Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xd&dvtm sơn hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.84 MB, 126 trang )

Khúa Lun Tt Nghip GVHD: Th.s Trng Th Phng Tho

SVTT: ng Th Liờn Lp 2B_K Toỏn































Trờng đại học hà tĩnh

khoa kinh tế quản trị kinh doanh





Đồng Thị liên



HON THIN K TON BN HNG V
XC NH KT QU KINH DOANH TI
CễNG TY C PHN XY DNG V
DCH V THNG MI SN HI





KHểA LUN TT NGHIP I HC





Ngi hng dn khoa hc:

ThS. TRNG TH PHNG THO








H TNH, 2013
NG TH LIấN
Hà Tĩnh
-
2013


HON THIN K TON BN HNG V XC NH KT QU KINH DOANH TI
CễNG TY C PHN XY DNG V DCH V THNG MI SN HI

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Hà Tĩnh, ngày tháng năm 2013
Tác giả
(Ký và ghi rõ họ tên)


Đồng Thị Liên




















Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XD&DVTM SƠN
HẢI 28
2.1.Đặc điểm tình hình chung của công ty CPXD&DVTM Sơn Hải 28
2.2.Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần XD&DVTM Sơn Hải 35
2.3. Nhận xét, đánh giá 104
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VỀ KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XD&DVTM SƠN HẢI 106
3.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 106
3.2. Các nguyên tắc cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng 107
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng ở Công ty 108
3.4. Kết luận 110


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu.
Thế giới luôn vận động phát triển không ngừng, Việt Nam không nằm ngoài
vòng xoáy quy luật vận hành của thế giới. Đặc biệt Việt Nam đã gia nhập WTO đây là
sự kiện lớn mang lại không ít thuận lợi cũng như khó khăn và thách thức đối với các
doanh nghiệp trong nước. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo
để bảo toàn được vốn kinh doanh, kinh doanh có lãi.

Bất kể một doanh nghiệp nào ngay từ khi mới thành lập đều xác định được mục
tiêu lợi nhuận với tôn chỉ “Tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí”. Muốn thực
hiện tốt mục tiêu đề ra thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng
hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng phải được
thực hiện tốt vai trò của mình, là bộ phận không thể thiếu trong kinh doanh thương
mại. Nó phản ánh, giám đốc tình hình biến động của hàng hoá, phát triển những mặt
hàng có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao cũng như tình hình tiêu thụ hàng hoá và
công nợ để từ đó tham mưu cho các lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng
đắn và kịp thời.
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng trong các doanh nghiệp luôn luôn được đặt ra với mục đích
nhằm tổ chức khoa học, hợp lý hơn làm cơ sở cung cấp tính đúng đắn và đáng tin cậy
cho công tác kế toán, cho nhà quản lý,cho các nhà hoạch định của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề trên, với kiến thức được trang bị ở
nhà trường, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Trương Thị Phương Thảo và
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ
phần XD&DVTM Sơn Hải. Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần XD&DVTM
Sơn Hải”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Để củng cố những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường,
bổ sung thêm những kiến thức mới đang được sử dụng trong thực tế. Tiếp cận với hoạt
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
động thực tế nghề nghiệp tại các công ty, doanh nghiệp và ứng dụng lý thuyết đã học
vào thực tiễn. Qua đó phân tích được ưu nhược điểm và đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một số chỉ

tiêu tài chính cơ bản.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh.
Đề ra những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: phạm vi của công ty Cổ phần XD&DVTM Sơn Hải.
+ Phạm vi thời gian: năm 2012
3.Phương pháp nghiên cứu.
Thu thập số liệu từ các phòng ban, hạch toán kế toán và đánh giá trong đó chủ
yếu là phòng kế toán. Ngoài ra cũng tham khảo ý kiến thông tin từ các anh chị trong
doanh nghiệp cùng ý kiến của giáo viên hướng dẫn Th.s Trương Thị Phương Thảo và
các tài liệu liên quan tới đề tài thực tập.
4. Lịch sử vấn đề.
Đề tài đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng chưa ai đi sâu vào nghiên cứu
chủ đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
5.Đóng góp của đề tài.
Sau khi được hội đồng cho nhận xét, phát huy ưu điểm khắc phục nhược điểm
đóng góp cho đề tài được hoàn thiện tốt nhất thì đây sẽ là tài liệu tham khảo có ích
cho các sinh viên, cũng như những người quan tâm tới công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
6. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh

doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần XD&DVTM Sơn Hải
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở công ty Cổ phần XD&DVTM Sơn Hải
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế của em còn nhiều hạn chế cùng thời gian
thực tập có hạn nên bài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong sự đóng góp ý kiến của Công ty và sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Trương Thị
Phương Thảo.


























Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán (PP KKTX)
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán(PP KKĐK)
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Sơ đồ 1.5: Hạch toán “ Chiết khấu thương mại”
Sơ đồ 1.6: Hạch toán “ Giảm giá hàng bán”
Sơ đồ 1.7: Hạch toán “Hàng bán bị trả lại”
Sơ đồ 1.8: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.12: Hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ 1.13: Hạch toán chi phí khác
Sơ đồ 1.14: Hạch toán kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ















Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
Từ viết tắt Diễn giải
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPBH Chi phí bán hàng
CPTTNDNHH Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
HTK Hàng tồn kho
NH Ngân hàng
HĐGTGT Hóa đơn giá trị gia tăng

CKTM Chiết khấu thương mại
GGHB Giảm giá hàng bán
HBBTL Hàng bán bị trả lại
DTBH Doanh thu bán hàng
PPKT Phương pháp khấu trừ
K/c Kết chuyển
DP Dự phòng
CKTT Chiết khấu thanh toán
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
VNĐ Việt Nam đồng
SH Số hiệu
NT Ngày tháng
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
HM Hoàng Mai
HTCPL Hạch toán chi phí lương
HTKH Hạch toán khấu hao
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
1.1.1.Các khái niệm liên quan đến bán hàng

1.1.1.1.Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ.
Ngoài ra, giá vốn còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao; chi phí sản xuất; chi phí nghiệp
vụ cho bên BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh
không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
1.1.1.2.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các lao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm hàng
hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán nếu có.
 Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào
và bán bất động sản đầu tư.
 Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCD theo phương thức cho thuê hoạt động…
 Thu phí quản lý do cấp dưới nộp lên.


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
2

1.1.1.3.Các khái niệm liên quan đến hoạt động tài chính.
1.1.1.3.1.Doanh thu hoạt động tài chính.

Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch
vụ…;Cổ tức, lợi nhuận được chia; Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn; Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; Thu nhập
về các hoạt động đầu tư khác; Lãi tỷ giá hối đoái; Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn; Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.1.1.3.2.Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính để phản ánh các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
bán chứng khoán… Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
1.1.1.4.Các khái niệm liên quan đến chi phí kinh doanh.
1.1.1.4.1.Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hàng sản phẩm, hàng hóa (Trừ
hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
1.1.1.4.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên quản lý doanh nghiệp(Tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo


SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
3

thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài(Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy
nổ,…); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng,…).
1.1.1.5.Các khái niệm liên quan đến hoạt động khác.
1.1.1.5.1.Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, gồm:
Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư,
hàng hóa, tài sản sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết,
đầu tư dài hạn khác; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo
hiểm được bồi thường; Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ
trước; Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;Thu các khoản thuế
được giảm, được NSNN hoàn lại; Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của
các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp; Các khoản thu khác.
1.1.1.5.2.Chi phí khác.
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ (nếu có); Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa
đi gớp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; Tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế; Bị phạt thuế, truy nộp thuế; Các khoản chi phí khác
1.1.1.6.Kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động
kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu
lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).

