh tế), xã hội (thu nhập, bảo đảm nhu cầu cơ
bản cho con người, HDI, giới), môi trường. Những nội dung chính cần chú trọng khi
đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa phương bao gồm:
- Thực trạng phát triển kinh tế: Đặc biết quan trọng là phải xác định và hiểu
được hiện trạng về trình độ phát triển kinh tế của địa phương, các sự kiện kinh tế và
các xu hướng phát triển kinh tế. Ngoài ra, việc đánh giá cũng cần nêu bật được đặc
điểm cơ bản của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương: Họ sản xuất gì? Mua
các đầu vào ở đâu? Tiêu thụ sản phẩm như thế nào?
7
- Thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật địa phương.
Các yếu tố hạ tầng kỹ thuật thường biểu thị cho trình độ phát triển tế xã hội địa
phương. Bên cạnh đó chất lượng các yếu tố hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan
trọng trong môi trường đầu tư của địa phương. Các nội dung đánh giá bao gồm: hiện
trạng hệ thống giao thông; hiện trạng hệ thống cấp nước, thoát nước; hiện trạng hệ
thống cấp điện; hiện trạng phát triển đô thị; trình độ khoa học công nghệ.
- Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội – môi trường.
Các chỉ tiêu xã hội là bộ phận quan trọng nhất phản ánh chất lượng đới sống
dân cư. Khi nền kinh tế càng phát triển thì các vấn đề xã hội càng được coi trọng.
Khác với các chỉ tiêu kinh tế, việc đánh giá các vấn đề xã hội là khá thuận lợi vì hầu
hết mọi lĩnh vực xã hội đều có các định mức hướng dẫn của ngành, quốc gia: bao gồm
các tiêu chuẩn quốc gia về số lượng, chất lượng: Trường chuẩn quốc gia, trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia, các chương trình dân số… Do vậy việc đánh giá các vấn đề xã hội trên

địa bàn cần lấy tiêu chí quốc gia làm căn cứ để so sánh. Tuy nhiên các đánh giá cũng
cần tính đến các yếu tố biến động tự nhiên về quy mô và cơ cấu dân số, học sinh…
Các nội dung đánh giá thực trạng xã hội bao gồm: Dân số; Thực trạng thu nhập và
nghèo đói ở địa phương; Thực trạng ngành giáo dục - đào tạo; Thực trạng về môi
trường sinh thái.
Hiểu biết cơ bản về tình hình kinh tế xã hội địa phương là yêu cầu rất quan
trọng để xây dựng chiến lược phát triển địa phương một cách có hiệu quả. Do đó đòi
hỏi phải làm rõ được các điểm mạnh của địa phương để phát huy, nhận dạng những
điểm yếu để khắc phục; thúc đẩy các hoạt động kinh tế để khai thác cơ hội và giảm
thiểu các mối đe dọa, các tác động xấu.
Đây là phần việc mang tính chất tổng hợp lại những vấn đề đã phân tích trong
các nội dung đã phân tích và đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển tế xã hội địa
phương. Theo đó, trong mỗi nội dung phân tích, đánh giá về tiềm năng và thực trạng
(về nguồn lực tự nhiên, con người/xã hội, vật chất, tài chính), chúng ta hãy xác định
các điểm mạnh và các điểm yếu của địa phương liên quan đến phát triển kinh tế bằng
việc trả lời các câu hỏi dưới đây:
 Các điểm mạnh:
+ Các nguồn lực có thể coi là thế mạnh của địa phương so với các địa phương
khác là gì ? (về các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, văn hóa, con người, tài chính…)
8
+ Khả năng khai thác các điểm mạnh này như thế nào ?
+ Với sự hỗ trợ hoặc khuyến khích đầu tư, những nguồn lực nào sẽ là điểm
mạnh có thể phát huy ?
+ Các điểm mạnh (nếu có) từ phía các tổ chức, cá nhân ở địa phương ?
 Các điểm yếu
+ Điểm yếu và vấn đề tồn tại lớn nhất của địa phương là gì ?
+ Cái gì là rào cản có thể hạn chế sự phát triển tế xã hội địa phương (chất lượng
cán bộ, cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên hay không được giao đầy đủ quyền lực) ?
+ Các đơn vị kinh doanh đang đối mặt với những vấn đề gì khi làm việc với
chính quyền địa phương và các cấp khác của chính quyền ?

