Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.39 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 5 năm 2013
Tác giả


Phan Thị Kiều Trang


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
2


LỜI CẢM ƠN

Truớc hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô truờng
Đại học Hà Tĩnh, quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại truờng.
Em xin cảm ơn thầy Hoàng Ngọc Hà, nguời đã nhiệt tình huớng dẫn em thực hiện khoá
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Ngân hàng thương


mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
được thực tập tại Ngân hàng, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm
hiểu biết về công việc quản trị rủi ro tín dụng trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Ngân hàng có hạn nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, phê bình của quý thầy cô. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức
của mình sau này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
3

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế của Việt Nam gặp nhiều khó khăn
gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân như giá cả tăng vọt, nhiều doanh
nghiệp lỗ lãi liên tục, và nạn thất nghiệp tiếp tục gia tăng. Vào tháng 9 năm ngoái, qua
một số các buổi hội nghị, nhiều chuyên gia trong nước lẫn quốc tế đã lên tiếng cảnh
bảo tình trạng khó khăn sẽ tiếp tục trong năm 2013.Điều này đã tác động mạnh mẽ vào
hệ thống ngân hàng và hoạt động tín dụng được coi là nghiệp vụ then chốt cấp vốn
cho nền kinh tế phát triển, đồng thời tạo thu nhập chủ yếu cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đồng thời, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất mà ngân
hàng có thể gặp phải. Các ngân hàng đều biết rõ: Rủi ro luôn tồn tại và rình rập trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng, tuy nhiên để trả lời câu hỏi: Liệu ngân hàng có thể
triệt tiêu được rủi ro tín dụng không? Câu trả lời chắc chắn là không, nhưng chúng ta
hoàn toàn có thể hạn chế được nó. Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác, ngân
hàng hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, tuy nhiên, trước khi nghĩ đến mục
tiêu này họ phải đặt lên trên hết đó là sự an toàn cho ngân hàng mình, cho hệ thống các
ngân hàng và cho cả nền kinh tế. Do vậy, các ngân hàng luôn muốn tối thiểu hóa các
rủi ro nhưng việc lượng hóa các rủi ro là một việc làm không hề đơn giản, là mối quan
tâm lớn của các ngân hàng thương mại hiện nay.

Thực tế hoạt động tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tĩnh trong những năm
gần đây, rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng đối với DNNVV đã và đang là vấn đề được
ban lãnh đạo và mỗi cán bộ tín dụng ngân hàng xem xét và từng bước hạn chế. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, rủi ro tín dụng vẫn xảy ra, ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
hiện nay cùng với tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới đầy biến động, hành
lang pháp lý còn chưa đầy đủ, việc đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng là
một yêu cầu hết sức cần thiết. Từ thực tế đó, với những kiến thức tiếp thu được ở
trường, qua việc tìm hiểu, phân tích các nội dung về rủi ro tín dụng ở Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Hà Tĩnh, em đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Tĩnh” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
4

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm hiểu về các loại rủi ro tín dụng ngân
hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
chi nhánh Hà Tĩnh, nguyên nhân dẫn đến các loại rủi ro đó, nêu ra các công tác mà
Ngân hàng đã thực hiện, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài đã sử dụng số liệu của 3 năm gần đây: từ 2010 đến 2012
- Về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển chi nhánh
Hà Tĩnh
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp so sánh

