Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sự phát triển của quần thể tảo thlassiosira sp. nhập nội và thử nghiệm nuôi sinh khối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.89 MB, 82 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
*********

PHAN VĂN XUÂN


ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI LÊN SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA QUẦN THỂ TẢO Thlassiosira sp. NHẬP NỘI VÀ THỬ
NGHIỆM NUÔI SINH KHỐI.



LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã số: 60.62.70





HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. HOÀNG THỊ BÍCH MAI




Nha Trang, năm 2010





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
*********


PHAN VĂN XUÂN



ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI LÊN SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA QUẦN THỂ TẢO Thalassiosira sp.
NHẬP NỘI VÀ THỬ NGHIỆM NUÔI SINH KHỐI.





LUẬN VĂN THẠC SỸ










Nha Trang, năm 2010





i


LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Nuôi Trồng Thủy Sản, Phòng Đào tạo sau Đại học, Phòng Khoa Học –
Công Nghệ, Phòng Quản Lý Thiết Bị, Phòng Thí Nghiệm Bộ Môn Cơ Sở Sinh Học
Nghề Cá, Ban Điều Hành Dự Án FSPSII – Chương Trình Hỗ Trợ ngành Thủy Sản
Giai Đoạn II, Hợp Phần SUDA đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cả vật chất lẫn
tinh thần để chúng tôi hoàn thành khóa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô hướng dẫn Khoa học:
TS. Hoàng Thị Bích Mai
Đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã tận tình giảng dạy, các bạn lớp
Cao Học Nuôi Trồng SUDA 2009 đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành khóa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới Sở NN&PTNT, Chi cục Thú y Thừa Thiên Huế và
các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện và thường xuyên động viên tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Xin cảm ơn trại sản xuất giống của Ông Dương Văn Minh (36/15 Phạm Văn
Đồng, Nha Trang) đã giúp đỡ về cơ sở vật chất, mặt bằng để tôi thực hiện nuôi sinh
khối tảo.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ, động viên của tất cả người

thân trong gia đình.


















ii



LỜI CAM ĐOAN




Đây là một công trình nghiên cứu độc lập. Các số liệu, kết quả trình bày trong
luận án hoàn toàn trung thực, do chính tác giả làm ra và chưa có một ai công bố trong

bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Tác giả




Phan Văn Xuân



















iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN 3
1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 3
1.1. Vị trí phân loại [1] 3
1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của Thalassiosira sp. [1] 3
1.3. Sinh sản 4
1.4. Phân bố 4
2. SỰ SINH TRƯỞNG CỦA TẢO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN MÔI
TRƯỜNG 5
2.1. Sinh trưởng 5
2.2. Ảnh hưởng các yếu tố môi trường 7
3. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA VI TẢO 12
3.1. Protein 13
3.2. Lipid và thành phần acid béo 13
3.3. Hydratcarbon 15
3.4. Vitamin và khoáng chất 15
3.5. Sắc tố 16
4. CÁC HÌNH THỨC NUÔI TẢO 16
4.1. Nuôi thu hoạch toàn bộ (Batch culture) 16





iv

4.2. Nuôi liên tục (Continuous culture) 16
5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG VI TẢO LÀM THỨC ĂN
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN. 17
5.1. Trên thế giới 17
5.2. Trong nước 19
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2. 1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu 22
2. 2. Phương pháp nghiên cứu 22
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 22
2.2.2. Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm. 23
2.2.3. Các loại môi trường dinh dưỡng sử dụng trong thí nghiệm 24
2.2.4. Bố trí thí nghiệm 25
2.2.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu 29
2.2.6. Phương pháp xác định một số yếu tố môi trường 30
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu 30
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sự phát triển của tảo Thalassiosira sp. 31
3.1.1. Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên phát triển của tảo Thalassiosira sp 31
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ ban đầu lên sự phát triển của tảo Thalassiosira sp 33
3.1.3. Ảnh hưởng của các môi trường dinh dưỡng lên sự phát triển của tảo Thalassiosira
sp. 36
3.1.4. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên sự phát triển của tảo Thalassiosira sp. 38
3.2. Lưu giữ giống tảo Thalassiosira sp 41
3.2.1. Lưu giữ tảo giống trong môi trường nuôi lỏng. 41
3.2.2. Lưu giữ tảo giống trong môi trường nuôi bán lỏng 43





v

3.2.3. Lưu giữ tảo giống Thalassiosira sp. trong khoảng thời gian khác nhau (2 tuần và 4
tuần và 6 tuần) 45
3.3. Nuôi thu sinh khối tảo ngoài trời 47
3.3.1. Nuôi tảo thu sinh khối thu hoạch toàn bộ (Thu hoạch một lần/đợt) 47
3.3.2. Nuôi thu sinh khối bán liên tục (tỷ lệ thu hoạch 20%, 40%, và 60%) 49
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 54
KẾT LUẬN 54
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
























vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Hàm lượng 20:5(n-3) và 22:6(n-3) của một số loài tảo 14
Bảng 2. 1. Các thí nghiệm xác định môi trường dinh dưỡng và nhiệt độ lưu giữ thích
hợp đối với tảo Thalassiosira sp. trong dịch nuôi lỏng. 26
Bảng 2. 2. Các thí nghiệm xác định môi trường dinh dưỡng và nhiệt độ lưu giữ thích
hợp đối với tảo Thalassiosira sp. trong dịch nuôi bán lỏng. 26
Bảng 3. 1: Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển tảo Thalassiosira sp. 32
Bảng 3. 2: Ảnh hưởng của mật độ ban đầu lên sự phát triển tảo Thalassiosira sp 35
Bảng 3. 3: Ảnh hưởng của dinh dưỡng lên sự phát triển tảo Thalassiosira sp 37
Bảng 3. 4: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên sự phát triển tảo Thalassiosira sp. 40
Bảng 3. 5: Phát triển của Thalssiosira sp. được đưa ra nuôi sinh khối sau khi lưu giữ
trong môi trường và nhiệt độ khác nhau trong dịch nuôi lỏng. 42
Bảng 3. 6: Phát triển của Thalssiosira sp. được đưa ra nuôi sinh khối sau khi lưu giữ
trong môi trường và nhiệt độ khác nhau trong dịch nuôi bán lỏng 44
Bảng 3. 7: Sự phát triển của tảo nuôi sinh khối sau khi lưu giữ trong khoảng thời gian
khác nhau ( 2 tuần và 4 tuần và 6 tuần ) 47
Bảng 3. 8: Sự phát triển của Thalassiosira sp. trong lô nuôi sinh khối thu hoạch toàn
bộ. 48
Bảng 3. 9: Sự phát triển của tảo Thalassosira sp. nuôi sinh khối bán liên tục ở các lô

