BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGÔ TẤT ĐẠT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, HÀNH CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC
HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn:
PGS.TS NGÔ SỸ TÙNG
Vinh - 2010
1
Lời cảm ơn
Sau hai năm học tập và nghiên cứu đến nay Luận văn Tốt nghiệp Thạc sĩ
Quản lý Giáo dục về cơ bản đã hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, khoa
Sau Đại học đã tạo điều kiện tốt nhất cho khóa học. Tôi xin cảm ơn các nhà
giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu Luận văn Tốt nghiệp. Đặc biệt, Tôi xin cảm ơn
PGS.TS Ngô Sỹ Tùng, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh đã trực tiếp giúp
đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Hà Tĩnh, phòng Tổ chức -
Cán bộ, phòng Hành chính - Tổng hợp đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
tốt để Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp Trường Đại học Hà Tĩnh, các
bạn học viên lớp Cao học K16 Quản lý Giáo dục đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập cũng như để hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng những Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Kính mong các thầy giáo, cô giáo góp ý để kết quả nghiên cứu
tiếp theo được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao quản lý chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức hành chính ở Trường Đại học Hà Tĩnh
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 12 năm 2010
Tác giả
Ngô Tất Đạt
2
BẢNG VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH : Ban giám hiệu
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CBQL : Cán bộ quản lý
CBGV : Cán bộ giảng viên
CBVC : Cán bộ viên chức
CNVC : Công nhân viên chức
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức
CBGD : Cán bộ giảng dạy
CBCCHC : Cán bộ công chức hành chính
CBCCGD : Cán bộ công chức giảng dạy
CNTT : Công nghệ thông tin
CBCC : Cán bộ công chức
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDTX : Giáo dục thường xuyên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
QLKH : Quản lý khoa học
UBND : Ủy ban nhân dân
HTQT : Hợp tác quốc tế
HSSV : Học sinh sinh viên
HC-TH : Hành chính - Tổng hợp
KH-TC : Kế hoạch - Tài chính
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TCCB : Tổ chức cán bộ
3
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ………….…….…… …………………………… Trang
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………… 1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………….3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………………… 3
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………………… 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu…………………………………………… 3
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………… 4
7. Cấu trúc của luận văn…………………………………………………………4
Phần 2: NỘI DUNG……… ………………………………………………….5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………….5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu………………………………………………5
1.2. Một số khái niệm cơ bản……………………………………………………6
1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức…………………………………… …… 6
1.2.2. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính……………………… …… 8
1.2.3. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính trường đại học……………… 9
1.2.4. Khái niệm về đội ngũ…………………………………………………… 9
1.2.5. Khái niệm về phát triển…………………………….……………………10
1.3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của Trường Đại học Hà Tĩnh trong sự nghiệp
giáo dục & đào tạo…………………………………………………………… 11
1.3.1. Ví trí của trường đại học……………………………………………… 11
1.3.2. Vai trò của trường đại học…………………………………………….…11
1.3.3. Nhiệm vụ của trường đại học………………………………………… 12
1.4. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của ngạch cán bộ, công chức hành
chính nhà nước…………………………………………………………………13
1.4.1. Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương……………………………13
4
1.4.2. Ngạch chuyên viên chính và tương đương………………………………15
1.4.3. Ngạch chuyên viên và tương đương…………………………………… 17
1.4.4. Ngạch cán sự và tương đương…………………………… ……………19
1.4.5. Ngạch nhân viên…………………………………………………………20
1.5. Tính tất yếu của việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính ở Trường Đại học Hà Tĩnh………………………………………………21
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
HÀNH CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH……………… … 24
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Hà Tĩnh 24
2.2. Thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở Trường Đại học Hà
Tĩnh…………………………………………………………………………….27
2.2.1. Thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước……….27
2.2.2. Thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở Trường Đại học
Hà Tĩnh…………………………………………………………………………29
2.2.3. Phân loại cán bộ công chức hành chính từng bộ phận………………… 38
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ và nguyên nhân…………………41
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ
TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015………………………………….45
3.1. Những định hướng của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục & đào tạo
về phát triển giáo dục đại học………………………………………………… 45
3.1.1. Về nguyên tắc……………………………………………………………47
