Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

nâng cao ý thức học tập môn ngữ văn cho học sinh khối 11 bằng một số biện pháp khơi gợi hứng thú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 24 trang )

1
MỤC LỤC
Nội dung Trang
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 2
II. GIỚI THIỆU
3
III. PHƯƠNG PHÁP
5
1. Khách thể nghiên cứu
5
2. Thiết kế nghiên cứu 6
3. Quy trình nghiên cứu
6
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
7
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
7
V. KẾT LUẬN VÀ khuyẾn NGHỊ
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10
PHỤ LỤC
11
Phụ lục 1. Nội dung tác động ở các bài
11, 12
Phụ lục 2. Thiết kế tiết dạy “Chí Phèo” (Tiết 1)
13,14,15
Phụ lục 3. Tranh minh họa do học sinh chuẩn bị
16,17
Phụ lục 4. Đề kiểm tra sau tác động
18,19


Phụ lục 5. Bảng điểm các bài kiểm tra
20,21
Phụ lục 6. Kết quả thăm dò ý kiến nhóm thực nghiệm
22
Phụ lục 7. Bài viết về kinh nghiệm học văn
23,24
2
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH KHỐI 11
BẰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHƠI GỢI HỨNG THÚ
Người nghiên cứu:
Lương Thanh Hưởng
,
Giáo viên,
Trường THPT Phan Bội Châu, Sở GD&ĐT Khánh Hòa.
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hiện nay, ý thức học tập, lòng say mê đối với môn Ngữ văn của học sinh khối 11 nói
riêng và học sinh THPT nói chung ngày càng có chiều hướng giảm sút. Nhiều học sinh,
nhất là những em lựa chọn cho mình khối thi đại học không có môn học này trở nên
không quan tâm, th
ậm chí bỏ bê việc học Văn. Tuy nhiên, môn Ngữ văn lại đóng một
vai trò không nhỏ trong việc bồi dưỡng, giáo dục tình cảm, nhân cách; đồng thời cung
cấp những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho học sinh khi bước vào đời. Nếu không
nâng cao được ý thức học tập v
à chất lượng dạy học bộ môn thì sau này hành trang của
những chủ nhân đất nước sẽ khiếm khuyết một phần rất quan trọng.
Một trong những yếu tố của phương pháp có khả năng nâng cao ý thức học tập Ngữ
văn cho học sinh l
à việc sử dụng một số biện pháp thu hút sự quan tâm, tò mò, khơi gợi
hứng thú học tập cho các em. Chính vì thế, nghiên cứu và triển khai ứng dụng các biện

pháp này là một việc làm cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Thực tế giảng dạy cho thấy: vì không hứng thú nhiều với môn học nên học sinh thực
hiện khâu chuẩn bị bài chưa kĩ, học bài cũ một cách máy móc và dẫn đến kết quả học
tập không được như mong đợi. Trong khi đó, Ngữ văn lại là một môn học mang tính
nghệ thuật đòi hỏi người học phải có cảm hứng nên các thầy cô giáo luôn trăn trở để có
thể tìm ra giải pháp nhằm cải thiện tình hình trên.
Xuất phát từ thực tế, trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tôi đưa ra giải pháp yêu
c
ầu học sinh thực hiện khâu chuẩn bị bài ở nhà và hoạt động xây dựng bài mới bằng
một số hình thức như vẽ tranh, hát múa, diễn kịch, trả lời câu hỏi kích thích sự tò mò…
nh
ằm mục đích khơi gợi hứng thú học tập để từ đó nâng cao ý thức và chất lượng học
Ngữ văn. Tuy nhiên, trên thực tế, bằng lòng yêu nghề và nghệ thuật đứng lớp, giáo viên
cần kết hợp giải pháp trên với rất nhiều hình thức khác: tổ chức ngoại khóa, chia sẻ kinh
nghiệm học tập (tham khảo phụ lục 7 – trang 21, 22), khích lệ, động viên học sinh
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 11A, Trường THPT
Phan Bội Châu. Lớp 11A1 là lớp thực nghiệm và 11A2 là lớp đối chứng. Lớp thực
3
nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy học các bài: “Hai đứa trẻ”, “Chữ
người tử t
ù”, “Hạnh phúc của một tang gia”, “Chí Phèo”, “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”,
“Tình yêu và thù hận” ở học kì I. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng tích cực rõ
rệt đến việc khơi gợi hứng thú, nâng cao ý thức và kết quả học tập Ngữ văn của học
sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra
sau khi tác động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,2; điểm bài kiểm tra sau
khi tác động của lớp đối chứng có giá trị trung b
ình là 6,3. Kết quả kiểm chứng T-test
cho th
ấy p = 0,0001 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng các biện pháp khơi

gợi hứng thú trong dạy học Ngữ văn làm nâng cao ý thức và chất lượng học bộ môn của
học sinh khối 11 tại trường THPT Phan Bội Châu.
GIỚI THIỆU
Những năm gần đây, dù giáo viên đã có cố gắng nhưng thực sự chưa khơi gợi được
hứng thú học tập. Hứng thú, ý thức cũng như kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh
THPT chưa thỏa mãn được sự kì vọng của xã hội. Học sinh học văn đa số là thực hiện
cho xong nhiệm vụ, cốt đủ điểm để đạt được kết quả cho một mục đích khác mà không
phải vì sự đam mê, hiếu học: học bài cũ qua loa, chuẩn bị bài mới ở nhà sơ sài (chỉ một
số học sinh đọc tác phẩm và tự mình trả lời câu hỏi hướng dẫn học bài, số còn lại
thường soạn bài bằng cách chép câu trả lời từ tài liệu tham khảo) và khi lên lớp các em
chưa có khí thế xây dựng bài, tiếp thu bài còn ít nhiều thụ động, máy móc.
Qua khảo sát thực trạng về kiến thức và kĩ năng làm bài của hai lớp 11A1 và 11A2
Trường THPT Phan Bội Châu bằng bài viết số 2, kết quả thu được cho thấy học sinh
chưa nỗ lực l
àm bài, nắm kiến thức và kĩ năng làm văn ở mức độ trung bình (xem đề,
đáp án và điểm kiểm tra trước tác động phần phụ lục).
Thực tế cụ thể trên nói riêng và thực trạng dạy học văn nói chung bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân. Các nguyên nhân này có liên quan mật thiết với nhau:
- Do sự tác động của nền kinh tế thị trường khiến nhiều giá trị nhân văn truyền thống
bị xem nhẹ, con người bị cuốn hút vào những điều thực tế hơn những giá trị văn hóa
tinh thần trừu tượng. Hơn nữa, cuộc sống hiện đại diễn ra hối hả, xô bồ, chúng ta ít có
thời gian và điều kiện nhìn nhận và suy ngẫm về những giá trị tinh thần ấy. Đối với học
sinh, lứa tuổi nhạy bén với cái mới, thích nghi nhanh chóng với cuộc sống hiện đại,
ngay cả những trò giải trí, tiêu khiển cũng là sản phẩm của công nghệ mới thì việc văn
hóa nghe nhìn đang dần thay thế cho văn hóa đọc ở lứa tuổi này cũng là một điều không
4
khó giải thích. Càng ngày, học sinh đọc sách càng ít, điều đó kéo theo thực tế học sinh
không đọc tác phẩm để chuẩn bị bài trước khi l
ên lớp và khó có hứng thú khi nghe giáo
viên di

