Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

giáo án lịch sử lớp 5 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.49 KB, 61 trang )

?&@
Bài 1: "Bình tây đại nguyên soái" Trương Đònh.
I. Mục tiêu:
Sau bài học HS nêu được.
-Trương Đònh là một trong những tấm gương tiêu biêu trong phong trào đấu
tranh chống thực dân pháp xâm lược của nhân dân Nam Kì.
-Ông là người có lòng yêu nước sâu sắc, dám chống lại lệnh vui đê kiên quyết
cùng nhân dân chống quân pháp xâm lược.
-Ông được nhân dân khâm phục, tin yêu và suy tôn là " Bình Tây đại nguyên
soái".
-Sơ đồ kẻ sẵn theo mục củng cố.
II: Đồ dùng:
-Hình vẽ trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.
-Bản đồ học tập cho HS.
-Phiếu học tập.
-Sơ đồ kẻ sẵn theo mục củng cố.
. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL Giáo viên Học sinh
1 Giới thiệu
bài mới.
2 Tìm hiểu
bài.
HĐ1; Tình
hình đất nước
ta sau khi
thực dân
pháp mở
cuộc xâm
lược.
HĐ2; Trương
Đònh kiên


quyết cùng
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV yêu cầu HS làm việc với
SGK và trả lời cho các câu hỏi
sau.
+Nhân dân Nam Kì đã làm gì
khi thực dân Pháp xâm lược
nước ta?
+Triều đình nhà Nguyễn có
thái độ thế nào trước cuộc xâm
lược của thực dân Pháp?
-GV gọi HS trả lời các câu hỏi
trước lớp.
-GV giảng thêm cho HS hiêu.
-GV tổ chức cho HS thảo luận
nhóm để hoàn thành phiếu.
-Đọc sách thảo luận để trả lời
câu hỏi.
. Năm 1862, vua ra lệnh cho
-Nghe.
-HS đọc SGK, suy nghó và tìm
câu trả lời.
-Dũng cảm đứng lên chống
thực dân pháp xâm lược.
Nhiều cuộc khởi nghóa đã nổ
ra….
+Nhượng bộ không kiên quyết
chiến đấu bảo vệ đất nước.
-2 HS lần lượt trả lời, cả lớp

theo dõi và bổ sung.
-HS chia thành các nhóm nhỏ,
cùng đọc sách, thao luận để
hoàn thành phiếu.
-Ban lệnh xuống buộc Trương
nhân dân
chống quân
xâm lược.
HĐ3: Lòng
biết ơn của
nhân dân ta
với Bình Tây
Đại Nguyên
Soái.
Trương Đònh làm gì? Theo em,
lệnh của nhà vua đúng hay sai?
Vì sao?
. Nhận được lệnh vua, Trương
Đònh có thái độ và suy nghó như
thế nào?
………
-GV tổ chức cho HS báo cáo
kết quả thảo luận từng câu hỏi
trước lớp.
+Cử 1 HS làm chủ toạ của cuộc
toạ đàm.
+HD HS chủ toạn dựa vào các
câu hỏi đã nêu để điều khiên
toạ đàm.
+GV theo dõi HS làm việc và

là cố vấn, trọng tài khi cần
thiết.
-Nhận xét kết quả thảo luận.
-GV kết luận ngắn về nội dung
hoạt động: Năm 1862 triều
đình nhà Nguyễn kí hoà ước…
-GV lần lượt nêu câu hỏi.
+Nêu cảm nghó của em về Bình
Tây đại nguyên soái Trương
Đònh?
+Hãy kể thêm một vài mẩu
chuyện mà em biết về ông?
……
Kl: Trương Đònh là một trong
những tấm gương tiêu biểu
trong phòng trào đấu tranh
chống thực dân pháp….
-GV yêu cầu HS cả lớp suy
nghó và hoàn thành nhanh sơ
đồ.
Đònh phải giải tán nghóa quân
và đi nhận chức Lãnh Binh ở
An Giang.
-Lệnh của nhà vua là không
hợp lí….
-Băn khoăn suy nghó: làm quan
thì phải tuân lệnh vua, nếu
không phải chòu tội phản
nghòch…
-Báo cáo kết quả thảo luận và

HD của GV.
-Lớp cử một HS khá, mạnh
dạn.
-HS cả lớp phát biểu ý kiến
theo sự điều khiển của bạn chủ
toạ.
-HS suy nghó, tìm câu trả lời và
giơ tay xin phát biểu ý kiến.
-Ông là người yêu nước, dũng
cảm, sẵn sàng hi sinh ban thân
mình cho dân tộc, cho đất
nước.
-HS kể chuyện mình sưu tầm
được.
-HS kẻ sơ đồ vào vở và hoàn
thành sơ đồ.
3 Củng cố
dặn dò
-GV tổng kết, giờ học và tuyên
dương các HS tích cực hoạt
động tham gia xây dựng bài.
-Dặn dò HS về nhà học thuộc
bài và làm các bài tập tự đánh
giá kết quả và sưu tầm câu
chuyện kể về Nguyễn Trường
Tộ.
?&@
Bài 2:
Nguyễn Trường Tộ
Mong muốn canh tân đất nước.

I. Mục đích yêu cầu.
Sau bài học HS có thể:
-Những đề nghò chủ yếu để canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ.
-Suy nghó và đánh giá của nhân dân ta về những đề nghò về canh tân và lòng yêu
nước của ông.
II Đồ dùng dạy học.
-Chân dung Nguyễn Trường Tộ.
-HS tìm hiêu về Nguyễn Trường Tộ.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL Giáo viên Học sinh
1 Kiểm tra bài

1 Giới thiệu bài
mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1:Tìm hiểu
về Nguyễn
Trường Tộ.
-GV gọi một số HS lên bảng
kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV tổ chức cho HS hoạt
động theo nhóm để chia sẻ
cá thông tin đã tìm hiểu về
Nguyễn Trường Tộ theo
hướng dẫn.
. Từng bạn trong nhóm đưa ra
cá thông tin mà mình sưu tầm