3.1.2. Về quy mô……………………………………………………………….47
3.1.3. Về cơ cấu ngành nghề………………………………………………… 47
3.1.4. Về cơ cấu trình độ đào tạo……………………………………………….48
3.2. Những định hướng của Đảng, Chính phủ về việc xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính…………………………………………… 49
3.3. Những định hướng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Hà Tĩnh………… 52
5
3.4. Những định hướng phát triển của Trường Đại học Hà Tĩnh………………54
3.5. Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính ở Trường Đại học Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 - 2015……………… 55
3.5.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, nghiệp vụ và chuyên môn
hóa…………………………………………………………………………… 56
3.5.2. Nhóm giải pháp phân định chức năng, nhiệm vụ……………………… 64
3.5.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành………………….65
3.5.4. Nhóm giải pháp xây dựng cơ cấu, sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức….66
3.5.5. Nhóm giải pháp theo dõi, kiểm tra đánh giá cán bộ công chức…………70
3.5.6. Nhóm giải pháp thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công chức 74
3.6. Mối liên hệ giữa các giải pháp…………………………………………….75
3.7. Khảo sát tính khả thi của 6 giải pháp…………………………………… 76
Phần 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………………………………………… 77
1. Kết luận…………………………………………………………………… 77
2. Kiến nghị…………………………………………………………………….78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………… 81
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự phát triển đất nước, đặc biệt là trong xu thế hội nhập toàn cầu
nó mang tính chiến lược lâu dài và định hướng đúng đắn cho tương lai. Đại hội
Đảng lần thứ IX (tháng 4/2001) đã khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành
chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá.
Với chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-
2010, lần đầu tiên trong quá trình cải cách hành chính, Chính phủ đã đưa ra một
chương trình tổng thể mang tính chiến lược, dài hạn, xác định rõ 4 lĩnh vực cải
cách là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng, phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công; xác định rõ các mục
tiêu, nhiệm vụ cải cách và đề ra các giải pháp thực hiện nhằm bảo đảm thắng lợi
công cuộc cải cách.
Một trong những nội dung quan trọng của cải cách hành chính là xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện
đại, có phẩm chất tốt, đủ năng lực thi hành công vụ, tận tuỵ, phục vụ sự nghiệp
phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. Một đất nước phát triển thì cần phải
chăm lo đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức như Bác Hồ
đã từng nói "Vấn đề cán bộ có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành công
của một sự nghiệp". "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", người cũng từng nói
"Có cán bộ tốt việc gì cũng xong, mọi việc thành công hoặc thất bại đều do cán
bộ tốt hoặc xấu"
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục & đào tạo đã thu được một số
thành tựu to lớn, nhưng vẫn còn những bất cập và yếu kém. Hiện nay giáo dục &
đào tạo nước ta vẫn đang đứng trước những mâu thuẫn căn bản giữa yêu cầu
phát triển nhanh về quy mô với việc phải đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục
7
đào tạo trong khi đó khả năng và điều kiện còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên
nhân song một trong những nguyên nhân quan trọng là do đội ngũ cán bộ, công
chức của ngành giáo dục & đào tạo còn thiếu và yếu, trong đó có đội ngũ cán bộ
công chức hành chính. Để khắc phục được tình trạng đó, ngành giáo dục đào tạo
phải nhanh chóng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng, đồng bộ về mặt cơ cấu đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục
trong thời kỳ mới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục & đào tạo ở nước ta.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, với sự đóng góp một phần không nhỏ
của ngành giáo dục & đào tạo thì vai trò của trường đại học giữ vị trí hết sức
quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính nói riêng ở Trường Đại học Hà Tĩnh đã được
nghiên cứu và có quy hoạch cụ thể, có bước đi trọng điểm trên cơ sở đầu tư
thích đáng cho công tác xây dựng và phát triển đội ngũ. Được thể hiện trong
Nghị quyết qua các kỳ Đại hội Đảng bộ nhà trường và một số văn bản chỉ đạo
của Trường cũng đã nói nhiều về công tác tổ chức cán bộ. Nhằm đánh giá một
cách cụ thể thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, từ đó xây dựng
một hệ thống các giải pháp có tính khả thi trên cơ sở bám sát vào các định
hướng của Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng khóa
IX, Luật giáo dục, Pháp lệnh công chức, Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, Luật
cán bộ công chức 2010, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyêt chương
trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước giai
đoạn I (2003-2005), Quyết định số 770/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức (CBCC) hành chính Nhà nước giai đoạn (2008-2010), Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà
nước giai đoạn (2001-2010) cùng các chủ trương của ngành và sự nghiệp đổi
mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học của nhà trường trong giai đoạn
