Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

tiểu luận môn luật kinh tế chủ đề công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.94 KB, 15 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING

KHOA MARKETING


LỚP 11DMA1
NHĨM 2

NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH
MƠN: LUẬT KINH TẾ

Chủ đề: CƠNG TY CỔ PHẦN

GVHD:THS. Trần Thị Minh Đức

Năm 2014


PHẦN 1: CHƯƠNG TRÌNH THUYẾT TRÌNH

Thưa cơ! Chương trình của chúng em được triển khai theo dạng một buổi tư vấn Luật
trên truyền hình với chủ đề: Tìm hiểu vể cơng ty Cổ phần. Trong q trình tư vấn cịn có
phần đặc câu hỏi giao lưu giữa luật sư và khán giả đan xen với nhau. Trong số những
khán giả đặt câu hỏi, chúng em cố tình gài một người của nhóm để bạn ấy khơi gợi nội
dung cho người tư vấn. Kết thúc buổi tư vấn, người khán giả cố tình này sẽ là nhân vật
chính trong đoạn video clip tình huống về cơng ty cổ phần với giả định rằng: sau khi
tham gia tư vấn, anh ấy tiến hành tìm hiểu và lập cơng ty cổ phần nhưng lại diễn ra những
mâu thuẫn trong công ty. Phần giải quyết tình huống chúng em sẽ để cho các bạn trong
lớp thực hiện trước, sau đó nhóm sẽ tổng kết lại và đưa ý kiến giải quyết riêng của nhóm.
Bố cục cụ thể như sau:


1. Tư vấn:
-

Clip giới thiệu sơ lược về CTCP

-

Luật sư trao đổi

-

Giao lưu với khán giả (có thưởng).

2. Clip tình huống.
3. Khán giả cho ý kiến giải quyết (có thưởng).
4. Nhóm đưa ra nhận định và bài học rút ra từ tình huống.
5. Giảng viên nhận xét.


PHẦN 2: NỘI DUNG LÝ THUYẾT

CÔNG TY CỔ PHẦN
I. KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM:
1. Khái niệm:
Theo điều 77 Luật DN 2005, ta có thể định nghĩa Cơng ty cổ phần (CTCP) như
sau:
CTCP là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau được gọi là cổ phần; cổ đơng có thể là cá nhân hay tổ chức, số lượng cổ đông
tối thiểu là 3 và khơng hạn chế số lượng tối đa; có chế độ trách nhiệm tài sản hữu
hạn; có tư cách pháp nhân và được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

2. Đặc điểm:
2.1 Về vốn:
Vốn điều lệ của công ty được chia ra thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Giá trị cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phần. Luật DN 2005 không quy định mức
giá của mỗi cổ phần, nhưng theo Luật Chứng khốn thì cổ phiếu lần đầu bán ra
cơng chúng có mệnh giá là 10.000 đồng. Cụ thể, đối với CTCP thì vốn điều lệ là
tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành, đó chỉ là số cổ phần mà cổ đơng đã
thanh tốn đủ cho cơng ty.
2.2 Về cổ đơng:
Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Số lượng cổ đơng ít nhất là 3 và khơng hạn
chế số lượng tối đa. Cổ đơng có thể là cá nhân hay tổ chức. Theo Điều 13 Nghị định
102/2010/NĐ-CP thỉ tổ chức là pháp nhân, nếu không thuộc trường hợp bị cấm, có
quyền trở thành cổ đơng của CTCP. Như vậy, cơng ty TNHH, cơng ty HD, hợp tác
xã có thể trở thành một cổ đông của CTCP và bản thân một CTCP cũng có thể trở
thành cổ đơng của CTCP khác. Nhưng DNTN không thể trở thành cổ đông của