ễn giảng về những điều trong các tác phẩm cách đây hàng chục, thậm chí hàng
trăm năm. Đây là một thực tế gây rất nhiều khó khăn cho người dạy, vì cái gốc, cái cốt
lõi của việc học Văn là tiếp cận được văn bản đã không được chú ý.
- Học sinh đến trường tiếp thu kiến thức và trang bị kĩ năng nhằm có được một nghề
nghiệp trong tương lai để có thể tồn tại và phục vụ cho nhu cầu xã hội. Trong khi đó,
môn Văn hiện nay có mặt trong các khối thi và các ngành nghề không nhiều, vì thế
không được gia đ
ình và bản thân học sinh quan tâm.
- Một nguyên nhân khác là không phải tất cả các giáo viên dạy Văn đều có điều kiện
và khả năng thu hút sự quan tâm, khơi gợi được hứng thú của học sinh. Đây là một môn
học đòi hỏi người dạy phải có cả một nghệ thuật mới mang lại được kết quả hoàn thiện.
William A. Ward đã từng nói “Người thầy trung bình chỉ biết nói. Người thầy giỏi
biết giải thích. Người thầy xuất chúng biết minh họa. Người thầy vĩ đại biết cách truyền
cảm hứng”. Quả thật, cảm hứng đóng một vai trò không nhỏ trong hoạt động học tập
của học sinh. Hơn nữa, với thực trạng nói trên, người giáo viên dạy Văn lại càng phải cố
gắng nhiều hơn để khiến học sinh trở lại với môn “Nhân học” này. Vì vậy, trong các
nguyên nhân đã đề cập, đề tài chỉ lựa chọn, tập trung vào một nguyên nhân gây nên tình
trạng học sinh chưa có ý thức học Văn và kết quả học tập còn thấp, đó là nguyên nhân
trực tiếp: học sinh không có hứng thú nên không chuẩn bị bài tốt (không tiếp cận văn
bản) và chưa có tinh thần xây dựng bài sôi nổi trong giờ học.
Giải pháp thay thế: Giải pháp của tôi là bằng nghệ thuật của người giáo viên yêu
c
ầu học sinh thực hiện khâu chuẩn bị bài ở nhà và hoạt động xây dựng bài mới bằng
một số hình thức như vẽ tranh, hát múa, diễn kịch, trả lời câu hỏi kích thích sự tò mò…
nh
ằm mục đích khơi gợi hứng thú học tập để từ đó nâng cao ý thức và chất lượng học
Ngữ văn.
Về vấn đề khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh, đã có những bài viết trình bày
hoặc đề cập đến. Ví dụ:
- “Đặc điểm hứng thú đối với các môn học của học sinh THPT” – Nhóm tác giả

Đinh Thị Sao, Phùng Thị Sơn, Trịnh Thị Hồng Thúy, Trường ĐHSP Hà Nội.
- “Tạo hứng thú trong giờ dạy học văn bằng cách tổ chức thảo luận nhóm và trò
chơi” – Tác giả Phạm văn Hiếu, Trường THCS Ngô Quyền, Tuy Đức, Đăk Nông.
- “Hứng thú học tập môn văn” – Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Lánh, Trường
THCS Phú Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình.
5
Vấn đề nghiên cứu: Việc yêu cầu học sinh thực hiện khâu chuẩn bị bài ở nhà và
ho
ạt động xây dựng bài mới bằng một số hình thức như vẽ tranh, hát múa, diễn kịch, trả
lời câu hỏi kích thích sự tò mò… có khơi gợi hứng thú học tập để từ đó nâng cao ý thức
và chất lượng học Ngữ văn của học sinh khối 11 THPT hay không?
Giả thuyết nghiên cứu: Việc yêu cầu học sinh thực hiện khâu chuẩn bị bài ở nhà và
hoạt động xây dựng bài mới bằng một số hình thức như vẽ tranh, hát múa, diễn kịch, trả
lời câu hỏi kích thích sự tò mò… sẽ khơi gợi hứng thú học tập để từ đó nâng cao ý thức
và chất lượng học Ngữ văn của học sinh khối 11 THPT.
PHƯƠNG PHÁP
a) Khách thể nghiên cứu
Để có kết quả nghiên cứu chính xác và khách quan, tôi lựa chọn hai lớp 11A1 và
11A2 của trường THPT Phan Bội Châu làm đối tượng khảo sát: lớp 11A1 là lớp thực
nghiệm, lớp 11A2 là lớp đối chứng. Hai lớp được lựa chọn tham gia nghiên cứu trên có
sự tương đương về các mặt:
- Tổng số lượng học sinh, số học sinh nam, số học sinh nữ
- Độ tuổi, môi trường học tập
- Ý thức học tập: các em ở hai lớp này đều có ý thức học tập tốt
- Chất lượng học tập nói chung, kết quả môn Văn nói riêng: hai lớp có điểm số các môn
học tương đương nhau.
Bảng 1. Đặc điểm giới tính và kết quả học tập năm học trước của học sinh hai lớp
được chọn
Giới tính
Lớp

TN
Lớp
ĐC
Học lực
(ĐTB cả năm)
Lớp
TN
Lớp
ĐC
Học lực
môn Văn
Lớp
TN
Lớp
ĐC
Tổng số 38 41 Giỏi 68,4% 63,4% Giỏi 13,2% 12,2%
Nam 13 11 Khá 29% 31,1% Khá 81,5% 80,5%
Nữ 25 30 Trung bình 2,6% 2,5% Trung bình 5,3% 7,3%
6
b) Thiết kế
Chọn lớp 11A1 là nhóm thực nghiệm, lớp 11A2 là nhóm đối chứng và tiến hành
ki
ểm tra các kiến thức cơ bản để đánh giá và so sánh mức độ của hai lớp trước tác động.
Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai lớp có sự khác nhau. Do đó, tôi dùng
phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai
lớp trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đố
i chứng (ĐC) Thực nghiệm (TN)