8
mới là mục tiêu của việc nghiên cứu. Vì vậy tác giả chọn đề tài: "Một số giải
pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Trường Đại
học Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 - 2015"
Trong xu thế phát triển giáo dục mang tính hội nhập toàn cầu, dựa trên
nền kinh tế tri thức thì việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức của
ngành giáo dục & đào tạo nói chung và đội ngũ cán bộ công chức hành chính ở
Trường Đại học Hà Tĩnh nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính ở Trường Đại học Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 -
2015 phù hợp với xu thế đổi mới, phát triển giáo dục đại học Việt Nam và giáo
dục đại học thế giới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính
Trường Đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính ở Trường Đại học Hà Tĩnh trong giai đoạn
2010 - 2015
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn, có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì sẽ xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính
Trường Đại học Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 - 2015 để đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ mới trong sự phát triển của Nhà trường
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận của đề tài
9
- Phân tích được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở
Trường Đại học Hà Tĩnh
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính ở Trường Đại học Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 - 2015
- Thăm dò tính khả thi của một số giải pháp
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do Trường Đại học Hà Tĩnh mới thành lập từ năm 2007 nên đề tài chỉ
nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở Trường Đại học Hà Tĩnh từ
năm 2007
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các bài giảng về hành chính học, về lý luận quản lý và các
vấn đề có liên quan
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Khái quát thực tiễn, lấy ý kiến chuyên gia, lấy ý kiến các nhà quản lý thực
tiễn, tổng kết kinh nghiệm, điều tra thông qua các phiếu thăm dò, thống kê bằng
toán học, xử lý số liệu.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ:
Thống kê, toán học, bảng biểu, sơ đồ, mô hình hoá,…
7. Cấu trúc của luận văn
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Nội dung gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở Trường Đại
học Hà Tĩnh
Chương 3. Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
hành chính ở Trường Đại học Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 - 1015
- Phần 3: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
10
NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong sự nghiệp phát triển đất nước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao để đưa nước ta hội nhập quốc tế
trong tất cả các lĩnh vực thì vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ công chức hết sức
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công. Vì vậy việc xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của nước ta hiện nay rất cấp bách.
Giáo dục đạo đức cách mạng, phẩm chất chính trị của cán bộ, công chức;
tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quy hoạch cán bộ, công chức; nâng cao chất
lượng; đào tạo cán bộ, công chức; cùng với công tác cải cách hành chính nhà
nước là những nội dung chính của việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
công chức.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng đã đề ra nhiệm vụ “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có
năng lực”, “ hoàn thiện chế độ công vụ, quy chế cán bộ, coi trọng cả năng lực và
đạo đức”. Do đó, việc tiến hành các nghiên cứu, các luận cứ khoa học nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân là việc làm hết sức cấp thiết.
Nhằm mục đích xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh,
nâng cao hiệu lực, hiệu qủa, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho phát triển
kinh tế xã hội, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế thế giới. Vì vậy Nhà nước ta
đã thực hiện việc cải cách hành chính và đặt ra đây là một nội dung mang tầm
chiến lược trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Cải cách hành chính được tiến
hành đồng bộ trên bốn mặt: Cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy, xây
dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước và quản lý tài chính công. Đề án cải
cách hành chính được thực hiện trong thời gian 10 năm từ năm 2001 đến năm
11
2010 và được chia làm 3 giai đoạn 2001-2003, 2004-2007 và 2008-2010.
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đòi hỏi mỗi
một cơ sở đào tạo phải nỗ lực cố gắng và tự hoàn thiện mình; khắc phục mọi
khó khăn tìm ra giải pháp tốt. Trường Đại học Hà Tĩnh là một trong những
trường đại học địa phương lại vừa mới được thành lập, đến nay mới tròn 3 năm
tuổi; để so sánh với các trường đại học có bề dày lịch sử hàng chục năm thì rất
khó khăn nhưng trong 3 năm qua, Nhà trường đã nỗ lực vươn lên gặt hái nhiều
thành quả điều đó được khẳng định với số lượng HSSV đăng kí vào trường ngày
càng đông, năm sau cao hơn năm trước; số đăng kí vượt xa so với chỉ tiêu đào
tạo của Nhà trường trong khi đó có những trường không đủ chỉ tiêu tuyển sinh.