CTCP vì khơng có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, cá nhân là chủ DNTN lại có thể
trở thành cổ đông của CTCP.
2.3 Về chế độ trách nhiệm:
Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty. Tức là, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào cơng ty.
2.4 Về tư cách pháp lý:
Cơng ty CP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh ( Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Các quyền và nghĩa vụ phát
sinh từ các hợp đồng phục vụ cho việc thành lập công ty do các cổ đông sáng lập
hoặc người đại diện ủy quyền của nhóm cổ đơng sáng lập ký kết được tự động
chuyển giao cho công ty.
2.5 Về phát hành chứng khoán:
Được phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Đặc điểm này cho thấy

khả năng huy động vốn của công ty là rất lớn và rộng rãi trong cơng chúng .
CTCP có thể phát hành cổ phần để huy động vốn (cổ đông khi mua cổ phần sẽ
được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu, cổ phiếu là một
trong các loại chứng khoán). Loại vốn từ nguồn này là vốn sở hữu, vốn tự có nên
CTCP khơng phải chịu rủi ro thanh tốn nợ. Cịn việc phát hành các loại chứng
khốn khác, phổ biến là trái phiếu, làm công ty trở thành con nợ của chủ sở hữu
chứng khoán. Do vậy, CTCP phải chịu rủi ro cao về thanh toán nợ.
2.6 Về chuyển nhượng cổ phần
Trong q trình hoạt động, cổ đơng được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình trừ một số ngoại lệ. Trong đó, khoản 5 Điều 84 của Luật DN 2005 qui định
cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông
sáng lập khác trong công ty, trường hợp chuyển nhượng cho người khác ngồi cơng
ty phải được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ.Tuy nhiên, hạn chế này chỉ áp dụng trong
thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy CNĐKDN. Ngoài ra, theo khoản


3 Điều 81 Luật DN, cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng (phần
cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ được đề cập ở những phần bên dưới).
Khả năng tự do chuyển nhượng cổ phần giúp các nhà đầu tư dễ dàng tham gia và
rút ra khỏi CTCP bằng cách mua hay chuyển nhượng cổ phần, và chính vì thế giúp
cơng ty thu hút vốn một cách thuận lợi hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
2.7 Cơ cấu tổ chức:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

TỔNG GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC

Đ
-

Đại hội đồng cổ đơng(ĐHĐCĐ): là cơ quan quyết định cao nhất của công ty CP,
bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết (theo khoản 1, Điều 96 Luật DN
2005). ĐHĐCĐ họp ít nhất một năm một lần.
+ ĐHĐCĐ có các quyền và nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh, tổ chức
bộ máy quản lý công ty, liên quan tới vốn, tài sản, tài chính cơng ty. Cụ thể các vấn
đề phải được thông qua tại cuộc họp ĐHĐCĐ là:
 Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
 Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
 Quyết định phương hướng phát triển của công ty.
 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và BKS.
 Thơng qua báo cáo tài chính hằng năm.
 Quyết định loại CP và tổng số loại CP của từng loại được quyền chào bán.


 Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác.
+ Cuộc họp của ĐHĐCĐ được coi là họp lệ khi số cổ đông dự họp đại diện ít nhất
65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Khi cuộc họp thứ nhất khơng đủ điều
kiện thì trong thời hạn 30 ngày sẽ tiến hành họp lần thứ hai. Cuộc họp lần thứ hai
họp lệ khi có ít nhất 51% cổ đơng có quyền biểu quyết. Nếu cuộc họp thứ hai vẫn
khơng được tiến hành thì trong thời hạn 20 ngày sẽ tiến hành họp lần 3, cuộc họp
này không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
+ Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 5 năm, thành viên HĐQT có nhiệm kỳ khơng q

