Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần tư vấn và xây dựng hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.55 KB, 77 trang )

SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh






TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ TRANG



ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG HÀ TĨNH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
Th.S TRẦN THU THỦY







Hà Tĩnh, 2012
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh








TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN THỊ TRANG


ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG HÀ TĨNH




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên nghành: Quản trị kinh doanh
Lớp: K1B-QTKD Khóa: 2008-2012


Người hướng dẫn khoa học:
ThS TRẦN THU THỦY





Hà Tĩnh, 2012
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh




LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu
trong khóa luận chưa được ai công bố dưới hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 06 năm 2012
Tác giả:



Nguyễn Thị Trang


SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh


DANH MỤC VIẾT TẮT



1. CP: Cổ phần
2. SXKD: Sản xuất kinh doanh
3. SLXD: Số lượng xây dựng
4. CSH: Chủ sở hữu
5. TSNH: Tài sản ngắn hạn
6. TCNH: Tài chính ngắn hạn
7. TSDH: Tài sản dài hạn
8. TSCĐ & ĐTDH: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
9. MMTB: Máy móc thiết bị
10. ĐVT: Đơn vị tính























SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 26
Bảng 2.2: Tổng hợp và so sánh kết quả dự thầu qua các năm của công ty 28
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình nguồn vốn trong 2 năm 2010-2011 30
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về tài sản của công ty 32
Bảng 2.5: Năng lực máy móc thiết bị nhà thầu của công ty 33
Bảng 2.6: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2009-2011 42
Bảng 2.7: Số lượng các công trình trúng thầu qua các năm 43
Bảng 2.8: Giá trị các công trình giai đoạn 2009-2011 44
Bảng 2.9: Thị phần chiếm lĩnh của các công ty trên địa bàn Hà Tĩnh 46
Bảng 2.10 Mô hình SWOT 50




CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 23
Biểu đồ 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 27
Biểu đồ 2.2: Thị trường của công ty 45











SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới như hiện nay sự
cạnh tranh là vô cùng gay gắt quyết liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
trên thương trường tất yếu phải cạnh tranh thắng lợi trước các doanh nghiệp khác bằng
việc bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Các doanh nghiệp muốn đạt được hiệu
quả kinh doanh cao thì cần thiết phải xây dựng cho mình một kế hoạch sản xuất kinh
doanh rõ ràng chi tiết khả thi, đồng thời phải có kế hoạch về các nguồn lực như: vốn,

công nghệ, đất đai nhà xưởng, máy móc thiết bị, lao động…
Hiện nay, cùng với chủ trương luật hoá hoạt động đấu thầu thì phương thức đấu
thầu đã trở thành một phương thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng.
Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng lại được bắt đầu bằng hoạt động tiêu thụ thông qua việc kí kết hợp
đồng xây dựng. Chính vì vậy, tất cả sự phát triển của doanh nghiệp xây dựng giờ đang đều
phụ thuộc vào khả năng thắng thầu và hợp đồng bao thầu xây dựng các công trình.
Tuy nhiên, ở nước ta, hoạt động đấu thầu nhìn chung mới chỉ tiến hành ở một
vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với điều này, nhiều
doanh nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh để tiến tới thích ứng hoàn
toàn với phương thức cạnh tranh mới. Vì thế, công tác đấu thầu tại các doanh
nghiệp này không tránh khỏi bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến hiệu quả
không cao, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, việc làm của người lao động cũng
như tình hình sản xuất chung của đơn vị.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Hà Tĩnh, tôi
nhận thấy vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh trong công tác đấu thầu xây
dựng là một vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Với mong muốn được góp phần giải quyết yêu cầu đó, tôi
mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng
khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn
và xây dựng Hà Tĩnh" để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

2
o Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty CP tư
vấn và xây dựng Hà Tĩnh
o Hệ thống hóa những vấn đề chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
o Đề tài nhằm làm rõ và đánh gía năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của

công ty trong thời gian qua.
o Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trong đấu
thầu xây dựng.
o Đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong công
tác đấu thầu xây dựng của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
o Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những đặc điểm cạnh tranh trên thị trường
của công ty trong công tác đấu thầu.
o Về thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong
giai đoạn 2009- 2011 và phương hướng hoạt động trong 5 năm tới tại Công ty CP tư
vấn và xây dựng Hà Tĩnh.
o Các số liệu phân tích sử dụng trong đề tài được thu thập trong vòng 3 năm qua
của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
o Phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu…
o Phương pháp phân tích: Phương pháp đồ thị, phương pháp chỉ số, phương pháp
phân tích ma trận SWOT
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, các danh mục tham khảo thì đề tài
được kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

3
Chương 2:Thực trạng khả năng cạnh tranh tại Công ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Hà Tĩnh

Vì thời gian thực tập và kiến thức của tôi còn hạn chế cho nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Do vậy tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh cũng như Ban lãnh đạo cùng các cán bộ
nhân viên trong Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Hà Tĩnh để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