được.
. Cả nhóm chọn lọc thông tin
và thư kí ghi vào phiếu theo
-2-3 HS lên bảng thực hiện
yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS chia thành các nhóm nhỏ,
mỗi nhóm có 6-8 HS hoạt
đông theo HD.
-Kết quả thảo luận, tìm hiêu
tốt là: Nguyễn trường Tộ sinh
năm 1830 mất năm 1971.
HĐ2: Tình hình
đất nước ta
trước sự xâm
lược của thực
dân pháp.
HĐ3: những đề
nghò canh tân
đất nước của
Nguyễn Trường
Tộ
trình tự.
-Năm sinh mất của Nguyễn
Trường Tộ.
-Quê quán của ông……
-GV cho HS các nhóm báo
cáo kết quả làm việc.
-GV nhận xét kết quả làm
việc của HS và ghi một số

nét chính về tiểu sử của
Nguyễn Trường Tộ.
-GV nêu tiếp vấn đề; Vì sao
lúc đó Nguyễn Trường Tộ lại
nghó đến việc phải thự hiện
canh tân đất nước.
-GV yêu cầu HS tiếp tục hoạt
động theo nhóm, cùng trao
đổi để trả lời các câu hỏi.
-Tại sao Pháp có thể dễ dáng
xâm lược nước ta? Điều đó
cho thấy tình hình đất nước ta
lúc đó như thế nào?
-GV cho HS báo cáo kết quả
trước lớp.
H: theo em, tình hình đất
nước như trên đã đặt ra yêu
cầu gì để khỏi bò lạc hậu?
KL: Vào nửa thế kỉ XIX, khi
thực dân pháp xâm lược nước
ta….
-GV yêu cầu HS tự làm việc
với SGK và trả lời câu hỏi.
+Nguyễn Trường Tộ đưa ra
những đề nghò gì để canh tân
đất nước?
-Quê quán: Làng Bùi Chu-
Hưng Nguyên-Nghệ An.
………
-Đại diện nhóm dán phiếu của

nhóm mình lên bảng và trình
bày các nhóm khác theo dõi
bổ sung.
-HS hoạt động trong nhóm
cùng trao đổi và trả lời câu
hỏi. Có thể nêu:
Vì: Triều đình nhà Nguyễn
nhượng bộ thực dân pháp.
-Kinh tế đất nước nghèo nàn,
lạc hậu.
-Đất nước không đủ sức để tự
lập…
-Đại diện 1 nhóm HS phát
biểu ý kiến trước lớp, HS các
nhóm khác bổ sung.
-Cần đổi mới để đủ sức tự lập,
tự cường.
-HS đọc SGK và tìm câu trả
lời cho các câu hỏi.
-Mở rộng quan hệ ngoại giao.
-Thuê chuyên gia nước ngoài
giúp ta phát triển kinh tế.
-Xây dựng quân đội…
3 Củng cố dặn

+Nhà vua và triều đình nhà
Nguyễn có thái độ như thế
nnào với những đề nghò của
Nguyễn Trường Tộ? Vì sao?
-GV tổ chức cho HS báo cáo

kết quả làm việc trước lớp;
GV nêu từng câu hỏi cho HS
trả lời.
-Việc vua quan nhà Nguyễn
phản đối đề nghò canh tân
của Nguyễn Trường Tô cho
thấy họ là người như thế
nào?
-GV yêu cầu HS lấy những ví
dụ chứng minh sự lạc hậu
của vua quan nhà Nguyễn.
KL: Với mong muốn canh
tân đất nước, phụng sự quốc
gia, Nguyễn Trường Tộ đã
gửi đến nhà vua nhiều bản
điều trần đề nghò….
-GV nêu câu hỏi, yêu cầu HS
trả lời.
+Nhân dân ta đánh giá như
thế nào về con người và
những đề nghò canh tân đất
nước của Nguyễn Trường
Tộ?
+Hãy phát biểu cảm nghó của
em về Nguyễn Trường Tộ.
-GV nhận xét tiết học, dặn
-Mở trường dạy cách sử dụng
máy móc, đóng tàu, đúc
súng….
-Không thực hiện theo đề nghò

của ông. Vua Tự Đức bao thủ
cho rằng những phương pháp
cũ đã đủ để điều khiển quốc
gia rồi.
-2 HS lần lượt nêu ý kiến của
mình trước lớp.
-Họ là người bảo thủ.
-Là người lạc hậu, không hiểu
gì về thế giới bên ngoài.
-VD: Vua nhà Nguyễn không
tinn rằng đèn treo ngược,
không có dầu mà vẫn sáng.

-HS tiếp nối nhau trả lời trước
lớp.
-Nhân dân tỏ thái độ kính
trọng ông, coi ông là người có
hiểu biết sâu rộng, có lòng
yêu nước và mong muốn dân
giàu nước mạnh.
-Em rất kính trọng Nguyễn
Trường Tộ, thông cảm với
hoàn cảnh của ônng…
dò HS về nhà học thuộc bài
và sưu tầm thêm các tài liệu
về Chiếu Cần Vương.
?&@
Bài 3 Cuộc phản công ở kinh thành Huế.
IMục đích – yêu cầu:
Sau bài học HS có thể:

-Thuật lại được cuộc phản công ở kinh thành Huế do Tôn Thất Thuyết chỉ huy vào
đêm mồng 5-7-1885.
-Nêu được cuộc phản công ở kinh thành Huế đã mở đầu cho phong trào Cần
Vương (1885-1896).
-Biết trân trọng, tự hào về truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta.
II. Đồ dùng dạy – học.
-Lược đồ kinh thành Huế năm 1885, có các vò trí kinh thành Huế, đồn Mang Cá,
toà Khâm sứ nếu có.
-Bản đồ hành chính VN.
-Hình minh hoạ tronng SGK.
-Phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu
ND – TL Giáo viên Học sinh
1 Kiểm tra
bài cũ
1 Giới thiệu
bài mới.
2 Tìm hiểu
bài.
HĐ1:Người
đại diện phía
chủ chiến.
-GV gọi một số HS lên bảng
kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV nêu vấn đề: 1884, triều
đình nhà Nguyễn kí hiệp ước
công nhận quyền đô hộ của

thực dân pháp trên toàn đất
nước ta. Sau hiệp ước này, tình
hình nước ta có những nét chính
nào? Em hãy đọc SGK và trả
lời câu hỏi.
+Quan lại triều đình nhà
Nguyễn có thái độ đối với thực
dân Pháp như thế nào?
-2-3 HS lên bảng thực hiện
yêu cầu của GV.
-Nghe.
-Nghe và nêu để xác đònh vấn
đề, sau đó tự đọc SGK và tìm
câu trả lời cho các câu hỏi.
-Quan lại nhà Nguyễn chia
thành 2 phái. Chủ hoà và chủ
chiến.
HĐ2:
Nguyên nhân
diễn biến và
ý nghóa của
cuộc phản
cônng ở kinh
thành Huế.
HĐ3: Tôn
Thất Thuyết,
vua Hàm
Nghi và
+Nhân dân ta phản ứng thế nào
trước sự việc triều đình kí hiệp

ước với thực dân pháp?
-GV nêu từng câu hỏi trên và
gọi HS trả lời trước lớp.
-GV nhận xét câu trả lời của
HS sau đó nêu KL.
-GV chia HS thành cacù nhóm,
yêu cầu thảo luận để trả lời các
câu hỏi.
+Nguyên nhân nào dẫn đến
cuộc phản công ở kinh thành
Huế?
+Hãy thuật lại cuộc phản công
ở kinh thành Huế diễn ra khi
nào? Ai là người lãnh đạo?
Tinh thần phản công của quân
ta như thế nào?
Vì sao cuộc phản công thất bại?
-GV tổ chức cho HS trình bày
kết quả thảo luận trước lớp.
-GV nhận xét về kết quả thảo
luận của HS.
-GV yêu cầu HS trả lời:
+Sau khi cuộc phản công ở kinh
thành Huết thất bại. Tôn Thất
Thuyết đã làm gì? Việc làm đó
-Chủ hoà chủ trương thuyết
phục thực dân pháp.
-Chủ chiến. Đại diện là Tôn
Thất Thuyết, cùng nhân dân
tiếp tục chiến đấu…

