Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh mtv quản lý và xây dựng đường bộ 474

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.8 MB, 21 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
46




Mẫu số 10 - LĐTL

CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 474

Ban hành theo QĐ 15/2006 - QĐ - BTC




Ngày 20/03/2006





BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2011



Các khoản khấu trừ
Số
TT


Bộ phận Tiền lương Phụ cấp
Tổng lương
thực tế
BHXH 6%
BHYT
1.5%
BHTN
1%
Tổng nhận
1 Văn phòng

22.000.000


953.000


22.953.000
1.683.200


420.800


280.400

20.568.600

2 Tổ sản xuất


12.500.000


73.000

12.573.000

1.435.300


359.000


239.000


10.539.700

3
Quản lý phân
xưởng
8.400.000

0

8.400.000

413.400

103.300



68.900

7.814.400

Tổng cộng

42.900.000


1.026.000

43.926.000

3.531.900

883.100

588.300


38.922.700



Giám đốc Kế toán trưởng Người lập

(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên)
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT

Trường Đại học Hà Tĩnh
47






CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 474



BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH

Tháng 10 năm 2011


Ghi Có TK
TK 334:
Phải trả công nhân viên
TK 338:
Phải trả, phải nộp khác
TK 335:
CP trả
trước
Tổng
Ghi Nợ TK
Các
khoản

Cộng Cộng
TT

Lương
PC
Khoản
khác
Có TK 334
TK 338
Phải
trả
khác
Có TK
338

1 TK 622 12.500.000

73.000



12.573.000

5.262.800


5.262.800


2 TK 627 8.400.000


0


8 400.000

1.515.800


1.515.800



3 TK 642 22.000.000

953.000



22.953.000

6.171.700


6.171.700


Cộng
42.900.000


1.026.000

0

43.926.000

12.950.300


12.950.300

0

0



Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên)
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
48

Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán ghi tiền lương trong tháng phải trả cho công
nhân trực tiếp, kế toán hạch toán vào chi phí các khoản trích theo lương thể hiện trong các
chứng từ ghi sổ.:
Căn cứ vào các chứng từ gốc. Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474

Mẫu số S02 – DN

Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ
Số: 53
Tháng 10/2011
Số hiệu TK
Diễn giải
Nợ Có
Số tiền
338 (3)

Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
622

3.827.500
Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh Trích
BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
627 1.102.400

Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh 642
4.488.500
BHXH khấu trừ vào lương người lao động 334
3.531.900
Tổng cộng

12.950.200

Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)

C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474

Mẫu số S02 – DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ
Số: 54
Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Số hiệu TK
Diễn giải
Nợ Có
Số tiền


Tiền lương phải trả cho các bộ phận

Tiền lương phải trả cho bộ phận Sx 622 334
12.573.000

Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý phân
xưởng
627 334
8.400.000

Tiền lương phải trả cho bộ phận QLDN 642 334
22.953.000

Tổng cộng

43.918.000


43.926.000


Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
49


C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474
Mẫu số S02 – DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ
Số: 55
Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Số hiệu TK
Diễn giải
Nợ Có
Số tiền
338 (2)

Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
622

478.400


Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh 627
137.800

Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh 642
661.100

Tổng cộng

1.177.300


Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)


C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474

Mẫu số S02 – DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ
Số: 56
Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Số hiệu TK
Diễn giải
Nợ Có
Số tiền
338 (4)


Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh
622

717.700

Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh 627
206.700

Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh 642
841.600

BHYT khấu trừ vào lương của người lao động 334
883.100

Tổng cộng

2.659.100


Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)




Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
50




C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474
Mẫu số S02 – DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ
Số: 57
Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Số hiệu TK
Diễn giải
Nợ Có
Số tiền
338 (9)

Trích BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh
622

239.000

Trích BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh 627
68.900

Trích BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh 642
280.400

BHTN khấu trừ vào lương của người lao động 334
588.300

Tổng cộng


1.176.600


Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng (Ký,
họ tên) (Ký,họ tên)