4
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH
VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG

1.1 Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại hàng
hoá nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây là một điều tất yếu và
là đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường. Cạnh tranh phát triển cùng với sự phát
triển của nền sản xuất hàng hoá.
Hiểu theo nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế trong việc giành giật thị trường, khách hàng và các điều kiện thuận lợi
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành
về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường. Cạnh tranh là một điều tất yếu
khách quan của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp bắt buộc phải chấp nhận
cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng tiến bộ để giành được ưu thế
tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất nhằm thu
lợi nhuận tối đa, kết quả cạnh tranh sẽ loại bỏ được các doanh nghiệp yếu kém và giúp
phát triển các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trường thì cuãng là
lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận, vai trò của cạnh tranh ngày

càng được thể hiện rõ nét hơn. Cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh dịch vụ khi tham gia thị trường bắt buộc
phải chấp nhận sự cạnh tranh. Cạnh tranh có thể coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà
doanh nghiệp không thể lẫn tránh và phải tìm mọi cách để vươn lên, chiếm ưu thế.
Như vậy cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao chất lượng
dịch vụ, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, của thị trường. Cạnh tranh
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

5
gây nên sức ép đối với các doanh nghiệp qua đó làm cho các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả hơn.
- Đối với người tiêu dùng
Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được dịch vụ ngày càng đa dạng, phong
phú hơn. Chất lượng dịch vụ được nâng cao trong khi đó chi phí bỏ ra ngày càng thấp
hơn. Cạnh tranh cũng làm quyền lợi người tiêu dùng được tôn trọng và quan tâm tới
nhiều hơn.
- Đối với nền kinh tế xã hội
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội cạnh tranh có vai trò rất lớn
+ Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội.
+ Cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang lại sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn, giúp xoá bỏ
các độc quyền một cách bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
+ Cạnh tranh giúp tăng tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp, tạo ra các
doanh nghiệp mạnh hơn, một đội ngũ làm kinh doanh giỏi, chân chính.
+ Cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa
các loại lợi ích doang nghiệp, người tiêu dùng và toàn xã hội.
1.1.3 Các loại hình cạnh tranh
Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức khác nhau:
1.1.3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia nền kinh tế:
Cạnh tranh được chia làm 3 loại:

 Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy
luật mua rẻ bán đắt, cả 2 bên đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Người bán muốn
bán với giá cao nhất còn người mua muốn mua với giá thấp nhất nhưng chất lượng
phải được đảm bảo và mức giá cuối cùng cũng là mức giá thỏa thuận giữa 2 bên.
 Cạnh tranh giữa người mua với người mua: Là cuộc cạnh tranh được dựa trên cơ
sở quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu hàng hóa trên thị
trường sẽ khan hiếm, người mua để đạt được nhu cầu mong muốn của mình họ sẵn
sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

6
những người mua, kết quả là giá cả hàng hóa sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu được
lợi nhuận lớn trong khi những người mua bị thiệt thòi về cả giá cả và chất lượng.
 Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc chiến tranh gay go và ác
liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức cung lớn hơn sức cầu rất nhiều, khách
hàng được coi là thượng đế của người bán, là nhân tố có vai trò quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải luôn ganh đua và loại trừ
nhau để giành ưu thế và lợi thế cho mình.
Cuộc canh tranh này diễn ra ở các góc độ: giá cả, chất lượng, hình thức, nghệ thuật
tổ chức bán hàng, thời gian…
Kết quả cuộc cạnh tranh này là kẻ mạnh (cả về khả năng vật chất và trình độ chuyên
môn) sẽ là người chiến thắng còn những doanh nghiệp nào không có đủ tiềm lực sẽ bị
thua cuộc và bị loại bỏ ra khỏi thị trường.
1.1.3.2 Căn cứ theo tính chất mức độ cạnh tranh
Theo tiêu thứ này cạnh tranh được chia làm 2 loại:
 Cạnh tranh hoàn hảo: hay còn gọi là cạnh tranh thuần tuý, là hình thức cạnh tranh
trong đó giá cả của một loại hàng hoá là không đổi trong toàn bộ một địa danh của thị
trường; các yếu tố sản xuất được tự do luân chuyển từ ngành này sang ngành khác, chi
phí vận tải không đáng kể và không đề cập tới .
Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi có một số lớn doanh nghiêp nhỏ sản xuất một mặt

hàng y hệt nhau và sản lượng từng doanh nghiệp quy mô nhỏ không thể tác động đến
giá cả thị trường. Cạnh tranh hoàn hảo muốn tồn tại phải có các điều kiện :
+ Tất cả các hãng kinh doanh trong ngành đó có quy mô tương đối nhỏ
+ Số lượng các hãng kinh doanh trong các ngành đó phải rất nhiều.
Trong điều kiện như vậy không có Công ty nào có đủ sức mạnh để có thể ảnh
hưởng đến giá cả của các sản phẩm của mình trên thị trường. Sản phẩm của hãng đưa
ra trên thị trường giống nhau tới mức cả người sản xuất và người tiêu dùng cũng khó
phân biệt .
 Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà ở đó các cá nhân bán
hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực để có thể chi phối giá cả các sản
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