thu hoạch 20%, 40% và 60%. 50
Bảng 3. 10: Biến động pH trong nuôi thu hoạch bán liên tục 51
Bảng 3. 11: Tổng Sản lượng tảo Thalassiosira sp. ở các hình thức thu hoạch khác
nhau: 53







vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Các pha phát triển của tảo nuôi. 6
Hình 2. 1: Quần thể tảo Thalassiosira sp 22
Hình 2. 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 23
Hình 2. 3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm lưu giữ tảo giống Thalassiosira sp. 28
Hình 2. 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi thu sinh khối tảo Thalassiosira sp 29
Hình 3. 1: Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển tảo Thalassiosira sp 31
Hình 3. 2: Ảnh hưởng của mật độ ban đầu lên phát triển của tảo Thalassiosira sp 34
Hình 3. 3: Ảnh hưởng của môi trương dinh dưỡng lên phát triển của tảo Thalassiosira sp 36
Hình 3. 4: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên phát triển của tảo Thalassiosira sp 39
Hình 3. 5: Phát triển của Thalassiosira sp. khi đưa ra nuôi sinh khối sau khi lưu giữ trong môi
trường và nhiệt độ khác nhau trong dịch nuôi lỏng. 41
Hình 3. 6: Sinh trưởng của Thalassiosira sp. khi đưa ra nuôi sinh khối sau khi lưu giữ trong
môi trường và nhiệt độ khác nhau trong dịch nuôi bán lỏng 43
Hình 3. 7: Sinh trưởng của Thalssiosira sp. được đưa ra nuôi sinh khối sau khi lưu giữ trong
khoảng thời gian khác nhau (2 tuần và 4 tuần và 6 tuần) 46
Hình 3. 8: Sinh trưởng Thalassosira sp. nuôi sinh khối lô thu hoạch hoàn toàn. 48

Hình 3. 9: Sự phát triển của tảo Thalassosira sp. nuôi sinh khối bán liên tục ở các lô thu hoạch
20%, 40% và 60% 49













viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

mg/l: miligram/lít
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
g: gram
ppt: Phần ngàn
MĐCĐ: Mật độ cực đại
CĐAS: Cường độ ánh sáng
SPL: Sau pha loãng
Ctv: Cộng tác viên
N: Số lượng tế bào tảo
SE: Độ lệch chuẩn
MTL: Môi trường lỏng

MTBL: Môi trường bán lỏng.
























1


LỜI MỞ ĐẦU
Vi tảo (Microalgae) có vị trí quan trọng trong việc tạo ra các nguồn chất hữu cơ

cho thủy vực thông qua quá trình quang hợp. Trong các thủy vực tự nhiên, vi tảo là
mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn của chu trình chuyển hóa vật chất và năng lượng.
Hàm lượng dinh dưỡng của vi tảo biển rất cao (tính theo trọng lượng khô). Hàm
lượng Protein dao động từ 20 – 57%, hàm lượng Lipid từ 7 – 25%, hàm lượng
Carbonhydrat từ 5 – 32% và hàm lượng khoáng chất từ 6 – 39%.
Thành phần Amino Acid của vi tảo khá giống với Protein của trứng gà, có đầy
đủ Amino Acid cho cơ thể động vật.
Hàm lượng các Vitamin trong tảo biển rất phong phú. Đặc biệt các Vitamin E,
Vitamin C, Vitamin A, Vitamin B2, B6, Nicotinic acid. Trong vi tảo biển còn có rất
nhiều nguyên tố Ca, P, Na, K, Cl, Fe, Mg, Zn, Mn, Co, Cu (Brow và cộng sự, 1989)
[15].
Vi tảo biển là nguồn cung cấp acid béo cần thiết cho hệ động vật biển. Vi tảo có
khả năng tổng hợp các mạch acid béo không no nối đơn và nối đôi từ nguồn vật chất
vô cơ trong biển. Đặc biệt hai loại acid béo không no eicosapentaenoic (EPA: 20,5ω3)
và docosahexaenoic acid (DHA: 22, 6ω3). Tỷ lệ hai loại acid béo này (DHA/EPA)
quyết định đến sự hình thành các sắc tố của một số loài ấu trùng cá (Reitan và cộng sự,
1997) [59].
Nhờ những ưu điểm về giá trị dinh dưỡng trên mà Vi tảo được sử dụng để nuôi
sinh khối động vật phù du (bọn Chân mái chèo, Trùng bánh xe, Artemia…) dùng làm
thức ăn cho các giai đoạn hậu ấu trùng, giai đoạn con non của giáp xác và cá. Do đó, vi
tảo đóng vai trò trung tâm cung cấp nguồn dinh dưỡng cho sinh vật biển.
Mặt khác, vi tảo tác động lên quần xã hệ vi sinh vật của ao nuôi, thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng, nâng cao tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùng cá nuôi. Ngoài ra, vi tảo
còn làm ổn định môi trường, hấp thụ NH3, là sản phẩm thải của các đối tượng nuôi.
(Reitan và cộng sự, 1997) [59].
Ở Việt Nam, phong trào nuôi tôm Sú đang bị suy giảm mạnh do tình hình dịch
bệnh, ô nhiễm môi trường ngày càng bùng nổ. Điều này đã mở ra một triển vọng lớn
cho hoạt động nuôi các đối tượng thuỷ sản khác như: ốc hương, điệp, bào ngư, hải
sâm, cá biển và giáp xác Để nghề này phát triển bền vững trong tương lai, một trong