-Không chòu khuất phục thực
dân pháp.
-2 HS lần lượt trả lời, HS cả
lớp theo dõi và bổ sung ý kiến.
-Chia thành các nhóm nhỏ,
mỗi nhóm 4-6 HS, cùng thảo
luận và ghi các câu trả lời vào
phiếu.
-Tôn Thất Thuyết đã tích cực
chuẩn bò để chống giặc pháp.
Giặc pháp lập mưu bắt ông
nhưng không thành. Trước sự
uy hiếp của kẻ thù ông quyết
đònh nổ súng trước để giành
thế chủ công.
+Đêm mông 5-7 -1885, cuộc
phản công bắt đầu bằng tiếng
nổ rầm trời cảu súng " thần
công" quân ta do Tôn Thất
Thuyết chỉ huy đã tấn cônng
và đồn Mạng Cá và toà Khâm
sứ pháp……
-3 nhóm HS cử đại diện báo
cáo kết quả thảo luận.
-Đã đưa vua Hàm Nghi và
đoàn tuỳ tùng lên vùng rừng
núi Quảng Trò để tiếp tục
phong trào
Cần Vương.
3 Củng cố

dặn dò
có ý nghóa như thế nào với
phong trào chống Pháp của
nhân dân ta?
-GV yêu cầu HS làm việc theo
nhóm, chia sẻ với các bạn trong
nhóm những thông tin, hình ảnh
mình sưu tầm được về Hàm
Nghi và chiếu Cần Vương.
-GV gọi HS trình bày kết quả
thảo luận và yêu cầu HS các
nhóm khác theo dõi, bổ sung ý
kiến khi cần thiết.
-GV có thể giới thiêu thêm về
vua Hàm nghi.
-GV nêu câu hỏi.
-Em hãy nêu tên các cuộc khởi
nghóa tiêu biểu hưởng ứng
chiếu Cần Vương.
-GV tóm tắt nôi dung hoạt động
3.
-GV nhận xét tiết học, tuyên
dương các HS, nhóm HS tích
cực tham gia xây dựng bài,
nhắc nhở các HS còn chưa cố
gắng.
-Dặn HS về nhà học thuộc bài
và chuẩn bò bài sau.
kháng chiến. Tại đây ông đã
lấy danh nghóa vua Hàm Nghi

ra chiếu Cần vương kể gọi
nhân dân cả nước giúp vua.
-HS làm việc trong nhóm theo
yêu cầu của GV.
-3 HS lần lượt trình bày kết
quả chia sẻ kiến thức trước
lớp.
-Phạm Bành, Đình Công
Tráng (Ba đình- Thanh hoá)
-Phan đình Phùng (Hương khê-
hà tónh)
………
?&@
Xã hội Việt Nam
Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.
I. Mục tiêu:
Sau bài học nêu được.
-Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, xã hội nước ta có nhiều biến đổi do hệ quả
của chính sách khai thác thuộc đòa của thực dân pháp.
-Bước đầu nhận biết mối quan hệ giữa kinh tế xã hội.
II: Đồ dùng:
-Các hình minh hoạ trong SGK phóng to, nếu có điều kiện.
-Phiếu học tập cho HS.
-Tranh ảnh, tư liệu về kinh tế xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.
. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL Giáo viên Học sinh
1 Kiểm tra
bài cũ
1 Giới thiệu
bài mới.

2 Tìm hiểu
bài.
HĐ1:Những
thay đổi của
nền kinh tế
Việt Nam
cuối thể kỉ
19 đầu thề kỉ
20.
HĐ2: Những
thay đổi
trong xã hôi
VN cuối thế
kỉ 19 đầu thế
kỉ 20.
-GV gọi một số HS lên bảng
kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV yêu cầu HS làm việc theo
cặp cùng đọc sách, quan sát
các hình minh hoạ để trả lời
các câu hỏi sau:
+Trước khi thực dân Pháp xâm
lược, nền kinh tế Việt Nam có
những ngành nnào là chủ yếu?
+Sau khi thực dân pháp đặt ách
thống trò ở VN chúng đã thi
hành những biện pháp nào để

khai thác, bóc lột vơ vét tài
nguyên của nước ta? …
+Ai là người được hưởng những
nguồn lợi do phát triển kinh tế?
-GV gọi HS phát biểu ý kiến
trước lớp.
KL: Từ cuối thế kỉ 19 thực dân
pháp tăng cường khai mỏ….
-GV tiếp tục yêu cầu HS thảo
luận theo cặp để trả lời các câu
hỏi sau đây.
+Trước khi thực dân Pháp vào
xâm lược, xã hội Việt Nam có
những tầng lớp nào?
………
-2-3 HS lên bảng thực hiện
yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo cặp để cùng
nhau bàn bạc giải quết vấn đề.
-Trước khi pháp xâm lược kinh
tế Việt Nam dựa vào nông
nghiệp là chủ yếu…
-Chúng khai thác khoáng sản
của đất nước ta như khai thác
than, thiếc, bạcc, vàng……
-Người pháp là những người
được hưởng nguồn lợi của sự
phát triển kinh tế.
-3 HS lần lượt phát biêu ý

kiến, sau mỗi lần có HS phát
biểu, các bạn khác lại cùng
nhận xét.
-HS làm việc theo cặp cùng
trao đổi và trả lời câu hỏi.
-Có 2 giai cấp là đòa chủ phong
kiến và nông dân.
3 Củng cố
dặn dò
+Nêu những nét chính về đời
sống của công nhân và nông
dân Việt Nam cuối thế kỉ 19
đầu thề kỉ XX.
-GV cho HS phát biểu ý kiến
trước lớp.
-GV nhận xét kết quả làm việ
của HS và hỏi thêm.
-KL: Những nét chính về sự
biến đổi trong xã hội nước ta…
-GV yêu cầu HS lập bảng so
sánh tình hình kinh tế, xã hội
Việt Nam trước khi thực dân
pháp xâm lược nước ta và sau
khi thực dânn pháp xâm lược
nước ta.
-GV nhận xét phần lập bảng
của HS. Sau đó tổng kết tiết
học, dặn dò HS về nhà học
thuộc bài và chuẩn bò bài sau:
Sưu tầm tranh ảnh tư liệu về

nhân vật lòch sử Phan Bội Châu
và Phong trào Đông Du.
+Nông dân Việt Nam bò mất
ruông đất, đói nghèo phải vào
làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp, đồn điền và nhận đồng
lương rẻ mạt…
-3 HS lần lượt trình bày ý kiến
của mình theo các câu hỏi
trên.
-HS làm việc cá nhân, tự hoàn
thành bảng so sánh.
?&@
Bài 5: Phan Bội Châu và Phong Trào Đông Du.
I. Mục đích yêu cầu.
Sau bài học HS có thể biết.
-Phan Bội Châu là nhà yêu nước tiêu biểu ở Việt Nam đầu thế kỉ 20.
-Phong trào Đông du là một phong trào yêu nước nhằm mục đích chống thực dân
pháp; thuật lại phong trào Đông du.
II Đồ dùng dạy học.
-Chân dung Phan Bội Châu.
-Phiếu học tập cho HS.
-HS chuẩn bò các thông tin, tranh ảnh sưu tầm được về phong trào Đông du và
Phan Bội Châu.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL Giáo viên Học sinh
1 Kiểm tra bài