Từ Chứng từ ghi sổ kế toán tiền hành vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ như sau:
C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng
Số tiền
53 31/10/2011
12.950.200

54 31/10/2011
43.926.000

55 31/10/2011
1.177.300

56 31/10/2011
2.659.100


57 31/10/2011
1.177.600

Tổng cộng 61.890.200



Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
51

Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan tiến hành lập Sổ chi tiết tài
khoản mở cho TK 334, TK 338 như sau:

C.ty TNHH MTV QL&XDĐB
474
Mẫu số S38 – DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên TK: phải trả người lao động
Số hiệu TK 334

Chứng từ Số phát sinh
Số Ngày tháng
Diễn giải TKĐƯ
Nợ Có
Số dư đầu


0

31/10/2011

Sx 622

12.573.000

31/10/2011

QLPX 627

8.400.000

31/10/2011

QLDN 642

22.953.000


31/10/2011

BHXH khấu trừ vào lương
người lao động
338(3)

3.531.900




31/10/2011

BHYT khấu trừ vào lương của
người lao động

338(4)


883.100




31/10/2011

BHTN khấu trừ vào lương của
người lao động
338(9)

588.300


31/10/2011

Trả lương cho người LĐ 111.1
38.922.700




Cộng SPS

43.926.000

43.926.000

Số dư CK

0


Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Người lập
(ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)





Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
52


C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474
Mẫu số S38 – DN

Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên TK: KPCĐ
Số hiệu TK 338(2)

Chứng từ Số phát sinh
Số Ngày tháng
Diễn giải TKĐƯ
Nợ Có
Số dư đầu 0

31/10/2011

Trích KPCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh
622

478.400


31/10/2011

Trích KPCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh
627

137.800



31/10/2011

Trích KPCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh
642

561.100


SPS

1.177.300


Số dư Cuối tháng

1.177.300


Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Người lập
(ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)















Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
53

Trên cơ sở các nghiệp vụ phát sinh phản ánh tại chứng từ ghi sổ của các tài khoản
tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tập hợp số phát sinh vào sổ cái TK 334, 338
như sau:
C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474
Mẫu số S02C1- DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CÁI (Trích)
Tháng 10/2011
Tên TK: Phải trả người lao động
Số hiệu TK: 334
Chứng từ GS Số phát sinh
Số Ngày tháng
Diễn giải TKĐƯ


Nợ Có
Số dư đầu 0
54 31/10/2011

SX 622
12.573.000

54 31/10/2011

QLPX 627
8.400.000

54 31/10/2011

QLDN 642
22.953.000

53
31/10/2011

BHXH khấu trừ vào lương ngư
ời
lao động
338(3)

3.531.900


56 31/10/2011


BHYT khấu trừ vào lương của
người lao động
338(4)

883.100

57
31/10/2011

BHTN khấu trừ vào lương c
ủa
người lao động
338(9)

588.300

31/10/2011

Trả lương cho người LĐ 111.1
38.922.700



Cộng PS

43.926.000
43.926.000

Dư cuối tháng


0

Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)









Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
54

C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474
Mẫu số S02C1- DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI (Trích)
Tháng 10/2011
Tên TK: Phải trả, phải nộp khác
Số hiệu TK: 338 (2)
CT GS Số tiền
Số
Ngày

tháng
Diễn giải TKĐƯ

Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
Các khoản trích theo lương:
55
31/10/2011

Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
622
478.400

55
31/10/2011

Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
627

137.800

55
31/10/2011

Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
642

561.100



Cộng phát sinh

0

1.177.300


Số dư cuối tháng


1.177.300


Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)



C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474

Mẫu số S02C1- DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI (Trích)
Tháng 10/2011
Tên TK: Phải trả, phải nộp khác
Số hiệu TK: 338 (3)
CT GS Số tiền
Số Ngày tháng