5 năm và có thể được bầu lại ở nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng thành viên
HĐQT khơng ít hơn 3 và khơng q 11 người. Thành viên HĐQT không nhất thiết
phải là cổ đông của công ty.
+ HĐQT hoặc ĐHĐCĐ bầu ra chủ tịch HĐQT. Chủ tịch HĐQT có quyền triệu tập
cuộc họp của HĐQT. Cuộc họp HĐQT lần thức nhất được tiến hành khi có đủ từ
3/4 tổ số thành viên trở lên dự họp. Nếu lần thứ nhất không triệu tâp được cuộc họp
thì trong vịng 15 ngày để từ ngày dự định họp lần đầu thì sẽ tổ chức cuộc họp lần
hai. Ở trường hợp này, cuộc họp được tiến hành khi có hơn 1/2 số thành viên
HĐQT.
- Giám đốc hay Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty, chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Cụ thể các quyền và
nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là:
 Quyết định những vần đề liên quan đến việc kinh doanh hằng ngày.
 Ký kết các hợp đồng , trừ các hợp đồng do ĐHĐCĐ quyết định.


 Bổ nhiệm, mãn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý thuộc thầm quyền.
 Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động và người quản lý thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của mình.
 Tuyển dụng lao động.
 Tổ chức thực hiện cá quyết định của HĐQT và các phương án đầu tư kinh doanh.
 Kiến nghị cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nôi bộ công ty.
 Kiến nghị phương án trả cổ tức và phương án xử lý lỗ trong kinh doanh.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm giám
đốc hoặc tổng giám đốc. Nếu theo điều lệ công ty, Chủ tịch hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
- Ban kiểm soát (BKS): Được thành lập nếu CTCP có trên 11 cổ đơng là cá nhân
hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty, do

ĐHĐCĐ bầu ra với số lượng thành viên từ 3 – 5. BKS có nhiệm vụ giám sát và chịu
trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ BKS không
quá 5 năm và có thể bầu lại với nhiệm kỳ khơng hạn chế.
II. CÁC LOẠI CỔ PHẦN:
1. Cổ phần phổ thông:
1.1 Khái niệm:
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần cơ bản, phải có ở mọi CTCP, người sở hữu
chúng gọi là “cổ đơng phổ thơng”, có các quyền thành viên một cách đầy đủ, nhưng
ngồi ra khơng được một sự ưu đãi nào khác.
1.2 Đặc điểm:
- Thứ nhất, CTCP có thể chỉ có cổ phần phổ thơng. Khi thành lập CTCP, các cổ
đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thơng


được chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(GCNĐKDN). Cổ phần này được gọi là cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập.
Sau thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp GCNĐKDN thì các hạn chế trên được bãi
bỏ.
- Thứ hai, mỗi cổ phần phổ thông dành cho người sở hữu chúng các quyền thành
viên ngang nhau, bất kể là cổ đông sáng lập hay khơng. Cổ đơng phổ thơng có các
quyền như sau: quyền tham gia quyết định, biểu quyết, quyền tài sản, quyền thơng
tin và quyền kiểm sốt.
- Thứ ba, về ngun tắc cổ phần phổ thông được tự do chuyển nhượng. Tuy nhiên
cần lưu ý rằng, cổ phần phổ thông được tự do chuyển nhượng cho các cổ đông sáng
lập với nhau. Cịn trường hợp chuyển nhượng cho người khơng phài là cổ đơng sáng
lập thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đơng. Ngồi ra, cổ đơng phổ
thơng cịn có quyền u cầu cơng ty mua lại cổ phần của mình (theo Điều 90 Luật
DN 2005).
2. Cổ phần ưu đãi:

Cổ phần ưu đãi không chỉ là một cơng cụ huy động vốn cho cơng ty mà cịn được
sử dụng để thưởng cho các cấp quản lý, nhân viên có thành tích tốt nhằm giữ chân
người tài. Luật DN 2005 cho phép ĐHĐCĐ của công ty quyết định chuyển đổi cổ
phần ưu đãi thành cổ phần phổ thông.
2.1 Cổ phần ưu đãi biểu quyết:
2.1.1 Khái niệm:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần
phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ cơng
ty quy định. Ngồi ưu đãi này, cổ đơng ưu đãi biểu quyết có đầy đủ các quyền thành
viên khác như cổ đông phổ thông.
2.1.2 Đặc điểm:


-

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ
cổ phần ưu đãi biểu quyết.