1 Giới thiệu bài
mới.

2 Tìm hiểu bài.
HĐ1:Tiểu sử
Phan Bội Châu.
HĐ2: Sơ lược
về phong trào
Đông du.
-GV gọi một số HS lên bảng
kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV tổ chức cho HS làm việc
theo nhóm để giải quyết yêu
cầu.
+Chia sẻ với các bạn trong
nhóm thông tin, tư liêu em
tìm hiểu đượcc về Phan Bội
Châu.
+Cả nhóm cùng thảo luận,
chọn lọc thông tìn để viết
thành tiểu sử của Phan Bội
Châu.
-GV tổ chức cho HS báo cáo
kết quả tìm hiểu trước lớp.
-GV nhận xét phần tìm hiểu
của HS, sau đó nêu một số
nét chính và tiểu sử Phan Bội
Châu.
-GV yêu cầu HS hoạt động
theo nhóm, cũng đọc SGK và

thuật lại những nét chính về
phong trào Đông du dựa theo
các câu hỏi gợi ý sau.
+Phong trào Đông du diễn ra
vào thời gian nào? Ai là
người lãnh đạo? Mục đích
của phong trào là gì?
…………
+Kết quả của phong trào
Đông du và ý nghóa của
phong trào này là gì?
-GV tổ chức cho HS trình bày
-2-3 HS lên bảng thực hiện
yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo nhóm.
-Lần lượt từng HS trình bày
thông tin của mình trước
nhóm, cả nhóm cùng theo dõi
-Các thành viên trong nhóm
thảo luận để lưa chọn thông tin
và ghi vào phiếu học tập của
nhóm mình.
-Đ diện 1 nhóm HS trình bày
ý kiến, các nhóm khác bổ sung
ý kiến.
-HS làm việc theo nhóm mỗi
nhóm có 4 HS cùng đọc SGK
thảo luận để rút ra các nét
chính của phong trào Đông du.

-Diễn ra từ năm 1905, do
Phan Bội Châu lãnh đạo. Mục
đích là đào tạo những người
yêu nước có kiến thức…
-Phong trào phát triển làm cho
thực dân pháp hết sức lo ngại,
năm 1908 và thưc dân pháp
cấu kết với nhật chống phá
phong trào….
-3 HS lần lượt trình bày 1 phần
3 Củng cố dặn

các nét chính về phong trào
Đông du trước lớp.
-GV nhận xét về kết quả
thảo luận của HS, sau đó cả
lớp:
+Tại sao trong điều kiện khó
khăn, thiếu thốn, nhóm thanh
niên Việt Nam vẫn hăng say
học tập?
+Tại sao chính phủ Nhật trục
xuất Phan Bôi Châu và
những người du học?
-GV giảng thêm cho HS hiểu
hơn.
-GV yêu cầu HS trả lời câu
hỏi: Nêu những suy nghó của
em về Phan Bội Châu.
-GV nhận xét tiết học, dặn

dò HS về nhà tìm hiêu quê
hương và thời niên thiếu của
Nguyễn Tất Thành.
trên sau mỗi lần có bạn trình
bày.
-HS cả lớp cùng suy nghó, sau
đó phát biểu ý kiến trước lớp.
-Vì hoc có lòng yêu nước nên
quyết tâm học tập để về cứu
nước.
-Vì thực dân Pháp cấu kết với
nhật chống phá phong trào
Đông du.
-Môt số HS nêu ý kiến trước
lớp.
?&@
Bài 6: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.
IMục đích – yêu cầu:
Sau bài học HS nêu được.
-Sơ lược về quê và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành.
-Những khó khăn của Nguyễn Tất Thành khi dự đònh ra nước ngoài.
-Nguyễn Tất Thành đi ra nước ngoài là do lòng yêu nước, thương dân, mong muốn
tìm con đường cứu nước mới.
II. Đồ dùng dạy – học.
-Chân dung Nguyễn Tất Thành.
-Các ảnh minh hoạ trong SGK.
-Truyện Búp Sen Xanh của nhà văn Sơn Tùng.
-HS tìm hiêu về quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu
ND – TL Giáo viên Học sinh

1 Kiểm tra
bài cũ
1 Giới thiệu
bài mới.
2 Tìm hiểu
bài.
HĐ1;Quê
Hương và
thời niên
thiếu của
Nguyễn Tất
Thành.
HĐ2: Mục
đích ra nước
ngoài của
Nguyễn Tất
Thành.
-GV gọi một số HS lên bảng
kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV tổ chức cho HS làm việc
theo nhóm để giải quyết yêu
cầu:
+Chia sẻ với các bạn trong
nhóm thông tin, tư liệu em tìm
hiểu được về quê hương và thời
niên thiếu của Nguyễn Tất
Thành.

+Cả nhóm cùng thảo luận, chọn
lọc thông tin để viết vào phiếu
luận của nhóm.
-GV tổ chức cho HS báo cáo
kết quả tìm hiểu trước lớp.
-GV nhận xét phần tìm hiểu
của HS sau đó nêu một số nét
chính về quê hương và thời
niên thiếu của Nguyễn Tất
Thành.
-GV yêu cầu HS đọc SGK từ
Nguyễn Tất Thành khâm phục…
quyết đònh phải tìm con đường
mới để cứu nước cứu dân và trả
lời các câu hỏi sau.
+Mục đích đi ra nước ngoài của
Nguyễn Tất Thành là gì?
+Nguyễn Tất Thành đường đi
về hướng nào? Vì sao ông
không đi theo các bậc tiền bối
yêu nước.
-GV lần lượt nêu từng câu hỏi
trên và gọi HS trả lời.
-2-3 HS lên bảng thực hiện
yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo nhóm.
+Lần lượt từng HS trình bày
thông tin của mình trước
nhóm, cả nhóm cùng theo dõi.