+ Các nhân tố kìm hãm sự phát triển của các cơ sở kinh tế và các hoạt động
phát triển tế xã hội địa phương (Nhu cầu đào tạo lại, kinh nghiêm quản lý yếu kém) ?
+ Các yếu tố môi trường (ô nhiễm) có tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng,
làm giảm chất lượng cuộc sống, tính hấp dẫn của khu vực và năng suất lao động của
công nhân không ?
Bước 2: Phân tích, dự báo tác động của các yếu tố bên ngoài đến sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương
Triển vọng phát triển kinh tế của địa phương có thể được nhìn nhận từ phía các
yếu tố bên ngoài. Nhận biết môi trường kinh tế chính trị xã hội trong nước và quốc tế
sẽ cho phép làm rõ những cơ hội tương lai cũng như những thách thức đối với sự phát
triển.
Cơ hội là những yếu tố chính bên ngoài địa phương hiện nay và tương lai, có
ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động trong địa phương.
Thách thức là các yêu tố bên ngoài địa phương đe dọa các nguồn lực, các cơ hội
hoặc các giá trị của địa phương. Việc xác định cơ hội và thách thức nhằm xác định bản
chất của sự thay đổi, để địa phương có thể tranh thủ lợi ích từ sự thay đổi trong khi có
thể giảm thiểu các tác động xấu có khả năng xảy ra.
Các cơ hội và thách thức xuất phát từ các yếu tố xã hội, chính trị hoặc công
nghệ và có thể bao gồm cả sự thay đổi sở thích của thị trường. Chúng có thể xuất phát
từ những thay đổi trong các quy định chính sách của chính quyền cấp trên của địa
phương. Các cơ hội, thách thức và các vấn đề bên ngoài khác cần được xem xét đánh
giá, nội dung cụ thể bao gồm:
9
- Bối cảnh Quốc tế và khu vực: Xu hướng đầu tư nước ngoài, chiến lược hỗ trợ
quốc gia của các nhà tài trợ hay sự biến động của tình hình chính trị, an ninh thế giới
có ảnh hưởng như thế nào đến dòng đầu tư, khả năng thu hút ODA hay luồng khách du
lịch đến Việt Nam và địa phương? Những cam kết quốc tế khi gia nhập WTO có thể
đặt địa phương trước một môi trường cạnh tranh gay gắt hơn như thế nào? Chúng buộc
chính quyền địa phương phải dỡ bỏ các ưu đãi không mang tính cạnh tranh ra sao …
- Bối cảnh trong nước: Những thay đổi có thể diễn ra trong hệ thống luật pháp,