Chất lượng học sinh ra trường được nâng lên rõ rệt; Trường đang nỗ lực cố gắng
để thực hiện “tự đánh giá trường học” và "chuẩn chất lượng đầu ra" do Bộ giáo
dục & đào tạo đề ra. Trong 2 năm học 2008-2010 Trường được Bộ giáo dục &
đào tạo tặng bằng khen về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Bên cạnh
những thành quả đó vẫn còn những tồn tại trong đó có sự bất cập về cơ cấu đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính, đòi hỏi chúng ta phải phân tích được thực
trạng từ đó tìm ra giải pháp thích hợp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức đảm đương tốt nhiệm vụ của Nhà trường trong những năm tới,
đặc biệt bước đầu trong giai đoạn từ 2010 - 2015.
Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp nhằm xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở Trường Đại học Hà Tĩnh từ 2010 đến
2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Do vậy vấn đề này cần phải được nghiên cứu
một cách nghiêm túc cả về lý luận và thực tiễn.
Việc chọn đề tài này với mong muốn góp phần tìm ra một số giải pháp
vừa mang tính khoa học gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm cán bộ công chức
12
a. Cán bộ:
Theo Luật cán bộ công chức có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 nêu rõ Cán bộ
là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
b. Công chức:
Theo điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức được
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 26 tháng 2 năm 1998 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 thì cán bộ, công chức là
công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao giữ một công
vụ thường xuyên, được phân công theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn,
được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan Nhà nước;
mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu
chuẩn riêng;
- Thẩm phán toà án nhân dân, kiểm soát viên Viện kiểm soát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
13
Theo Luật cán bộ công chức có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 nêu rõ công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập) trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
b. Viên chức:
Theo Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn
vị sự nghiệp Nhà nước ở Điều 1. Phạm vi điều chỉnh đã nêu "Nghị định này quy
định việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là viên chức). Điều 2 ghi rõ: ”Viên chức là công dân Việt Nam, trong
biên chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một
nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 1 của Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29
tháng 4 năm 2003, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự
nghiệp theo quy định của pháp luật”.
1.2.2. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính
Cán bộ, công chức hành chính bao gồm những cán bộ, công chức thực thi
công vụ trong bộ máy hành chính Nhà nước; trong đó có một số cán bộ dân cử,
kể cả cán bộ thuộc chính quyền xã.
14
1.2.3. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính trường đại học
Cán bộ, công chức hỗ trợ cho việc thực hiện các chương trình đào tạo và
hoạt động chung của Nhà trường, cụ thể:
- Các cán bộ quản lý nghiệp vụ: Những người giúp việc Ban giám hiệu,
cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ trong các phòng ban hoặc lĩnh vực
như: lập kế hoạch, giáo vụ, thống kê, tài vụ,
- Nhân viên hành chính như: Nhân viên vệ sinh, điện nước, văn thư, điện
thoại, lái xe, bảo vệ,
- Nhân viên phục vụ giảng dạy: Những người làm việc trong các phòng
thí nghiệm, thư viện, xưởng, phục vụ giảng dạy và học tập;
- Cán bộ quản lý nghiệp vụ khác như: Cán bộ Đảng, Đoàn thanh niên,
Công đoàn chuyên trách và các công việc khác của trường.
Vậy cán bộ, công chức hành chính trường đại học bao gồm cán bộ lãnh
đạo các cấp, các cơ quan chức năng, cơ quan chuyên môn, cán bộ làm công tác
chuyên trách Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, nhân viên hành chính sự
nghiệp, nhân viên, công nhân kỹ thuật công tác trong các đơn vị thuộc cơ cấu tổ
chức của trường.
1.2.4. Khái niệm về đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng
nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng” (21, tr442).
Trong các tổ chức xã hội thì khái niệm về đội ngũ được dùng như đội ngũ
tri thức, đội ngũ cán bộ, công chức đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo thuật
ngữ quân sự, đó là một khối đông người, được tổ chức thành một lực lượng để
chiến đấu hoặc bảo vệ .v.v.