2

những điều cần phải làm đó là tạo ra nguồn giống có sức sống cao, chất lượng tốt.
Muốn vậy chúng ta phải tập trung vào khâu sản xuất giống. Hiện nay, một trong những
khó khăn mà bất kỳ trại sản xuất giống nào cũng mắc phải đó là vấn đề về nguồn thức
ăn tươi sống, trong đó có vi tảo. Do không cung cấp tảo kịp thời cả về lượng và chất
cho ấu trùng, trong khi lượng ấu trùng lại rất nhiều, đặc biệt là ấu trùng giai đoạn
xuống đáy nên đã gây ảnh hưởng lớn đến số lượng cũng như chất lượng ấu trùng được
sản xuất ra.
Để đa dạng giống loài vi tảo làm thức ăn cho ấu trùng các đối tượng nuôi trồng
thủy sản, ngoài việc phân lập được những loài vi tảo bản địa chúng ta còn nhập những
loài vi tảo ở nước ngoài về. Vì đây chính là những đối tượng đã được sử dụng phổ biến
và đem lại nhiều thành công cho việc sản xuất giống thuỷ sản trên thế giới. Đặc biệt
phải nói đến tảo Thalassiosira sp, là một trong những loài tảo khuê sống trôi nổi được
nhập nội, là nguồn thức ăn rất quan trọng cho các giai đoạn ấu trùng của Nhum sọ, bào
ngư, sò huyết…Để góp phần vào việc lưu giữ, nhân giống và nuôi sinh khối thuận lợi,
được sự cho phép của Khoa nuôi trồng thủy sản trường Đại học Nha Trang, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài :“Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sự phát triển
của quần thể tảo Thalassiosira sp. nhập nội và thử nghiệm nuôi sinh khối.”.
♦ Mục tiêu đề tài:
- Xác định môi trường nuôi phù hợp cho Thalassiosira sp.
- Khả năng thu nuôi sinh khối của Thalassiosira sp.
♦ Nội dung đề tài:
1. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng, độ mặn, mật độ ban đầu và cường độ
ánh sáng lên sự phát triển của quần thể tảo Thalassiosira sp.
2. Lưu gữi tảo Thalassiosira sp. ở các điều kiện khác nhau
3. Thử nghiệm nuôi thu sinh khối tảo Thalassiosira sp. ngoài trời.

♦ Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kiểm chứng khả năng thích ứng của loài tảo vào nuôi khí ở
hậu Nha Trang – Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Ứng dụng vào việc lưu giữ, nhân giống và nuôi sinh khối để
phục vụ cho các trại sản xuất giống nhân tạo các loài động vật biển.






3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN
1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1.1. Vị trí phân loại [1]
Ngành Bacillariophyta
Lớp Bacillariophyceae
Bộ Centrales
Bộ phụ Discineae
Họ Thalassiosiraceae
Giống Thalassiosira
Loài Thalassiosira sp.
1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của Thalassiosira sp. [1]
Thalassiosira.sp là một loại tảo khuê có dạng hình hộp, rất mỏng, có kích thước
trung bình từ 6 - 20µm x 8 -15 µm (vào mùa đông kích thước lớn hơn vào mùa hè).
Mặt vỏ hình chữ nhật và đường kính dài hơn trục vỏ tế bào. Đai vỏ không đều, mép
đai có 2 – 28 mấu nhỏ, một mấu có dạng hình môi để liên kết với tế bào bên cạnh.
Thường chỉ có duy nhất một gai ở mép và ở trung tâm. Gai ở mép thì dễ dàng nhìn

thấy được khi quan sát trên kính hiển vi. Bề mặt của màng tế bào tỏa tròn nhiều vằn,
sọc. Các vằn, sọc này có thể thẳng hoặc ngoằn ngoèo, mật độ vằn sọc khoản 10- 20
vằn sọc/10 µm. Tế bào tảo Thalassiosira.sp chỉ có một nhân, hình cầu.
Thalassiosira.sp thường sống đơn độc, đôi khi liên kết với nhau thành tập đoàn
(dạng bản). Có hai hình thức: Các tế bào tập hợp với nhau thành từng nhóm hoặc mắt
xích giữa các tế bào (dạng chuỗi). Nếu nó kết hợp với nhau thành nhóm thì nó liên kết
bằng sợi kitin nhỏ, còn ở dạng chuỗi các tế bào xoắn chuỗi với nhau qua bề mặt của
màng tế bào. Màu của tảo Thalassiosira sp. thay đổi từ màu nâu đến màu xanh hoặc
màu vàng tùy thuộc vào số lượng của diệp lục. Tuy nhiên, màu sắc này thay đổi
không ảnh hưởng đến chất lượng của tảo. Thể sắc tố của tảo Thalassiosira sp. nhỏ,
nhiều và có hình hạt.
Thalassiosira.sp là loại tảo giàu dinh dưỡng, đặc biệt là các axit béo không no,
cacbohydrat, protein…cộng với kích thước siêu vi của nó nên rất phù hợp với các trại
sản xuất cá biển (làm thức ăn cho copepoda), các trại sản xuất nhuyễn thể (trong giai
đoạn nhuyễn thể có kích thước 200 µm trở lên) và các trại sản xuất tôm giống từ giai




4

đoạn mysis đến giai đoạn postlarvae. Nó làm tăng tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng
của các đối tượng trên.
1.3. Sinh sản
Theo Hoàng Thị Sản (2007) tất cả các loài tảo silic đều có 2 hình thức sinh sản:
- Sinh sản bằng cách phân đôi tế bào: Mỗi tế bào con nhận 1 mảnh vỏ của tế bào mẹ
và tự tạo lấy 1 mảnh vỏ mới bé hơn lồng vào mảnh vỏ cũ. Do đó mà sau nhiều lần
phân chia kích thước tế bào giảm dần.
- Sinh sản bằng bào tử:
+ Hình thành bào tử nghỉ (bào tử bảo vệ): Trong điều kiện môi trường ngoài bất

lợi chất nguyên sinh co lại tế bào tích trữ chất dự trữ, mất nước và hình thành 1 vỏ mới
dày cứng gồm 2 mảnh, đôi khi có thêm nhiều gai.
+ Hình thành bào tử sinh trưởng: Sau nhiều lần phân chia kích thước tế bào bị
nhỏ đi, tảo silic phải dùng hình thức này để khôi phục kích thước tế bào bằng cách nội
chất tế bào thoát ra, lớn lên và hình thành vỏ mới.
+ Sinh sản vô tính bằng động bào tử.
+ Sinh sản hữu tính theo kiểu tiếp hợp: Hai cá thể ở gần nhau tách nắp ra chất
nguyên sinh kết hợp với nhau tạo hợp tử. Sau đó phân chia giảm nhiễm tạo vỏ mới bao
bọc bên ngoài và thành cơ thể mới.
1.4. Phân bố
Tảo silic phân bố rất rộng trong môi truờng nước mặn, lợ, ngọt. Cũng gặp trên
đất đá, trong các thủy vực chúng có thể sống trôi nổi hoặc ở đáy. Số lượng loài ở đáy
nhiều hơn nhưng số lượng cá thể và sinh khối lại ít hơn so với các loài sống trôi nổi. Ở
các biển lạnh tảo silic phân bố nhiều hơn các biển ấm. Trong những hồ nước ngọt
trong suốt chúng có thể phân bố ở độ sâu 50-60 m còn trong nước biển khoảng 100-
350 m.
Riêng tảo Thalassiosira sp. thường sống trong môi trường nước mặn. Chúng
được nuôi để làm thức ăn cho nhiều ấu trùng động vật hải sản sống đáy như bào ngư,
ốc hương…