- Phương pháp đồ thị
- Phương pháp điều tra chọn mẫu
5. Bố cục khóa luận.
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Tĩnh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả; là một phạm trù
kinh tế phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các tác nhân và thể nhân trong
nền kinh tế hàng hóa dich vụ, chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lãi trong tương
lai của bên kia.
Như vậy, nghĩa của tín dụng được diễn đạt bằng nhiều cách nhưng nội dung cơ
bản của tín dụng đều được thống nhất là: phản ánh quan hệ giữa một bên là người đi
vay và một bên là người cho vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín
dụng và pháp luật hiện hành. Việc chuyển giao giá trị hiện vật giữa người đi vay và
người cho vay có kỳ chuyển giao ngược lại, lượng giá trị hoặc hiện vật khi người đi
vay chuyển giao cho người cho vay phải lớn hơn giá trị họ nhận được ban đầu và phần
chênh lệch đó được gọi là lãi vay.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng (người cho
vay) và một bên là các tác nhân và thể nhân khác (người đi vay) được thực hiện dưới
hình thức cung ứng vốn tín dụng bằng tiền, số tiền này được hoàn trả sau một thời
gian nhất định đựa trên nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,… Các doanh
nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư và tín
dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể khai
thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là kinh tế phát triển. Như vậy, tín
dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, góp phần điều
hành nền kinh tế thị trường; và ngày càng đóng vai trò then chốt trong xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
6

- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay, và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ hiệu quả bởi nó thỏa
mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì
các doanh nghiệp phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các
nguyên tắc tín dụng, phải có các dự án khả thi; vì vậy các doanh nghiệp cần tìm hiểu
thị trường để định lượng hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Mặt khác,
trong quá trình vay vốn, ngân hàng luôn giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén
với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân
phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng tiền cần thiết nên có lúc
thừa lúc thiếu vốn. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đóng vai trò huy động những nguồn
vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp và dân cư, từ ngân sách để đầu tư cho các doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của
người dân, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.
- Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và
chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức
tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông.
Qua nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng của tín
dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nó chỉ có thể
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
7

phát huy hết tác dụng khi các ngân hàng ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng, với
một hệ thống ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt sẽ giúp cho nền kinh tế thị trường
phát triển theo đúng nghĩa của nó.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Với mỗi mục đích, yêu cầu của ngân hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng
khác nhau có một cách phân loại khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay người ta thường sử
dụng cách phân loại theo hình thức tín dụng , bao gồm: chiết khấu thương phiếu, cho
vay, bảo lãnh, và cho thuê.

Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng

tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
thương phiếu đó khi thương phiếu chưa đến hạn. Số tiền ngân hàng ứng trước cho chủ
thương phiếu phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết
khấu. Đối với ngân hàng việc bỏ tiền ra tại thời điểm hiện tại để thu về một khoản lớn
hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được hiểu như một hoạt động tín dụng.
Ngân hàng tuy ứng trước tiền cho người bán nhưng thực chất là thay thế người mua trả
tiền trước cho người bán.

Cho vay
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định. Đây là hoạt động chủ yếu,
đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.

Cho thuê tài sản
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân
hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần
đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lại, hết hạn thuê khách hàng có
thể mua lại tài sản đó. Với hình thức này, do không có tài sản đảm bảo, nhiều tài
sản cho thuê mang tính đặc chủng, khó bán, khi thu hồi chi phí tháo dỡ cao,…nên
nó có tính rủi ro cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
8


Bảo lãnh - tái bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Thực hiện hình thức bảo lãnh, ngân hàng

không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, tuy nhiên khi khách hàng không thực hiện
được cam kết thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên thứ ba. Như vậy
nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
Căn cứ theo thời hạn, tín dụng có thể được phân loại thành tín dụng ngắn hạn,
tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.

Tín dụng ngắn hạn:là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng
(1 năm) nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất.

Tín dụng trung hạn: thường là từ 1 đến 3 năm (theo quan điểm của Việt Nam)
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố đinh hoặc cải
tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới những
công trình loại nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: có thời hạn vay vốn kéo dài trên 3 năm (theo quan niệm
Việt Nam) nhằm mục đích cho vay vốn với những công trình có quy mô lớn, thu hồi
vốn lâu.
Ngoài ra, theo một số đề tài và nghiên cứu khác, tín dụng còn có thể được phân
loại căn cứ vào một số chỉ tiêu khác như theo mục đích tín dụng thì có tín dụng phục
vụ sản xuất lưu thông hàng hóa, tín dụng tiêu dùng; theo thành phần kinh tế thì có tín
dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh, tín dụng đối với kinh tế quốc doanh; theo đặc
điểm luân chuyển vốn thì có tín dụng vốn lưu động, tín dụng vốn cố định; theo sự đảm
bảo thì có tín dụng có đảm bảo (thế chấp) và tín dụng không có đảm bảo (tín chấp)….
1.2 Rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là một trong những chức năng
cơ bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam thì hoạt động tín
dụng chiếm hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ đến 2/3 tổng thu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà

SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
9

nhập của ngân hàng. Tuy vậy, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng lại tập trung chủ yếu
vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng hiểu một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện
đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn
trả khi đáo hạn.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn.
Tuy nhiên, cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, đó là khả năng xảy ra,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù
chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; một ngân hàng mặc dù
có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu tập trung đầu tư vào
một nhóm khách hàng hay một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp cho các ngân
hàng chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy
ra rủi ro.
Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ quá hạn,
nợ đọng của mỗi ngân hàng.
Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Theo đó, chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp, và ngược lại,
chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Điều đó giải thích phần nào lý do tại sao các cán bộ thanh tra khi xuống làm
việc với ngân hàng, luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín
dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiêm đối với các khoản tín dụng
vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo
tính lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.

1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành các
loại sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
10

- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chỉa
thành 02 loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng đia lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.

1.2.3 Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan
Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng
Trong hoạt động kinh doanh, những tai họa và rủi ro do thiên tai khiều khi khá lớn
mà con người phải bó tay. Ví dụ như: đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi những
khi gặp bão lụt, hay dịch bênh, thì nhiều khi là mất trắng. Nhưng những biến động của
thiên nhiên có tính chất chu kỳ hoặc theo mùa thì đối với nhà kinh doanh có sự quan tâm
nghiên cứu, dự báo đều có thể tránh hoặc hạn chế được thiệt hại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
11

Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem
đến nhiều rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khiến nhiều khách
hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt
của thị trường. Mặt khác, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nước ngoài cũng
khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ
rủi ro nợ xấu tăng lên, bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các
ngân hàng nước ngoài thu hút.
Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự điều tiết
về pháp lý của nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh
kém lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây những
ách tắc, hệ lụy nặng nề cho hoạt động của ngân hàng nói chung và những hoạt động
tín dụng nói riêng.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hàng nhiều Luật liên quan đến hoạt động tín
dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có, song việc triển khai vào hoạt

động ngân hàng vẫn còn chậm và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập.
Rủi ro thông tin bất đối xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trường tài
chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các Ngân hàng
trước nguy cơ rủi ro cao. Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng đến sức mạnh tài
chính của người đi vay và gây ra thiệt hại hoặc mang đến thành công đối với
người cho vay.
Rủi ro từ phía khách hàng: Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong
những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thông thương loại rủi
ro này bao gồm:
+ Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết
quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
12

dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không khoa học; việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù hợp.; các
thiệt hại doanh nghiệp phải hành chịu do sự biến động của thị trường cung cấp, thị
trường tiêu thụ…
+ Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh
nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi
ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp. Rủi ro này thể hiện ở việc doanh nghiệp sử dụng không hợp lý nguốn
vốn vay, dùng nguồn vốn vay trung dài hạn phục vụ cho các nhu cầu đầu tư vốn lưu
động dẫn đến mất cân đối tài chính, mất khả năng chi trả. Đây là loại rủi ro thường gặp
ở một số doanh nghiệp trong thời gian vừa qua.
Nhìn chung, đối với các nguyên nhân này, ngân hàng có thể xác định được
thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “ Tình hình sức khỏe của khách hàng” cả
nước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của