-Các thành viên trong thảo
luận để lựa chọn thông tin và
ghi vào phiếu học tập của
nhóm mình.
-Đại diện 1 nhóm HS trình bày
ý kiến, các nhóm khác bổ sung
ý kiến.
-HS làm việc cá nhân, đọc
thầm thông tin trong SGK và
trả lời câu hỏi.
-Nguyễn Tất Thành quyết tâm
ra nước ngoài để tìm con
đường cứu nước phù hợp.
-Chọn đường đi về phương tây,
người không đi theo các con
đường của các só phu yêu nước
trước đó vì các con đường này
đều thất bại….
-2 HS trả lời trước lớp, HS cả
lớp theo dõi và nhận xét, bổ
sung ý kiến nếu cần.
HĐ3; Ý chí
quyết tâm đi
tìm đường
cứu nước của
Nguyễn Tất
Thành.
3 Củng cố
dặn dò
-GV giảng thêm: với mong

muốn tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn…
-GV yêu cầu HS làm việc theo
nhóm cùng thảo luận và trả lời
các câu hỏi sau:
+Nguyễn Tất Thành đã lường
trước những khó khăn nào khi ở
nước ngoài?
+Người đã đònh hướng giải
quyết các khó khăn như thế
nào?
…………
+Nguyễn Tất Thành ra đi từ
đâu, trên con tàu nào, vào ngày
nào?
-GV tổ chức cho HS báo cáo
kết quả thảo luận trước lớp.
+GV cử 1 HS làm chủ toạ, yêu
cầu điều khiển các bạn báo cáo
kết quả thảo luận.
+GV theo dõi và làm trọng tài
cho HS khi cần thiết.
-GV nhận xét kết quả làm việc
của HS.
KL: Năm 1911, với lòng, yêu
nước, thương dân, Nguyễn Tất
Thành đã từ cảng nhà Rồng
quyết chí ra đi tìm đường cứu
nước.
-Yêu câù HS sử dụng các ảnh

tư liệu trong SGK và kể lại sự
kiện Nguyễn Tất Thành ra đi
tìm đường cứu nước.
-HS làm việc theo nhóm nhỏ,
mỗi nhóm 4 HS, cùng đọc
SGK và tìm câu trả lời cho câu
hỏi.
-Biết trước khi ra nước ngoài
một mình là mạo hiểm, nhất là
lúc ốm đau. Bên cạnh đó,
người cũng không có tiền.
-Rủ Tư Lê, một người bạn
thân đi cùng, phòng khi ốm
đau có người bên cạnh nhưng
Tư Lê không đủ cam đảm đi
cùng………
-Ngày 5-6-1911 Nguyễn Tất
Thành với cái tên mới –Văn
Ba- đã ra đi tìm đường cứu
nước trên tàu Đô đốc La –Tu-
sơ tờ –rên-vin.
-1 HS làm chủ toạ.
+HS cả lớp lần lượt báo cáo
theo nội dung các câu hỏi trên
dưới sự chủ trì của chủ toạ.
-2 HS lần lượt trình bày trước
lớp, cả lớp theo dõi và nhận
xét.
H: Theo em, nếu không có việc
Bác Hồ ra đi tìm đường cứu

nước thì đất nứơc ta sẽ như thế
nào?
-GV nhận xét tiết học, dặn dò
HS về nhà học thuộc bài và
chuẩn bò bài sau.
?&@
Bài 7: Đảng Cộng Sản Việt Nam Ra Đời.
I. Mục tiêu:
Sau bài học HS nêu được:
-3-2-1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời; Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là người
chủ trì hội nghò thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
-Đảng ra đời là một sự kiện lòch sử trọng đại, đánh dấu thời kì cách mạng
nước ta có sự lãnh đạo đúng đắn, giành nhiều thắng lợi to lớn.
II: Đồ dùng:
-Chân dung lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
-Phiếu học tập cho HS.
. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL Giáo viên Học sinh
1 Kiểm tra
bài cũ
1 Giới thiệu
bài mới.
2 Tìm hiểu
bài.
HĐ1:Hoàn
cảnh đất
nước 1929 và
yêu cầu
thành lập
Đảng Cộng

Sản.
-GV gọi một số HS lên bảng
kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV nêu yêu cầu: Hãy thảo
luận theo cặp để trả lời các câu
hỏi sau:
-Theo em, nếu để lâu dài tình
hình mất đoàn kết, thiếu thống
nhất trong lãnh đạo sẽ có ảnh
hưởng thế nào với cách mạng
Việt Nam?
+Tình hìh nói trên đã đặt ra
yêu cầu gì?
-2-3 HS lên bảng thực hiện
yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo cặp, cùng
trao đổi và nêu ý kiến của
mình.
+Nếu để lâu dài tình hình trên
sẽ làm cho lực lượng cách
mạng phân tán và không đạt
được thắng lợi.
-Cho thấy để tăng thêm sức
mạnh của cách mạng phải sớm
hợp nhất các tổ chức cộng
sản….

HĐ2: Hội
nghò thành
lập Đảng
Cộng Sản
Việt Nam.
+Ai là người có thể đảm đương
viêc hợp nhất các tổ chức cộng
sản trong nứơc ta thành một tổ
chức duy nhất? Vì sao?
-GV tổ chức cho HS báo cáo
kết quả thảo luận của mình
trước lớp. Khi có HS báo cáo,
nên gợi ý để HS nhận ra và
nêu được câu trả lời như trên.
-GV nhận xét kết quả làm việc
của HS.
KL: Cuối năm 1929, phong trào
cách mạng Việt Nam rất phát
triển, đã có 3 tổ chức…
-GV yêu cầu HS hoạt động
nhóm, cùng đọc SGK để tìm
hiểu những nét cơ bản về hội
nghò thành lập Đảng Cộng Sản
Việt Nam theo cá câu hỏi gợi ý
sau.
+Hội nghi thành lập Đảng
Cộng Sản Việt Nam được diễn
ra ở đâu, vào thời gian nào?
+Hội nghi diễn ra trong hoàn
cảnh nào? Do ai chủ trì?

+Nêu kết quả của hôi nghò.
-GV tổ chức cho HS báo cáo
kết quả thảo luận của nhóm
mình.
-GV nhận xét kết quả làm viêc
của HS, nếu HS còn thiếu ý thì
GV nêu.
-GV gọi 1 HS khác yêu cầu
-Chỉ có Nguyễn Ái Quốc mới
làm được việc này vì người là
một chiến só cộng sản có hiểu
biết sâu sắc về lí luận và thực
tiễn cách mạng….
-3 HS lần lượt nêu ý kiến, HS
lớp theo dõi và bổ sung ý kiến
nếu cần.
-Nghe.
-HS chia thành các nhóm nhỏ,
mỗi nhóm 4 HS, cùng đọc
SGK, trao đổi và rút ra những
nét chính về hội nghò thành lập
Đảng Cộng Sản rồi ghi vào
phiếu…
-Diễn ra vào đầu xuân 1930,
tại Hồng Kông.
-Phải làm việc bí mật dưới sự
lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc….
-Đã nhất trí hợp nhất các tổ
chức cộng sản thành một đảng

duy nhất là Đảng Cộng Sản
Việt Nam….
-Đại diện 1 nhóm HS trình bày
những nét cơ bản về hội nghò
thành lập Đảng Cộng Sản Việt
Nam, các nhóm khác bổ sunng
ý kiến….
-1 HS trình bày, HS cả lớp theo
HĐ3: Ý
nghóa của
việc thành
lập Đảng
Cộng Sản
Việt Nam.
3 Củng cố
dặn dò
trình bày lại về hội nghò thành
lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
-H: tại sao chúng ta phải tổ
chức hội nghi ở nước ngoài và
làm việc trong hoàn cảnh bí
mật?
-GV nêu: Để tổ chức được hôi
nghò,lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc…
-Gv lần lượt nêu các câu hỏi
sau và yêu cầu trả lời câu hỏi.
+Sự thống nhất ba tổ chức công
sản thành Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã đáp ứng được yêu cầu