5

2. SỰ SINH TRƯỞNG CỦA TẢO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN
MÔI TRƯỜNG

2.1. Sinh trưởng
Tùy theo phân chia của từng tác giả, sự sinh trưởng của quần thể tảo có thể
được chia thành 3 hoặc 5 pha như các công trình nghiên cứu của Đặng Ngọc Thanh
(1974) [10]; Tô Huệ Mỹ (1989) [8]; Fulks và Main (1991) [28]; Sato (1991) [64];
Chen và Long (1991) [22]; Lavens và lorgeloos (1996) [42].
Theo Coutteau (1996) [14] cho rằng sự phát triển của tảo nuôi trong điều kiện
vô trùng đặc trưng bỡi 5 pha :
- Pha đầu tiên là pha chậm hay cảm ứng (pha thích nghi): Ở pha này mật
độ tế bào tăng ít do sự thích nghi sinh lí của sự chuyển hóa tế bào để phát triển
như: tăng các mức enzyme, các mức chuyển hóa liên quan đến sự phân chia tế
bào và cố định cacbon.
- Pha thứ hai là pha sinh trưởng theo hàm mũ: pha này mật độ tế bào
tăng như hàm số của thời gian theo hàm logarit:
C
t
= C
0
.

e
mt
Trong đó: C
t
, C
0
: mật độ tế bào tại t và 0 tương ứng.

m: tốc độ tăng trưởng đặc thù (phụ thuộc vào loài tảo, cường
độ ánh sáng, nhiệt độ ).
- Pha thứ ba là pha giảm tốc độ sinh trưởng: pha này sự phân chia tế bào

sẽ chậm lại khi các chất dinh dưỡng, ánh sáng, độ pH, CO
2
, hoặc yếu tố sinh
hóa khác bắt đầu hạn chế sự sinh trưởng.
- Pha thứ tư là pha ổn định: sinh khối tảo không tăng và đạt mật độ cực
đại. Quá trình quang hợp và phân chia tế bào vẫn xảy ra trong suốt pha này,
nhưng số lượng tế bào mới sinh ra gần ngang bằng với số lượng tế bào chết đi.
Do đó, ở pha này không có sự tăng trưởng về số lượng tế bào.
- Pha thứ năm là pha tàn lụi : Trong pha cuối cùng, chất lượng nước xấu
đi và các chất dinh dưỡng cạn kiệt tới mức không thể duy trì được sự sinh
trưởng. Mật độ giảm nhanh và cuối cùng công việc nuôi bị dừng lại.







6









Hình 1. 1: Các pha phát triển của tảo nuôi.


Trong thực tế, công việc nuôi dừng lại do một số nguyên nhân khác nhau gây
ra, bao gồm sự cạn kiệt các chất dinh dưỡng, thiếu oxy, nhiệt độ quá cao, pH thay đổi
hoặc nhiểm bẩn. Mấu chốt của thành công trong sản xuất tảo là duy trì tảo ở pha sinh
trưởng theo hàm mũ. Khi thời gian nuôi vượt quá 3 pha thì giá trị dinh dưỡng của của
tảo sản xuất sẽ thấp do tính tiêu hóa giảm, thiếu các thành phần dinh dưỡng và có thể
sản sinh ra các chất chuyển hóa độc hại.
Nhiều tác giả khác như : Đặng Ngọc Thanh (1974) [10];; Fulks và Main (1991)
[28]; cũng chia sự phát triển của tảo thành 5 pha nhưng tên gọi khác bao gồm: Pha gia
tốc dương; pha logarit; pha gia tốc âm; pha cân bằng; pha tàn lụi.
Còn theo Chen và Long (1991) [22], trong nuôi thu hoạch toàn bộ, tảo trải qua
3 pha khác nhau phản ánh sự thay đổi về sinh khối và môi trường của nó. Đó là: pha
tăng trưởng chậm (lag phase); pha hàm mũ (exponential phase); pha tăng trưởng tuyến
tính (linear growth phase). Trong pha tăng trưởng tuyến tính một khi mật độ đạt cực
đại, sinh khối sẽ tích lũy ở một tốc độ không đổi cho đến khi một số chất trong môi
trường nuôi hoặc chất ức chế trở thành yếu tố hạn chế.
Như vậy, sự phát triển của tảo chia thành nhiều pha khác nhau như phân tích ở
trên. Trong các pha phát triển khác nhau đó, tốc độ sinh trưởng của tảo cũng khác
nhau. Ngoài ra, tốc độ phát triển của tảo còn phụ thuộc vào từng loài tảo nuôi và sự
thay đổi của các yếu tố môi trường như: cường độ và chế độ chiếu sáng, nhiệt độ, độ
mặn, pH, mùa vụ, các yếu tố dinh dưỡng, kích thước và hình dạng của thiết bị nuôi,
các hình thức nuôi, mức độ xáo trộn hoặc sục khí môi trường nuôi…
Trong các pha phát triển khác nhau, tốc độ sinh trưởng của tảo cũng khác nhau.
Ngoài ra, tốc độ phát triển tảo còn phụ thuộc vào từng loài tảo nuôi và sự thay đổi các
1.

Pha chậm.
2. Pha sinh trưởng theo hàm mũ.
3. Pha giảm tốc độ sinh trưởng.
4. Pha ổn định.
5. Pha tàn lụi.







7

yếu tố môi trường như: cường độ và chế độ ánh sáng; nhiệt độ; độ mặn; pH; mùa vụ;
các yếu tố dinh dưỡng; các hình dạng nuôi; mức độ xáo trộn và sục khí môi trường
nuôi [8]
2.2. Ảnh hưởng các yếu tố môi trường
2.2.1. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh đến sự sinh trưởng và phát triển của vi
tảo. Đây là nguồn năng lượng chính cho quá trình quang hợp của tảo. Ánh sáng ảnh
hưởng đến vi tảo trên cơ sở chất lượng ánh sáng (phổ màu), cường độ ánh sáng và thời
gian chiếu sáng. Trong phòng thí nghiệm, nguồn ánh sáng phổ biến được dùng để nuôi
tảo là “ánh sáng lạnh” của đèn huỳnh quang (40 – 80 watts). Từ những thí nghiệm,
Kowallik (1987) (trích theo Harrison và cộng sự 1990) [36] cho rằng ánh sáng màu
xanh làm tăng hàm lượng protein của tảo, trong khi đó ánh sáng đỏ làm tăng hàm
lượng hydratecarbon.
Brand và Guillard (1981) (Trích từ Thinh. L.V.,1999)[72] khi nghiên cứu trên
22 loài tảo cho thấy có một số loài tảo không tăng trưởng trong điều kiện chiếu sáng
liên tục. Một số tăng trưởng tốt nhất ở chế độ 14 giờ chiếu sáng và 8 giờ tối trong ngày
đêm. Còn một số tăng trưởng rất tốt trong điều kiện chiếu sáng liên tục. Theo Guillard
(1975) [33], chỉ những loài vi tảo được nuôi làm thức ăn mới thích ứng trong điều kiện
chiếu sáng liên tục và ánh sáng khuếch tán chứ không phải ánh sáng mặt trời trực tiếp.
Lê Viễn Chí (1996) [2] cho rằng hầu hết các loài tảo sống trong môi trường ánh sáng
yếu (4.800 – 8.000 lux) và chu kỳ chiếu sáng ngày đêm (12/12). Vi tảo tăng trưởng tốt
nhất trong giới hạn cường độ ánh sáng từ 50 – 300µ mol s