Các khái niệm tuy có khác nhau nhưng đều phản ánh một điều, đó là một
nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay
nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng một nghề nghiệp
nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
15
1.2.5. Khái niệm về phát triển
Phát triển được hiểu là cả một quá trình quan trọng mà qua đó sự lớn
mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đạt được những tiềm năng đầy đủ nhất của
họ theo thời gian.
Các học giả Việt Nam cũng định nghĩa phát triển theo nhiều góc độ khác
nhau. Nguyễn Văn Đạm cho rằng: Phát triển là sự “lớn lên về mặt kích thước,
độ rộng (số lượng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lượng)”. Ví dụ như
ta thường nói “bước phát triển nhảy vọt ” (23, tr 636).
Từ điển Anh - Việt thì giải thích rằng phát triển ai, cái gì chính là việc
“làm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc là cho trưởng thành hơn,
tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn” (20, tr 442).
Trong quản lý nguồn nhân lực, các nhà quản lý không chỉ quan tâm đến
việc cung cấp và nâng cao các kiến thức, kỹ năng cho nhân viên của mình để cải
thiện năng lực thực thi công việc, trong hiện tại cũng như trong tương lai. “Phát
triển có thể xem như một sự thúc đẩy nhân viên có những khả năng vượt ra khỏi
những đòi hỏi của công việc hiện hành. Nó thể hiện những nỗ lực nâng cao năng
lực nhân viên để giải quyết những nhiệm vụ được giao khác nhau, mang lại lợi
ích cho tổ chức cũng như cho cá nhân. Thông qua quá trình phát triển, cả nhân
viên cũng như người lãnh đạo với những kinh nghiệm và khả năng thích ứng sẽ
tăng cường năng lực của tổ chức mình để thích nghi với sự thay đổi của môi
trường” (39, tr 350)
Theo Leap, trong thực tế mỗi một cán bộ, công chức phải cần có những
kiến thức kỹ năng và khả năng không ngừng đổi mới để thực thi tốt không
những công việc hiện hành mà cả những công việc trên các cương vị chức trách,
nghề nghiệp về sau cao hơn có thể có của mình. Sự chuẩn bị lâu dài trong nghề
nghiệp của một nhân viên cho những cương vị này chính là sự phát triển đối với
nhân viên.
Chính vì vậy có thể nói rằng: Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn
bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển.
16
Một điều có thể khẳng định là mỗi cá nhân chúng ta đều trưởng thành
cùng với thời gian và phát triển là quá trình cho phép mỗi cá nhân đạt được đầy
đủ, trọn vẹn tiềm năng cá nhân của mình. Cũng chính vì vậy, xét về mặt tổng thể
phát triển thường nhấn mạnh vào tương lai xa. Nó thể hiện sự đầu tư lâu dài cho
phát triển nghề nghiệp của mỗi cán bộ, công chức nhằm đáp ứng những nhu cầu
thay đổi của tổ chức. Khác với đào tạo (được coi là sự bổ trợ ngắn hạn hơn cho
quá trình phát triển và thường nhấn mạnh vào công việc hiện hành); hoặc giáo
dục (mà trọng tâm có thể vượt ra khỏi khuôn khổ công việc hiện hành, trong
tương lai) thì phát triển có một phạm vi rộng hơn. Nó có thể không nhấn mạnh
vào công việc cả trong hiện tại cũng như trong tương lai nhưng lại nhấn mạnh
nhiều hơn vào công việc đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi trong tương lai tương đối dài
của tổ chức. Kết quả phát triển mang lại khó có thể trực tiếp thấy được ngay mà
thường được đánh giá trong tương lai. Có thể nêu lên định nghĩa phát triển:
“Phát triển là biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. (21, tr 527)
1.3. VÍ TRÍ, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRONG SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
1.3.1. Ví trí của trường đại học
Trường Đại học là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
- Trường Đại học là cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng đào tạo của trường;
- Trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở
đề nghị của Bộ trưởng Bộ giáo dục & đào tạo;
- Trường Đại học có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1.3.2. Vai trò của trường đại học
Theo Điều 35 Luật Giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại
học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ
17
nhân dân, có kiến thức và năng lực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo,
có sức khoẻ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ
năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề
thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
- Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn
và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
- Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ
cao về thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên
ngành được đào tạo.
- Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết
và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, giải quyết những vấn đề
khoa học - công nghệ và hướng dẫn hoạt động chuyên môn.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, dù muốn hay không thì nước ta cũng phải
chịu sự tác động mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hoá. Trong Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục xác định 4 nguy cơ tụt hậu mà trong đó
nguy cơ tụt hậu về kinh tế được nhấn mạnh, để phát triển được kinh tế thì không
có con đường nào khác là phải đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Giáo dục
đại học có nhiệm vụ lớn lao là đào tạo nguồn nhân lực bậc cao và bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước.
Để đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước thì cần phải có nguồn nhân lực trình độ cao là hết sức cần thiết. Chính vì
vậy, các trường đại học có vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo nguồn
nhân lực này cho đất nước.
1.3.3. Nhiệm vụ của trường đại học
Theo Quyết định 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành "Điều lệ Trường Đại học". Trường Đại học có các
nhiệm vụ sau:
18
- Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có sức khỏe, có
năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho
người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo
với nghiên cứu khoa học và sản xuất; dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy
định của Luật khoa học và công nghệ; Luật giáo dục và các quy định khác của
pháp luật.
- Giữ gìn, phát triển những di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát hiện, bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ
giảng viên của trường.
- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của
trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
tuổi và giới.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục.
- Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên, người học tham gia các hoạt
động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu xã hội.
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.4. CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CỦA NGẠCH
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Căn cứ vào quyết định số 414/TCCP-VC của Ban tổ chức cán bộ Chính
phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức hành chính và
Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội khoá
XII, kì họp thứ 4 đã nêu
1.4.1. Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương
19
a. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của ngành về lĩnh vực lớn
trong hệ thống quản lý Nhà nước, giúp lãnh đạo ngành (ở cấp Vụ đối với lĩnh
vực nghiệp vụ có trình độ phức tạp cao) hoặc giúp Lãnh đạo UBND tỉnh (trong
các lĩnh vực tổng hợp) về chỉ đạo, quản lý lĩnh vực công tác đó.
b. Nhiệm vụ cụ thể
- Chủ trì việc xây dựng các chủ trương, chính sách, kinh tế - xã hội lớn có
tầm cỡ chiến lược của ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc đề án tổng hợp kinh
tế - xã hội của tỉnh gồm các việc:
+ Các phương án kinh tế - xã hội về một lĩnh vực nghiệp vụ lớn có tầm cỡ
chiến lược của ngành, trong phạm vi toàn quốc, hoặc đề án tổng hợp kinh tế - xã
hội của tỉnh.
+ Các văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế quản lý của toàn ngành về
lĩnh vực lớn (hoặc tổng hợp nhiều ngành của tỉnh) theo các chủ trương Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước.
+ Chủ trì tổ chức được việc phối hợp nghiệp vụ của các lĩnh vực liên quan
và giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của ngành để thống nhất đồng bộ trong cả
nước.
- Tổ chức chỉ đạo, xây dựng nề nếp quản lý thống nhất của ngành.
- Tổ chức tổng hợp, chỉ đạo và phân tích tổng kết đánh giá hiệu lực, hiệu
quả, đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung tăng cường các hiệu lực quản lý.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học quan
trọng về quản lý nhằm cải tiến đổi mới hệ thống cơ chế quản lý phù hợp với
đường lối, chính sách và nhu cầu của phương thức quản lý.
- Chủ trì việc tổ chức, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cấp
ngành, phát hiện những điều không phù hợp để bổ sung sửa đổi các tài liệu đó.
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến kinh nghiệm và
chấn chỉnh công tác quản lý toàn ngành bằng mọi hình thức.
c. Hiểu biết
20
- Nắm chắc đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, phương hướng
chính sách của ngành về lĩnh vực quản lý và nghiệp vụ liên quan;
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật các
lĩnh vực quản lý, hiểu biết rộng về các chuyên môn nghiệp vụ có liên quan;
- Có kiến thức rộng về thể thức quản lý chung và có kiến thức sâu về lĩnh
vực nghiệp vụ mình phụ trách. Có nhiều kinh nghiệm về tổ chức quản lý và xử
lý nghiệp vụ, nắm vững các mục tiêu và đối tượng quản lý.
d. Yêu cầu trình độ
- Là chuyên viên chính, có thời gian tối thiểu ở ngạch là 6 năm;
- Tốt nghiệp Học viện hành chính quốc gia ở ngạch chuyên viên cao cấp;
- Ít nhất có một ngoại ngữ trình độ C (đọc, nói thông thạo)
- Có công trình nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý sáng tạo được Hội
đồng khoa học ngành thừa nhận, đưa vào áp dụng có hiệu quả.
