Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tiểu luận môn quản trị dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê alô chợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.83 KB, 26 trang )

Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
1

1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN ĐẦU TƯ - DỊCH VỤ ĐI CHỢ THUÊ ALÔ CHỢ 3
2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐẦU TƯ 4
3. NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 5
3.1. Tổng quan thị trường dịch vụ đi chợ thuê 5
3.1.1. Quy mô thị trường 5
3.1.2. Đặc điểm ngành dịch vụ đi chợ thuê 5
3.1.3. Tình hình tiêu thụ 6
3.1.4. Tình hình cạnh tranh 6
3.2. Khảo sát nhu cầu người tiêu dùng (Khảo sát 110 người) 7
3.2.1. Dung lượng thị trường 8
3.2.2. Chân dung khách hàng 8
3.2.3. Nhu cầu của người tiêu dùng 8
3.2.4. Khả năng phát triển dịch vụ 9
4. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN 10
4.1. Phương thức kinh doanh 10
4.2. Mục tiêu doanh số 10
4.3. Quy trình cung cấp dịch vụ 11
4.4. Định hướng mô hình phát triển dịch vụ 11
5. XÁC ĐỊNH QUY MÔ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 13
5.1. Công suất sản xuất 13
5.2. Năng lực phục vụ 13
6. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN VÀ CHI PHÍ 14
6.1. Các khoản mục chi phí của dự án 14
6.2. Nguồn vốn đầu tư của dự án 15
7. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 15
7.1. Báo cáo thu nhập (đơn vị: triệu VNĐ) 15
7.2. Kế hoạch dòng tiền dự án (Quan điểm Chủ đầu tư – đơn vị: triệu đồng) 17
7.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính 19


7.3.1. Giá trị hiện tại của dòng tiền (NPV – đơn vị: triệu VNĐ) 19
7.3.2. Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C – đơn vị: lần) 19
7.3.3. Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR – đơn vị:%) 19
7.3.4. Thời gian hoàn vốn (PP) 20
7.4. Phân tích đánh giá rủi ro (phương pháp định tính) 20
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
2

7.4.1. Môi trường vĩ mô 20
7.4.2. Môi trường vi mô 20
7.4.3. Môi trường nội vi 21
7.5. Hạn chế rủi ro 21
8. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI 23
8.1. Đánh giá tác động môi trường của dự án 23
8.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án 24
8.2.1. Khả năng thu hút lao động 24
8.2.2. Tác động đến thu chi ngân sách 24
8.2.3. Sử dụng nguyên vật liệu trong nước 24
8.2.4. Chỉ tiêu tác động dây chuyền đến ngành liên quan 25
8.2.5. Chỉ tiêu ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế địa phương 25
PHỤ LỤC –TRÍCH DẪN NGUỒN 26

Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
3

1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN ĐẦU TƯ - DỊCH VỤ ĐI CHỢ THUÊ ALÔ CHỢ
Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá đang phát triển vượt bậc, người dân
Việt Nam, mà cụ thể là tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh phải chịu rất
nhiều áp lực để có thể đáp ứng được tiến độ công việc. Trong đó, chiếm một nửa là phụ
nữ. Phụ nữ Việt ngày nay đang dần khẳng định được vị thế và khả năng của mình trên

thương trường; tuy nhiên, với nét văn hoá truyền thống của nước Á Đông, người phụ
nữ luôn là người giữ lửa cho căn bếp, hâm nóng tình cảm gia đình qua những bữa ăn
sum họp. Chính vì biết được nhu cầu rất cần được chu toàn cả ở xã hội hay tại gia đình
của nữ giới, rất rất nhiều những sản phẩm, dịch vụ đã được đưa ra thị trường nhằm
giúp họ dung hoà được cả hai khía cạnh ấy như các dụng cụ lau dọn nhà cửa, máy giặt,
nồi cơm điện, hay các loại hình dịch vụ dọn dẹp nhà cửa, thuê mướn người giúp
việc
Đồng thấu hiểu được nỗi lo lắng của họ khi đứng trước hai ngã đường: xã hội -
gia đình, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra một loại hình dịch vụ mới dành riêng
cho đối tượng khách hàng này. Đó chính là dịch vụ đi chợ thuê. Dịch vụ đi chợ thuê là
dịch vụ giao tận nhà các thực phẩm tươi sống đã được làm sạch. Khách hàng chỉ cần
gọi điện đặt món ăn mình sẽ nấu trước 1 buổi, dịch vụ này sẽ cung cấp đầy đủ nguyên
liệu cho món ăn mà khách hàng muốn. Các nguyên liệu, thực phẩm này đã được sơ
chế, đóng gói, khách hàng có thể nấu ngay mà ko cần rửa hay sơ chế lại. Gia vị món ăn
sẽ được đóng kèm trong gói thực phẩm và khách hàng tự do nêm nếm theo khẩu vị của
mình.
Dịch vụ của chúng tôi - Alô Chợ muốn mang đến cho người phụ nữ sự tiết
kiệm tối đa về mặt thời gian, sức khoẻ, giảm thiểu nỗi lo về thực đơn và nguyên liệu
của những bữa ăn ngon ngọt, an toàn, hợp vệ sinh; mang đến cho phụ nữ và gia đình
nhiều thời gian quây quần bên mâm cơm hơn. Và nhất là, giúp cho họ trở thành một
người vợ, người mẹ, người con “giỏi việc nước – đảm việc nhà” trong gia đình. Mặt
khác, hiện nay, dịch vụ này đã có mặt trên thị trường, nhưng đa phần là dưới dạng tự
phát nhỏ lẻ, không có hệ thống. Và những nhà cung cấp dịch vụ này có hệ thống là rất
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
4