7
phẩm của mình trên thị trường. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh mà phần lớn
các sản phẩm không đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc
tính khác nhau dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không
đáng kể nhưng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có hai
loại: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính chất độc quyền.
+ Độc quyền nhóm, tồn tại trong các ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít người
sản xuất hoặc một số ít người bán sản phẩm. Sự thay đổi về giá của một doanh nghiệp
gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu đối với sản phẩm của các doanh nghiệp
khác và ngược lại. Ở các nước phát triển các ngành công nghiệp có độc quyền nhóm là
những ngành như sản xuất ô tô, cao su, chế biến thép
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thức cạnh tranh mà ở đó những người bán
có thể ảnh hưởng đến những người mua bằng sự khác nhau của các sản phẩm mà mình
sản xuất ra về hình dáng, kích thước, chất lượng và nhãn hiệu.
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi kinh tế:
 Cạnh tranh nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng
một ngành, sản xuất, tiêu dùng chung một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh
này có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để thu

được lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt
của hàng hóa nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản xuất ngày
càng phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng sẽ bị thu hẹp thậm chí còn có thể
bị phá sản.
 Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau nhằm
đạt được lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh các
doanh nghiệp của một ngành với ngành khác. Như vậy giữa các ngành kinh tế do điều
kiện kỹ thuật và các điều kiện khác nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu
vực, nhu cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư vào
ngành này sẽ thu được lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng
nhiều người sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuân thấp có xu
hướng chuyển sang sản xuất tại những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là
biện pháp để thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là những ngành trước kia
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

8
có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy mô sản xuất tăng. Dẫn tới cung
vượt quá cầu làm cho giá cả hàng hóa có xu hướng giảm xuống, làm giảm tỷ suất lợi
nhuận và ngược lại
1.2 Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.2.1 Khái niệm khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Hiện nay một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị trường và ngày
càng được mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh. Khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít
nhất bằng tỉ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Theo đó cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng được hiểu như sau: Theo nghĩa hẹp: “
Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình các doanh nghiệp xây dựng ganh đua
nhau đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tài chính, tiến độ thi công để xây dựng công
trình thỏa mãn một cách tối ưu các yêu cầu của bên mời thầu”. Theo nghĩa rộng: “

Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sự phấn đấu gay gắt giữa các doanh nghiệp xây
dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp đấu thầu bảo đảm
trúng thầu và thực hiện hoạt động cho tới khi hoàn thành công trình và bàn giao theo
yêu cầu của chủ đầu tư”
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết
bị, công nghệ, marketing, tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra
các lợi thế của mình so với doanh nghiệp khác. Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng không chỉ là lợi thế về sản phẩm (chất lượng, giá cả) mà còn cả lợi thế nguồn
lực dể đảm bảo sản xuất ra sản phẩm đó (tài chính, công nghệ, nhân lực). Để tồn tại và
phát triển bền vững không ngừng phải nâng cao nội lực của doanh nghiệp nhằm tạo ưu
thế về mọi mặt như chất lượng công trình, tiến độ thi công, giá cả, biện pháp thi
công… so với các đối thủ.
1.2.2 Phương thức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Để đánh giá cho điểm và lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư căn cứ vào một số chỉ tiêu nhà
thầu sau: Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu, tài chính, tiến độ thi công, giá dự thầu.
Các phương thức cạnh tranh trọng tâm trong đấu thầu xây dựng:
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

9
 Phương thức 1: Cạnh tranh bằng giá dự thầu
Trong xây dựng, chỉ tiêu giá bỏ thầu đóng một vai trò rất quan trọng quyết định việc
doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Nếu xây dựng mức giá bỏ thầu tốt đảm bảo được
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp vừa đảm bảo được khả năng trúng thầu cao
Chất lượng của việc xây dựng mức giá bỏ thầu liên quan tới rất nhiều yếu tố nó
tổng hợp các phẩm chất của doanh nghiệp xây dựng như: trình độ tổ chức quản lý
doanh nghiệp, kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến, phẩm chất kinh
doanh của doanh nghiệp…
Để giá dự thầu của doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính sách về
giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh nghiệp, mục tiêu
tham gia đấu thầu, quy mô, đặc điểm của dự án, địa điểm dự án, phong tục tập quán