Diễn giải TKĐƯ

Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
Các khoản trích theo lương:

53
31/10/2011

Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
622

3.827.500

53
31/10/2011

Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
627 1.102.400

53
31/10/2011

Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh 642
4.488.500

53
31/10/2011


BHXH khấu trừ vào lương người lao động 334
3.531.900


SPS trong kỳ

0 12.950.200


Số dư cuối tháng


12.950.200

Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
55



C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474

Mẫu số S02C1- DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI (Trích)

Tháng 10/2011
Tên TK: Phải trả, phải nộp khác
Số hiệu TK: 338 (4)
CT GS Số tiền
Số Ngày tháng

Diễn giải TKĐƯ

Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
Các khoản trích theo lương:
56
31/10/2011

Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh
622

717.700

56
31/10/2011

Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh 627
206.700

56
31/10/2011

Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh 642
841.600


56
31/10/2011

BHYT khấu trừ vào lương của người lao động

334
883.100


Cộng phát sinh

0

2.659.100

Số dư cuối tháng

2.659.100


Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)



C.ty TNHH MTV QL&XDĐB 474
Mẫu số S02C1- DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC

Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI (Trích)
Tháng 10/2011
Tên TK: Phải trả, phải nộp khác
Số hiệu TK: 338 (9)
CT GS Số tiền
Số Ngày tháng

Diễn giải TKĐƯ

Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
Các khoản trích theo lương:
57 31/10/2011
Trích BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh
622

239.000

57
31/10/2011

Trích BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh 627
68.900

57
31/10/2011

Trích BHTNvào chi phí sản xuất kinh doanh 642
280.400


57
31/10/2011

BHTN khấu trừ vào lương của người lao động

334
588.300


Cộng PS
0
1.176.600


Số dư cuối tháng


1.176.600

Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
56


Tiền lương tại doanh nghiệp trong 2 tháng 11, 12 /2011 hầu như không có thay đổi
vì doanh nghiệp áp dụng tính lương theo cấp bậc và cả lương theo bình xét điểm dựa trên

Chi phí lương bình quân cho một quý. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
các công trình hoàn thành và được nghiệm thu trong một thời gian dài, tiền lương được
khoán gọn trong chi phí tính từ khi nhận công trình nên tổng lương mà doanh nghiệp chi
trả trong một quý được chia bình quân cho các tháng trong quý đó. Tiền thưởng và làm
thêm giờ tại doanh nghiệp được chi trả vào đầu năm.
Cụ thể tại công ty như sau :
Trong tháng 11, 12 :
* Tổng số lao động :
* Tổng tiền lương phải trả cho người lao động : 44.326.000 đ.
Trong đó lương chính : 43.300.000 đ , Phụ cấp : 1.026.000 đ,
* Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động : 4.850.300 đ
* Tổng các khoản trích theo lương :
- BHXH : 12.950.200 đ
- BHYT : 2.651.100 đ
- BHTN :1.179.600 đ
- KPCĐ : 1.177.300 đ
So với tháng 10, tiền lương công ty phải trả cho người lao động gần như không
thay đổi chỉ một số nhân viên thay đổi ngày nghỉ và không có người hưởng chế độ
BHXH do cơ quan chi trả tiền BHXH.
2.4. Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH MTV Quản lý và xây dựng đường bộ 474
2.4.1 Tình hình quản lý và sử dụng lao động :
Trong điều kiện hiện nay, việc phân bố và quản lý hợp lý nguồn lực lao động có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động, môi trường lao
đ
ộng sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
57