ít. Vì thế, chúng tôi thấy rằng đây là một thị trường vô cùng tiềm năng để kinh doanh
và phát triển. Với những nhu cầu, lý do nêu trên, nhóm chúng tôi xin trình bày dự án
đầu tư cho “Dịch vụ đi chợ thuê Alô Chợ” tại TP.HCM.
2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐẦU TƯ

Sự cần thiết của việc đầu tư vào dự án thông qua 3W:
Why – Việc đầu tư cho dự án này mà không phải là dự án khác dựa trên 2 khía
cạnh: vốn và con người. Về vốn, đây là dự án với tổng vốn đầu tư nằm trong khả năng
tự chủ tài chính của cá nhân, bản thân người sử dụng vốn chính là chủ sở hữu tài sản,
không chịu sự phụ thuộc vào các tổ chức tài chính khác. Về con người, dự án mang
tính chất khởi nghiệp với con người chính là những bạn sinh viên mới ra trường, về
mặt kinh nghiệm kỹ năng vẫn còn nhiều thiếu sót, nên việc chọn một dự án với mức độ
rủi ro có thể kiểm soát được sẽ tạo một môi trường rèn luyện bản thân lý tưởng, tiền đề
cho sự phát triển về kỹ năng cũng như quy mô kinh doanh cho các hoạt động về sau.
What – Lợi ích mang lại từ dự án bao gồm: lợi nhuận đạt được, tạo dựng được
lòng tin từ phía khách hàng, nâng cao kỹ năng cá nhân, thu thập và tích lũy kinh
nghiệm khi thực hiện dự án. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được là đáng
kể so với chi phí đầu tư thông qua việc hoạch định ngân sách rõ ràng, cụ thể; bên cạnh
đó, dự án là tiền đề cho sự phát triển về quy mô tổ chức – khi doanh nghiệp có thể tạo
dựng lòng tin, uy tín và duy trì mối quan hệ với khách hàng, dự án khởi nghiệp sẽ là
cột trụ vững chắc cho dự án mở rộng mang quy mô lớn hơn về sau, bằng việc áp dụng
chiến lược đa dạng hóa đồng tâm theo từng bước: Bước đầu, dịch vụ đi chợ thuê nhắm
vào nhóm khách hàng cá nhân (khách lẻ) và có thể mở rộng sang khách hàng là các
doanh nghiệp, nhà hàng (khách sỉ); kế đến đầu tư thêm dịch vụ giao cơm trưa văn
phòng; cuối cùng là mở dịch vụ nhà hàng với nguồn nguyên liệu tự chủ và bằng chính
thương hiệu đã được tạo dựng một cách vững chắc chính là mục tiêu dài hạn mà dự án
này muốn nhắm đến.
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
5

Where – Đầu tiên là việc lựa chọn khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, vì nơi đây
tập trung đối tượng mục tiêu của dự án là nữ giới với lối sống rất năng động, hiện đại
nên họ dễ dàng chấp nhận một loại hình dịch vụ mới nếu như dịch vụ đó có thể giúp họ
cải thiện cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống. Với dung tích thị trường theo ước
tính khoản 1.310.904 người tại Thành phố Hồ Chí Minh thì đây là một thị trường khá