của địa phương nơi dự án được thi công.
Việc xây dựng giá dự thầu phụ thuộc vào mục tiêu đấu thầu của nhà thầu như kiếm
lợi nhuận, công ăn việc làm hay mở ra thị trường mới. Mỗi nhà thầu xây dựng một
mức giá khác nhau với mục tiêu đạt được khác nhau. Tùy theo từng công trình cụ thể,
tiềm lực nguồn lao động, khả năng về vốn, thiết bị máy móc… mục tiêu đấu thầu có
chính sách định giá khác nhau trong việc quyết định giá bỏ thầu.
 Phương thức 2: Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
Chất lượng công trình là tập hợp tất cả các thuộc tính của công trình trong điều kiện
nhát định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt
khác nhau về cơ, lý, hóa của công trình mà chủ đầu tư đặt ra. Doanh nghiệp phải luôn
giữ vững và nâng cao chất lượng công trình. Đó là điều không thể thiếu nếu doanh
nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy chất lượng công trình là
vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp xây dựng. Nâng cao chất lượng công trình có ý
nghĩa quan trọng nó thể hiện ở các giác độ:
- Chất lượng công trình tăng lên sẽ góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp, năng
cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

10
- Nâng cao chất lượng công trình góp phần nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Trong phương thức cạnh tranh bằng chất lượng công trình các nhà thầu xây dựng
không chỉ cạnh tranh bằng chất lượng thực hiện cam kết của công trình đang được đấu
thầu xây dựng mà còn cạnh tranh với nhau qua chất lượng xây dựng của các công trình
đã và đang được xây dựng.
Chất lượng là yếu tố chủ yếu của mỗi loại sản phẩm sản xuất ra, chất lượng của sản
phẩm là một công trình xây dựng lại càng quan trọng cũng chính vì vậy chất lượng
công trình là một công cụ mạnh để cạnh tranh trong đấu thầu xâu dựng.
 Phương thức 3: Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
Tiến độ thi công thể hiện ở việc bố trí tổng thể của doanh nghiệp trong công tác thi

công công trình. Chịu sự ảnh hưởng về sự cam kết đối với chất lượng, an toàn lao
động, thời hạn bàn giao công trình. Thông qua tiến độ thi công của các công trình đã
và đang thi công chủ đầu tư có thể đánh giá nhà thầu về khía cạnh trình độ quản lý,
trình độ kỹ thuật thi công và năng lực máy móc thiết bị, nhân lực… của nhà thầu.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu xây dựng
1.3.1 Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh nghiệp
xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả gói thầu của hạng mục
công trình)
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu qua các năm cho ta biết một
cách khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng. Thông
qua đó để đánh giá chất lượng thực hiện công tác dự thầu trong năm. Xem xét chỉ tiêu
này ta có thể lập bảng sau:


Công trình trúng thầu Mức tăng trưởng(%)
Năm
Số lượng Giá trị Số Lượng

Giá trị
Giá trị trung bình một
công trình trúng thầu
(1) (2) (3) (4) (5)


SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

11
Về việc xem xét theo từng cột: Cột 1 và cột 2 cho biết qui mô trúng thầu hàng năm:

cột 3 và cột 4 cho biết mức tăng trưởng qua từng năm được tính toán bằng việc so sánh
qui mô của năm sau với năm trước: cột 5 cho biết qui mô giá tri bình quân một công
trình trúng thầu biểu hiện khả năng của doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu và
trúng thầu các công trình có qui mô lớn hay nhỏ.
Chỉ tiêu này cho biết một cách khái quát kết quả dự thầu của doanh nghiệp. Qua đó
có thể đánh giá được chất lượng, hiệu quả của công tác dự thầu trong năm và biết quy
mô của các công trình mà doanh nghiệp đã trúng thầu. Từ đó thấy được khả năng, tiềm
lực của doanh nghiệp.
1.3.2 Chỉ tiêu xác suất trúng thầu
Xác suất trúng thầu trong đấu thầu xây dựng là những công trình mà công ty tham
gia dự thầu sẽ có bao nhiêu công trình công ty thắng thầu nó được biểu hiện dưới 2
mặt đó là số lượng và giá trị các công trình.
Chỉ tiêu xác suất trúng thầu được xác định theo hai mặt biểu hiện là:
+ Xác suất trúng thầu theo số hợp đồng công trình
Ltt
K1= x 100%
Ldt
Trong đó: K1 là xác suất trúng thầu theo số hợp đồng (%)
Ltt: Tổng số lần trúng thầu
Ldt: Tổng số lần tham gia dự thầu
+ Xác suất trúng thầu theo giá trị hợp đồng:
Gtt
K2= x 100%
Gdt
Trong đó: - K2: Xác suất trúng thầu theo giá trị hợp đồng (%)
- Gtt: Tổng giá trị hợp đồng thắng thầu
- Gdt: Tổng giá trị hợp đồng tham gia dự thầu
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