TBC 6,0 6,1
p 0,244
p = 0,244 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và
ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Ở nghi
ên cứu này, tôi sử dụng thiết kế thứ hai làm thiết kế nghiên cứu cho đề tài:
Ki
ểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương.
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động (TĐ) KT sau TĐ
Thực nghiệm O1 Yêu cầu học sinh thực hiện
khâu chu
ẩn bị bài ở nhà và
ho
ạt động xây dựng bài mới
b
ằng một số hình thức như vẽ
tranh, hát múa, diễn kịch, trả
lời câu hỏi kích thích sự tò
mò…
O3
Đối chứng O2 Không tác động. Học sinh
chu
ẩn bị bài mới theo câu hỏi
hướng dẫn học bài và lên lớp
ho
ạt động theo tiến trình tổ
chức các hoạt động.
O4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập

c) Quy trình nghiên cứu
* Khảo sát thực trạng (xem phụ lục 5 – trang 18, 19 và phụ lục 6 – trang 20).
* Chuẩn bị bài của giáo viên
Thiết kế bài dạy lớp thực nghiệm có yêu cầu học sinh thực hiện khâu chuẩn bị bài ở
nhà bằng một số hình thức như vẽ tranh, tập hát múa, tập diễn kịch, và hoạt động xây
dựng bài mới trong tiết dạy thực nghiệm có phần cho học sinh thể hiện những gì đã
7
chuẩn bị và trả lời câu hỏi kích thích sự tò mò…(phụ lục 1 – trang 11, 12 và phụ lục 2 –
trang 13,14).
Thi
ết kế bài dạy lớp đối chứng ở tiết trước yêu cầu học sinh chuẩn bị bài mới theo
câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa và lên lớp hoạt động theo tiến trình tổ
chức các hoạt động.
* Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và
theo th
ời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
d. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài viết số 2 ở học kì I. Bài kiểm tra sau tác động là
bài viết số 5 ở học kì II, sau khi học sinh đã được học các tiết dạy thực nghiệm (xem
phụ lục 4 – trang 17 và phụ lục 5 – trang 18,19). Đánh giá học sinh sau tác động bằng
cách dùng phép kiểm chứng T-test độc lập và tính mức độ ảnh hưởng đối với nhóm thực
nghiệm.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Bảng 4. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đố
i chứng Thực nghiệm
ĐTB 6,3 7,2
Độ lệch chuẩn 1 1
Giá trị p của T-test 0,0001

Chênh lệch giá trị TB chuẩn
(SMD)
0,9
Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau
tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p = 0,0001, cho thấy: sự
chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là
chênh l
ệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không
ng
ẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = (7,2 – 6,3)/1 = 0,9. Theo bảng tiêu chí
Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,9 cho thấy mức độ ảnh hưởng của
tác động đến nhóm thực nghiệm l
à lớn.
Gi
ả thuyết của đề tài “Nâng cao ý thức học tập môn Ngữ văn cho học sinh khối
11 bằng một số biện pháp khơi gợi hứng thú” đã được kiểm chứng.
8
Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
BÀN LUẬN
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình = 7,2;
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình = 6,3. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 0,9. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và
thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9. Điều này có
nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p =
0,0001 < 0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm

không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
* H
ạn chế:
Nghiên cứu này sử dụng các biện pháp khơi gợi sự hứng thú của học sinh là một
giải pháp tốt. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả, người giáo viên dạy Văn cần kết hợp
các biện pháp ấy với nghệ thuật dạy học của bản thân, không ngừng sáng tạo, đổi mới,
đặc biệt cần làm chủ về thời gian trong tiết dạy và xem học sinh là những người bạn
đồng hành trên con đường chinh phục các tác phẩm văn chương.
1
Trư
ớc TĐ
(NTN)
Trư
ớc TĐ
(NĐC)
Sau TĐ
(NTN)
Sau T
Đ
(NĐC)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Trước TĐ (NTN)

Sau T
Đ
(NTN)
Sau T
Đ
(N
Đ
C)
Trước TĐ (NĐC)
9
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận
Việc sử dụng các biện pháp khơi gợi hứng thú giúp học sinh nâng cao ý thức và
chất lượng học tập bộ môn Văn.
* Khuyến nghị
Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm, phân công thời gian lao động hợp lí để
khuyến khích giáo viên luôn yêu nghề, tìm tòi, sáng tạo những ý tưởng mới mẻ phục vụ
cho chất lượng dạy học.
Đối với giáo vi
ên: Với nội dung của đề tài này, tôi mong rằng các thầy cô, các
bạn đồng nghiệp luôn trau dồi vốn kiến thức, không ngừng học tập và thường xuyên
trao đổi, sẻ chia kinh nghiệm trong việc giảng dạy để có thể nâng cao hơn nữa hứng thú,
ý thức và chất lượng học tập bộ môn của học sinh.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS –TS Đặng Thành Hưng, Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hoá.
2. Nhóm biên soạn: Lê Trung Chính, Đoàn Văn Điều, Võ Văn Nam, Ngô Đình Qua,
Lý Minh Tiên, Bài gi
ảng học phần “Đo lường và đánh giá kết quả học tập – Phương

pháp thực hành”, Khoa Tâm lý giáo dục, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trần Liên Nguyễn, Đố vui về văn học nghệ thuật, NXB Thanh niên.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở. Đổi mới phương
pháp dạy học trong các trường đại học, cao đẳng đào tạo giáo viên trung học cơ sở.
Hà N
ội tháng 9/2003.
5. Carl Rogers, Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB trẻ, 2001.
6. Luật giáo dục. NXB QG, Hà Nội , 1998.
7. N. M. Iacoplep, Phương pháp và kỹ thuật lên lớp ở trường phổ thông, NXB Giáo
d
ục, 1975 - 1978.
8. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 10, 11, NXB Giáo dục.
9. GS. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên) (2004), Lịch sử văn học Việt Nam, Tập 3, NXB
ĐH Sư Phạm, Hà Nội.
11
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số nội dung tác động nhằm khơi gợi hứng thú cho học sinh trong
từng bài cụ thể
Bài “Hai đứa trẻ”
* Câu hỏi kích thích trí tò mò trong phần dặn dò học sinh chuẩn bị bài ở nhà (ngoài
nh
ững câu hỏi hướng dẫn học bài trong Sgk):
- “Tự lực văn đoàn” là gì?
- Nhân vật An trong tác phẩm là một cô bé hay cậu bé? Vì sao em (anh/chị) lại nghĩ
đó là một cậu bé (hoặc cô bé)?
- Em (anh/chị) biết gì về gia đình và con người Thạch Lam?
* Câu hỏi kích thích tư duy trong phần đọc – hiểu:
- Trong tác phẩm, chị em Liên và An hướng về ánh sáng bao nhiêu lần? Đó là những
ánh sáng nào và ý nghĩa của nó?
* Hoạt động phát huy tính tích cực, năng lực hoạt động của học sinh:

GV chia bảng làm hai phần, một phần để ghi các chi tiết miêu tả ánh sáng và phần
kia để ghi các chi tiết miêu tả bóng tối, hai nhóm học sinh trong lớp (thi đua) cùng lên
bảng hoàn thành chỗ trống. Cuối cùng, GV đàm thoại với học sinh so sánh hai yếu tố
ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm để rút ra ý nghĩa chi tiết, nghệ thuật miêu tả của
Thạch Lam.
Bài “Chữ người tử tù”
* Câu hỏi kích thích trí tò mò trong phần dặn dò học sinh chuẩn bị bài ở nhà (ngoài
những câu hỏi hướng dẫn học bài trong Sgk):
- Kể tên các nhân vật trong tác phẩm. Em (anh/chị) có thể phân chia các nhân vật
này thành hai tuyến nhân vật không? Phân chia như thế nào? Lý giải sự phân chia đó?
- Cuối tác phẩm nhân vật viên quản ngục có một hành động rất đặc biệt? Đó là hành
động nào? Em (anh/chị) suy nghĩ gì về hành động đó?
* Câu hỏi kích thích tư duy trong phần đọc – hiểu:
Có người cho rằng cái cúi lạy tử t
ù Huấn Cao của viên quản ngục chứng tỏ nhân vật
này là một con người hèn hạ, thấp kém. Em (anh/chị) có đồng ý với ý kiến đó không?
* Hoạt động phát huy tính tích cực, năng lực hoạt động của học sinh:
GV cho học sinh diễn kịch đoạn cuối của tác phẩm (cảnh cho chữ).
Bài “Hạnh phúc của một tang gia”
* Câu hỏi kích thích trí tò mò trong phần dặn dò học sinh chuẩn bị bài ở nhà (ngoài
nh
ững câu hỏi hướng dẫn học bài trong Sgk):
12
- Nhan đề “Hạnh phúc của một tang gia” có gì đặc biệt? Em (anh/chị) lý giải tại sao
đoạn trích lại có nhan đề ấy?
- Kể tên các nhân vật trong tác phẩm và nói rõ quan hệ giữa họ? Thử lập sơ đồ thể
hiện hệ thống nhân vật.
- Câu nói nào của Xuân tóc đỏ gây nên cái chết của cụ cố tổ?
* Câu hỏi kích thích tư duy trong phần đọc – hiểu:
Qua đoạn trích, rút ra nghệ thuật tr

ào phúng của tác giả?
* Hoạt động phát huy tính tích cực, năng lực hoạt động của học sinh:
GV cho học sinh hóa trang làm nhân vật Xuân tóc đỏ, thử sáng tạo và thể hiện một
số lời thoại của hắn.
Bài “Chí Phèo”
* Câu hỏi kích thích trí tò mò trong phần dặn dò học sinh chuẩn bị bài ở nhà:
Tên thật của “Chí Phèo” là gì? Tại sao mọi người lại gọi hắn là Chí Phèo?
* Câu hỏi kích thích tư duy trong phần đọc – hiểu: Xem phụ lục 2 – trang 13, 14.
* Hoạt động phát huy tính tích cực, năng lực hoạt động của học sinh:
Phân lớp thành bốn tổ, chia truyện ngắn “Chí Phèo” thành bốn đoạn. Mỗi tổ vẽ một
bức tranh khắc họa lại một cảnh tiêu biểu cho đoạn truyện mà mình được phân công.
Yêu cầu tranh vẽ trên khổ giấy A3 theo chiều ngang (xem phụ lục 3 – trang 15, 16). GV
sử dụng bốn bức tranh học sinh chuẩn bị để minh họa cho phần tóm tắt tác phẩm và đọc
– hiểu văn bản.
Bài “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
* Câu hỏi kích thích trí tò mò trong phần dặn dò học sinh chuẩn bị bài ở nhà:
- V
ũ Như Tô trong đoạn trích có ước vọng gì? Tại sao ước vọng ấy không thể thực
hiện được?
* Câu hỏi kích thích tư duy trong phần đọc – hiểu:
- Trình bày những mâu thuẫn trong đoạn trích kịch? Em (anh/chị) có đồng ý với
cách giải quyết mâu thuẫn của tác giả không?
* Hoạt động phát huy tính tích cực, năng lực hoạt động của học sinh:
GV hướng dẫn HS đọc phân vai, cố gắng thể hiện đúng giọng điệu nhân vật.
Bài “Tình yêu và thù hận”
* Câu hỏi kích thích tư duy trong phần đọc – hiểu:
Nhận xét mối quan hệ giữa tình yêu và thù hận trong đoạn trích?
* Hoạt động phát huy tính tích cực, năng lực hoạt động của học sinh:
HS đọc phân vai, diễn kịch phần trích. GV cho HS xem phim trong buổi sinh hoạt.
13

Phụ lục 2. Thiết kế bài dạy “Chí Phèo” – Phần 2: Tác phẩm, tiết 1
Tuần 14 Ngày soạn: 15/11/2012
Tiết: 53, 54. Đọc văn
CHÍ PHÈO
- Nam Cao -
I. Mục tiêu: Giúp HS:
- Ki
ến thức: Hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm qua việc
phân tích các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo.
- K
ĩ năng: Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Thái độ: Có lòng thương cảm trước những con người bần cùng, tha hóa về nhân hình nhưng khát
vọng được làm người lương thiện và trân trọng những hạnh phúc đang có.
- Tích hợp: Kĩ năng sống.
II. Các bước lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày quan điểm nghệ thuật của Nam Cao, chú ý lấy những câu nói của nhà văn để chứng minh
làm rõ.
- Vài nét v
ề phong cách nghệ thuật của Nam Cao. Tác phẩm “Chí Phèo” thể hiện những nét phong
cách nào trong phong cách nghệ thuật nhà văn?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Các em vừa được tìm hiểu rất đầy đủ về Nam Cao – một cây bút nổi tiếng của
chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX. Tất cả các nội dung: từ quan điểm
nghệ thuật đến đề tài và phong cách tác giả đều được thể hiện rõ trong một tác phẩm tiêu biểu của ông:
đó là tác phẩm “
Chí Phèo”. Qua thiên truyện, chúng ta hiểu thêm văn chương nghệ thuật bám sát cuộc
đời như thế n
ào, giá trị nhân đạo và hiện thực được thể hiện ra sao… Đồng thời, “Chí Phèo” cũng là