gì củ cách mạng Việt Nam?
+Khi có đảng, cách mạng Việt
Nam phát triển thế nào?
KL: Ngày 3-2 -1930 Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã ra đời….
-GV yêu cầu HS liên hệ: Em
hãy kể lại những việc gia đình,
đòa phương em đã làm để kỉ
niệm ngày thành lập đảng….
-GV yêu cầu HS về nhà học
thuộc bài và tìm hiểu về phong
trào Xô Viết Nghệ-Tónh.
dõi.
-Vì thực dân Pháp luôn tìm
cách dập tắt các phong trào
cách mạng Việt Nam. Chúg ta
phải tổ chức hội nghi ở nước
ngoài và bí mật….
-Đã làm cho cách mạng Việt
Nam có người lãnh đạo, tăng
thêm sức mạnh, thống nhất lực
lượng và có đường đi đúng
đắn.
-Cách mạng Việt Nam giành
được những thắng lợi vẻ vang.
-Một số HS nêu trước lớp.
?&@
Bài 8: Xô Viết Nghê- Tónh.
I. Mục tiêu:
Sau bài học HS nêu được.

-Xô viết Nghệ –Tónh là đỉnh cao của phong trào cách mạng VN trong những
năm 1930-1931.
-Nhân dân môt số đòa phương ở Nghệ –Tónh đã đấu tranh giành quyền làm
chủ thôn xã, xây dựng cuộc sống mới, văn minh, tiến bộ.
II: Đồ dùng:
-Bản đồ hành chính VN.
-Các hình minh hoạ SGK.
-Phiếu học tập của HS.
. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL Giáo viên Học sinh
1 Kiểm tra
bài cũ
1 Giới thiệu
bài mới.
2 Tìm hiểu
bài.
HĐ1:Cuộc
biểu tình
ngày 12-9-
1930 và tinh
thần cách
mạng của
nhân dân
Nghệ Tónh
trong những
năm đó.
-GV gọi một số HS lên bảng
kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.

-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV treo bản đồ hành chính
Việt Nam, yêu cầu HS tìm và
chỉ vò trí hai tỉnh Nghệ An, Hà
Tónh.
-GV giới thiệu: Đây là nơi
diễn ra đỉnh cao của phong
trào cách mạng VN…
-GV nêu yêu cầu: Dựa vào
tranh minh hoạ và nội dung
SGK em hãy thuật lại cuộc
biểu tình ngày 12-9-1930 tại
Nghệ An.
-GV gọi HS trình bày trước
lớp.
-GV bổ sung những ý HS chưa
nêu, sau đó gọi HS khác trình
bày lại.
H: Cuộc biểu tình ngày 12-9-
1930 đã cho thấy tinh thần đấu
tranh của nhân dân Nghệ An-
Hà Tónh như thế nào/
KL: Đảng ta vừa ra đời đã đưa
phong trào cách mạng bùng
lên ở môt số đòa phương.
Trong đó, phong trào Xô viết-
Nghệ Tónh là đỉnh cao, phong
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu
của GV.
-Nghe.

-1 Hs lên bảng chỉ cho HS cả lớp
theo dõi.
-HS làm việc theo 2 cặp, 2 HS ngồi
cạnh nhau cùng đọc SGK và thuật
lại cho nhau nghe.
-1 HS trình bày trước lớp, HS cả lớp
theo dõi, nhận xét.
-1 HS khác rút kinh nghiệm tà bài
của bạn để trình bày lại trước lớp.
-Nhân dân có tinh thần đấu tranh
cao, quyết tâm đánh đuổi thư dân
pháp và bè lũ tay sai. Cho dù chúng
đàn áp dã man, dùng máy bay ném
bom, nhiều người chết, người bi
thương nhưng không thể làm lung
lạc ý chí chiến đấu của nhân dân.
HĐ2: Những
chuyển biến
mới ở những
nơi nhân dân
Nghệ Tónh
giành đượ
chính quyền
cách mạng.
HĐ3: Ý
nghóa của
phong trào
Xô viết
Nghệ Tónh.
tào này làm nên những đổi

mới ở làng quê Nghệ-Tónh
những năm 1930-1931 hãy
cùng tìm hiểu điều này.
-GV yêu cầu HS quan sát hình
minh hoạ 2 trang 18 SGK và
hỏi: Hãy nêu nội dung của hìh
minh hoạ 2.
H: khi sống dưới ách đô hộ
của thực dân pháp người nông
dân có ruông đất không? Họ
phải cày ruộng cho ai?
-GV nêu: Thế nhưng vào
những năm 1930-1931, ở
những nơi nhân dân giành
đươc chính quền cách mạng….
-GV: Hãy đọc SGK và ghi lại
những điểm mới ở những nơi
dân Nghệ-Tónh giành được
chính quyền cách mạng những
năm 1930-1931.
-GV gọi HS nhận xét, bổ sug
ý kiến cho bạn làm bài trên
bảng lớp.
H: Khi được sống dưới chính
quyền Xô viết, người dân có
cảm nghó gì?
-GV yêu cầu HS cả lớp cùng
trao đổi và nêu ý nghóa của
phong trào Xô viết Nghệ-Tónh
(Câu hỏi gợi ý: Phong trào Xô

viết Nghệ –Tónh nói lên điều
gì về tinh thần chiến đấu và
khả năng làm cách mạng của
nhân dân ta? Phong trào có tác
-1 HS nêu: Hình minh hoạ cho thấy
người nông dân Hà Tónh được cày
trên thửa ruông do chính quền Xô
viết chia trong những năm30-31.
-Người nông dân khong có ruông,
họ phải cày thuê, cuốc mướn cho
đòa chủ, thực dân hay bỏ làng đi
làm việc khác.
-Làm việc cá nhân. Tự đọc sách và
thực hiện yêu cầu,1 HS lên ghi các
điểm mới mình tìm được lên bảng
lớp.
-Cả lớp bổ sung ý kiến và đi đến
thống nhất.
-Những năm 30-31, trong các thôn
xã ở Nghệ-Tónh có chính quyền Xô
viết đã diễn ra rất nhiều điều mới
như: Không thể xảy ra trộm cắp.
-Các thứ thuết vô lí bò xoá bỏ…
-Người dân ai cũng cảm thấy phấn
khởi, thoát khỏi ách nô lệ và trở
thành người chủ thôn xóm.
-2 HS ngồi cạnh nhau trao đổi với
nhau và nêu ý kiến.
-1 HS nêu ý kiến trước lớp, cả lớp
theo dõi và bổ sung ý kiến rồi đi

đến thống nhất.
+Phong trào Xô viết Nghê- Tónh
cho thấy tinh thần dũng cảm của
nhân dân ta, sự thành công bước
3 Củng cố
dặn dò
đông gì đối với phong trào của
cả nước?)
-GV kết luận về ý nghóa của
phong trào Xô viết Nghệ-
Tónh như trên.
-GV nhận xét tiết học, dặn HS
về nhà chuẩn bò bài sau.
đầu cho thấy nhân dân ta hoàn toàn
có thể làm cách mạng thành công.
+Phong trào Xô viết Nghê- Tónh đã
khích lê, cổ vũ tinh thần yêu nước
của nhân dân ta.
-Nghe.
?&@
Bài 9: Cách mang mùa thu.
I. Mục đích yêu cầu.
Sau bài học HS nêu được.
-Mua thu năm 1945, nhân dân cả nước vùng lên phá tan xiềng xích nô lệ, cuôc
cách mang này được gọi là Cách mạng tháng tám.
-Tiêu biểu cho Cách mang tháng tám là cuộc khởi nghóa giành chính quyền ở Hà
Nội vào ngày 19-8-1945. Ngày 19-8 trở thành ngày kỉ niệm của cách mạng tháng
8.
-Ý nghóa lòch sử của cách mạng tháng 8.
II Đồ dùng dạy học.