chính sách của các Bộ, ngành, Trung ương, các địa phương khác trong vùng có thể ảnh
hưởng như thế nào đến môi trường phát triển của địa phương đang xét? Các điều kiện
địa lý, tự nhiên, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ… trong tương lai có thể ảnh
hưởng tốt hay xấu và như thế nào đến địa phương?
Bước 3: Xác định tầm nhìn
Xác định tầm nhìn, tức là phác họa bức tranh chụp nhanh viễn cảnh tương lai
địa phương muốn đạt được. Tầm nhìn không phải là mục tiêu mà là ý tưởng mục tiêu
của địa phương, là trạng thái có thể đạt được trong điều kiện thuận lợi nhất. Tầm nhìn
hướng về tương lai để biến hiện tại giống viễn cảnh mong đợi. Xác định tầm nhìn
chính là định dạng tương lai phát triển mà địa phương có khả năng tiếp cận được. Xác
định tầm nhìn là cơ sở cho xác định hướng đi đúng cho quá trình phát triển của địa
phương. Xác định tầm nhìn đúng sẽ hỗ trợ cho việc xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ cũng
như các quyết định chiến lược một cách chính xác hơn.
Việc xây dựng tầm nhìn có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác sức mạnh
của trí tuệ, phát huy sự sáng tạo của người dân và chính quyền địa phương trong việc
tìm cách khắc phục những trở ngại hiện tại để phấn đấu đạt được tương lai tươi sáng
đã đặt ra. Nó cổ vũ và hỗ trợ cho các sáng kiến về phát triển kinh tế của mọi thành
phần kinh tế tại địa phương.
Tầm nhìn là một dấu mốc quan trọng định hướng cho mọi hoạt động của tất cả
các thành phần kinh tế, các bên hữu quan trong cộng đồng địa phương vì một mục tiêu
chung. Nó không những định hướng cho các quyết định của lãnh đạo địa phương mà
còn là căn cứ để người dân địa phương theo dõi, kiểm chứng các quyết định của lãnh
đạo có phù hợp với tầm nhìn đã được địa phương nhất trí hay không.
Tầm nhìn được sự đồng thuận của người dân địa phương sẽ là công cụ để củng
cố sự đoàn kết và niềm tự hào của địa phương, gắn kết mọi người và các tổ chức ở địa
phương trong việc lập kế hoạch trong tương lai, giúp họ hiểu được và tôn trọng các giá
trị và các ưu tiên của nhau.
10
Bước 4: Xác định mục tiêu chiến lược
Xác định mục tiêu chính là một bước cụ thể hơn để trả lời câu hỏi “chúng ta

muốn đi đến đâu?” Thực chất, đây là việc xác định điểm mốc cần đạt được trong từng
khoảng thời gian nhất định để từng bước biến tầm nhìn thành hiện thực. So với tầm
nhìn, nó sát với thực trạng hơn và trực tiếp nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc nổi
cộm tại địa phương.
Mục tiêu phát triển của địa phương có thể được chia thành ba loại: mục tiêu
chung, mục tiêu kinh tế và mục tiêu phi kinh tế: Mục tiêu chung là đặt định hướng đi
chung cho địa phương và xác định đích mà địa phương có thể đạt tới trong một thời kỳ
nhất định; mục tiêu phi kinh tế có thể là mục tiêu về xã hội hay về môi trường; mục
tiêu kinh tế phản ánh định hướng trong việc đạt được những vấn đề về tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Mục tiêu xã hội thường là mục tiêu cuối
cùng mà địa phương cần đạt được, còn mục tiêu kinh tế là các mục tiêu trung gian cho
việc đạt được các mục tiêu xã hội. Các mục tiêu thường được phân loại theo thời gian
thực hiện hoặc định ra các điểm mốc thực hiện trong lộ trình đi của địa phương. Mục
tiêu thường được được chia thành mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Thông
thường các mục tiêu dài hạn (còn gọi là mục tiêu chiến lược) không có tính định lượng
rõ ràng, nó thường gắn với và đặt ra nhiệm vụ của địa phương; các mục tiêu trung hạn
và ngắn hạn thường có tính định lượng cụ thể hơn.
Bước 5: Đề xuất và lựa chọn phương án chiến lược
Trong bước này sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi: Làm thế nào để đến được đích
Sau khi đã xác định tầm nhìn và đề ra các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa
phương, quy trình hoạch định chiến lược cần được tiếp tục với việc xác định các
phương án chiến lược. Để đi đến các mục tiêu mang tính chiến lược, địa phương có thể
đi theo nhiều “con đường” khác nhau, hay nói một cách khác, có nhiều phương án
chiến lược khác nhau để giúp cho địa phương biến các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội địa phương thành hiện thực. Nếu không hình thành phương án chiến lược, địa
phương sẽ không thể hình dung hết khả năng có thể trong việc hướng tới các mục tiêu
phát triển của mình và do đó không có sự lựa chọn thích hợp nhất cho việc huy động
tiềm năng và nguồn lực cho phát triển kinh tế.
Việc rà soát lại các vấn đề chiến lược then chốt gồm: Các mặt mạnh, yếu của
địa phương (đã được xác định trong bước 1), những cơ hội, thách thức (đã xác định