12

Các chỉ tiêu này cũng được đánh giá theo từng năm. Trên thực tế hai chỉ tiêu này
không bằng nhau do giá trị các công trình đấu thầu khác nhau. Việc đánh giá cần căn
cứ vào từng kết quả cụ thể.
1.3.3 Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng.
Do đấu thầu là một hình thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng
nên chất lượng của công tác dự thầu xét cho đến cùng cũng là một trong các biểu hiện
chủ yếu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, khả năng cạnh tranh lại
được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu tổng quát là thị phần và uy tín của doanh nghiệp .
Chỉ tiêu thị phần cũng được đo bằng hai mặt biểu hiện đó là phần thị trường tuyệt
đối và thị trường tương đối .
Giá trị SLXD do Doanh nghiệp thực hiện
* Phần thị trường tuyệt đối =
Tổng giá trị SLXD thực hiện của toàn ngành
* Phần thị trường tương đối của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở so sánh
phần thị trường tuyệt đối của doanh với phần thị trường tuyệt đối của một hoặc một số
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Sự thay đổi của chỉ tiêu thị phần qua các năm cũng sẽ cho phép đánh giá chất lượng
của công tác dự thầu trong doanh nghiệp.
Đối với chỉ tiêu uy tín của doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu định tính mang tính chất
bao trùm. Nó liên quan tới tất cả các chỉ tiêu nêu trên và nhiều yếu tố khác như: chất
lượng xây lắp, hoạt động Marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức khác
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
của doanh nghiệp
1.4.1 Nhóm các nhân tố bên trong
1.4.1.1 Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích
môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho dù các quan điểm của hệ thống chiến lược tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào
đi chăng nữa thì cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm

việc có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

13
Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của bộ máy quản lý từ Giám đốc doanh nghiệp đến cán bộ kỹ thuật, trình độ tay
nghề và ý thức trách nhiệm của mỗi công dân.
* Cán bộ lãnh đạo:
- Phải là người có trình độ, có khả năng nhận thức, nắm bắt được các quy luật khách
quan và vận dụng các quy luật đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phải có kỹ năng dẫn dắt tập thể lao động trong doanh nghiệp theo đúng pháp luật,
tạo đủ công ăn việc làm và cuộc sống ổn định cho tập thể người lao động.
- Có thể chọn và tạo một ekip chỉ đạo, vận hành doanh nghiệp theo đúng dự kiến
của mình.
Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo của một doanh nghiệp xây dựng, chủ đầu tư thường
quan tâm đến các tiêu thức: kinh nghiệm lãnh đạo, trình độ quản lý, các hoạt động của
doanh nghiệp và các mối quan hệ. Sâu xa hơn nữa là tinh thần đoàn kết, đồng lòng của
cán bộ công nhân viên cũng như ekip lãnh đạo. Điều này sẽ làm tăng sức mạnh của
doanh nghiệp và tạo ra uy tín đối với chủ đầu tư.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo sẽ quyết định đến phương thức làm việc trong công ty,
cách bố trí các công việc và nhân công như thế nào sao cho phù hợp… điều này có ảnh
hưởng tới tiến độ thi công các công trình, chất lượng của mỗi công trình từ đó năng cao
hay làm giảm uy tín của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty.
* Cán bộ điều hành và quản lý kỹ thuật:
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi cán bộ điều hành và cán bộ quản
lý kỹ thuật phải có những phẩm chất sau:
- Hiểu rõ ý đồ của cấp trên để tự giác thực hiện nghiêm túc nhằm đạt được mục tiêu
chung đề ra.
- Năng động, sáng tạo trong điều hành thiết kế tổ chức thi công đã vạch ra.
- Có kinh nghiệm quản lý, điều hành thi công, nắm vững kỹ thuật.

Cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ sẽ cho biết khả năng chuyên
môn hóa cũng như đa dạng hóa của doanh nghiệp. Thông thường cơ cấu cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật công nhân lành nghề có chuyên môn về lĩnh vực tài chính mà
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