m
ột tác phẩm mang những đặc điểm của chủ nghĩa hiện thực: tái hiện xung đột xã hội, xây dựng nhân
vật điển hình bằng những thể loại tiêu biểu như tiểu thuyết, phóng sự, truyện ngắn.
Người nông dân bị x
ã hội và hoàn cảnh dồn đuổi vào bước đường cùng sẽ có phản ứng theo những
cách khác nhau: cam chịu, nhẫn nhục cho đến chết (Dì Hảo); thà chọn cái chết mà giữ được nhân
phẩm, tự trọng (Lão Hạc); bế tắc, mất phương hướng, vùng lên phá phách, thành lưu manh, quỷ dữ
(Chí Phèo). Anh Chí thành Chí Phèo thuộc trường hợp thứ ba. Nhưng Chí Phèo có hoàn toàn là quỷ dữ
làng Vũ Đại không? Cuộc đời y có kết cục ra sao? Tiết học này sẽ cho chúng ta câu trả lời.
* Phương tiện: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Thiết kế bài giảng, Tuyển tập Nam Cao, tranh ảnh học
sinh chuẩn bị.
* Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, nêu vấn đề, trao
đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
HĐ1: HD HS tìm hiểu chung về tác phẩm
*Tích hợp kĩ năng sống: giao tiếp
? Truyện ngắn “Chí Phèo” có mấy lần đổi tên ? Vì sao nhan đề tác
ph
ẩm thay đổi như vậy? Mỗi nhan đề mang một ý nghĩa khác nhau?
Em hãy lí giải và phân tích ý nghĩa của từng nhan đề?
- HS th
ảo luận, phát biểu
- GV ch
ốt:
“Cái lò gạch cũ”: hình ảnh “cái lò gạch cũ bỏ không xa nhả cửa và
v
ắng người qua lại” xuất hiện ở phần mở đầu cũng là hình ảnh kết
thúc trong tác ph
ẩm → Kết cấu vòng tròn: số phận người nông dân
rơi vào cái vòng lẩn quẩn không lối thoát, chừng nào còn tồn tại xã

h
ội thực dân nửa phong kiến ấy thì vẫn còn hiện tượng Chí Phèo →
Gía trị hiện thực sâu sắc. Tuy nhiên, nhan đề đó ít nhiều bộc lộ cái
I. Tìm hiểu chung:
1.
Nhan đề:
- Nguyên là “Cái lò gạch cũ”.
- Năm 1941, nhà xuất bản tự
ý đổi tên thành “Đôi lứa xứ
ng
đôi”.
- Năm 1946, tác giả đổi lại là
:
“Chí Phèo”.
 Nhan đề góp phần thể hiệ
n
chủ đề của tác phẩm: qua
nhan
đề “Chí Phèo”
, Nam Cao lên án
mạnh mẽ xã hội thực dân nử
a
phong kến tàn bạo đã cướ
p đi
14
nhìn bi quan của tác giả.
“Đôi lứa xứng đôi”: nhà xuất bản sửa căn cứ vào mối tình Chí
Phèo – Th
ị Nở trong tác phẩm. Thời đó, người ta cho rằng đó là tình
yêu c

ủa hạng “người – ngợm” (thấp kém trong xã hội). Vì thế, nhan
đề này có thể có tác dụng khơi gợi trí tò mò của người đọc → tác
d
ụng quảng cáo. Tuy nhiên, nhan đề đó không đủ sức thâu tóm, bao
quát ý ngh
ĩa trọn vẹn của tác phẩm và có khi dễ tạo một định hướng
ti
ếp nhận sai lệch về tác phẩm mặc dù nhan đề ấy thể hiện được giá
tr
ị nhân đạo là ca ngợi tình cảm con người.
“Chí Phèo”: trong một số trường hợp, chúng ta thấy Nam Cao lấy
tên nhân v
ật để đặt cho tên tác phẩm: “Lão Hạc”, “Lang Rận”, “Dì
H
ảo”…Ở trường hợp này cũng vậy, khi đặt lại tên cho tác phẩm
trên, Nam Cao đã chọn “Chí Phèo”. Từ đầu đến cuối tác phẩm, tác
gi
ả tập trung miêu tả số phận của Chí Phèo thật bất hạnh, xót
xa…Và đến khi chết, linh hồn ấy vẫn mang khao khát muốn làm
người lương thiện và dường như vẫn muốn đầu thai vào một kiếp
người khác trên cõi đời. Chí Phèo là linh hồn của tác phẩm, nhan đề
“Chí Phèo” thể hiện trọn vẹn ý nghĩa tác phẩm. Qua nhân vật, người
đọc khám phá được sâu sắc hơn giá trị hiện thực và nhân đạo mới
m
ẻ của tác phẩm. Đó là nhan đề thỏa đáng nhất cho tác phẩm - một
nhan đề “rất Nam Cao”.
-
GV cho HS đem tranh đã chuẩn bị lên gắn trên bảng.
? D
ựa vào thứ tự và nội dung các bức tranh, em hãy tóm tắt tác

ph
ẩm
- HS tóm t
ắt. GV giảng và chốt: Có nhiều cách tóm tắt tuy nhiên
không nên đảo ngược trình tự mà tác giả đã xây dựng và cần đảm
b
ảo sáu ý chính.
HĐ2: HD HS đọc hiểu văn bản
- GV: qua việc chuẩn bị bài, các em đã biết: nhân vật trung tâm của
tác ph
ẩm là Chí Phèo. Trong các truyện của bộ phận VHDG hay tác
ph
ẩm VHTĐ, đặc điểm tính cách của các nhân vật thường được thể
hiện nhất quán từ đầu đến cuối truyện (hai tuyến Thiện - Ác) ngay
c
ả ở tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao các em đã được học cũng vậy,
nhưng ở trong truyện ngắn Chí Phèo, con người Chí Phèo có những
s
ự thay đổi rõ rệt tùy thuộc vào từng giai đoạn trong cuộc đời. Em
hãy làm rõ
điều đó qua nhân vật Chí Phèo: nguồn gốc xuất thân,
hoàn c
ảnh sống, tính cách của nhân vật Chí Phèo.
? Ch
ứng minh, Chí Phèo có một hoàn cảnh đặc biệt?
nhân hình và nhân tính c
ủa ngườ
i
nhân dân lương thiện. Đồng thờ
i,

nhà văn cũng trân trọng phát hiệ
n
và khẳng định bản chất tốt đẹ
p
của họ ngay cả khi họ tưở
ng
chừng như biến thành quỷ dữ.
2. Tóm tắt:
Nội dung cần đảm bảo sáu sự
việc:
-
Chí Phèo say rượu “vừa đi vừ
a
chửi”.
- Chí Phèo
ở tù về, đế
n nhà Bá
Kiến rạch mặt ăn vạ.
- Chí Phèo th
ức tỉnh, số
ng trong
tình yêu và sự chăm sóc của Thị
Nở.
- Th
ị Nở từ chối Chí Phèo.
- Chí Phèo tuy
ệt vọng, uất ứ
c đi
đòi lương thiện, giết Bá Kiế
n và

tự kết liễu đời mình.
- C
ả làng Vũ Đạ
i bàn tán xôn
xao, Thị Nở thoáng nghĩ đế
n “cái
lò gạch cũ”.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình t
ượng nhân vậ
t Chí
Phèo
a. Chí Phèo -
ngườ
i nông dân
lương thiện
* Hoàn cảnh riêng đặc biệt:
-
Là đứa con hoang bị bỏ rơi
trong cái lò gạch cũ, được ngườ
i
làng chuyền tay nuôi.
- Tu
ổi thơ, đi ở đợ, làm mướ
n
“hết nhà này sang nhà nọ”.
15
? Chí Phèo có những đặc điểm chung nào của người nông dân?
? Chí Phèo đã thay đổi như thế nào? (So sánh với Chị Dậu, Lão
H