trong bước 2), xác định các mục tiêu (đã xác định trong bước 4) sẽ cho phép kết hợp
11
thông qua công cụ ma trận SWOT để đề xuất các phương án chiến lược có khả năng
thực hiện. Phương án chiến lược là một tập hợp các hành động nhằm thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương có thể bao gồm: xây dựng chính sách
và cơ chế phát triển phù hợp, triển khai các dự án thí điểm, phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, thành lập các trung tâm đào tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hình thành các
khu/cụm công nghiệp, nâng cấp các trung tâm đô thị (thị trấn, thị tứ), hình thành các tổ
chức phát triển kinh tế xã hội địa phương, phát triển hệ thống tín dụng địa phương,
tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và trong nước, hỗ trợ khu vực kinh tế phi chính
thức, phát triển du lịch bền vững, bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên…
Sau khi đã thành lập được bộ PACL (gồm nhiều phương án chiến lược), cần
thiết phải tiến hành đánh giá từng phương án và so sánh các PACL với nhau xem các
phương án nào bổ sung cho nhau hay loại trừ lẫn nhau. Các phương án bổ sung cho
nhau có thể gộp lại để có được chiến lược mang tính tổng quát hơn. Các phương án
loại trừ lẫn nhau cần phải đánh giá sâu hơn để có thể lựa chọn được phương án chiến
lược tốt nhất.
1.4. Các công cụ phục vụ công tác hoạch định chiến lược
1.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận EFE tóm tắt và đánh giá những cơ hội, nguy cơ chủ yếu của môi trường
bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương. Ma trận EFE giúp các nhà lãnh
đạo của địa phương đánh giá được mức độ phản ứng của địa phương đối với những cơ
hội và nguy cơ, đưa ra những nhận định môi trường bên ngoài tạo thuận lợi hay gây
khó khăn cho địa phương.
Xây dựng ma trận EFE gồm 5 bước:
Bước 1: Lập một danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu, có
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của địa phương
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng của từng yếu tố. Tầm quan trọng của từng
yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến sự phát triển của địa
phương. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.

Bước 3: Xác định hệ số phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, hệ số của mỗi yếu
tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của mỗi địa phương đối với yếu tố đó, trong đó: 4 –
phản ứng tốt (có nghĩa là: địa phương đã tận dụng tốt cơ hội hoặc vượt qua/né tránh
thách thức); 3 – phản ứng trên trung bình; 2- phản ứng trung bình; 1- phản ứng yếu (có
nghĩa là: địa phương hoàn toàn không tận dụng được cơ hội hoặc hoàn toàn không né
tránh được thách thức).
12
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với hệ số của nó để xác định số
điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng của tất cả các yếu tố để xác định
tổng số điểm quan trọng của địa phương.
Tổng số điểm lớn nhất là 4 và thấp nhất là 1, trung bình là 2,5. Tổng số điểm
quan trọng là 4 cho thấy địa phương đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và nguy cơ từ
môi trường bên ngoài điều đó có nghĩa là hiện tại địa phương đã tận dụng một cách có
hiệu quả những cơ hội và né tránh, giảm thiểu một cách có hiệu quả những nguy cơ từ
môi trường bên ngoài. Ngược lại, tổng sổ điểm bằng 1 cho thấy địa phương đã phản
ứng lại tác động của môi trường bên ngoài rất yếu kém, đã không tận dụng được các
cơ hội và cũng không né tránh được các nguy cơ từ môi trường bên ngoài.
1.4.2. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Ma trận IFE tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của địa
phương. Ma trận cho thấy những điểm mạnh mà địa phương cần phát huy và những
điểm yếu địa phương cần cải thiện.
Xây dựng ma trận IFE gồm 5 bước:
Bước 1: Lập một danh mục từ 10 đến 20 yếu tố, gồm những điểm mạnh và
điểm yếu cơ bản của địa phương
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của từng
yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến sự phát triển của địa
phương. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: Xác định hệ số phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, hệ số của mỗi yếu
tố tùy thuộc vào mức độ mạnh yếu của địa phương trong đó: 4 – Rất mạnh; 3- khá