* Ưu điểm:
Qua việc tìm hiểu về công tác hạch toán lao động của công ty QL &SC ĐB 474 trong
những năm gần đây cho ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và lao động được sắp xếp
tương đối hợp lý. Lao động có trình độ Đại học và cao đẳng có tỷ lệ khá cao chiếm 11,73%
(36/307) tổng số lao động của công ty. Lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp chiếm
13,03% và công nhân kỹ thuật lành nghề chiếm 57,33% trong tổng số lao động của công ty.
Điều này chứng tỏ công ty có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề tương đối cao. Công ty
luôn quan tâm đến việc xem xét trình độ lao động để phù hợp với mức độ công việc nhằm bố
trí lao động giữa các đơn vị sản xuất một cách đồng đều và hợp lý nhất, có được đội ngũ lao
động tay nghề và trình độ cao cũng nhờ công ty quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để họ có
thể nân cao trình độ tay nghề như : đi học các lớp tại chức đại học, các lớp công nhân kỹ
thuật bậc cao, để từ đó đap ứng, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng phát
triển của xã hội và của Công ty.
* Những vấn đề hạn chế:
Mặc dù công ty có một đội ngũ lao động giỏi nhưng do đặc thù của Công ty là
quản lý và sửa chữa đường bộ, với nhiệm vụ lưu động thường xuyên và trải dài trên toàn
tuyến đường nên việc tuyển chọn và bố trí lao động gặp nhiều khó khăn. Việc sắp xếp và
bố trí công việc ở một số khâu, một số bộ phận vẫn chưa được hợp lý, còn để lãng phí
trong vệc sử dụng lao động, công việc chưa phù hợp với trình độ và ngược lại. Đặc biệt
lao động nữ có tay nghề cao nhưng không thể bố trí được ở các đội công trình vì không
phù hợp. Chưa xác định rõ ràng nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân, cũng như quy định
các quy tắc, quy trình thực hiện, tiêu chuẩn chất lượng đối với từng nhiệm vụ một cách cụ
thể, hình thức trả lương chưa thực hiện tốt quy định về lương cấp bậc và chức vụ, trả
lương theo hình thức khoán nên một số lao động có bậc lương cao nhưng mức lương
được nhận còn thấp. Do đó các bộ phận, cá nhân chưa phát huy được tính tự chủ, năng
động, sáng tạo của mình, dẫn đến kết quả công việc còn kém hiệu quả.
2.4.2. Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công tyTNHH MTV QL &XD ĐB 474 :
* Ưu điểm:

Nhìn chung công tác kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ không cồng kềnh,
phù hợp với lĩnh vực sản xuất của mình, không những thế, hiện nay trong phòng kế toán
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
58

của công ty còn được trang bị hệ thống máy vi tính nhằm giảm bớt những khó khăn trong
công tác kế toán.
- Công tác quản lý tiền lương lao động tại công ty khá chặt chẽ, qua việc quản lý
các hồ sơ tiền lương liên quan tới người lao động để hạch toán đúng và đầy đủ tiền lương.
Điều đó cho thấy công ty luôn quan tâm đến lợi ích làm việc của người lao động. Tình
hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tiến hành nhanh chóng và
chính xác.
- Công ty chọn hình thức lương khoán cho từng hạt, đội theo công trình nhận thầu,
chính vì thế luôn đảm bảo được sự công bằng cho người lao động, khuyến khích họ tích
cực làm việc để tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp hiệu quả và chất lượng nhất.
- Công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty
thực hiện đầy đủ theo chế độ, chính sách do Nhà nước quy định. Công tác tổ chức tính
lương được làm tốt. Theo em thấy việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán khá đầy đủ, hoàn
thiện với việc ghi chép số liệu trung thực và khách quan theo quy định của Nhà nước. Hệ
thống chứng từ ban đầu luôn phản ánh đầy đủ số lượng và chất lượng lao động của công
nhân viên ở công ty. Ngoài ra công ty còn có chế độ tiền thưởng thường xuyên hay đột
xuất theo thành tích mà người lao động đạt được dựa vào tình hình tài chính của công ty.
- Về hình thức kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ. Thực chất đây là một loại sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tổng hợp số tiền
của các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc
điểm thực tế của Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với trình độ và khả năng
chuyên môn của từng người. Do vậy nên kế toán có thể quản lý các chứng từ ghi sổ và
kiểm tra đối chiếu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các tài khoản được chính xác,
kịp thời sửa chữa các chứng từ bị sai sót.