-1m
-1 (Thịnh. L.V., 1999).
[72]
Nhiều nghiên cứu chứng tỏ cường độ ánh sáng ảnh hưởng rất lớn lên thành
phần hóa sinh. Renaud và cộng sự (1991) [58] khi nghiên cứu Nannochlorosis oculata
ở các chế độ chiếu sáng khác nhau thấy rằng hàm lượng protein, hydratcarbon tăng khi
cường độ ánh sáng tăng. Ngược lại hàm lượng lipid giảm đi. Tương ứng hàm lượng
acid béo cũng thay đổi: phần trăm Eicosapentaenoic acid 20: 5(n-3) giảm đi khi nuôi
ngoài trời.
Thể tích tế bào trung bình nhìn chung không thay đổi theo cường độ ánh sáng
(Sukenic và Carmeli, 1989) [68]. Fabregas và cộng sự (1993) [26] đã minh chứng
được loài Nannochlorosis oculata hấp thụ ammonium trong pha sáng (12 giờ sáng/




8

12 giờ tối) và phân chia tế bào ở pha tối. Thể tích tế bào đạt kích thước lớn nhất vào
cuối pha sáng.
Tuy nhiên khi nuôi sinh khối ngoài trời, cường độ ánh sáng thật sự đến với tế
bào tảo thấp hơn nhiều so với cường độ ánh sáng đo được ở bề tăng mặt vì cường độ
ánh sáng bị tán xạ theo độ sâu và theo quan hệ số mũ với mật độ tảo (Sukenic và
Carmeli, 1989) [67].
2.2.2. Nhiệt độ
Nhìn chung, các loài vi tảo có thể sống trong khoảng nhiệt độ từ 16 -30
o
C. Nếu
nhiệt độ cao hơn 35
o

C, tảo có thể chết (kể cả những loài tảo nhiệt đới) và nếu thấp hơn
16
o
C, tảo phát triển rất chậm. Nhiệt độ thích hợp cho hầu hết các loài tảo phát triển tốt
là 20 – 25
o
C.(Coutteau, 1996) [23]
Một số loài tăng trưởng nhanh hơn, tỷ lệ thuận với nhiệt độ, nhưng chúng sẽ đạt
đến pha cân bằng nhanh và sau đó tàn lụi nhanh chóng. Nhiệt độ cao còn gây tác động
ngược lên chất lượng dinh dưỡng của tảo nuôi. Nhiệt độ thấp hơn có thể ảnh hưởng
đến tăng trưởng của những sinh vật gây nhiễm tảo nuôi. Một số loài nguyên sinh động
vật và vi khuẩn tăng trưởng chậm ở nhiệt độ thấp. Điều này cho phép tảo được giữ lâu
ở pha logarit, để đạt tới mật độ thu hoạch trước khi bị nhiễm (Sato, 1991) [64]
Khi tiến hành nuôi tảo ngoài trời, cần lưu ý lựa chọn loài tảo có ngưỡng nhiệt
độ phù hợp với điều kiện địa lý vùng nuôi vì nhiệt độ phù hợp cho sự tăng trưởng tốt
hơn.
Nannochlorosis oculata tăng trưởng tốt nhất trong khoảng nhiệt độ nước từ 10
– 30
o
C. Ở nhiệt độ 10
o
C tảo sinh trưởng chậm lại (Jeffrey, Brown và Gakland, 1994)
[3737]
Thành phần sắc tố của Nannochlorosis oculata thay đổi theo nhiệt độ nước.
Hàm lượng chlorophyll a cao nhất ở 25
o
C , thấp nhất ở 18
o
C . Hàm lượng carotenoid
thay đổi không tương xứng với chlorophyll a, thấp nhất tại 25

o
C và cao nhất tại 32
o
C.
Hàm lượng lipid đạt cực đại tại 32
o
C , tỷ lệ EPA tăng cao nhất ở 25
o
C (Sukenik và
công sự, 1993) [68].
Tại Nhật, Tetraselmis sp. và Tetraselmis tetrathele được nuôi phổ biến làm thức
ăn cho ấu trùng tôm He và Trùng banh xe. Loài Tetraselmis tetrathele hàm lượng
linolenic acid và EPA cao với biên độ dao động nhiệt độ khá lớn từ 5 – 33
o
C, nhiệt độ
cực thuận là 25
o
C (Okauchi, 1991) [51]. Ở Trung Quốc, loài Tetraselmis sp. và




9

Tetraselmis subcordiformis được nuôi dưới nhiệt độ tự nhiên là 20 – 30
o
C.(Chen,
1991) [22].
2.2.3. Độ mặn
Độ mặn có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của vi tảo. Điều này