mạnh; 2- khá yếu; 1- rất yếu.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với hệ số của nó để xác định số
điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng của tất cả các yếu tố để xác định
tổng số điểm quan trọng của địa phương.
Tổng số điểm cao nhất bằng 4 và thấp nhất là 1, trung bình là 2,5. Tổng số điểm
quan trọng là 4 cho thấy, địa phương rất mạnh về môi trường bên trong. Ngược lại,
tổng số điểm là 1 cho thấy địa phương yếu về nội bộ.
13
1.4.3. Ma trận SWOT
Một phương pháp hiện đại thường được sử dụng để tổng hợp các vấn đề then
chốt mang tính chiến lược của địa phương đó là phân tích SWOT (điểm manh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức)
Bảng 1.1. Ví dụ về tổng hợp các vấn đề chiến lược then chốt của địa phương
Điểm mạnh Điểm yếu
Lực lượng lao động dồi dào, giá cả thấp Tỷ lệ thất nghiệp cao
Tài nguyên thiên nhiên phong phú Trình độ quản lý ở các ngành còn thấp
Vị trí địa lý thuận lợi trong việc thương
mại và dịch vụ
Sản phẩm địa phương chưa có thương
hiệu, uy tín
Cơ sở hạ tầng đồng bộ, chất lượng tốt Đất đai thiếu màu mỡ
Có một số ngành nghề truyền thống phát
triển tốt
Ô nhiễm môi trường
Công nghệ sản xuất lạc hậu
Cơ hội Thách thức
Hấp dẫn các nhà đầu tư lớn trong nước và
nước ngoài
Cạnh tranh từ các thị trường lân cận

Khuyến khích phát triển công nghệ mới
cho các doanh nghiệp
Khả năng kêu gọi thu hút đầu tư trên địa
bàn kém
Tạo lập được các vùng kinh tế có tính liên
kết vùng
Xảy ra tình trạng chảy máu chất xám
Khuyến khích phát triển các vùng kinh tế
mới năng động

Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) của một địa
phương sẽ cho phép các nhà lãnh đạo của địa phương bước đầu hình dung ra được
những phương án chiến lược có thể áp dụng cho tương lai.
Theo Fred R. David xây dựng ma trận SWOT gồm có 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội chủ yếu từ môi trường bên ngoài của địa phương/
doanh nghiệp (O1, O2…)
Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa chủ yếu từ môi trường bên ngoài của địa
phương /Doanh nghiệp (T1, T2 …)
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của địa phương/Doanh nghiệp (S1, S2 …)
14
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu chủ yếu của địa phương/Doanh nghiệp (W1, W2 …)
Bước 5: Kết hợp các điểm mạnh bên trong với các cơ hội bên ngoài để hình
thành các chiến lược SO
S+O: Cần sử dụng mặt mạnh nào để khai thác tốt nhất cơ hội có được từ môi
trường bên ngoài.
Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài để hình
thành các chiến lược WO.
W+O: Có thể xuất hiện hai cách kết hợp trong việc đề xuất chiến lược:
+ Phải tập trung khắc phục những yếu kém nào để tạo điều kiện cho việc tận
dụng những cơ hội từ môi trường bên ngoài.