- Về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
của năm kế hoạch, căn cứ vào lợi nhuận của năm trước để xây dựng mức lương cho năm nay
– công ty không trích lập quỹ dự phòng, các quỹ tiền thưởng mà chi hết 100% quỹ lương cho
CBCNV, chính vì như vậy nên tiền lương của CBCNV luôn ổn định.
* Quỹ BHXH của Công ty được lập ra để sử dụng khi CBCNV trong công ty gặp phải
rủi ro cần được trợ cấp như : ốm đau, thai sản, hơn thế nữa Công ty thực hiện nghĩa vụ của
mình đối với xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội được dùng cho những mục đích sau:
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
59

+ Chi trợ cấp ốm đau cho người lao động, bị tai nạn lao động, bị ốm phải nghỉ
việc. Tiền trợ cấp = 75% tiền lương.
+ Chi chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp làm mất khả năng lao động,
tiền trợ cấp bằng 100% tiền lương.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động . Hàng tháng Công
ty trích nộp lên cơ quan BHXH cấp trên theo tỷ lệ Nhà nước quy định và đúng thời hạn.
* Quỹ bảo hiểm y tế: Công ty lập quỹ BHYT nhằm mục đích trợ cấp cho CBCNV
trong công ty một phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc
thang
* Kinh phí công đoàn: Tổ chức công đoàn đại diện cho tập thể CBCNV trong công
ty tổ chức công đoàn luôn đứng ra đảm bảo sự công bằng quyền lợi cho CNV. Một công
ty phát triển thì cũng cần phải có một tổ chức công đoàn vững mạnh. Vì vậy hàng tháng
Công ty trích nộp KPCĐ dựa trên quỹ lương thực tế phát sinh để làm kinh phí hoạt động
cho công đoàn.
Công ty không những chú trọng đến việc tăng năng suất lao động tối đa tiết kiệm
chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận mà Công ty còn rất quan tâm đến trình độ tay nghề
cũng như đời sống CBCNV trong công ty, luôn đáp ứng đầy đủ yêu cầu nguyện vọng của
CBCNV. Chính vì thế mà đội ngũ CBCNV luôn hăng say nhiệt tình với công việc, không
ngừng sáng tạo học hỏi để góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.

* Những vấn đề hạn chế:
Bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng có những ưu điểm và hạn chế của
mình trong công tác quản lý, điều hành hay thực hiện công việc. Dù có làm tốt đến đâu đi
chăng nữa thì cũng không tránh khỏi những thiếu sót và Công ty TNHH MTV
QL&XDĐB 474 cũng vậy.
Công ty TNHH MTV QL& XDĐB 474 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng,
sửa chữa các công trình giao thông đường bộ nên chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết vì vậy
mà thời gian làm việc của người lao động thường xuyên bị ngừng trệ.
Công tác quản lý lao động và tổ chức công tác tiền lương vẫn còn nhiều hạn chế như:
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
60

- Phòng tổ chức quản lý lao động của công ty xác định số tăng giảm lao động chưa
xác thực, kịp thời chưa cung cấp được thông tin chính xác cho bộ phận quản lý, chưa mở sổ
theo dõi kết quả lao động cửa từng bộ phận, từng hạt, từng đội xây dựng.
- Công tác tiền lương, tiền thưởng trong Công ty ở một số khâu, một số bộ phận có lúc
phân bố chưa được hợp lý, phản ánh chưa đúng thực chất giá trị sức lao động của từng
nhóm, từng người mà còn mang tính phân phối theo tính cào bằng, bình quân chưa
khuyến khích được người lao động tích cực sản xuất.

Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
61


CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 474

3.1. Phương hướng, mục tiêu chiến lược phát triển về lao động, tiền lương tại
công ty TNHH một thành viên Quản lý và xây dựng ĐB 474
Nhằm đáp ứng được đời sống cho người lao động nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, công ty đã và đang quan tâm đến chế độ về lao động tiền lương cho cán bộ
công nhân viên tại công ty cụ thể đó là giao cho phòng quản lý lao động và tổ chức tiền
lương mở sổ theo dõi kết quả lao động của từng đơn vị để đánh giá chính xác lao động để
chi trả chế độ mang tính công bằng và chính xác, đồng thời doanh nghiệp đề ra kế hoạch
phân bổ lao động hợp lý, phản ánh đúng thực chất lao động của từng nhóm, từng cá nhân
lao động để khuyến khích người lao động tích cực sản xuất tăng năng suất lao động cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao sự phát triển của công ty cũng như
của người lao động.
Công ty cũng đã đang và sẽ phân bố và quản lý hợp lý nguồn lực lao động trong
công ty, nâng cao trình độ học vấn và tay nghề cho người lao động tạo mọi điều kiện tốt
nhất có cho người lao động học tập về chuyên ngành và bậc thợ, đề từ đó đáp ứng được
nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty giúp công ty phát triển, điều đó giúp nâng cao
được chất lượng cuộc sống và tinh thần của người lao động
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH MTVQuản lý và xây dựng đường bộ 474.
Hoàn thiện hạch toán tiền lương trả cho người lao động trước hết phải phụ thuộc
vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động mà người lao
động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Qua thực tế ở Công ty em xin có một số ý kiến như sau:
- Về hạch toán số lượng lao động.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
62

Qua thực tế cho thấy số công nhân trực tiếp sản xuất rất đông, chiếm tỷ lệ 79,8%
trong tổng số lao động ở Công ty. Đồng thời quá trình sản xuất nhiều công đoạn cho nên
để cung cấp thông tin về số lượng lao động cho bộ phận quản lý thường gặp không ít khó

khăn. Vì thế, bộ phận quản lý cần chi tiết ra cho từng đội, từng tổ, từng bộ phận, từng loại
công nhân thì mới có thể biết được những bộ phận nào thừa thiếu lao động để có biện
pháp điều chỉnh công nhân kịp thời, tránh mất cân đối trong lao động sản xuất.
- Về hạch toán kết quả và thời gian lao động.
Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để trả lương, trả thưởng cho phù hợp với kết
quả hoạt động. Theo em công ty cần mở sổ theo dõi kết quả lao động cho từng bộ phận cụ
thể, đảm bảo công bằng cho người lao động. Theo dõi cụ thể từ khi bắt đầu đến khi hoàn
thành công trình cả về chất lượng và số lượng. Ngoài chấm công thông thường theo dõi
hàng ngày thì phải tiến hành làm thẻ chấm công tự động.
- Về trả lương cho người lao động.
Tiền lương luôn là vấn đề quan trọng mang ý nghĩa rất lớn đối với mỗi người lao
động và bản thân doanh nghiệp. Để đảm bảo tính công bằng trong việc trả lương của
Công ty thì cần xét đến các yếu tố như :
+ Chất lượng công việc.
+ Ý thức chấp hành tốt các nguyên tắc trong lao động.
+ Ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn lao động.
+ Quan hệ dân sự.
+ Trách nhiệm quản lý.
- Về tính tiền lương.
Tiền lương là động cơ thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động, là đòn bẩy
kinh tế làm tăng năng suất lao động, theo em Công ty nên lựa chọn các mức lương sao
cho phù hợp nhất để chia thưởng cho CBCNV, Công ty phải đề ra các loại thưởng như
thưởng chất lượng tốt, thưởng năng suất cao, thưởng sáng kiến hay và theo các mức
thưởng khác nhau.
- Về tính lương nghỉ phép.
Thực tế công nhân trong doanh nghiệp nghỉ phép trong năm không đông đều,
thường xuyên có sự biến động, điều này ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất và giá thành
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
63