-

Cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ khơng bị
giới hạn hiệu lực về thời gian. Còn trường hợp cổ phần ưu đãi biểu quyết do cổ
đông sáng lập nắm giữ chỉ có hiệu lực trong thời hạn 3 năm, kể tử ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

-

ĐHĐCĐ của cơng ty có quyền chuyển cổ phần ưu đãi biểu quyết do Chính phủ ủy
quyền thành cổ phần phổ thông. Riêng cổ phần ưu đãi biểu quyết do cổ đông sáng
lập nắm giữ sẽ tự động chuyển thành cổ phần phổ thông sau thời hạn 3 năm kể từ

ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

-

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết hồn tồn khơng được chuyển nhượng
cho người khác.
2.2 Cổ phần ưu đãi cổ tức:
2.2.1 Khái niệm:
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức cao hơn cổ tức của cổ phần phổ
thông hoặc mức ổn định hàng năm.
II.2.1 Đặc điểm:

-

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức khơng có quyền biểu quyết, khơng có quyền
tham dự họp ĐHĐCĐ, khơng có quyền đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm sốt.

-

Cổ đơng của loại cổ phần này được ưu tiên thanh toán giá trị tài sản cịn lại trước cổ
đơng phổ thơng và cổ đông ưu đãi biểu quyết sau khi công ty đã thanh tốn cho chủ
nợ và cổ đơng ưu đãi hồn lại trong trường hợp công ty giải thể, phá sản.

-

Cổ phần ưu đãi cổ tức phù hợp với nhà đầu tư “thụ động”, những người sẵn sàng
gửi một khoán vốn vào CTCP để được hưởng một mức cổ tức ưu đãi có tình đảm
bảo cao mà khơng muốn hoặc khơng cần tham gia vào biểu quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyển của ĐHĐCĐ.



II.3 Cổ phần ưu đãi hoàn lại:
II.3.1 Khái niệm:
Cổ phần ưu đãi hồn lại là loại cổ phần được cơng ty hồn lại vốn góp bất cứ khi
nào theo u cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu
này.
II.3.2 Đặc điểm:
-

Cổ đông ưu đãi hịan lại có quyền chuyển nhượng cổ phần cho người khác và có thể
sử dụng quyền ưu đãi hồn lại khi không thực hiện được việc chuyển nhượng cổ
phẩn bằng hình thức khác có lợi hơn.

-

Cổ đơng sở hữu cổ phần ưu đãi hồn lại khơng có quyền biểu quyết, khơng có
quyền tham dự họp ĐHĐCĐ, khơng có quyền đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm
soát.

III. SO SÁNH CTCP VỚI CÔNG TY TNHH NHIỀU THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1. Giống nhau:
-

Là cơng ty đối vốn.

-

Là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

-


Thành viên đều chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp (tức trách nhiệm
hữu hạn).

-

Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

-

Được chuyển nhượng vốn theo quy đinh pháp luật.

-

Được phát hành trái phiếu.


Loại công ty
Chỉ tiêu
so sánh
Số lượng thành viên
Vốn

Khả năng huy động
vốn

Cơ cấu tổ chức

Công ty TNHH hai thành viên trở

lên

Công ty Cổ phần.

Tối thiểu là 2, tối đa không vượt quá
50 .
Vốn không được chia thành từng
phần nhỏ mà được chia theo tỷ lệ
phần trăm vốn góp của các thành
viên.

Số lượng tối thiểu là 3 và không hạn
chế số lượng tối đa.
Vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Được phát hành chứng khoán như
trái phiếu nhưng không được phát
hành cổ phần.

Được phát hành cổ phần và các loại
chứng khoán.