1.1.2.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
4

1.1.2.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng tổ
chức tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng, từng bước hạn
chế được sự thất thoát hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa chậm luân chuyển để
có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm
bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, từ
đó tìm ra những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu dư trữ và khâu bán hàng để
có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cung cấp Nhà nước nắm bắt được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng
thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về tài chính và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Ngoài ra thông qua các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cung cấp các bạn hàng của doanh nghiệp trên thị trường biết được kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư cho vay vốn hoặc có quan hệ
làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo,

điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
- Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ luật
thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ
của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt
động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những
thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
5

giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế
hoạch kinh doanh trong tương lai.
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với người sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa đồng thời có tính
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng
và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng sau:
* Theo khâu lưu thông bán hàng trong thương mại có hai hình thức:
- Bán buôn
Bán qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng hóa được xuất ra kho bảo quản của
doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Bán hàng không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): Là phương thức bán
buôn hàng không về nhập kho. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao

hàng tay ba)
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển thẳng
- Bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong phương thức này có
hai hình thức.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
* Theo các phương thức giao hàng bán hàng gồm các phương thức sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này có các trương hợp bán hàng sau:
+ Bán hàng theo phương thức gửi hàng
+ Bán hàng đại lý, ký gửi
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
6

1.2.2. Kế toán hoạt động bán hàng
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
* Giá vốn hàng bán
Khi nghiên cứu về giá vốn hàng xuất bán, ngoài việc phân biệt giá vốn hàng xuất
bán ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn
phải xác định được trị giá vốn của hàng bán là cơ sở để xác định lãi gộp của doanh
nghiệp. Nhưng thực tế hàng hóa mua về nhập kho khác nhau ở những thời điểm khác
nhau trong kỳ kế toán. Do đó tùy theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán
cần lựa chọn phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho hợp lý nhất theo công thức:


CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
* Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.

Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa
thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị
giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho. Phương pháp này thường áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa.
- Phương pháp bình quân:
Công thức tính:
Trị giá vốn thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất
kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền
Trị giá vốn
hàng bán
=
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
+
Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
phân bổ cho hàng đã bán

CPBH phân
bổ cho hàng
bán ra trong
kỳ





=
CPBH cần CPBH cần phân
phân bổ + bổ phát sinh
đầu kỳ trong kỳ

Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng
xuất bán trong kỳ và hàng tồn kho
cuối kỳ




x

Tiêu chuẩn phân bổ
của hàng bán ra
trong kỳ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
7

Trong đó:
Đơn giá bình quân
gia quyền

=


Trị giá tồn Trị giá vốn hàng
kho đầu + hóa nhập kho
kỳ trong kỳ

Số lượng Số lượng hàng
hàng hóa + hóa nhập trong
tồn kho kỳ



x
Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng bán ra
trong kỳ
Đơn giá bình thường được tính cho từng loại hàng hóa. Đơn giá bình quân có thể
xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Đơn
giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên
hoàn hay đơn giá bình quân di động.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
Theo phương pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Phương pháp này thích hợp cho từng trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm. Tuy nhiên trong thực tế có nhập xuất kho không theo thứ tự trong giả
thiết nhưng khi tính toán theo giá giả thiết.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hóa mua sau sẽ được xuất
trước tiên, giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho hàng hóa chứ
không phải đến cuối kỳ mới xác định. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp
lạm phát.
Trên đây là các phương pháp tính giá của hàng xuất bán. Mỗi phương pháp đều

có nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng trình độ của
cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý vận dụng phương pháp thích hợp. Việc áp
dụng phương pháp tính giá thực tế của hàng hóa ở mỗi doanh nghiệp phải tôn trọng
nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Tức là dùng phương pháp nào thì thông nhất
phương pháp ấy trong kỳ kế toán và nếu có thay đổi thì phải giải trình rõ ràng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
8

* Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng (phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT) và các chứng từ khác liên quan và sổ chi tiết tài khoản 1562 “Chi phí thu mua”
kế toán tính ra trị giá vốn của hàng xuất bán.
Để phản ánh trị giá vốn của hàng bán ra, sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
và một số tài khoản khác liên quan.
* Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.1: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 156 TK 632 TK5212


Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay Thành phẩm HH bị trả lại
không qua kho.