phương án sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác thuộc về khách hàng vay như khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng như lập hồ
sơ giả, làm giả giấy tờ tài sản thế chấp để vay tiền ngân hàng… Nội bộ khách hàng
không đoàn kết nhất trí, tồn tại mâu thuẫn trong công tác quản lý cũng khiến cho hoạt
động bị ngừng trệ, sản xuất bị đình đốn, không có tiền trả nợ ngân hàng.
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
- Do sự yếu kém trong công tác điều hành quản trị
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong kinh doanh khi môi trường kinh
doanh ngày càng được quốc tế hóa và cạnh tranh quyết liệt như ở nước ta hiện nay.
Nhiều nhà quản trị chưa đủ các điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được đào tạo
một cách cơ bản, không nắm bắt nhanh chóng, kịp thời thông tin thay đổi, thiếu bản
lĩnh trong điều hành, chưa am hiểu pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với trách
nhiệm…
Một số ngân hàng áp dụng việc giải quyết cho vay theo kiểu “ trực tuyến cá
nhân” từ cán bộ tín dụng đến trưởng phòng tín dụng đến giám đốc. Thực tế, việc áp
dụng tổ chức cho vay này thì quyền lực tập trung vào giám đốc còn trách nhiệm của cá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
13

nhân bên dưới thường không rõ ràng, từ đó dẫn đến thiếu tinh thần trách nhiệm, dễ xảy
ra rủi ro tín dụng.
- Rủi ro do cán bộ không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ
Quy trình cho vay ở hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay là tương đối
đầy đủ và phù hợp với cơ chế thị trường và quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn
vốn vay cho tổ chức tín dung.
Quy trình nghiệp vụ cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương. Cho vay
phải hoàn trả vốn, trả lãi đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích.

- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện: lập hồ sơ cho vay, có tài sản đảm bảo…
- Phải tuân thủ chặt chẽ các bước kiểm tra, kiểm soát ở các công đoạn trước,
trong và sau khi cho vay.
Tuy nhiên, khi thực hiện cho vay vì nhiều lý do khác nhau mà cán bộ tín dụng
đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ, việc kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng còn
bộc lộ nhiều hạn chế từ việc thẩm định cho vay đến việc bảo lãnh vay vốn, bão lãnh
mở L/C…
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho
vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần phải được quản lý một cách chủ động
để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng
nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, trong thời
gian vừa qua, cá ngân hàng thương mại chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do
một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một
phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của khách hàng quá lạc hậu,
không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng thương mại yêu cầu.
- Rủi ro do nhân viên ngân hàng thái hóa về đạo đức, biến chất, tư lợi:
Một số trường hợp cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng cấu kết với
khách hàng, xảy ra những tiêu cực trong cho vay thì nguy cơ xảy ra rủi ro đối với
món vay đó là rất cao. Không phải do trình độ năng lực yếu kém, không đủ sức
thẩm định độ tin cậy của dự án hay phương án xin vay mà do tư lợi, đạo đức phẩm
chất của một số cán bộ ngân hàng có chiều hướng thái hóa biến chất. Mặc dù luật
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
14

pháp, quy chế nghiệp vụ và những ràng buộc khác có chặt chẽ đến đâu họ vẫn tìm
cách vi phạm và rủi ro xảy ra.
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân
hàng thương mại đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng

làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để
rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong những yếu tố quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng kém về năng lực có thể bồi
dưỡng thêm, nhưng cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô
cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
1.2.4 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô
hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường và mô hình kiểm soát rủi ro được xây
dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và
các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo
lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các
loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó
một khi có rủi ro xảy ra.
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô
hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.
1.2.4.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn
của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
* Điểm mạnh:
• Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
15


• Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình
quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường
giám sát rủi ro.
• Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
• Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
* Điểm yếu:
• Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tư
nhiều công sức và thời gian.
• Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn.
1.2.4.2 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và
tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và
chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
* Điểm mạnh:
• Gọn nhẹ.
• Cơ cấu tổ chức đơn giản.
• Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.
* Điểm yếu:
• Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
• Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu
chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
16