+ Hoặc cần phải khai thác những cơ hội nào để lấp dần những chỗ yếu kém bên
trong của địa phương.
Bước 7: Kết hợp những điểm mạnh bên trong với các mối đe dọa bên ngoài để
hình thành các chiến lược ST
S+T: cần phải sử dụng mặt mạnh nào để đối phó với những nguy cơ từ bên ngoài
Bước 8: Kết hợp những điểm yếu bên trong với các nối đe dọa bên ngoài để
hành thành các chiến lược WT.
W+T: Phải khắc phục những điểm yếu kém nào để có thể né tránh hoặc giảm
thiểu thiết hại từ các nguy cơ.
Bảng 1.2. Ma trận SWOT

Cơ hội
O1:
O2:
O3:


Thách thức
T1:
T2:
T3:


Điểm mạnh
S1:
S2:
S3:


Chiến lược S/O Chiến lược S/T

Điểm yếu
W1:
W2:
W3:


Chiến lược W/O Chiến lược W/T
15
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ HOÀNG MAI

2.1. Giới thiệu:
Đánh giá các vấn đề nội bộ của thị xã Hoàng Mai trong mối tương quan chung
của tỉnh Nghệ An củng như với các địa phương khác nhằm xác định các điểm mạnh,
điểm yếu quan trọng. Chương này bao gồm các phần chính: (i) Đánh giá các yếu tố
tiềm năng có thể khai thác của thị xã Hoàng Mai; (ii) Đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế xã hội của thị xã Hoàng Mai giai đoạn 2001 – 2013; (iii) Xác định các điểm
mạnh và yếu quan trọng của Hoàng Mai; (iv) Xây dựng ma trận IFE nhằm đánh giá
tổng quát các vấn đề nội bộ của thị xã Hoàng Mai.
Kết quả của việc đánh giá các yếu tố tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế
xã hội thị xã Hoàng Mai sẽ cho chúng ta thấy rõ vị trí của thị xã trong mối tương quan
với các địa phương khác, làm nổi bật lên một số vấn đề kinh tế xã hội cơ bản như: Các
nguồn lực phát triển kinh tế, trình độ phát triển kinh tế, môi trường kinh doanh, môi
trường đầu tư, các thị trường tiêu thụ hàng hóa … Các đánh giá này sẽ giúp xác định
được các điểm mạnh, yếu của thị xã Hoàng Mai và là căn cứ quan trọng trong việc
hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho thị xã đến năm 2025.
2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của thị xã Hoàng Mai đến năm 2025.
2.2.1. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên:
2.2.1.1. Các yếu tố về vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên.

- Vị trí địa lý:
Hoàng Mai là đô thị mới ven biển, tiếp giáp với tỉnh Thanh Hóa, cách thành
phố Vinh khoảng 80 km, nằm từ 19
0
10'50'' đến 19
0
20'49'' vĩ độ Bắc và 105
0
37'27'' đến
105
0
48'18'' kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp: huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
- Phía Nam giáp: Các xã Quỳnh Văn, Quỳnh Tân, Quỳnh Bảng, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Phía Đông giáp: Biển Đông.
- Phía Tây giáp: xã Tân Thắng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
16
Sơ đồ vị trí địa lý của thị xã Hoàng Mai














Thị xã nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Nam Thanh Bắc Nghệ đã được
Chính phủ phê duyệt. Diện tích tự nhiên 16.974,88 ha, dân số 105.105 người. Về mặt
hành chính toàn thị xã có 5 phường, 5 xã.
Thị xã Hoàng Mai là thị xã thứ 3 của tỉnh Nghệ An, kết nối với thị xã Cửa Lò,
thị xã Thái Hòa. Thị xã được xác định là một cực tăng trưởng của tỉnh Nghệ An. Trong
đó định hướng của thị xã Hoàng Mai là phát triển các thế mạnh về công nghiệp, dịch
vụ và du lịch, là một cực tăng trưởng của tỉnh Nghệ An.
Với vị trí địa lý khá đắc địa, thị xã Hoàng Mai có khá nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế văn hóa xã hội. Là khu vực cửa ngõ của tỉnh Nghệ An, nằm trong
vùng trọng điểm triển kinh tế Nam Thanh – Bắc Nghệ, là địa bàn thuận lợi cho việc
phân bố các khu công nghiệp và các nhà máy sản xuất kinh doanh thúc đẩy sự phát
triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Nghệ An. Việc hình thành khu
công nghiệp Hoàng Mai I, khu công nghiệp Hoàng Mai II và khu công nghiệp Đông
Hồi đã và đang tạo tiền đề cho một đô thị trẻ như thị xã Hoàng Mai có sức bật lớn để
phát triển thành một đô thị công nghiệp và dịch vụ thương mại, xứng tầm với các đô
thị trong tỉnh và khu vực.
Hiện tại, thị xã Hoàng Mai có hệ thống mạng lưới giao thông khá thuận lợi, bao
gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ. Có nhiều tuyến giao thông của trung ương và
tỉnh chạy qua địa bàn thị xã như: Có Quốc lộ 1 A dài 14,44 km chạy xuyên qua thị xã,