14
doanh nghiệp đang kinh doanh phải chiếm ít nhất 60%, bởi điều này liên quan đến chất
lượng và kỹ thuật công trình.
* Cán bộ quản lý trung gian, đốc công, công nhân:
Đây là đội ngũ lao động trực tiếp tạo ra sức cạnh tranh tổng hợp của doanh nghiệp trên
các khía cạnh: chất lượng công trình, tiến độ thi công công trình. Người phụ trách đơn vị
phải có trình độ quản lý (tổ chức điều phối lao động và thiết bị hợp lý, tránh lãng phí
nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận nhưng phải đảm bảo chất lượng), am hiểu sâu rộng
về công việc mà đơn vị đang thực hiện, biết chăm lo đến quyền lợi cho người lao động…
Có như vậy mới tạo ra được sự ủng hộ, lòng nhiệt thành từ phía người lao động.
Số lượng các công nhân thực hiện thi công công trình cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến sức cạnh tranh của công ty có thể đảm bảo hay không tiến độ thi công công trình,
chất lượng ra sao. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cho nên số lượng
công nhân là không thể ổn định vì vậy tùy thuộc vào quy mô và tính chất của công
trình để có cơ cấu chính sách phù hợp.
1.4.1.2 Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Máy móc thiết bị là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp
xây dựng, nó đại diện cho trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hiện có của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
Mức độ cơ giới hóa được chủ đầu tư đánh giá cao bởi nó liên quan nhiều đến chất
lượng và tiến độ thi công. Khả năng cạnh tranh về máy móc thiết bị và công nghệ thể
hiện thông qua các đặc tính sau:
- Tính hiện đại của thiết bị công nghệ biểu hiện ở các thông số như sau: hãng sản
xuất, năm sản xuất, công suất, giá trị còn lại… của máy móc thiết bị.
- Tính đồng bộ: thiết bị hoạt động tốt nhất phải đảm bảo sự phù hợp giữa thiết bị công

nghệ với điều kiện địa lý, khí hậu, thủy văn, phương pháp sản xuất và sự phù hợp giữa chất
lượng, độ phức tạp của sản phẩm với giá cả của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
- Tính hiệu quả: thể hiện về trình độ sử dụng máy móc, thiết bị của doanh nghiệp, từ
đó tác động dến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động tối đa nguồn lực
vật chất sẵn có, phục vụ cho mục đích cạnh tranh.
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

15
- Tính đổi mới: là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Năng lực máy móc thiết bị và trình độ công nghệ ảnh hưởng rất nhiều đến các mặt
hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố kỹ thuật quyết định việc lựa chọn, bố trí con
người và thiết bị một cách hài hòa nhằm đạt được tiêu chuẩn về chất lượng rút ngắn
tiến độ thi công công trình, tiết kiệm chi phí xây dựng, hạ giá thành công trình và tăng
lợi thế cạnh tranh.
1.4.1.3 Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính thể hiện ở quy mô nguồn vốn tự có, khả năng huy động các
nguồn vốn khác cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Mặt
khác để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp cần xem xét giữa vốn cố định
và vốn lưu động với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xây dựng.
Với khả năng tài chính dồi dào, doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu nhiều công
trình khác nhau, có nhiều cơ hội để đầu tư trang thiết bị kỹ thuật nhằm đáp ứng kịp
thời quy trình công nghệ hiện đại. Đồng thời sẽ tạo được niềm tin đối với các tổ chức
tín dụng và các nhà cung cấp vật tư hàng hóa.
Năng lực về tài chính mạnh sẽ tác động tích cực đến quá trình đấu thầu:
- Trước hết nó giúp doanh nghiệp có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong điều
kiện giới hạn về vốn
- Thứ hai, nó tạo niềm tin nơi chủ đầu tư về khả năng quản lý hiệu quả đồng vốn
được giao
- Thứ ba, hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quyết định tới khả năng

huy động nguồn vốn từ bên ngoài cho qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy trong đấu thầu quốc tế, nếu xem xét trên phương diện tài chính
thì các doanh nghiệp trong nước thường mất ưu thế so với các doanh nghiệp nước
ngoài. Nguyên nhân là do bản thân các doanh nghiệp trong nước có quy mô không lớn,
công tác tổ chức quản lý kinh tế không hiệu quả, tình trạng nợ chồng chéo phổ biến,
tạo ra sự mất cân đối về vốn cho doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

16
1.4.1.4 Hoạt động Marketing
Hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp xây dựng không giống như các doanh
nghiệp khác là đưa sản phẩm ra thị trường cho khách hàng mua. Ngược lại, doanh
nghiệp xây dựng phải dựa vào danh tiếng để khiến cho khách hàng tìm đến và yêu cầu
sản xuất sản phẩm cần thiết. Do vậy, danh tiếng là nhân tố quyết định đến ưu thế cạnh
tranh của từng doanh nghiệp xây dựng.
Danh tiếng, thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến khả năng trúng
thầu dự án, bởi các chủ đầu tư xây dựng những công trình luôn quan tâm tới chất
lượng và tiến độ công trình. Do vậy, hoạt động quảng cáo sẽ tạo ra hình ảnh tốt đẹp
giúp doanh nghiệp mở rộng và khẳng định phạm vi ảnh hưởng của mình đến sự lựa
chọn của các chủ đầu tư.
Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thì công ty phải gây dựng được uy tín,
niềm tin đối với khách hàng, nắm bắt các yêu cầu của thị trường từ đó xây dựng chiến
lược cạnh tranh phù hợp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty khi tham gia thị trường.
Để thực hiện tốt các chức năng của Marketing là điều tra, nghiên cứu, phân tích nhu
cầu thị trường, hoạch định chiến lược cạnh tranh cho phù hợp thì công ty cần tập trung
một số nội dung sau:
 Thu thập và tổng hợp thông tin về thị trường xây dựng căn cứ vào kế hoạch xây
dựng của nhà nước, ban ngành địa phương và căn cứ vào nhu cầu xây dựng của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt chú ý đến các dự án sắp được tiến
hành. Trên cơ sở đó phân loại, đánh giá để xác định công trình phù hợp với năng lực