ạc)
* Câu hỏi trao đổi thảo luận nhóm
* Tích h
ợp kĩ năng sống: tư duy sáng tạo
? Hãy lí giải nguyên nhân của sự bần cùng cùng hóa, tha hóa và lưu
manh hóa ở nhân vật Chí Phèo?
- GV nói qua: Làng V
ũ Đại: xa phủ, xa tỉnh, bọn cường hào là một
đám quần ngư tranh thực, nông dân è cổ ra làm lụng… XH thực dân
n
ửa phong kiến với mâu thuẫn xung đột gay gắt → Nhân vật Bá
Ki
ến nham hiểm, độc ác…
? Chi ti
ết tố cáo mạnh mẽ XH ấy là chi tiết nào? Phát biểu ý nghĩa?
- Tiếng chửi được đặt ở đầu truyện→ tác dụng nhấn mạnh. Chí Phèo
là n
ạn nhân, đồng thời bị bọn thống trị lợi dụng, mua chuộc biến
thành tay sai tr
ở thành tội nhân gây bao đau thương cho dân làng
(quy luật).
- L
ớn lên, Chí Phèo là một than
h
niên khỏe mạnh, lương thiệ
n và
làm canh điền cho nhà Lý Kiến
* Những nét chung của ngườ
i
nông dân lương thiện:

-
Chăm chỉ, hiền lành
- Trong sáng, giàu lòng t
ự trọng
-
Có ước mơ giản dị “mộ
t gia
đình nho nhỏ”
b. Chí Phèo - một thằ
ng lưu
manh, một con quỷ dữ:
- Vì ghen tuông vô cớ Bá Kiế
n
đã đẩy Chí Phèo vào tù.
- Nhà tù th
ực dân tiế
p tay cho
bọn địa chủ phong kiến biến một
người nông dân lương thiệ
n
thành một thằng lưu manh, mộ
t
con quỷ dữ của làng Vũ Đại:
+ Hình hài: “cái
đầu thì trọ
c
lốc”
+ Tín
h cách: hung hãn, ngang
ngược, liều mạng

→ Chí Phèo bị tước đoạt cả
nhân
hình và nhân tính, bị gạt ra khỏ
i
xã hội loài người.
*
Ý nghĩa tiếng chửi:
T
ố cáo XH đương thờ
i tàn phá
con người về thể xác, hủy diệt về
tâm hồn và cự tuyệt không cho
làm người.
→ Chí Phèo là nhân vật điể
n
hình cho ngườ
i nông dân lương
thiện bị lưu manh hóa.
(HẾT TIẾT 1)
4. Củng cố: Chúng ta chưa tìm hiểu hết các đặc điểm cũng như bi kịch của Chí Phèo nhưng qua hai đặc
điểm
trên, em đã biết gì về giá trị tác phẩm? Tác phẩm thể hiện được giá trị hiện thực, có giá trị nhân
đạo không? Chứng minh? (Nhân đạo: nhà văn thấu hiểu nhân vật, cũng đau đớn, vật v
ã cùng nhân vật
bằng nghệ thuật sử dụng lời văn nửa trực tiếp…). Hai đặc điểm cũng chính là hai bi kịch của nhân vật.
5. Dặn dò:
a) Bài cũ: - Tìm đọc trọn vẹn truyện ngắn Chí Phèo
- Ý ngh
ĩa nhan đề
- Hai đặc điểm đầu tiên của nhân vật Chí Phèo

b) Bài mới: - Phân tích trọn vẹn nhân vật Chí Phèo
- Phân tích di
ễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở cho
đến lúc tự sát
6. Rút kinh nghiệm:
16
Phụ lục 3. Tranh học sinh chuẩn bị để học tác phẩm “Chí Phèo”
Tranh 1. Chí Phèo vừa đi vừa chửi
Tranh 2. Chí Phèo làm canh điền cho nhà Lý Kiến
17
Tranh 3. Chí Phèo sống trong sự chăm sóc của Thị Nở
Tranh 4. Chí Phèo gặp Bá Kiến để đòi lương thiện
18
Phụ lục 4. Đề và đáp án bài kiểm tra sau tác động
Đề 1
Trường THPT Phan Bội Châu
KIỂM TRA 15 PHÚT – LẦN 1 HKII
Tổ Ngữ văn NGỮ VĂN 11
Ấn tượng của anh/chị về đoạn mở đầu tryện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao?
Trong đó, chi tiết n
ào có tác dụng tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân nửa phong kiến
đương thời? Phát biểu ý nghĩa chi tiết ấy.
Đáp án:
HS có thể trả lời bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những ý chính:
1. Đoạn mở đầu độc đáo: cách dùng đại từ “hắn” ngay từ đầu, cách mi
êu tả ngoại hình
c
ủa Chí Phèo (dẫn chứng), lối viết tự nhiên, lạnh lùng… (6đ)
2. Chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo là chi tiết có tác dụng tố cáo mạnh mẽ xã hội thực
dân nửa phong kiến đương thời. (2đ)

3. Ý nghĩa tiếng chửi: Tố cáo XH đương thời tàn phá con người về thể xác, hủy diệt về
tâm hồn và cự tuyệt không cho làm người. (3đ)
Đề 2
Trường THPT Phan Bội Châu ĐỀ B
ÀI VIẾT SỐ 5 – NLVH
T
ổ Ngữ văn
Giá trị nhân đạo của truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao) qua bi kịch của nhân vật
chính.
Đáp án:
A. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn NLVH. HS có thể lựa chọn sử dụng các
phương thức biều đạt, trong đó phương thức biều đạt chủ yếu l
à phương thức nghị luận,
có sử dụng kết hợp các thao tác lập luận. Hành văn chặt chẽ, có dẫn chứng thuyết phục,
diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Đặc biệt cần có ý kiến
nhận định của cá nhân.
2. Về kiến thức: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được
các ý chính sau:
2.1.
Nêu dược vấn đề cần nghị luận
2.2. Giải thích “Giá trị nhân đạo” là gì? Những biểu hiện của giá trị nhân đạo.
19
2.3. Phân tích, chứng minh bi kịch của Chí Phèo:
2.3.1. M
ột tuổi thơ bị bỏ rơi, một thanh niên hiền lành vô cớ bị đẩy vào tù rồi biến chất.
2.3.2. Một nạn nhân bị tước đoạt nhân hình và nhân tính, muốn trả thù, muốn đòi lại
nhưng không được
, bị chính kẻ thù mua chuộc và biến thành tay sai.
2.3.3. Chí Phèo, k