-

-

Hội đồng thành viên
Chủ tịch hội đồng thành viên
Giám đốc (Tổng giám đốc)

Thành lập Ban kiểm soát khi cơng
ty có từ 11 thành viên trở lên.

Chuyển nhượng một phần hoặc tồn
bộ phần vốn góp của mình bằng
cách:
- Chào bán cho các thành viên còn
lại theo tỷ lệ tương ứng với phần
góp của họ trong cơng ty với cùng
Chuyển nhượng vốn
điều kiện.
- Chỉ được quyền chuyển nhượng
cho người khơng phải là thành
viên cơng ty nếu các thành viên
cịn lại của công ty không mua
hoặc mua không hết trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Khác nhau

IV. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ:

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc (Tổng giám đốc)
Thành lập Ban kiểm soát từ 3-5
người khi cơng ty có trên 11 cổ
đơng hoặc có tổ chức sở hữu
trên 50% tổng số cổ phần.

Chuyển nhượng tự do, trừ các

trường hợp:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết
không được chuyển nhượng.
- Cổ phần phổ thông của cổ đông
sáng lập: bị hạn chế chuyển
nhượng đối với cổ đông không
phải là cổ đông sáng lập trong
thời hạn 3 năm từ ngày sáng lập
công ty theo quy định tại khoản
5 Điều 84 Luật DN 2005.


1. Ưu điểm:
- Cơng ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân. Vì
vậy, nhà đầu tư giảm được rủi ro khi có thiệt hại xảy ra. Ngồi ra, cơng ty cổ phần
dễ dàng huy động được một lực lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư khi cần đầu tư mở
rộng sản xuất, hiện đại hóa trang thiết bị, cải tiến cơng nghệ…
-

Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản theo phạm vi vốn cổ phần đã góp vào cơng
ty: Cổ đơng của cơng ty góp vốn vào cơng ty và hưởng lãi hoặc chịu lỗ, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác tương ứng với phạm vi vốn góp vào
cơng ty. Các cổ đơng chia sẻ rủi ro với nhau trong trường hợp công ty làm ăn thua
lỗ.

-

Không hạn chế số lượng thành viên tối đa. Cơng ty cổ phần thường có rất nhiều cổ
đơng. Vì thế cơng ty có thể tập trung nhiều nguồn vốn và trí tuệ từ các cổ đơng.


-

Có thể phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn. Do đó, quy mô hoạt
động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng. Bởi lẽ, Cơng ty cổ phần có
cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt bằng việc chuyển nhượng, mua bán cổ phần theo
qui định của K8 Đ 954 Luật Doanh ngiệp.Vì vậy, nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển
hướng đầu tư. Điều này thể hiện sự đa dạng trong đầu tư, phù hợp với xu hướng
phát triển năng động của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, CTCP được phát hành và
mua bán các loại chứng khốn. Khi thị trường chứng khốn ra đời, nó sẽ tạo điều
kiện cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động đầu tư
sản xuất kinh doanh.

-

Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do cơ chế tâp trung cao biểu hiện
tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
2. Hạn chế
-

Mức thuế tương đối cao vì ngồi thuế mà cơng ty phải thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, các cổ đơng cịn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ
tức và lãi cổ phần theo quy định của luật pháp.

-

Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do cơng ty phải cơng
khai và báo cáo với các cổ đông.


-


Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động
kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ
của cơng ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ
phần quyết định.

-

Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi
cho cổ đông, nhưng lại chuyển bớt rủi ro cho các chủ nợ. Các chủ nợ sẽ bị thiệt
thịi khi tài sản của cơng ty cổ phần khơng đủ để thanh tốn hết các khoản nợ của
cơng ty.
VD: Các chủ nợ có thể hiểu là những người sở hữu trái phiếu. Khi công ty cần huy
động vốn, trái phiếu sẽ được bán ra. Những người sở hữu trái phiếu có thể hiểu là
những người cho công ty vay và nhận lãi theo hợp đồng trái phiếu từ công ty. Khi
công ty gặp rủi ro, đồng nghĩa với việc lãi tức từ các trái phiếu sẽ khơng thể được
thanh tốn đúng hạn.