có thể thấy rõ trong thực tế sản xuất. Khi độ mặn biến đổi đột ngột (do mưa nhiều hay
nắng hạn kéo dài) thì dẫn đến sự thay đổi thành phần cũng như số lương các loài vi tảo
trong thủy vực. Theo Jeffrey và ctv (1994) [37], các loài thích ứng độ mặn rộng (từ 7 –
35ppt) như Ch. Calcitrans, Pavlova lutheri…Một số loài vi tảo không thích độ mặn
thấp như Sketolema costatum (khoảng chịu đựng từ 14ppt đến 35ppt). Độ mặn thay đổi
làm thay đổi áp suất thẩm thấu của tế bào, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, hô hấp,
tốc độ tăng trưởng và sự tích lũy glucose (Lê Viễn Chí, 1994) [3]. Ngoài ra, độ mặn
còn ảnh hưởng đến thành phần sinh hóa và thành phần acid béo của tảo (Renaud và
ctv, 1991) [58]. Sự biến đổi của độ mặn chỉ ảnh hưởng nhẹ đến hàm lượng protein
tổng số, hydratecarbon, chlorophyll a. Khi độ mặn tăng, hàm lượng lipid tổng số tăng
rõ rệt trong khoảng độ mặn từ 10 – 15ppt. Độ mặn thay đổi dẫn đến thành phần acid
béo thay đổi. Thành phần acid béo của Nannochclorosis oculata đạt cao nhất ở độ mặn
35ppt. Độ mặn tốt nhất cho sản xuất Nannochclorosis oculata để có hàm lượng lipid
và EPA cao nhất là 20 -30ppt (Renaud và Parry, 1994) [56].
2.2.4. pH
pH của môi trường quá cao hay quá thấp đều làm chậm tốc độ tăng trưởng của
tảo nuôi. Mức dao động pH thuận lợi cho sự phát triển của hầu hết các loài tảo vào
khoảng 7- 9; tốt nhất từ 8,2 – 8,7 (Ukeles 1971; trích theo Fulks và main, 1991)
[28].Tuy nhiên, có những loài chịu được khoảng dao động pH khá rộng như Isochrysis
gabana có thể phát triển tốt trong khoảng dao động từ 5 đến 9 (Fulks và main,
1991)[28]. Loài Tetraselmis tetrahele phát triển tốt trong khoảng dao động của pH từ 8
– 10 (Okauchi, 1991) [51].
Sự biến đổi pH trong môi trường nuôi tảo phụ thuộc vào sự cân bằng sau:
HCO3
-
CO2 + OH
-

Trong quá trình quang hợp, tảo hấp thụ CO2 mạnh nên thường làm pH tăng lên
rất cao. Khắc phục phương pháp này bằng cách sục khí có bổ sung khí CO2 hoặc bổ

sung NaHCO3 vào môi trường nuôi
2.2.5. Các yếu tố dinh dưỡng




10

Dinh dưỡng là một nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
và phát triển của vi tảo. Dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến số lượng và chất lượng của
vi tảo ( Harrison và cộng sự, 1990) [36].
Mật độ của tế bào nuôi có bón phân thường cao hơn nhiều so với mật độ tảo
trong tự nhiên. Do đó, việc bổ sung nguồn dinh dưỡng vào môi trường nuôi là vấn đề
thiết yếu. Thành phần dinh dưỡng đa lượng cần thiết cho tảo nuôi như muối ni tơ,
muối phốt pho (xấp xỉ tỷ lệ 6 : 1), si li cát (đối với tảo khuê). Thành phần dinh dưỡng
vi lượng gồm những yếu tố vi lượng như Cu, Fe, Mo, Mn, Zn…, các Vitamin như B1,
B6, B12…
Môi trường bổ sung dinh dưỡng đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới và
phù hợp cho hầu hết các loài vi tảo nuôi hiện nay là môi trường Guillard F2 và môi
trường Walne (Guillard, 1975) [33]; (Contteau, 1996) [23]. Ở Việt Nam môi trường bổ
sung dinh dưỡng của Hoàng Thị Bích Mai rất phù hợp cho ngành tảo trần, đang được
sử dụng phổ biến tại các cơ quan nghiên cứu và các trại nuôi tôm sú.
Nhu cầu Ni tơ của tảo lục là cao nhất, sau đó đến tảo lam. Tảo khuê không phù
hợp với hàm lương ni tơ cao (De Pauw và cộng sự, 1983) [24]. Khi hàm lượng ni tơ
trong môi trường nuôi tảo Nannochclorosis oculata thiếu hụt, tỷ lệ phần trăm
hydratecacbon tăng lên, Protein giảm đi trong khi Lipid vẫn giữ một tỷ lệ ổn định
(Harrison và cộng sự 1990) [36]. Tương tự, Thinh. L.V (1999) [72] cho rằng ở pha
dừng, khi mức độ ni tơ bị giảm dần dẫn đến tỷ lệ hydratecarbo/protein (H/P) tăng lên.
Khi ni tơ và si lic bị giới hạn, mức độ 20:5(n-3) và 22:6 (n-3) bị giảm đi.
Ni tơ thiếu sẽ kích thích quá trình tổng hợp của Triglycerides gồm số lượng lớn

acid béo không no đa nối đôi và Glycolipids giảm với lipid phân cực (Suen và cộng sự
1987; trích theo Harrison và cộng sự 1990) [36]. Ni tơ giảm trong pha dừng của
Nannochclorosis oculata còn làm cho tỷ lệ carbon/ni tơ (C/N) trong tế bào tăng lên từ
6 đến 28. Tỷ lệ giữa Glutamin và Glutamate (Gln/Glu) cũng tăng từ 0,05 đến 28
(Flynn và cộng sự, 1993) [27].
Phốt pho là chất không thể thiếu đối với vi tảo vì phốt pho có tác dụng lên hệ
keo dưới dạng các ion. Phốt pho ở dạng vô cơ liên kết với các ion kim loại tạo nên hệ
đệm đảm bảo cho pH tế bào luôn xê dịch trong phạm vi nhất định (6 - 8), là điều kiện
tốt nhất cho hệ men hoạt động. Phốt pho tham gia vào cấu trúc tế bào, có vai trò quan




11

trọng trong những khâu chuyển hóa trung gian và có ý nghĩa then chốt trong trao đổi
năng lượng. Phốt pho được xem như là một yếu tố giới hạn trong sự phát triển của tảo.
Amphidinium và Staurastrum trong quá trình tăng trưởng, dự trữ pholyphosphat
trong môi trường giàu hàm lượng phốt pho (Sakhaug và cộng sự, 1983) [62]. Khi giảm
hàm lượng phốt pho trong môi trường nuôi Nannochclorosis oculata gây ra giảm
thành phần acid béo mạch dài đa nối đôi (Harrison và cộng sự, 1990) [36]. Do đó, khi
nuôi tảo cần bảo đảm tảo nuôi luôn luôn được phát triển trong điều kiện hàm lượng
phốt pho đầy đủ để có thể thu được số lượng cao nhất thành phần acid béo không no
đa nối đôi như 20: 5ω3 và 22: 6ω3.
Nhiều thí nghiệm trong nuôi tảo nước ngọt và tảo biển cho thấy rằng ở mức độ
dinh dưỡng cao hơn, đặc biệt là hàm lượng ni tơ và phốt pho có thể kéo dài tuổi thọ
của dịch tảo nuôi. Vấn đề này đã được thử nghiệm bởi Bischoff và Bold (1963) (trích
theo Sato, 1991) [64], ông đã duy trì được chu kỳ sinh trưởng của một số loài tảo nuôi
trong vài tháng mà không cần nuôi bổ sung.
Tăng hàm lượng ni tơ và phốt pho cao hơn trong môi trường Guillard F2 đã cải