ẻ lưu manh, tội lỗi, mang khát vọng trở lại làm người lương thiện,
nhưng bị từ chối, dẫn đến bế tắc v
à chết thảm. Đó là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm
người của kẻ sinh ra là người nhưng không được làm người.
2.4. Phân tích ngắn gọn giá trị nhân đạo của tác phẩm:
2.4.1. Cảm thương sâu sắc trước cảnh người nông dân cố cùng bị lăng nhục.
2.4.2. Phát hi
ện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay khi tưởng như
họ bị biến thành thú dữ.
2.4.3. Ni
ềm tin vào bản chất lương thiện của con người.
2.5. Bình lu
ận:
2.5.1. Bi kịch của Chí Phèo là bi kịch điển hình của người nông dân Việt Nam trước
cách mạng.
2.5.2. Bi kịch làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm và tấm lòng nhân đạo của nhà
văn.
2.6. Đặc sắc nghệ thuật.
2.7. Đánh giá chung về bi kịch của nhân vật v
à giá trị nhân đạo tác phẩm.
B. Biểu điểm
Ý 2. 1. 1đ. Ý 2. 2. 1đ. Ý 2. 3. 3đ. Ý 2. 4. 2đ. Ý 2. 5. 1đ. Ý 2. 6. 1đ. Ý 2. 7. 1đ
20
Phụ lục 5. Bảng điểm kiểm tra trước và sau tác động
LỚP THỰC NGHIỆM
STT Họ lót Tên Giới tính Điểm KT trước TĐ Điểm KT sau TĐ
1 Lương Quốc An
Nam
7.5 8.0
2 Lương Quốc Anh

Nam
6.5 7.0
3 Nguyễn Sĩ Ben
Nam
7.0 7.0
4 Phan Thái Duy
Nam
6.5 8.0
5 Trần Thị Thùy Dương
Nữ
7.5 7.5
6 Nguyễn Thanh Đài
Nam
4.0 7.5
7 Nguyễn Quốc Đạt
Nam
5.0 7.0
8 Nguyễn Đình Đăng
Nam
8.0
9.0
9 Đỗ Thùy Giang
N

6.0 7.5
10 Hồ Thị Thu Giang
Nữ
5.5 5.5
11 Tạ Đinh Hoàng Giang
N


4.0 6.5
12 Trương Đặng Thu Hằng
Nữ
6.0 8.0
13 Đỗ Đăng Khoa
Nam
6.5 8.5
14 Trần Cao Hoàng Lan
N

6.5 6.0
15 Trương Công Lên
Nam
6.0 5.5
16 Nguyễn Thị Thùy Linh
N

6.5 7.0
17 Trần Thị Mỹ Linh
N

4.0 5.5
18 Trần Mỹ Lợi
Nữ
6.0 6.0
19 Trương Vũ Phương Nga
N

7.0 8.0

20 Nguyễn Thị Quang Ngọc
Nữ
4.0 6.5
21 Nguyễn Minh Nhật
Nam
6.0 8.0
22 Nguyễn Thị Quỳnh Như
Nữ
6.0 7.5
23 Phạm Nguyễn Quỳnh Như
Nữ
6.0 6.0
24 Nguyễn Thị Hạnh Phúc
N

6.5 8.5
25 Nguyễn Đoàn Uyên Phương
Nữ
6.0 7.0
26 Nguyễn Thiện Phương
Nữ
6.5 7.0
27 Nguyễn Vũ Minh Quang
Nam
6.5 6.5
28 Mai Thị Ngọc Quyền
Nữ
6.0 7.0
29 Nguyễn Thị Thu Thanh
N


6.5 8.0
30 Nguyễn Thị Xuân Thảo
Nữ
7.0 8.0
31 Nguyễn Hoàng Thiện
Nam
6.5 7.0
32 Trương Thị Thiện
Nữ
6.0 8.0
33 Nguyễn Hồng Thoa
N

5.5 6.0
34 Ngô Trọng Tín
Nam
6.5 5.5
35 Bùi Thùy Huyền Trang
Nữ
6.5 8.0
36 Nguyễn Ngọc Bảo Trinh
N

5.5 7.5
37 Nguyễn Nữ Phương Uyên
N

7.0 9.0
38 Hà Thị Bích Vân

N

6.0 7.0
21
LỚP ĐỐI CHỨNG
STT Họ lót Tên Giới tính Điểm KT trước TĐ Điểm KT sau TĐ
1 Trần Thị Kim Anh
N

7.0 7.5
2 Nguyễn Văn Việt Bảo
Nam
6.5 7.0
3 Lê Nguyễn Nguyên Bình
Nam
4.5 4.0
4 Trần Minh Châu
N

6.5 7.0
5 Dương Thị Mỹ Duyên
N

6.0 8.0
6 Trần Phương Giang
N

6.0 5.0
7 Trần Thị Kim Hiếu
Nữ

7.5 6.5
8 Nguyễn Lý Quỳnh Hoa
N

6.5 7.0
9 Lê Anh Hoàng
Nam
6.0 7.0
10 Lê Thị Thanh Kiều
Nữ
7.5 8.0
11 Nguyễn Trúc Lam
N

4.5 6.0
12 Huỳnh Gia Linh
N

6.5 7.0
13 Nguyễn Quang Lộc
Nam
6.0 6.0
14 Lê Thị Lợi
Nữ
7.0 6.0
15 Trương Thị Mến
Nữ
7.5 7.0
16 Phạm Quang Minh
Nam

6.0 6.0
17 Trương Thị Hồng My
N

5.0 5.0
18 Lê Mai Thiên Nga
N

5.0 6.0
19 Trần Duy Ngọc
Nam
5.5 7.0
20 Nguyễn Ngọc Hạnh Nguyên
Nữ
5.0 6.0
21 Nguyễn Quang Nhật
Nam
5.5 6.0
22 Nguyễn Yến Nhi
N

6.0 7.0
23 Nguyễn Đinh Thị Hoàng Nhung
N

6.0 5.0
24 Phạm Trần Hoàng Quân
Nam
5.5 6.5
25 Võ Lê Đại Sơn

Nam
6.0 6.0
26 Nguyễn Thị Thân
N

5.5 6.5
27 Trần Quang Thân
Nam
5.5 6.0
28 Bùi Minh Thư
Nữ
6.0 7.5
29 Nguyễn Như Ánh Thùy
N