Thị xã Hoàng Mai
17
có tuyến đường sắt chạy song song với Quốc lộ 1A, tuyến đường Quốc lộ nối từ đường
mòn Hồ Chí Minh xuống Cảng Đông Hồi dài 40 km. Đây là tuyến đường giao thông
hết sức quan trọng giữ vai trò lưu thông, luân chuyển hoảng hóa từ các huyện miền tây
Nghệ An, dọc đường mòn Hồ Chí Minh về xuất qua Cảng nước sâu Đông Hồi của thị
xã Hoàng Mai, củng như cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy trong Khu Công
nghiệp Hoàng Mai và Khu công nghiệp Đông Hồi, đường sắt Bắc – Nam chạy qua địa

bàn thị xã dài 11 km với ga Hoàng Mai, có sông Hoàng Mai và kênh Nhà Lê chảy qua địa
bàn thị xã. Cùng với hệ thống đường liên thị xã, liên xã, phường, liên thôn đang dần được
nhựa hoá, bê tông hoá để tạo thành mạng lưới giao thông của thị xã khá hoàn chỉnh. Tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông giữa thị xã với thành phố, các huyện trong tỉnh và
các tỉnh khác.
Có chiều dài khoảng 18 km bờ biển có bãi tắm dài, đẹp, cát mịn, nước trong xanh,
nhiều di tích danh thắng, đây là điều kiện thuận lợi để khai thác tốt tiềm năng lợi thế lớn
để phát triển du lịch biển.
Với lợi thế về vị trí địa lý, nằm ở cửa ngõ của tỉnh Nghệ An, có cở sở hạ tầng
phát triển cả đường bộ, đường sắt và đường biển, là một trong những đô thị nằm ở
vùng kinh tế trọng điểm Nam Thanh - Bắc Nghệ, có nhiều tiềm năng, điều kiện để trở
thành một đô thị công nghiệp - dịch vụ, thu hút các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế
xã hội nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất đai, tài nguyên và trí lực trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, hoà
nhập với xu thế chung của tỉnh và khu vực.
- Địa hình, địa mạo.
Hoàng Mai là đô thị ven biển, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam và có thể chia thành 2 vùng lớn:
+ Vùng đồi núi và bán sơn địa
Khu vực phía Tây, Tây Bắc và Đông Bắc, địa hình phức tạp, lồi lõm không đều,
bị chia cắt nhiều bởi các khe suối nhỏ. Độ cao so với mực nước biển từ 22 364m, các
ngọn núi có độ dốc lớn, với diện tích đất tự nhiên khoảng 8.344 ha, chiếm 49% so với
tổng diện tích của cả thị xã. Tập trung nhiều ở các xã , phường như Quỳnh Vinh, Quỳnh
Trang, Quỳnh Lập, Quỳnh Lộc, Quỳnh Thiện và Mai Hùng.
+ Vùng đồng bằng
Khu vực trung tâm và phía Đông Nam của thị xã địa hình tương đối bằng phẳng, chỉ
có ít đồi núi thấp xen kẽ độc lập, độ cao so với mực nước biển từ 0,8- 8,0 m, với diện tích tự

×