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN (BIDV) CHI NHÁNH HÀ TĨNH

2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Đầu từ và Phát triển chi nhánh Hà Tĩnh
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển BIDV Hà Tĩnh
Chi nhánh BIDV Hà tĩnh được thành lập vào ngày 1 tháng 9 năm 1991 với 72
cán bộ công nhân viên, trong đó chỉ có 18% cán bộ có trình độ Đại học và tương
đương, chưa am hiểu đầy đủ về cơ chế thị trường và chịu ảnh hưởng nặng nề của chế
độ bao cấp, quản lý 3890 triệu đồng dư nợ ngắn hạn, 4272 triệu đồng dư nợ dài hạn.
Như vậy, bình quân mỗi cán bộ công nhân viên chỉ đạt 113 triệu đồng dư nợ, huy động
vốn chưa làm, cấp phát ngân sách không đáng kể, hoạt động chưa thực sự đúng với
tính chất hoạt động của một ngân hàng thương mại.
Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đâu người thấp, dân cư chưa
động, nhưng lại có khá nhiều ngân hàng cùng hoạt động, cạnh tranh lẫn nhau. Đứng
trước những khó khăn đó, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh đã
không ngừng tìm tòi, nghiên cứu nhằm đổi mới cách nghĩ, cách làm để hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Cho đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh
tuy không tăng nhiều (125 người), nhưng chất lượng thì tăng lên đáng kể, với 76% cán
bộ có trình độ Đại học và Cao đẳng, và 3% cán bộ có trình độ trên đại học. Chính vì
vậy mặc dù đóng trên địa bàn có nền kinh tế còn thấp nhưng được sự quan tâm giúp đỡ
và đồng tình ủng hộ thường xuyên của chính quyền địa phương và sự chỉ đạo sát sao
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương, nên trong những năm qua, Chi nhánh
BIDV Hã Tĩnh đều hoàn thành nhiệm chi tiêu, nhiệm vụ được giao, tiếp tục phát triển
và hòa nhập vào nền kinh tế thị trường.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của BIDV Hà Tĩnh
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Tĩnh
- Ban giám đốc gồm có 3 người:
+ 1 Giám đốc: Trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của Chi nhánh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT

17

+ 2 Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số
phòng nghiệp vụ theo sự phân công của Giám đốc.
- Các bộ phận chức năng được tổ chức thành 8 phòng và các phòng giao dịch
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp
+ Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
+ Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng giao dịch khách hàng
+ Phòng quản trị tín dụng
+ Phòng quản lý rủi ro
+ Các phòng giao dịch bao gồm 7 phòng: phòng giao dịch thành phố Hà Tĩnh;
phòng giao dịch Hồng Lĩnh; phòng giao dịch Kỳ Anh; phòng giao dịch Cẩm Xuyên;
phòng giao dịch Can Lộc; phòng giao dịch Đức Thọ; phòng giao dịch Hương Sơn.
Tất cả các phòng ban đều thuộc quyền quản lý trực tiếp của ban giám đốc. Do
vậy, các thông tin về hoạt động của các phòng nghiệp vụ đều được phản ánh kịp thời,
trực tiếp lên Ban giám đốc, tránh được tình trạng thông tin sai lệch, chậm trễ và giúp cho
Ban giám đốc đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời tạo môi trường
làm việc thuận lợi, việc phân cấp, phân quyền không bị chồng chéo.
Với tổng số hơn 100 cán bộ công nhân viên, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Hà Tĩnh được sắp xếp theo sơ đồ sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
18














Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Hà Tĩnh

Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp

Phòng
quan hệ
khách
hàng
doanh
nghiệp

Phòng
quan hệ
khách
hàng cá
nhân


Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
quản
lý và
dịch vụ
kho quỹ

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
giao
dịch
khách
hàng

Phòng
quản trị
tín
dụng

Các
phòng

giao
dịch
BAN GIÁM ĐỐC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
19

Mỗi phòng ban nghiệp vụ trong chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà
Tĩnh đều có chức năng, nhiệm vụ riêng, phù hợp với mảng công việc được giao.
Nhưng tất cả các phòng ban nghiệp vụ trên đều có trách nhiệm tham mưu cho ban lãnh
đạo của Ngân hàng trong việc ra quyết định chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế hoạch nguồn vốn là một trong ba phòng nghiệp vụ của ngân hàng.
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác nguồn vốn, tiếp thụ và chỉ
đạo điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh, công tác thông tin tín dụng, công
tác thông tin báo cáo và một số công tác khác.
Phần điện toán: quản lý toàn bộ mạng máy tính của phòng, kiểm tra thường
xuyên các chương trình ứng dụng như: Quản lý tín dụng, huy động vốn… Chỉnh sửa
chương trình khi bị lỗi, viết các chương trình nhỏ phục vụ cho công tác kế toán, tín
dụng cũng như công tác quản lý tài sản của chi nhánh. Lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo
trì máy vi tính của các phòng.
 Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp và quan hệ khách hàng cá nhân
Phòng tín dụng là phòng có chức năng tham mưu chung cho Giám đốc và tổ
chức thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng đối với khách hàng,
đồng thời thực hiện nghiệp vụ thẩm định, bảo lãnh ngân hàng và tiếp thị.
 Phòng tài chính kế toán
- Lập chứng từ, ghi chép đầy đủ, chính xác vào các loại sổ sách theo dõi về
vốn, tài sản, ấn chỉ quan trọng, thu chi nghiệp vụ, và bảo quản các loại sổ sách đó,

kiểm tra chi lương, chi thưởng cho cán bộ.
- Lập và theo dõi các khoản phải nộp ngân sách, VAT, BHXH, BHYT.
Chấm sổ phụ, và bảo quản các loại sổ phụ chi tiêu nội bộ và những tài khoản
thuộc mình quản lý.
- Lập báo cáo dự toán, quyết toán mua sắm tài sản thuộc công cụ lao động,
TSCĐ khi có nhu cầu của cơ quan được giám đốc duyệt.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm làm báo cáo quyết toán liên quan đến tài sản
thuộc mình phụ trách.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
20

 Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
- Quản lý kho quỹ về tiền, các chứng từ có giá, giấy tờ tài sản đảm bảo của
khách hàng.
- Tiếp nhận kiểm đếm và thu chi tiền mặt hàng ngày cho khách hàng.
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng: khởi tạo thông tin khách hàng và tiếp
nhận các yêu cầu thay đổi thông tin từ khách hàng để chuyển bộ phận quản lý thông
tin khách hàng cập nhật vào phân hệ CIF; quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch,
hạch toán kế toán… với khách hàng theo quy định.
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ của các cá nhân và tổ chức theo quy định.
- Chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn do BIDV ủy quyền/ phân cấp cho
chính Quỹ tiết kiệm đó phát hành.
- Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng: thực hiện chuyển tiền trong
nước và chi trả kiều hối.
 Phòng tổ chức - hành chính
- Quản lý chặt chẽ hồ sơ, tư tưởng, phẩm chất của người lao động.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, kế hoạch quy hoạch cán bộ chủ chốt phục vụ

cho trước mắt và trong tương lai. Nghiên cứu và đề xuất với Ban giám đốc trong
việc điều chỉnh và sử dụng lao động cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của cơ
quan mình.
- Theo dõi, kiểm tra và thực hiện chặt chẽ việc nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ việc
riêng, nghỉ khác của người lao động để thực hiện tốt chính sách với người lao động.
- Tham mưu cho giám đốc trong công tác nâng bậc lương, đề bạt, điều động đi
học bồi dưỡng nghiệp vụ. Giám sát việc thực hiện tiền lương, chính sách tiền thưởng,
BHXH, phúc lợi đối với người lao động, xây dựng kế hoạch chi và trích BHXH và các
khoản trích khác với cơ quan BHXH.
- Quản lý các hoạt động chung mang tính chất hành chính như phân công bảo vệ,
trực lao công, tiếp khách, văn thư, đánh máy, phôtô…
 Phòng giao dịch khách hàng
- Trực tiếp quản lý tài khoản, thực hiện các tác nghiệp, các giao dịch tài trợ
thương mại với khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
21

- Phối hợp với các phòng ban liên quan để tiếp thụ, tiếp cận, phát triển khách
hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử
dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các
dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ đối ngoại. Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách
hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp
đồng thương mại quốc tế.
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
* Chịu trách nhiệm:
+ Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch.

+ Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định
về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng.
+ Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao
dịch với khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy địh của
Nhà nước và BIDV trong hoạt động tác nghiệp của Phòng, đảm bảo an toàn về tiền và
tài sản của ngân hàng và khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh
đối ngoại của chi nhanh; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an
toàn tiền vốn, tài sản của Chi nhánh/ BIDV và của khách hàng trong các giao dịch kinh
doanh đối ngoại.
 Phòng quản trị tín dụng
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của chi nhánh:
+ Tiếp nhận, kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng/ bảo lãnh hồ sơ thế chấp
từ các phòng liên quan. Nhập dữ liệu đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến
khoản vay từ phân hệ tín dụng vào phân hệ tài trợ thương mại vào hệ thống quản lý và
chịu trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ theo quy định.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
22

+ Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ
tín dụng theo quy định.
+ Tiếp nhận hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp các
điều kiện giải ngân/ cấp bảo lãnh so với nội dung hợp đồng tín dụng đã ký.
+ Lập tờ trình giải ngân/ cấp bảo lãnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải
ngân/ cấp bảo lãnh và chuyển các chứng từ theo quy định cho Phòng giao dịch
khách hàng để thực hiện thanh toán theo yêu cầu chỉ dẫn của khách hàng trong hồ
sơ giải ngân.

+ Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ đến
hạn và chuyển giao cho Phòng quan hệ khách hàng xử lý. Giám sát khách hàng thực
hiện đúng các điều khoản Hợp đồng tín dụng, bảo lãnh và bảo đảm nợ vay.
+ Theo dõi diễn biến các khoản tín dụng, đề xuất ý kiến về việc trích lập dự
phòng rủi ro.
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho phòng
quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân thủ
đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách
hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
* Các nhiệm vụ khác
+ Đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài
sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin và lập các loại báo cáo, thống kê về quản trị tín
dụng theo quy định.
+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin khách hàng thuộc nhiệm vụ của Phòng và
lập các loại báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
+ Tham gia ý kiến vào các văn bản quản trị tín dụng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
 Phòng quản lý rủi ro
- Công tác quản lý tín dụng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
23

+ Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng: phổ biến các văn bản chỉ đạo, quy chế, quy trình, chính sách tín
dụng, chính sách khách hàng do BIDV ban hành; Xây dựng các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện công tác tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh. Xây dựng
chương trình, biện pháp phát triển tín dụng và nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn,

hiệu quả tín dụng; xác định các chỉ số liên quan đến kế hoạch tín dụng ( giới hạn, cơ
cấu, hiệu quả, mức sinh lời…) trong hoạt động tín dụng của chi nhánh; phối hợp với
phòng Tổng hợp – Nguồn vốn xác định các chỉ tiêu kế hoạch liên quan đến hoạt động
tín dụng của Chi nhánh.
+ Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín
dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào quản
lý danh mục.
+ Đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều
chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng
khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình hình thực tế tại Chi nhánh.
Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng của các Phòng liên quan và đề xuất xử
lý nếu có vi phạm.
+ Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Phòng tài chính – kế toán để lập cân đối
kế toán theo quy định.
+ Đầu mối phối hợp với bộ phận liên quan thực hiện đánh giá tài sản đảm bảo
theo đúng quy định của BIDV.
+ Thu nhập, quản lý thông tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về công tác tín
dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản
đảm bảo nợ vay của Chi nhánh.
+ Thực hiện việc xử lý nợ xấu: Đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý
các khoản nợ xấu; đề xuất các phương án thu hổi nợ xấu, nợ ngoại bảng ( xử lý tài sản,
xóa nợ, bán nợ, chuyển thành vốn góp…); xem xét, trình lãnh đạo về việc giảm lãi,
miễn lãi theo thẩm quyền của chi nhánh hoặc trình BIDV ( nếu vượt thẩm quyền);
quản lý, lưu trữ hồ sơ các khoản nợ xấu đã được xử lý; quản lý danh mục các khoản nợ
rủi ro ngoại bảng, hoặc đã được bán nợ, khoanh nợ …
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
24