thiện được sự tăng trưởng trong một số loài tảo. Tảo nuôi ổn định và kéo dài chu kỳ
tăng trưởng, với sự tăng trưởng liên tục sau pha logarit (Sato,1991) [64]. Ông đã bổ
sung thêm mức độ ni tơ cùng phốt pho vào môi trường nuôi Nannochclorosis oculata
ngoài trời và đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn.
Đối với tảo khuê, Si líc đóng vai trò rất quan trọng vì nó tham gia vào cấu trúc
màng tế bào. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy khi thiếu Si líc thì sự phát triển tế
bào không ngừng trệ nhưng màng tế bào bị thay đổi cấu trúc nên khó xác định được
loài. Theo Gusep (1952) (trích Hoàng Thị Bích Mai, 1995) [7], tảo Si líc phát triển tốt
nhất ở hàm lượng 1 – 3mg/l.
Các nguyên tố vi lượng gồm một số muối kim loại với nồng độ thấp như
CuSO4, ZnSO4, CoCl2, FeCl3, MnCl2, MgSO4…các nguyên tố vi lượng này đóng
vai trò tác động đến quá trình trao đổi chất của tảo. Sắt là thành phần vi lượng được bổ
sung nhiều nhất so với các muối kim loại khác. Nó không có chức năng tham gia cấu
tạo diệp lục nhưng là tác nhân bổ trợ hoặc là thành phần tham gia cấu trúc của các hệ
men và chủ yếu là các men ô xy hóa khử, tham gia tích cực vào dây chuyền sinh tổng
hợp của các chất quan trọng. Sắt đóng góp vai trò quan trọng vào quá trình vận chuyển
điện tử, quang phân ly nước và quá trình phốt pho hóa quang hợp. Do đó sắt cần cho




12

quá trình sinh trưởng và phát triển của tảo nhưng chỉ hàm lượng thấp. Khi hàm lượng
cao quá có thể gây độc cho tảo.
Các Vitamin bổ sung vào môi trường dinh dưỡng chủ yếu là thiamin,
cyanocobalamin và đôi khi thêm cả biotin. Đối với biotin, chỉ một số loài tảo có roi sử
dụng có hiệu quả.
2.2.6. Ô nhiễm môi trường nuôi tảo
Ô nhiễm môi trường là vấn đề chính trong hệ thống nuôi tảo. Với hệ thống

ương nuôi trong phòng kín, sử dụng kỹ thuật vô trùng tương tự trong nuôi cấy vi
khuẩn cho tất cả các pha tăng trưởng của tảo như vô trùng tất cả các môi trường, các
thiết bị cần sử dụng trong quá trình nuôi cấy, san bình và thu hoạch tảo trong các ống
tuýp, các bình tam giác có thể hạn chế đến mức thấp nhất vấn đề ô nhiễm môi trường
nuôi. Cùng với sự vô trùng và tiệt trùng trên, dịch tảo nuôi còn được duy trì trong điều
kiện nhiệt độ thấp, ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn, nấm, động vật đơn bào (Sato,
1991) [64].
Trong hệ thống nuôi tảo ngoài trời, hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường nuôi
vẫn còn tồn tại như bọn Trùng bánh xe, Chân mái chèo, Động vật đơn bào, ấu trùng
côn trùng và những loài tảo tạp phát triển không theo ý muốn do cấu trúc của hệ thống
hở (Gladue, 1991) [29]. Chúng thường gây ảnh hưởng đến năng suất tảo nuôi do cùng
cạnh tranh nguồn dinh dưỡng hoặc sử dụng tảo làm thức ăn. Do đó, để khắc phục tình
trạng này, nhiều nước đã sử dụng những túi ni lông trong suốt, kín miệng để nuôi tảo
ngoài trời như ở Hawaii (Gladue, 1991) [29], Singapore (Lim, 1991) ) [44], Thai lan
(Kongkeo, 1991) ) [41]…
Một trong những đặc diểm quan trọng của loài Nannochclorosis oculata là có
thể vượt qua được sự cạnh tranh của những loài tảo lây nhiễm và Động vật đơn bào do
tốc độ tăng trưởng nhanh. Nhưng Nannochclorosis oculata không dễ dàng lọc để loại
bỏ được động vật đơn bào như một số loài tảo có kích thước lớn hơn. Ngoài ra, một số
loài tảo có khả năng ức chế sự tăng trưởng của những sinh vật gây nhiễm do giải
phóng các thành phần “độc tố” (Sato, 1991) [64].
3. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA VI TẢO
Gía trị dinh dưỡng của những loài tảo khác nhau rõ rệt giữa các loài và ngay
giữa các dòng khác nhau cùng một loài (Enright và cộng sự 1986; Ryther và Goldman,
1975; trích theo Gladue, 1991) [29]. Sự khác nhau này có thể ảnh hưởng đến tăng




13


trưởng, hệ số chất, thời gian chín muồi sinh dục và khả năng đề kháng bệnh của những
sinh vật tiêu thụ nó như Cá, Động vật thân mềm, Gíap xác…Pha trộn nhiều loài tảo
khác nhau để cung cấp cho vật nuôi tốt hơn là dùng đơn loài bởi vì không phải dòng
tảo nuôi nào cũng hoàn toàn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi.
Thành phần hóa sinh thô của tảo gồm: Protein, hydratecarbon, lipid và khoáng
chất chiếm 90 – 95% trọng lượng khô của tế bào tảo. Phần còn lại chủ yếu là acid
nucleic (chiếm từ 5 – 10%) (Brow và cộng sự, 1991) [19]. Thành phần này thay đổi
khác nhau tùy thuộc vào từng loài nuôi và điều kiện nuôi như chu kỳ chiếu sáng, bước
sóng, nhiệt độ, chế độ dinh dưỡng trong từng môi trường nuôi và thời gian thu hoạch ở
các giai đoạn tăng trưởng khác nhau [19].
3.1. Protein
Brown và cộng sự (1989) [15] đã tiến hành thống kê lại thành phần hóa sinh
của hơn 40 loài tảo thường được sử dụng trong nuôi trồng hải sản thuộc các lớp
Prymnesilophyceae,Bacillariophyceae,Chlorophyceae,Prasinophyceae,Cryptophyceae,
Eustigmatophyceae, Rhodophyceae. Kết quả cho thấy hàm lượng protein của tảo dao
động từ 6 – 34% trọng lượng khô. Hàm lượng protein cao nhất ở Cryptophyceae chiếm
32% và thấp nhất thuộc lớp tảo Prasinophyceae chiếm 20%.
Nhu cầu về giá trị dinh của protein còn tùy thuộc vào đối tượng nuôi cũng như
các giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn ấu trùng và cá con thì nhu cầu protein cao hơn ở
giai đoạn trưởng thành. Theo Watanabe và Chu (1983) [77], tảo có hàm lượng protein
cao thì có giá trị dinh dưỡng tốt. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy mối quan hệ
đó không chặt chẽ. Ví dụ I. gabalna và P. lutheri có hàm lượng protein thấp nhưng lại
là thức ăn tốt cho động vật thân mềm. Trong khi đó D. tertiolecta có hàm lượng
protein rất cao nhưng khi ấu trùng thân mềm sử dụng thì tốc độ tăng trưởng lại thấp.
Vì vậy khi đánh giá giá trị dinh dưỡng của một thành phần nào đó chúng ta cần
đặt trong mối tương quan với các thành phần khác cũng như từng giai đoạn phát triển
và đối tượng nuôi cụ thể.
3.2. Lipid và thành phần acid béo
Nhìn chung, hàm lượng lipid của các loài vi tảo không cao lắm. Theo Brown và