vừa sức đối với loại hình dịch vụ của doanh nghiệp. Cơ sở của Alô Chợ đặt tại số
337/7 Lê Quang Định, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh với phạm vi hoạt
động chính tại 3 khu vực là Quận Phú Nhuận, Gò Vấp và Bình Thạnh – đây là những
khu vực gần trung tâm thành phố, tập trung một lượng lớn khách hàng có mức thu nhập
từ trung bình khá trở lên. Xét về bản chất, dịch vụ đi chợ thuê là hoạt động đặt hàng và
giao hàng tận nơi, việc mở rộng mạng lưới sẽ thông qua việc doanh nghiệp cho nhân
viên đến nơi ở của khách hàng để cung ứng dịch vụ chứ không thông qua hình thức mở
chi nhánh, do đó phạm vi hoạt động của dự án có thể bao phủ toàn bộ khu vực thành
phố Hồ Chí Minh nhưng sẽ áp dụng chính sách giá phụ thu đối với những khu vực
cách xa cơ sở của Alô Chợ.
3. NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
3.1. Tổng quan thị trường dịch vụ đi chợ thuê
3.1.1. Quy mô thị trường
Dịch vụ đi chợ thuê thực ra đã xuất hiện ở TP.HCM từ năm 2002 do doanh
nghiệp tư nhân thực hiện, nhưng sau đó hoạt động gặp nhiều khó khăn nên phải đóng
cửa. Những năm sau này, đã có nhiều công ty mở lại dịch vụ với những cách làm mới,
dần dần chuyên nghiệp hơn và có được lượng khách ổn định. Dịch vụ đi chợ thuê phát
triển ở Hà Nội và TP.HCM. Tại TP.HCM hiện nay có khoảng 5-6 công ty kinh doanh
dịch vụ đi chợ thuê. Khách hàng mục tiêu nhắm đến là những người có thu nhập khá và
có công việc bận rộn.
3.1.2. Đặc điểm ngành dịch vụ đi chợ thuê
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
6

Dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng hoạt động công ty không ảnh hưởng gì
nhiều, vì phần đông khách của công ty sống ở các quận trung tâm, thu nhập khá và ổn
định.
Để giữ được khách hàng và phát triển nguồn khách mới, công ty xác định điểm
mạnh của mình sẽ là chất lượng hàng hoá. Vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề mà
hầu hết người tiêu dùng quan tâm, nhất là khi hàng hoá giao đến tay mình đều đã được

sơ chế qua (gọt vỏ, tẩm ướp chẳng hạn) thì việc nhận biết hàng kém chất lượng rất khó.
Đây cũng là mối quan tâm chung của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đi chợ thuê. Có
công ty công bố rõ ràng luôn hàng hoá mình lấy từ đâu và xử lý rau quả bằng cách nào
(lấy từ Metro, Vissan, xử lý bằng ozone, bảo quản lạnh trong toàn quy trình chẳng hạn)
để tạo sự yên tâm cho khách.
Thực tế, đây là kinh doanh dịch vụ, nhận được đơn hàng thì công ty mới đi chợ.
Nguy cơ hàng tồn đọng ít xảy ra nếu khéo biết thu xếp.
3.1.3. Tình hình tiêu thụ
Hiện nay nhiều người đã biết đến dịch vụ đi chợ thuê nhưng họ vẫn còn ngần
ngại vì sợ chi phí cao. Không dừng lại ở đi chợ thuê là mua gì giao đó, nhiều công ty
tìm cách giảm những công đoạn gây mất thời gian cho khách. Tuỳ theo quỹ thời gian,
khách có thể chọn mua nguyên vật liệu hoặc nguyên liệu thực phẩm đã sơ chế hoặc gấp
quá, chọn luôn thực phẩm đã nấu chín, như dịch vụ của ilovefood.com.vn. Dĩ nhiên, đỡ
cực đoạn nào thì phải thêm tiền đoạn đó.
3.1.4. Tình hình cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh không trực tiếp như: các dịch vụ mua và giao hàng tận nhà
của siêu thị Coopmart, BigC; các dịch vụ dọn dẹp nhà cửa đã bao gồm việc đi chợ và
nấu nướng. Hơn nữa, với số vốn bỏ ra không nhiều, các bà nội trợ hay hộ gia đình cũng
có thể trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của công ty. Họ đi chợ thuê trong khu phố
và dễ dàng nhận được sự tin tưởng của người xung quanh. Tuy nhiên, đối với hình thức
đi chợ qua siêu thị, đa phần là mặt hàng thực phẩm đông lạnh và phải có điều kiện hóa
đơn trên 200,000 VNĐ mới giao hàng; đối với dịch vụ dọn dẹp nhà cửa kết hợp đi chợ
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
7

nấu ăn thì cần có người ở nhà để trông chừng. Vì vậy, Alô Chợ có thể mạnh dạn phát
triển dịch vụ mà ít bị áp lực từ những đối thủ này.
Nhìn nhận chung về thị trường kinh doanh dịch vụ đi chợ thuê, ta thấy thị
trường còn tương đối hấp dẫn, vẫn còn nhiều khoảng trống để nhảy vào khi mà không
nhiều doanh nghiệp kinh doanh và chưa doanh nghiệp nào thật sự ấn tượng và tạo uy