-

Cơng ty cổ phần gồm đông đảo các cổ đông tham gia và thường là khơng quen
biết nhau, với mức độ tham gia góp vốn vào cơng ty cũng khác nhau. Điều này có
thể dẫn đến việc lợi dụng hoặc nảy sinh tranh chấp và phân hóa lợi ích giữa
các nhóm cổ đơng khác nhau. Vì vậy, việc quản lý điều hành cơng ty cồ phần là
hết sức phức tạp.

-

Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần phức tạp và khá tốn kém so với các
loại hình cơng ty khác. Bởi vì, số lượng cổ đông của CTCP thường rất lớn nên

điều hành CTCP phức tạp và các thành viên có thể tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình nên các cổ đơng rất dễ gia nhập hoặc rút khỏi cơng ty. Ngồi ra, do bị
ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về tài chính, kế tốn.
Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém.

PHẦN 3: NỘI DUNG VIDEO CLIP TÌNH HUỐNG


Ngày 24/10/2012, Cơng ty cổ phần KHỞI NGHIỆP có 30 cổ đơng, chính thức được
thành lập và bầu ra HĐQT gồm 4 thành viên: ông Lê Văn Tiến, bà Bùi Thúy Mai, bà
Nguyễn Trúc Duyên, bà Nguyễn Phương Thùy. Tất cả đều là thành viên sáng lập cơng ty,
trong đó ông Tiến giữa chức Chủ tịch HĐQT.
Do đầu tư thua lỗ ở các cơng ty và tập đồn khác, tháng 11/2012, ông Lê Văn Tiến đã
đứng ra chuyển nhượng một phần cổ phần của mình (15.000 cồ phần) cho người ngồi
cơng ty là bà Huỳnh Khánh Thu với giá hơn 300 tỷ đồng.
Việc mua bán trên đã bị các cổ đông khác phát giác và để nghị tổ chức chức Đại hội đồng
cổ đông thường niên. Tuy nhiên, ông Tiến và một số thành viên khác của HĐQT công ty
KHỞI NGHIỆP đã không tiến hành đại hội theo qui định của Luật Doanh nghiệp và điều
lệ của công ty. Ở khoảng 2, điều lệ công ty, ĐHCĐ thường niên do chủ tịch HĐQT
triệu tập vào quý I hàng năm, nhưng đến hết quý II, ông Tiến vẫn không triệu tập.
Tháng 5/2013, nhóm cổ đơng nắm giữ 53% số cổ phần của công ty đã liên tục gửi đơn đề
nghị HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường. Nhưng sau 6 tháng, ĐHĐCĐ vẫn khơng được
chịu tập.
Ngày 2/11/2013, nhóm cổ đơng nắm giữ 53% cổ phần đã đứng ra triệu tập cuộc họp
ĐHĐCĐ bất thường. Tại cuộc họp các cổ đông tham dự đã bỏ phiếu bãi nhiệm 3 thành
viên HĐQT trong đó có ơng Lê Văn Tiến. Đại hội cũng đã bầu ra HĐQT mới trong đó bà
Nguyễn Thị Tuyết Nhung làm chủ tịch HĐQT. Đồng thời, đại hội đã kiện ra tịa án nhằm
u cầu: Cơng nhận kết quả ĐHĐCĐ vào ngày 2/11/2013 và buộc các thành viên bị
bãi nhiệm giao quyền điều hành, kiểm sốt cơng ty cho HĐQT, giám đốc mới. Tuy
vậy bên bị kiện lại đề nghị hủy bỏ toàn bộ nội dung của ĐHĐCĐ bất thường vào ngày

2/11/2013 vì cho rằng đây là hoạt động khơng hợp pháp.
………….Hết…………..




×