-Bản đồ hành chính VN.
-Ảnh tư liệu về Cách mạng tháng 8.
-Đài, băng nhạc có ghi bài hát Mười chính tháng 8 của nhạc só Xuân Oanh.
-Phiếu học của HS.
-HS sưu tầm thông tin về khởi nghóa giành chính quyền ở quê hương mình năm
1945.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL Giáo viên Học sinh
1 Kiểm tra bài

1 Giới thiệu bài
mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1;Thời cơ
-GV gọi một số HS lên bảng
kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV yêu cầu HS đọc phần
chữ nỏ đầu tiên trong bài
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu
cầu của GV.
-Nghe.
-1 HS đọc thành tiếng phần cuối
năm 1940…. đã giành được thắng
cách mạng.
HĐ2: Khởi
nghóa giành
chính quyền ở

HN ngày 19-8-
1945.
HĐ3: Liên hệ
cuộc khởi nghóa
giành chính
quyền ở Hà
Nội với cuộc
khởi nghóa
giành chính
quyền ở các đòa
phương.
Cách mạng mùa thu.
-GV nêu vấn đề: Tháng 3-
1945, phát xít Nhật hất cẳng
Pháp, giành quyền đô hộ
nước ta. Giữa thang 8-1945
quân Phiệt Nhật ở châu Á
đầu hàng đồng minh…….
-GV gơi ý: Tình hình kẻ thù
của dân tộc ta lúc này như
thế nào?
-GV giảng thêm cho HS
hiểu.
-GV yêu cầu HS làm việc
theo nhóm, cùng đọc SGK và
thuật lại cho nhau nghe về
cuộc khởi nghóa giành chính
quyền ở Hà Nội ngày 10-8-
1945.
-GV yêu cầu 1 HS trình bày

trước lớp.
-GV yêu cầu HS nhắc lại kết
quả của cuộc khởi nghóa
giành chính quyền ở HS.
-GV nếu vấn đề: Nếu cuộc
khởi nghóa này không toàn
thắng thì việc giành chính
quyền ở các đòa phương khác
sẽ ra sao?
-Cuộc khởi nghóa của nhân
dân Hà Nội có tác dụng như
lợi quyết đònh với cuộc khởi nghóa
ở các thành phố lớn Huết, Sài gòn,
và nhất là Hà Nội.
-HS thảo luận tìm câu trả lời.
-Dựa vào gợi ý của HS để giải
thích thời cơ cách mạng.
Đảng ta xác đònh đây là thời cơ
cách mạng ngàn năm có một vì:
Từ năm 1940 nhật và pháp cùng
đô hộ nước ta nhưng tháng 3-1945
Nhật đảo chính Pháp để độc
chiếm nước ta…………
-HS làm việc theo nhóm, mỗi
nhóm 4 HS, lần lượt từng HS thuật
lại trước nhóm cuộc khởi nghóa 19-
8-1945 ở Hà Nội, các HS cùng
nhóm theo dõi, bổ sung ý kiến cho
nhau.
-1 HS trình bày trước lớp, HS cả

lớp theo dõi và bổ sung ý kiến
thống nhất như sau.
-Chiều 19-8-1945, cuộc khởi nghóa
dành chính quyền ở Hà Nội toàn
thắng.
-HS trao đổi và nêu: Hà Nôi là nơi
có cơ quan đầu não của giăc, nếu
Hà Nội không dành được chính
quyền thì việc dành chính quyền ở
các đòa phương khác sẽ gặp khó
khăn rất nhiều.
-Đã cổ vũ tinh thần nhân dân cả
nước đứng lên đấu tranh dành
HĐ4: Nguyên
nhân và ý nghóa
thắng lợi của
cách mạng
tháng 8.
3 Củng cố dặn

thế nào đến tinh thần cách
mang của nhân dân cả nước?
-GV tóm tắt ý kiến của HS.
H: Tiếp sau Hà Nội, những
nơi nào đã giành được chính
quyền?
-GV yêu cầu HS liên hệ: Em
biết gì về cuộc khởi nghóa
giành chính quyền ở quê
hương ta năm 1945?

-GV kể về cuộc khởi nghóa
giành chính quyền ở đòa
phương năm 1945, dựa theo
lòch sử đòa phương.
-GV yêu cầu HS làm việc
theo cặp để tìm hiểu nguyên
nhân thắng lợi và ý nghóa của
cuộc Cách mạng tháng 8.
Các câu hỏi gợi ý.
+Vì sao nhân dân ta giành
được thắng lợi trong Cách
mạng tháng 8?
+Thắng lợi đó có ý nghóa như
thế nào?
-GV kết luân về nguyên
nhân và ý nghóa thắng lợi của
Cách mạng tháng tám.
-GV yêu cầu Hs trả lời câu
hỏi:
+Vì sao mùa thu 1945 được
gọi là Mùa thu cách mạng?
chính quyền.
-Nghe.
-Đọc SGK và nêu: Tiếp sau HN
lần lượt đến Huế (23-8) Sài Gòn
(25-8), Và đến 28-8-1945 cuộc
Tổng khởi nghóa đã thành công.
-Một số HS nêu trước lớp.
-HS thảo luận theo cặp, trả lời các
câu hỏi gơi ý để rút ra nguyên

nhân thắng lợi và ý nghóa của
Cách mạng tháng 8.
-Vì nhân dân ta có một lòng yêu
nước sâu sắc đồng thời lại có
Đảng lãnh đạo, Đảng đã chuẩn bò
sẵn sàng cho cách mang và chớp
được thời cơ ngàn năm có một.
-Cho thấy lòng yêu nước và tinh
thần cách mạng của nhân dân ta.
Chúng ta đã giành được độc lập
dân tộc, dân tộc thoát khỏi kiếp nô
lệ, ách thống trò của thực dân,
phong kiến.
-HS suy nghó và nêu ý kiến.
+Vì mùa thu này, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, của Bác Hồ nhân dân ta
đã đứng lên tổng khởi nghóa giành
chính quyền thắng lợi. Từ mùa thu
này, dân tộc ta từ một dân tộc nô
lệ hơn 80 năm trở thành dân tộc
+Vì sao ngày 19-8 được lấy
làm ngày kỉ niệm Cách mạng
tháng 8 năm 1945 ở nước ta?
-GV nhận xét tiết học và dặn
HS về nhà học thuôc bài và
tìm hiểu về ngày Bác Hồ đọc
tuyên ngôn độc lập, khai sinh
ra nước VN dân chủ cộng
hoà 2-9-1945.
độc lập tự do.