TK 157
Thành phẩm SX
ra gửi đi bán Hàng gữi bán được TK 911
không qua kho xác định là tiêu thụ

K/c giá vốn hàng bán


TK 155,156
Thành phẩm HH

xuất kho để bán


TK 154 TK 159

Cuối kỳ k/c giá thành DV hoàn Hoàn nhập dự ph
òng


thành tiêu thụ trong kỳ giảm giá hàng tồn kho



Trích lập dự phòng giảm

giá hàng tồn kho

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
9

Sơ đồ 1.2: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)


TK 155,156 TK 632 TK 911

K/c giá vốn thành phẩm K/c giá vốn thành phẩm

tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ



TK 157 TK 157


Đầu kỳ k/c giá vốn Cuối kỳ k/c giá vốn TP
thành phẩm

TK 611
Cuối kỳ k/c giá thành
DV hoàn thành tiêu thụ
trong kỳ



TK 631 TK911


K/c giá thành sản phẩm K/c giá vốn hàng bán
hoàn thành

1.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế thu

được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định theo từng
trường hợp cụ thể sau:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Doanh thu
bán hàng là toàn bộ số tiền hàng chưa có thuế GTGT
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp: Doanh thu
bán hàng là tổng giá thanh toán(bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp).
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
10

Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
* Nguyên tắc xác định doanh thu
Hạch toán doanh thu phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đó là: khi xác
định doanh thu phải xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu. Thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác định như sau: Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi
thỏa thuận giữa doanh nghiệp bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
* Điều kiện xác định doanh thu:Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa
mãn tất cả 5 điều kiện sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hóa được
chuyển cho người mua và thu được tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhận trả tiền theo
phương thức thanh toán
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT3/001; ký hiệu: SH/11P)
- Hóa đơn bán hàng, thẻ quầy hàng, bán hàng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
11

- Các chứng từ thanh toán như: séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, giấy báo có của
Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng.
- Tờ kê khai thuế GTGT( mẫu số 01/GTGT)
- Phiếu thu (mẫu số B01-DTT); Phiếu xuất kho (mẫu số B02- VT)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
* TK 511 : “ Doanh thu bán hàng”
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp.
Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:










Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu tài khoản như
sau: - TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá
 Phương pháp hạch toán




TK 511 “Doanh thu bán hàng”
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp
-Doanh thu bị triết khấu giảm giá và
hàng bán bị trả lại trong kỳ
-kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 để xác định kết quả

-Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
(doanh thu chưa có thuế đối với doanh
nghiệp áp dụng phương pháp thuế khấu
trừ và doanh thu có thuế đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp) trong kỳ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo


SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
12

SƠ ĐỒ 1.3 : KẾ TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN H
ÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ
TK 333 TK 511 TK 111,112

Thuế NK, Thuế TTĐB phải nộp Đơn vị áp dụng phương


NSNN, thuế GTGT phải nộp pháp trực tiếp


TK 5211,5212,5213 DTBH và cung c
ấp DV
trong kỳ
Cuối kỳ k/c CKTM, doanh thu,
hàng bán bị trả lại, giảm giá Đơn vị áp dụng ph.pháp
hàng bán phát sinh kh
ấu trừ



TK 911 TK 333 (3331)

k/c doanh thu Thuế VAT
đầu ra




Sơ đồ 1.4: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG NỘI BỘ:

TK 333 TK 512 TK 111,112,131
Thuế phải nộp
Doanh thu bán hàng

TK 5211,5212,5213
K/c các khoản làm
giảm trừ doanh thu
TK 911
DTT được kết chuyển


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
13

1.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chứng từ sử dụng
Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn bán hàng GTGT, biên bản kê khai số lượng
đề nghị giảm giá của khách hàng, quyết định giảm giá của công ty.
* Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 5211: “Chiết khấu thương mại”
Sơ đồ 1.5: Hạch toán “Chiết khấu thương mại”
TK 111,112,131 TK 5211 TK 511
(Chiết khấu thương mại giảm trừ (Cuối kỳ kết chuyển)
cho người mua)
TK 3331