1.4.2. Ngạch chuyên viên chính và tương đương
a. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý nhà nước,
quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo đơn vị cấu thành (Vụ, Cục) lãnh đạo cấp tỉnh
(Sở,UBND) chỉ đạo quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ.
b. Nhiệm vụ cụ thể
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính
sách, chế độ quản lý, một lĩnh vực nghiệp vụ của toàn ngành hoặc nhiều lĩnh
vực ở cấp tỉnh (Sở) gồm các việc:
+ Xây dựng các phương án kinh tế - xã hội, các đề án quyết định phương
hướng quản lý một lĩnh vực hoặc những vấn đề nghiệp vụ cho toàn ngành, toàn
tỉnh theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước;
+ Nghiên cứu, xây dựng các quy chế, luật lệ, thể lệ nghiệp vụ quản lý của
các lĩnh vực nhằm đảm bảo sự thống nhất chỉ đạo quản lý có hiệu lực và hiệu
quả theo hướng dẫn của tổ chức quản lý nghiệp vụ cao hơn;
21
- Tổ chức được việc chỉ đạo, hướng dẫn theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và
đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những lệch lạc nhằm tăng cường hiệu lực
quản lý của toàn ngành, tỉnh;
- Tổ chức được sự phối hợp và xây dựng nguyên tắc phối hợp công tác
quản lý nghiệp vụ của lĩnh vực quản lý trong ngành (cho từng cấp) và với các
ngành liên quan nhằm thực hiện sự đồng bộ trong quản lý;
- Tổ chức được việc chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lý nghiệp vụ thống nhất
(thông tin quản lý - thống kê số liệu, hồ sơ lưu trữ, nề nếp báo cáo thường kỳ, báo
cáo nhanh, những thủ tục hành chính nghiệp vụ theo yêu cầu của lãnh đạo)
- Tổ chức tập hợp tình hình, tiến hành phân tích, tổng kết, đáng giá hiệu
quả, rút kinh nghiệm đề xuất phương án, sửa đổi cơ cấu quản lý, tổng hợp báo
cáo lên cấp trên;
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài về quản lý nghiệp vụ có
liên quan đến chức năng quản lý nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản lý;
- Tham gia biên soạn (từng phần hoặc chuyên đề) các tài liệu giảng dạy,
hướng dẫn nghiệp vụ, đồng thời tổ chức, bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm cho
viên chức nghiệp vụ cấp dưới trong ngành bằng mọi hình thức.
c. Hiểu biết
- Nắm được đường lối chính sách chung. Nắm vững các phương hướng,
chủ trương chính sách của hệ thống quản lý nghiệp vụ đó và các lĩnh vực có liên
quan;
- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
thuộc lĩnh vực quản lý và liên quan;
- Nắm chắc mục tiêu, đối tượng quản lý, nắm chắc các hệ thống nguyên
tắc, cơ chế quản lý nghiệp vụ lĩnh vực đó và biết những hệ thống quản lý có liên
quan;
- Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án quản lý nghiệp vụ và thủ tục
hành chính nhà nước;
22
- Nắm được tâm sinh lý của khoa học quản lý trong tổ chức lãnh đạo khoa
học và tổ chức thông tin quản lý;
- Am hiểu tình hình, xu thế phát triển lĩnh vực nghiệp vụ đó trong nước và
thế giới;
- Có năng lực nghiên cứu khoa học;
- Có trình độ tổng hợp nhanh nhạy, thông thạo việc tổ chức, chỉ đạo, triển
khai nghiệp vụ, tổ chức công tác kiểm tra, tổ chức phối hợp và thu hút các cộng
tác viên liên quan trong triển khai nghiệp vụ
d. Yêu cầu trình độ
- Có trình độ đại học và tốt nghiệp Học viên hành chính quốc gia ngạch
chuyên viên chính;
- Nếu là chuyên viên thì phải qua một khoá theo chương trình của Học
viện hành chính quốc gia và có thời gian tối thiểu ở ngạch là 9 năm;
- Có một ngoại ngữ trình độ B (đọc, nói thông thường);
- Có những đề án, công trình có sáng tạo trong quản lý (được Hội đồng
khoa học Tỉnh hoặc Bộ thừa nhận đưa vào áp dụng có hiệu quả)
1.4.3. Ngạch chuyên viên và tương đương
a. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý nhà nước và
quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (phòng, ban, sở, vụ, cục)
tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
b. Nhiệm vụ cụ thể
- Xây dựng và đề xuất những phương án cơ chế quản lý một phần hoặc