của công ty và có những biện pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời các yếu tố nguồn lực
cho phù hợp với đòi hỏi của thực tế.
 Thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh của công ty thông qua các mặt mạnh
yếu của công ty để có chiến lược cạnh tranh phù hợp.
 Nghiên cứu thị trường về các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu (nguồn cung
cấp nguyên vật liệu, giá cả, các vật liệu thay thế), lao động (khả năng thuê lao động
nhất là lao động có tay nghề, chi phí liên quan đến thuê lao động, khả năng tận dụng
các lao động có tính chất thời vụ cho các công việc ít quan trọng), thiết bị thi công…
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

17
 Tiến hành nghiên cứu vào chủ đầu tư, sở thích, thị hiếu, uy tín và tiềm lực tài
chính. Đây là căn cứ để xem công ty có nên hợp tác đầu tư với chủ đầu tư đó hay
không, là nguồn tin quan trọng cung cấp cho quá trình lập hồ sơ dự thầu được tốt hơn.
 Thu thập thông tin các nguồn vốn đầu tư xây dựng trong từng thời kỳ như: vốn
ngân sách, vốn ODA, vốn FDI, các nguồn vốn vay ngắn hạn dài hạn khác.
1.4.1.5 Văn hóa tổ chức
Mỗi doanh nghiệp đều có một phong cách văn hóa trong hoạt động của mình, nó
ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của người lãnh đạo , quan điểm của
họ đối với các chiến lược và điều kiện môi trường của doanh nghiệp. Văn hóa tổ chức
là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính, bầu không khí của doanh nghiệp mà khi liên kết
với nhau tạo nên phương thức hoạt động, thực chất văn hóa tổ chức của doanh nghiệp
là cơ chế doanh nghiệp tương tác với môi trường.
Văn hóa tổ chức có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạch định và thực hiện
chiến lược hay ngược lại là ưu điểm thúc đẩy hoạt động đó. Các doanh nghiệp có văn
hóa tổ chức tốt, tích cực có nhiều cơ hội để thành công hơn so với các doanh nghiệp có
văn hóa tổ chức yếu kém, tiêu cực.
1.4.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.2.1 Yếu tố chính phủ và chính trị:
Thị trường có tác dụng như một “ bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. Song nếu

chỉ phó mặc cho thị trường thì nó dễ bị đi đến khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng
thiếu. Ở đây rất cần một “bàn tay hữu hình” can thiệp, hướng dẫn nền kinh tế đi theo
hướng mục tiêu chiến lược đã chọn. Đó chính là sự điều tiết của nhà nước
Sự ổn định chính trị của đất nước trong đó có sự ổn định của chính phủ là tiền đề
cho sự ổn định của các hoạt động kinh tế. Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng hoạt
động dựa theo các nghị định văn bản hướng dẫn đặc biệt là các Nghị định:
- Căn cứ luật xây dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26/3/2003 của quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các điều
luật liên quan đến đấu thầu xây dựng cơ bản số 38/2009/QH 12 ngày 19/06/2009;
- Căn cứ nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của thủ tướng chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

18
- Căn cứ vào luật đấu thầu số 61/2005/ QH 11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17/2/2009 của bộ kế hoạch của và đầu tư
hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu;
- Căn cứ vào quyết định số 26/2011/QĐ-UBND NGÀY 29/8/2011 của ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh quy định một số nội dung về quản l đầu tư xây dựng công trình bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra còn các quy định về khung giá, mức giá, những quy định về thuê mướn,
thuế, cho vay, quảng cáo… bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo.
1.4.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh nhau sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua, thủ thuật
giành lợi thế trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan giữa các yếu
tố như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của các ngành, cơ
cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới
và giải pháp công nghệ thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh.