cộng sự (1997) [16], hàm lượng lipid của 40 loài vi tảo hiện nay đang được sử dụng
phổ biến trong nuôi trồng thủy sản dao động từ 7 – 23% trọng lượng khô.
Bacillariophyceae có hàm lượng lipid cao nhất với giá trị trung bình 18%;




14

Prymnesilophyta có hàm lượng 17% và ngành Eustigmatophyta có hàm lượng lipid đạt
13%.
Trong lipid, thành phần và hàm lượng acid béo quyết định đến giá trị dinh dưỡng của
tảo. Acid béo có giá trị dinh dưỡng nhất đối với các động vật nuôi là hai loại acid béo mạch
dài đa nôi đôi eicosapentaenoic acid (EPA) và docosahecxaenoic acid (DHA) (Volkman và
cộng tác viên, 1993) [75], (Reitan và cộng tác viên, 1997) [59].
Thành phần và hàm lượng acid béo thay đổi khác nhau tùy từng loài nuôi, các
điều kiên nuôi và phương pháp nuôi. Theo Watanabe và cộng tác viên (1983) [77],
thành phần acid béo đặc trưng của một số loài vi tảo chịu tác động mạnh của các yếu
tố môi trường, phương pháp nuôi và các giai đoạn thu hoạch. Phần trăm Nanochlorosis
tăng lên dưới điều kiện nhiệt độ thấp.
Bảng 1. 1: Hàm lượng 20:5(n-3) và 22:6(n-3) của một số loài tảo
(Brow và ctv, 1989) [15].
STT Loài 20:5(n-3) và 22:6(n-3)

(mg/ml tế bào)
1 Chaetoceros calcitrans 17,8
2 Pavlova lutheri 10,1
3 Thalassiosira pseudonama 7,2
4 Chromonas salina 3,9
5 Chaetoceros gracilis 3,2

6 Isochrysis sp 2,0
7 Skeletonema costatum 0,8
8 Nanochlosis atomus 0,3
9 Tetraselmis suecica 0,2
10 Dunaliella tertiolecta 0,0

Khi nghiên cứu thành phần lipid và acid béo của 10 loài tảo Wolkman và ctv
(1989) [75] đã chỉ ra rằng, hàm lượng acib béo không no mạch dài (PUFA) trong 4
loài tảo si lic Chaetoceros calcitrans, Chaetoceros gracilis, Thalassiosira pseudonama
và Skeletonema costatum biến động từ 4,6 – 11,1% tổng acid béo. Hàm lượng phần
trăm trung bình acid béo không no mạch dài (PUFA) 20:5(n-3) và 22:6(n-3) của một
số loài tảo được tóm tắt bảng sau




15

Theo Thinh. L. V (1999) [72] , vi tảo được coi là có giá tri dinh dưỡng tốt cho
các đối tượng nuôi nếu hàm lượng PUFA 20:5(n-3) và 22:6(n-3) nằm trong khoảng từ
1 – 20mg/ml tế bào. Theo Wolkkman và ctv (1968) [76] thì tảo Thalassiosira
pseudonama có thành phần HUFA cao và nó chứa đầy đủ các thành phần dinh dưỡng
với số lượng cao.
3.3. Hydratcarbon
Hàm lượng hydratcarbon trong vi tảo khá cao. Theo Brown và cộng sự (1989)
[15] hàm lượng hydratcarbon cuả các loài tảo dao động từ 5 – 23% trọng lượng khô.
Trong đó các loài thuộc lớp Chlorophyceae và Prymnesilophyceae có hàm lượng cao
nhất đạt 14 -23% trọng lượng khô, các lớp còn lại thấp hơn 10% trọng lượng khô như
Prymnessophyceae có hàm lượng hydratcarbon từ 5 – 31% trọng lượng khô, tảo Si líc
biến động từ 17 – 24% trọng lượng khô. Đối với các loài động vật thân mềm,

hydratcarbon đóng vai trò quan trọng, với hàm lượng biến động từ 5 – 30% được coi là
loại thức ăn tốt.
Theo Thinh. L. V (1999) [72] hydratcarbon tổng số gồm đường polysaccharide
(chiếm 45 – 97%), monosaccharid, oligosaccharid. Những loại đường chủ yếu là
glucose, galactose, mannose và ribose. Trong đó đường glucose chiếm ưu thế, biến
động từ 21 – 87%.
Vi tảo có hàm lượng glucose cao (Pavlova lutheri, Skeletonema costatum) và
hàm lượng glucose thấp như Chaetoceros.sp được cho là thức ăn tốt cho nhiều loài
thủy sinh. Tuy nhiên, đối với giai đoạn tôm giống Penaneus japonicus thì thức ăn có
hàm lượng glucose cao không thích hợp do glucose hấp thụ nhanh vào máu làm tăng
hàm lượng đường trong máu. Ngược lại, disaccharide và polysaccharide được xem là
phù hợp hơn do quá trình tiêu hóa chậm dẫn đến thường xuyên thải ra một lượng
đường monosaccharide vào trong máu. Sự khác nhau về tốc độ tăng trưởng có thể do
mức độ hấp thu nguồn hydratcarbon khác nhau.
3.4. Vitamin và khoáng chất
Những loại Vitamin chính thường gặp trong tảo nuôi gồm có Thiamin (Vitamin
B1), Riboflavin (B2), Pyridoxin (B6), Cyanocobalamin (B12), Biotin, Ascorbic acid
(C), Nicotinic acid, Patothenic acid, Choline, Inositol, Tocopherol (E) và Caroten
(Provitamin A) (Brown và cộng sự 1989) [15]. Hàm lượng Vitamin có trong mỗi loài

×