sản phẩm. Vì vậy, ngay từ đầu kỳ kế toán các tổ, đội, hạt tiến hành lên kế hoạch nghỉ
phép sau đó gửi lên cho phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tổ chức hành chính căn cứ
vào kế hoạch được đưa lên từ các tổ, đội, hạt cùng với mức lương để xác định tổng quỹ
lương nghỉ phép . Tuy nhiên số lượng lao động nghỉ phép cũng phải quản lý cụ thể tránh
ảnh hưởng đến sản xuất. Kế toán tiền lương căn cứ vào quỹ lương nghỉ phép để xác định
tỷ lệ trích, mức trích trước hàng tháng cho phù hợp sau đó tiến hành phân bổ và hạch toán
cho từng đồi tượng lao động.
Nhìn chung, Công ty đã làm tốt công tác kế toán tiền lương, BHXH, BHYT và
KPCĐ. Thực hiện theo chế độ chính sách của Nhà nước quy định, quá trình hạch toán và
sổ sách, biểu mẫu rõ ràng, cụ thể, chi tiết. Tuy nhiên còn có một số hạn chế trong các
mặt, nhưng em tin rằng với vai trò lãnh đạo và sự chỉ đạo chặt chẽ của Ban Giám đốc và
tinh thần trách nhiệm, trình độ của cán bộ công nhân viên, Phòng kế toán và ban lãnh đạo
công ty sẽ nhanh chóng khắc phục được những hạn chế trên và bổ sung thêm những sáng
kiến và kế hoạch mới nhằm hòan thiện công tác kế tóan cũng như tất cả các khâu đang
thiếu sót để đưa công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh hơn nữa.













Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT

Trường Đại học Hà Tĩnh
64


KẾT LUẬN
Như vậy tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và lả đòn bẩy trong quá
trình sản xuất. Nếu các doanh nghiệp biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp
và lợi ích của cán bộ công nhân viên thì lương bổngm đãi ngộ sẽ là chìa khóa cho các
doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó người lao động làm việc một cách
hăng say đầy tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tại công ty TNHH MTV QL&SC ĐB 474, bằng
những kiến thức em đã được học tại trường, cùng với sự chỉ bảo tận tình của các anh chị
trong phòng tài chính - kế toán của công ty. Em đã phần nào được bổ sung thêm bằng
những kiến thức thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths Bùi Quỳnh Thơ
cùng với các anh chị phòng tài chính kế tóan của công ty đã giúp em hòan thành đề tài
này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !

Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 8 năm 2012
SINH VIÊN THỰC HIỆN


Trần Thị Quỳnh Hoa









Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
65


MỤCLỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
2. Phương pháp nghiên cứu 2
3. Bố cục khóa luận 2
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY 3
1.1 Tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN
LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 474 13
2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV quản lý và XD ĐB 474 13
2.2. Các vấn đề chung về tiền lương, các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
một thành viên quản lý và xây dựng đường bộ 474. 21
2.3. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH
một thành viên Quản lý và xây dựng đường bộ 474. 25
2.4. Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH MTV Quản lý và xây dựng đường bộ 474 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG

BỘ 474 61
3.1. Phương hướng, mục tiêu chiến lược phát triển về lao động, tiền lương tại công
ty TNHH một thành viên Quản lý và xây dựng ĐB 474 61
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH MTVQuản lý và xây dựng đường bộ 474 61
KẾT LUẬN 64
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Hoa K3B-KTLT
Trường Đại học Hà Tĩnh
66


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong
khóa luận chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 8 năm 2012
Tác giả



Trần Thị Quỳnh Hoa



×