một lĩnh vực nghiệp vụ trên cơ sở những cơ chế đã có của cấp trên nhằm thể
hiện sát với cơ sở gồm các việc:
+ Xây dựng các phương án kinh tế - xã hội, các kế hoạch, các quy định cụ
thể để triển khai công việc quản lý;
+ Xây dựng các cơ chế, các quyết định cụ thể của từng nội dung quản lý
theo quy định hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế;
23
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các
biện pháp điều chỉnh để các quyết định trên được thực hiện nghiêm túc, đạt kết
quả cao;
- Tổ chức xây dựng nề nếp quản lý (phương pháp thu thập thông tin,
thống kê, chế độ và phương pháp kiểm tra hồ sơ quản lý, lưu trữ tư liệu, số liệu)
nhằm đảm bảo việc quản lý nghiệp vụ cấp cao hơn trong cùng hệ thống quản lý
nghiệp vụ.
c. Hiểu biết
- Nắm được đường lối chính sách chung, nắm chắc phương hướng chủ
trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ của mình;
- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực đó;
- Nắm được các mục tiêu, đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và
cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi mình phụ trách;
- Biết xây dựng các phương án, kế hoạch, các thể loại, quyết định cụ thể
và thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của ngành quản lý, viết văn bản tốt;
- Nắm được các vấn đề cơ bản về tâm sinh lý lao động khoa học, thông tin
quản lý;
- Am hiểu thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống xung quanh các hoạt
động quản lý đối với lĩnh vực đó;
- Biết phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất cải tiến nghiệp vụ
quản lý. Nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ trong nước và thế giới;
- Biết tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, phương pháp kiểm tra, khả năng tập
hợp, tổ chức và phối hợp tốt với các yếu tố liên quan đến triển khai công việc có
hiệu quả cao. Có trình độ độc lập tổ chức làm việc.
d. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp Học viện hành chính quốc gia ngạch chuyên viên;
- Nếu là đại học chuyên môn nghiệp vụ hoặc tương đương (đã qua thời
gian tập sự) thì phải qua một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính theo
24
nội dung chương trình của Học viện hành chính quốc gia;
- Biết một ngoại ngữ, trình độ A (đọc hiểu được sách chuyên môn)
1.4.4. Ngạch cán sự và tương đương
a. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ giúp lãnh đạo các bộ phận cấu thành
của bộ máy (phòng, ban trong hệ thống quản lý nhà nước và sự nghiệp), để triển
khai việc hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thi hành các chế độ, điều lệ về
quản lý nghiệp vụ.
b. Nhiệm vụ cụ thể
Được giao đảm nhiệm quản lý, theo dõi một phần công việc của lĩnh vực
quản lý nghiệp vụ gồm các công việc:
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án nghiệp vụ trên cơ sở
các quy chế thể lệ, thủ tục quản lý đã có của ngành cho sát với cơ sở;
- Hướng dẫn, đôn đốc theo dõi quá trình thực hiện các công việc được
phân công; phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu, mục
tiêu của quản lý. Phát hiện, đề xuất với lãnh đạo để uốn nắn những lệch lạc trong
qúa trình thi hành của các đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo cho các chế độ,
chính sách, quyết định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu
quả;
- Xây dựng được nề nếp quản lý hồ sơ, tài liệu, tổ chức được việc thống
kê, lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác những yêu cầu của nghiệp vụ;
- Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của công chức nghiệp vụ cấp trên.
c. Hiểu biết
- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn
nghiệp vụ mục tiêu quản lý của ngành, chủ trương của lãnh đạo trực tiếp;
- Nắm chắc các nguyên tắc, thủ tục hành chính nghiệp vụ của hệ thống bộ
máy nhà nước;
- Hiểu rõ hoạt động của các đối tượng quản lý và tác động nghiệp vụ của
quản lý đối với tình hình thực tiễn của xã hội;