(Thuế GTGT)

* TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”
- Tài khoản này được theo dõi giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp đã chấp nhận
giảm giá cho khách hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản 111,112,511
Sơ đồ 1.6: Hạch toán “Giảm giá hàng bán”
TK 111,112,131 TK 5213 TK 511
(Số tiền bên bán chấp nhận giảm (Cuối kỳ kết chuyển)
cho khách hàng)
TK 3331
(Thuế GTGT)


* TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”
- Tài khoản này phản ánh chi tiết hàng bán nhưng bị khách hàng trả lại.
Sơ đồ hạch toán “ Hàng bán bị trả lại”

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
14

SƠ ĐỒ 1.7: HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK 632 TK 156
Nhập lại số hàng bị trả

TK 111,112,131 TK 5212 TK 511

DT của hàng bị trả lại K/C làm giảm DT
TK 3331

Phần thuế GTGT
hoàn lại cho KH

1.2.2.4. Kế toán hoạt động tài chính
1.2.2.4.1.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
*Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT; Hợp đồng thuê tài chính; Giấy báo Có; Ủy nhiệm thu; Phiếu thu…
*Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. TK này dùng để phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 515 như sau:
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo -Các khoản thu từ hoạt động tài chính như:
phương pháp trực tiếp tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài do nhượng bán các khoản đầu tư vào công
chính sang TK 911 “Xác định kết quả ty con,công ty liên doanh, công ty liên kết,
kinh doanh” chiết khấu thanh toán được hưởng lãi tỷ
giá hối đoái phát sinh

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
15

* Phương pháp hạch toán.
SƠ ĐỒ 1.8: HẠCH TOÁN DOANH THU HOAT ĐỘNG TÀI CHÍNH
TK515 TK 111,112,1388
Định kỳ thu lãi hoặc xđ số lãi phải thu
do đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
TK 911 TK 111

K/C Lãi do nhượng bán CK Giá bán

TK 121,221
Giá gốc
TK 1111,1121
Lãi do bán ngoại tệ Theo tỷ giá tt thu
bằng đồng VN
TK 1112,1121
Theo tỷ giá thựctế TK112
xuất ngoại tệ
Thu lãi cho vay định kỳ

1.2.2.4.2.Kế toán chi phí hoạt động tài chính
* Chứng từ sử dụng:
 Hóa đơn GTGT mua bán chứng khoán, ngoại tệ, hàng hóa;
 Phiếu chi;
 Giấy báo Nợ…
* Tài khoản sử dụng:
TK 635” Chi phí tài chính”: TK này dùng để phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên
kết, lỗ chứng khoán ngắn hạn, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát
sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo

SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
16

Kết cấu TK 635
TK 635: “Chi phí hoạt động tài chính”

- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả - Hoàn nhập các khoản đầu tư CK
chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính. - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí
- Lỗ bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
cho người mua, kinh doanh
- Các khoản lỗ do thanh lý , nhượng bán
các khoản đầu tư
- Lỗ tỷ giá hối đoái
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán


Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán.
















Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Trương Thị Phương Thảo


SVTT: Đồng Thị Liên Lớp 2B_Kế Toán
17

SƠ ĐỒ 1.9: HẠCH TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
TK 111,112,141 TK 635
Chi phí PS khi tham gia LD

TK 222
Thiệt hại do không thu hồi đủ vốn góp

TK 121,228 TK 111,112
Giá bán


Giá gốc Lỗ do bán CK

TK 111,112 TK 911
Lãi tiền vay phải trả K/c

TK 1112,1121 TK 1112,1121
Tỷ giá bán NT thu
bằng VNĐ

Tỷ giá xuất NT Lỗ do bán ngoại tệ
TK129,229
Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư NH, DH

TK 131
Chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng




×