- Công tác quản lý rủi ro tín dụng
+ Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng:
phổ biến các quy định của BIDV và đề xuất xây dựng các văn bản hướng dẫn về quản
lý, đánh giá, định hạng rủi ro tín dụng; đề xuất, tổ chức thực hiện và phối hợp với các
đơn vị thực hiện quy trình, thủ tục, rà soát, đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp
quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh,
+ Trình lãnh đão cấp tín dụng / bảo lãnh cho khách hàng: Nhận và xử lý kịp
thời hồ sơ đề xuất tín dụng đối với khách hàng, dự án từ các phòng liên quan (Phòng
quan hệ khách hàng, phòng giao dịch …) để thẩm định, rà soát và đánh giá độc lập về
hiệu quả, tính khả thi, các điều kiện tín dụng, định giá tài sản, đảm bảo và đánh giá rủi
ro của các khoản vay để đảm bảo rằng các đề xuất tín dụng phù hợp với quy định, quy
trình, thủ tục và mức rủi ro có thể chấp nhận được của BIDV và của chi nhánh; đề xuất
trình lãnh đạo quyết định phê duyệt cấp tín dụng/ bảo lãnh/ tài trợ dự án/ tài trợ thương
mại, hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền của chi nhánh,
hoặc trình BIDV (nếu vượt thẩm quyền) và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất, quyết
định của mình.; thông báo các quyết định cho vay đã được phê duyệt đến phòng liên
quan theo quy trình nghiệp vụ để thực hiện giải ngân và quản trị khoản vay; phối hợp,
hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng, phòng giao dịch để phát hiện, xử lý các khoản nợ có
vấn đề; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra,
giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất
lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao,
đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro và
trong mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của chi nhánh.
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp
+ Phổ biến các văn bản quy định, quy trình về quản lý rủi ro tác nghiệp của
BIDV và đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp triển khai để phòng ngừa,
giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu nghiệp vụ tại chi nhánh.
+ Hướng dẫn, hỗ trợ các phòng nghiệp vụ trong chi nhánh tự kiểm tra và phối
hợp thực hiện việc đánh giá, rà soát, phát hiện rủi ro tác nghiệp ở các phòng, các sản
phẩm hiện có hoặc sắp có.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
25

+ Áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi
ro tác nghiệp xảy ra tại Chi nhánh và đề xuất giải pháp xử lý các sự cố rủi ro phát
hiện được.
+ Xây dựng, quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh.
- Công tác phòng chống rửa tiền
+ Tiếp thu, phổ biến các văn bản quy định, quy chế về phòng chống rửa tiền
của Nhà nước và của BIDV. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn
thực hiện trong Chi nhánh.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ Phòng giao dịch khách hàng và các phòng liên
quan thực hiện công tác phòng chống rửa tiền.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ/ đột xuất theo quy định.
- Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO
+ Là đầu mối xây dựng quy trình quản lý hệ thống chất lượng theo các tiêu
chuẩn ISO tại chi nhánh.
+ Xây dựng và đề xuất với Giám đốc các chương trình cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
+ Xây dựng kế hoạch và phối hợp thực hiện kế hoạch triển khai, kiểm tra, đánh
giá, duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Chi nhánh.
+ Phối hợp với các tổ chức để đánh giá cấp chứng nhận duy trì hệ thống quản lý
chất lượng, tổng hợp kết quả đánh giá hệ thống chất lượng của chi nhánh.
- Công tác kiểm tra nội bộ
+ Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh: Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện quy định, quy trình
nghiệp vụ, quy chế điều hành của Tổng giám đốc/ giám đốc tại các phòng và các đơn
vị trực thuộc Chi nhánh nhằm tự phát hiện các sai sót, đảm bảo an toàn trong hoạt
động; theo dõi, giám sát và đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm

tra, kiểm toán của Chi nhánh.
+ Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền
để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại chi nhánh theo quy định.

×