Các vấn đề cần xem xét về đối thủ cạnh tranh:
Điều gì mà đối thủ cạnh tranh muốn đạt tới
Mục đích tương lai
Điều gì đối thủ cạnh tranh đang làm và
có thể làm được ?
Chiến lược hiện tại




Nhận định Các tiềm năng
(Bao gồm cả mặt mạnh và mặt yếu)
Các vấn đề cần trả lời về đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ có bàng long với vị trí hiện tại không ?
- Khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi hướng như thế nào?
- Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì ?
- Điều gì có thể khiến đối thủ cạnh tranh một cách mạnh mẽ và có hiệu quả
nhất.
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

19
 Về mục đích tương lai: Sự hiểu biết mục đích của đối thủ cạnh tranh giúp doanh
nghiệp đoán biết được:
- Mức độ mà đối thủ cạnh tranh bằng lòng với kết quả tài chính và vị trí hiện tại của họ
- Mức độ mà đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược như thế nào?
- Sức mạnh phản ứng của đối thủ trước những diễn biến bên ngoài
- Tính chất hệ trọng của các sáng kiến mà đối thủ đề ra
Các yếu tố chủ yếu cần điều tra liên quan đến các mục đích của đối thủ cạnh tranh là:
- Các mục đích về tài chính
- Thái độ với các rủi ro

- Cơ cấu tổ chức
- Các hệ thống và thông lệ kế toán
- Các nhân viên quản trị đặc biệt là giám đốc điều hành
Các thông tin nhận được qua việc phân tích các vấn đề nêu trên giúp doanh nghiệp
xác định được vị trí của mình trên thị trường ở những nơi mà doanh nghiệp có thể đạt
được mục tiêu mà không phải đương đầu với những thử thách quyết liệt. Nếu không
tìm được vị trí như vậy thì doanh nghiệp nhờ các thông tin trên, luôn luôn có thể tìm
được vị trí tốt hơn để phát triển các chiến lược mà nó có thể bảo vệ trước các đối thủ
cạnh tranh mà doanh nghiệp đang và sẽ gặp phải.
 Nhận định: Một điều rất có lợi cho doanh nghiệp là nắm bắt được những nhận
định của đối thủ cạnh tranh về chính họ và các doanh nghiệp khác trong ngành. Nếu
nhìn nhận không chính xác thì nó sẽ tạo ra các “điểm mù”, tức là điểm yếu của đối
phương. Tương tự như vậy, doanh nghiệp có thể có những nhận định thiếu chính xác
về các doanh nghiệp khác và môi trường hoạt động kinh doanh của mình.
 Chiến lược hiện thời: Cần phải hiểu rõ chiến lược hiện thời của từng đối thủ
cạnh tranh, kể cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần
phải hiểu được các đối thủ tham gia cạnh tranh như thế nào. Vì vậy, cần chú trọng xem
xét các chính sách tác nghiệp chính yếu của doanh nghiệp cạnh tranh trong từng lĩnh
vực hoạt động và xem xét họ tìm cách liên kết các bộ phận chức năng như thế nào.
SV: Nguyễn Thị Trang Lớp K1b - Quản trị kinh doanh

20
 Tiềm năng: Mục đích nhận định và chiến lược của đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng tới tính hợp lý, thời gian, tính chất và cường độ phản ánh của họ. Khả năng của
đối thủ cạnh tranh phản ứng trước các diễn biến tùy thuộc vào các ưu và nhược điểm
của họ. Doang nghiệp phải xem xét đến tiềm năng chính yếu của đối thủ cạnh tranh,
ưu, nhược điểm của họ trong các lĩnh vực sau: các loại sản phẩm, hệ thống phân phối,
trình độ tác nghiệp, tiềm lực xã hội, tài chính…
1.4.2.3 Khách hàng
Khách hàng là vấn đề sống còn trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của

khách hàng đôi khi là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự thỏa mãn đó đạt
được do biết thỏa mãn một cách tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với
đối thủ cạnh tranh.
Một vấn đề khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ, người mua có
ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của cả doanh nghiệp giảm do họ ép giá hoặc đòi hỏi chất
lượng cao hơn, nhiều dịch vụ đi kèm hơn, ưu thế đó là do các điều kiện sau tạo nên:
- Lượng hàng hóa người mua chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng bán ra
- Việc chuyển sang mua hàng người khác không gây nhiều tốn kém.
- Sản phẩm của người bán ra ít ảnh hưởng đến sản phẩm của người mua.
1.4.2.4 Quyền lực nhà cung cấp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ
chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như: vật tư, máy móc thiết bị, nguồn tài
chính, nguồn nhân lực… Người cung ứng vật tư thiết bị sẽ tận dụng mọi ưu thế để tăng
thêm lợi nhuận của mình thông qua việc tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc
giảm dịch vị đi kèm.
Giữa các nhà cung cấp và doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về
giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng. Khả năng thương lượng về giá cả của các
nhà cung cấp tùy thuộc vào mức độ và chất lượng hàng hóa hay dịch vụ mà họ dự định
cung ứng cho doanh nghiệp. Những ưu thế và đặc quyền của nhà cung cấp cho phép
họ có những ảnh hưởng nhất định đối với doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có thế lực
mạnh khi họ có các điều kiện sau:

×