-Vì đây là ngày nhân dân Hà Nội
tiến hành khởi nghóa và giành
thắng lợi, đi đầu và cổ vũ cho
nhân dân cả nước tiến lên tổng
khởi nghóa giành chính quyền.
?&@
Bài 10: Bác Hồ Đọc Tuyên Ngôn Độc Lập.
IMục đích – yêu cầu:
Sau bài học HS nêu được.
-Ngày 2-9-1945 tại quảng trường Ba Đình Hà Nội, Chủ tòch Hồ Chí MInh đã đọc
bản Tuyên ngôn Độc lập.
-Đây là sự kiện lòch sử trọng đ, khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.
-Ngày 2-9 trở thành ngày Quốc khánh của dân tộc.
II. Đồ dùng dạy – học.
-Các hình ảnh minh hoạ trong SGK.
-Phiếu học tập của HS.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu
ND – TL Giáo viên Học sinh
1 Kiểm tra
bài cũ
1 Giới thiệu
bài mới.
2 Tìm hiểu
bài.
HĐ1;Quang
cảnh HN
ngày 2-9-
1945.
-GV gọi một số HS lên bảng
kiêm tra bài.

-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV yêu cầu HS đọc SGK và
dùng tranh ảnh minh hoạ của
SGK hoặc của các em sưu tầm
được để miêu tả quang cảnh
của HN vào ngày 2-9-1945.
-GV tổ chức cho HS thi tả
quang cảnh ngày 2-9-1945.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu
cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo cặp. Lần lượt
từng em miêu tả cho bạn bên cạnh
nghe và sửa chữa cho nhau.
-3 HS lên bảng thi tả , có thể dùng
tranh ảnh minh hoạ, dùng lời của
mình hoặc đọc các bài thơ có tả
HĐ2: Diễn
biến buổi lễ
tuyên bố độc
lập.
-GV tổ chức cho HS bình chọn
bạn tả hay và hấp dẫn nhất.
-GV tuyên dương HS được cả
lớp bình chọn.
-GV kết luận ý chính về quang
cảnh ngày 2-9-1945.
+HN tưng bừng cờ hoà. Thủ đô

hoa vàng nắng Ba Đình.
+Đồng bào Hà Nội không kể
già, trẻ, gái, tri, mọi người đều
xuống đường hướng về Ba Đình
chờ buổi lễ ( Muôn triệu tim
chờ, chim cũng nín)/
+Đôi danh dự đứng nghiêm
trang quanh lễ đài mới dựng.
-GV yêu cầu HS làm việc theo
nhóm, cùng đọc SGK và trả lời
câu hỏi: Buổi lễ tuyên bố độc
lập của dân tộc ta đã diễn ra
như thế nào? Câu hỏi gợi ý:
+Buổi lễ bắt đầu khi nào?
+Trong buổi lễ, diễn ra các sự
việc chính nào?
+Buổi lễ kết thúc ra sao?
-GV tổ chức cho HS trình bày
diễn biến của buổi lễ tuyên bố
độc lập trước lớp.
quang cảnh này 2-9-1945 mà mình
biết.
-Cả lớp bình chọn bạn tả hay, hấp
dẫn nhất.
-HS làm việc theo nhóm, mỗi
nhóm gồm 4 HS cùng đọc SGK và
thảo luận để xây dựng diễn biến
của buổi lễ.
-Bắt đầu vào đúng 14 giờ.
-Bác Hồ và các vò trong chính phủ

lâm thời bước lên lễ đ chào nhân
dân.
-Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc
lập.
-Các thành viên của Chính Phủ
lâm thời ra mắt và tuyên thề trước
đồng bào.
-Kết thúc nhưng giọng nói Bác Hồ
và những lời khẳng đònh trong bản
Tuyên ngôn còn vọng mãi…
-3 nhóm cử 3 đại diện lần lượt
trình bày diễn biến trước lớp, sau
mỗi lần có bạn trình bày, HS cả
lớp lại cùng nhận xét và bổ sung ý
kiến.
HĐ3: Một số
nội dung của
bản Tuyên
ngôn Độc
lập.
HĐ4: Ý
nghóa của sự
kiện lòch sử
ngày 2-9-
1945
H: Khi đang đọc bản tuyên
ngôn Độc lập, Bác Hồ kính yêu
của chúng ta đã dừng lại để
làm gì?
H: Theo em, việc Bác dừng lại

và hỏi thăm nhân dân " Tôi nói
đồng bào nghe rõ không" cho
thấy tình cảm của Người đối
với nhân dân ta như thế nào?
-GV kết luận những nét chính
về diễn biến của lễ tuyên bố
độc lập.
-GV gọi 2 HS đọc 2 đoạn trích
của Tuyên ngôn Độc lập trong
SGK.
-GV nêu: hãy trao đổi với bạn
bên cạnh và cho biết nôi dung
chính của hai đoạn trích bản
Tuyên ngôn Độc lập.
-GV cho HS phát biểu ý kiến
trước lớp.
-GVKL: bản tuyên ngôn độc
lập mà Bác Hồ đọc ngày 2-9-
1945 đã khẳng đònh độc lập, tự
do thiêng liêng của dân tộc
VN….
-GV hướng dẫn HS thảo luận
tìm hiểu ý nghóa lòch sử dủa sự
kiện 2-9-1945 thông qua câu
hỏi.
Sự kiện 2-9-1945 đã khẳng đònh
điều gì về nền đôc lập của dân
tộc Việt Nam, đã chấm dứt sự
tồn tại của chế độ nào ở VN?
……

-GV tổ chức cho HS trình bày
-Dừng lại để hỏi: "Tôi nói, đồng
bào có nghe rõ không"?
-Cho thấy Bác rất gần gũi , dản dò
và cũng vô cùng kính trọng nhân
dân. Vì lo lắng nhân dân nghe
không rõ được nôi dung bản
Tuyên ngôn Độc lập, một văn bản
có ý nghóa trọng đại đối với lòch sử
đất nước.
-2 HS lần lượt đọc trước lớp.
-Trao đổi lẫn nhau để tìm hiểu nội
dung chính của bản tuyên ngôn .
-Một vài HS nêu ý kiến trước lớp
cả lớp cùng theo dõi và bổ sung ý
kiến.
-HS thảo luận để trả lời.
-Khẳng đònh độc lập của dân tộc
ta với toàn thế giới, cho thế giới
thấy rằng ở VN đã có một chế độ
mới ra đời thay thế chế đô thực
dân phong kiến , đánh dấu kỉ
nguyên độc lập của dân tộc ta.
-2 nhóm HS cử đại diện trình bày

×