5.5 7.5
30 Đặng Trần Hạnh Tiên
N

5.0 6.0
31 Phạm Khánh Toàn
Nam
7.0 5.0
32 Trương Thị Diệu Trang
N

6.0 6.5
33 Trần Thị Ngọc Trâm
N


5.5 6.0
34 Phạm Thị Hồng Trinh
N

4.5 4.0
35 Trần Hoàng Trinh
N

5.5 6.0
36 Huỳnh Thị Thu Trúc
N

6.0 6.0
37 Nguyễn Thị Thanh Trúc
N

7.5 7.0
38 Nguyễn Thị Thuý Vi
N

8.0 8.5
39 Nguyễn Thị Chung Việt
Nữ
6.0 6.5
40 Trần Thị Cẩm Vy
N

5.5 5.0
41 Võ Nguyễn Tường Vy
N


5.0 6.0
22
Phụ lục 6. Kết quả thăm dò ý kiến về thái độ và ý thức học tập môn Ngữ văn của
học sinh nhóm thực nghiệm
Trước tác động Sau tác động
Ý kiến về thái độ
Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
Rất hứng thú
1 2,6 5 13,2
Hứng thú
4 10,5 19 50
Ít hứng thú
20 52,6 12 31,6
Không hứng thú
8 21,1 2 5,2
Chán, dễ buồn ngủ
5 13,2 0 0
23
Phụ lục 7. Bài viết về kinh nghiệm học Văn (trích bảng tin học tập của Trường)
Bảng tin học tập tuần này gửi đến các em bài viết về kinh nghiệm học Văn
HỌC SINH NÀO CŨNG CÓ THỂ HỌC TỐT NGỮ VĂN!
GV: Lương Thanh Hưởng
Ngữ văn là một môn học quan trọng, nhưng không phải học sinh nào cũng biết cách
h
ọc hiệu quả và học tốt môn học này. Là một giáo viên dạy văn, tôi rất muốn chia sẻ
một vài kinh nghiệm nhỏ và rất mong nó sẽ hữu ích trong việc học tập đầy khó khăn,
vất vả mà các em đang phải cố gắng từng ngày.
1. Xác định Ngữ văn là một môn khoa học
Đây là môn học được đưa vào giảng dạy trong nhà trường – một môn khoa học

mang tính nghệ thuật, học sinh cũng tiếp thu kiến thức qua quá trình học tập. Chính vì
v
ậy, không nên quan niệm “đây là một môn năng khiếu và chỉ ai có khiếu mới có thể
học tốt”, suy nghĩ này sẽ khiến các em không có tâm thế tốt để tiếp thu môn học.
2. Hệ thống kiến thức trước và sau khi học
Trước khi vào năm học mới, cần xem trước sách giáo khoa để nắm được nội dung sẽ
được học, l
ên kế hoạch và xác định cách học bộ môn (có thể tham khảo bạn bè, thầy
cô). Sau khi học xong một thời kì văn học, cũng cần hệ thống kiến thức một cách
nghiêm túc qua bài ôn tập.
3. Tiếp thu một cách chủ động
Chuẩn bị bài trước ở nhà, hình thành cho mình một góc nhìn, một sự đánh giá về nội
dung, nghệ thuật của tác phẩm cần đọc – hiểu. Lên lớp, tích cực nghe giảng (chú ý đến
những đoạn mà mình còn thắc mắc) và xem đó là cơ hội thảo luận, để tư duy được hoạt
động v
à diễn ra quá trình nhận thức. Không nên xem bài giảng như một khuôn mẫu phải
ghi nhớ máy móc. Điều đó sẽ làm tàn lụi khả năng tư duy. Tuy nhiên, khi đã thống nhất
kiến thức với thầy cô, bạn bè trên lớp thì bài giảng là một đề cương kiến thức rất đáng
tin cậy, về nhà cần nắm vững ngay sau khi học.
4. Tích lũy vốn ngôn ngữ và rèn luyện thường xuyên cách sử dụng
Chú ý đến việc sử dụng ngôn ngữ của người khác để học tập những từ ngữ hay, cách
di
ễn đạt độc đáo, ấn tượng… và vận dụng chúng có ý thức khi có cơ hội. Phải cẩn thận
khi sử dụng ngôn ngữ khi nói và nhất là khi viết văn. Tránh thói quen sử dụng ngôn ngữ
sinh hoạt tùy tiện trong bài viết.
24
5. Mở rộng kiến thức bằng cách lập sổ tay văn học
Khi học một tác phẩm văn học, cần liên hệ tích hợp với nhiều tác phẩm khác, trích
dẫn chứng và ghi chép vào sổ tay. Ngoài ra, sổ tay còn là nơi ghi nhớ giúp các em
nh

ững lời hay ý đẹp, những câu danh ngôn, những nhận định của những nhà văn nổi
tiếng, nhà phê bình văn học về tác phẩm, tác giả hoặc vấn đề văn học… Chắc chắn
những yếu tố này sẽ làm cho bài viết văn rất có trọng lượng trong mắt người chấm. Bật
mí một chút: đôi khi danh ngôn lại liên quan mật thiết đến phần nghị luận xã hội trong
chương tr
ình mới, các em cứ sưu tầm và “đắc ý” với những câu danh ngôn, không chỉ
có tác dụng mở rộng vốn sống, mà có khi đó còn là một cơ may, một kết quả được đáp
lại khi gặp một đề nghị luận xã hội. Và điểm số cao từ bài viết đúng cũng là một yếu tố
làm nên sự đam mê của người học văn, làm nền tảng cho việc viết văn hay.
6. Bồi dưỡng niềm đam mê lớn lao từ những ý thích bé nhỏ
Chúng ta cũng không phủ nhận rằng Ngữ văn là một môn học mang tính nghệ thuật.
Để theo đuổi nghệ thuật, chắc chắn phải có sự đam mê, yêu thích.
Ni
ềm yêu thích, đam mê học văn có thể bắt nguồn từ chính những ý thích rất giản
đơn, riêng tư, ví dụ: thích vần điệu của thơ, thích nghe âm trầm bổng của
tiếng Việt,
thích đọc thơ trữ t
ình, thích đọc truyện cổ tích lúc còn thơ ấu, thích xem phim (những
bộ phim rất có thể được dàn dựng dựa trên một tác phẩm văn học), hoặc yêu thích con
người, khâm phục tài năng của tác giả… Nếu biết nuôi dưỡng những tình cảm tự nhiên
đó, các em sẽ có niềm đam mê học văn. Từ đó, kết quả mang lại sẽ là những bài viết
hay.
7. Yêu thiên nhiên, đất nước, cuộc sống, yêu mọi người xung quanh mình
Văn học phản ánh cuộc sống, “Văn học là nhân học”; các em có yêu thiên nhiên, yêu
qu
ê hương, đất nước, yêu các danh lam thắng cảnh, yêu con người, chúng ta mới đồng
cảm được với nhà văn, mới hiểu được tình yêu cuộc sống và thông điệp nhà văn muốn
gửi gắm. Đôi khi, cần đặt mình vào vị trí của nhà văn để cảm nhận và các em (độc giả)
sẽ trở thành người đồng sáng tạo với tác giả.
Hy vọng bài viết sẽ nhận được sự đồng tình từ các em, để chúng ta cùng vun đắp niềm

yêu thích và nâng cao chất lượng học bộ môn dưới mái trường thân yêu Phan Bội Châu.
Chúc các em thành công!
LTH

×