tín lớn đến với khách hàng ngành. Đối thủ cạnh tranh hiện không nhiều và chưa có
người dẫn đầu thị trường tại TP.HCM. Hiện nay có hai doanh nghiệp đang kinh doanh
lĩnh vực này nhưng chưa thật phát triển: Dịch vụ ilovefood.vn mở ra dịch vụ cung cấp
thực đơn với sự đa dạng các món ăn đã qua chế biến tiết kiệm thời gian cho khách hàng
trong việc nấu nướng; dịch vụ giupviectrongoi.com ngoài hỗ trợ đi chợ thuê còn cung
cấp các dịch vụ khác như dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc người già, trẻ em.

Đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh
Điểm yếu
Ilovefood.vn
(Công ty Hồng Bảo
Phúc)
Được nhiều người giới văn
phòng biết đến
Thứ 7 & Chủ nhật không
cung cấp dịch vụ
Giupviectrongoi.com
(Giúp việc trọn gói -
công ty Sen vàng)
Đã phát triển từ khá lâu, có
nhiều kinh nghiệm
Phát triển nhiều dịch vụ
cùng lúc (dọn dẹp nhà cửa;
dạy nấu ăn; chăm sóc
người già, trẻ em và gia
sư)

3.2. Khảo sát nhu cầu người tiêu dùng (Khảo sát 110 người)
Ngoài việc tìm kiếm các thông tin thứ cấp về thị trường, nhóm nghiên cứu đã

tiến hành thu thập thông tin sơ cấp thông qua nghiên cứu định lượng về nhu cầu của
người tiêu dùng và khả năng phát triển phát triển dịch vụ đi chợ thuê. Nghiên cứu được
tiến hành khảo sát qua 110 người là nữ giới, trên 26 tuổi, có đi làm và thu nhập trên 4
triệu VNĐ.
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
8

3.2.1. Dung lượng thị trường
Đối tượng khách hàng mục tiêu là nữ giới, độ tuổi từ 26-50 tuổi, có đi làm và
thu nhập hàng tháng trên 4 triệu đồng.
Lý do: Đối tượng này thường là người chăm lo và nấu ăn cho gia đình, nhưng
họ lại là người vô cùng bận rộn với công việc làm bên ngoài xã hội, không đủ thời gian
chăm sóc cho gia đình. Chúng tôi chọn đối tượng có thu nhập từ 4 triệu, vì loại hình
dịch vụ này đòi hỏi chi phí cao hơn với việc tự đi chợ thông thường.
Dung lượng thị trường: Dân số toàn Tp.HCM hiện nay vào khoảng 8 triệu
người. Trong đó, nữ chiếm 51%, có thu nhập trên 4 triệu vào khoảng 85% (theo nhóm
tự khảo sát), và trong độ tuổi từ 26-50 là 37.8% (Nguồn: Điều tra biến động dân số - kế
hoạch hóa gia đình 1/4/2011, Tổng cục Thống kê).
Vậy, ước tính dung lượng thị trường là khoảng 1.310.904 người. Đây là một
thị trường khá vừa sức đối với loại hình dịch vụ của chúng tôi.
3.2.2. Chân dung khách hàng
 Đa phần là người ở độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi (chiếm 84,5%); chủ yếu làm nhân
viên văn phòng, kinh doanh, làm việc tại nhà (chiếm 70,9%) và có thu nhập rải
đều từ 4 triệu đến trên 10 triệu VNĐ; ngoài ra có đến 68% là đã có gia đình và
76,4% là người nấu ăn chính trong gia đình.
 Đa phần gia đình đối tượng khảo sát có từ 2 đến 5 người (chiếm 88,2%). Như
vậy Alô Chợ cần tiến hành đưa khẩu phần ăn theo 2 chế độ: 2-3 người và 4-5
người ăn.

3.2.3. Nhu cầu của người tiêu dùng

 Theo khảo sát, có khoảng 65,4% phụ nữ phải làm việc từ 8 tiếng trở lên. Trong
số đó, có đến 95,8% nhận thấy do làm việc nhiều (từ 8 đến trên 10 tiếng/ ngày)
nên họ không có thời gian chuẩn bị bữa cơm cho gia đình, mặc dù họ nhận biết
rằng “việc chuẩn bị một bữa cơm chu đáo cho gia đình là cần thiết”.
 Đối với thang đo Likert gồm 5 mức độ từ hoàn toàn không đồng ý - 1 đến hoàn
toàn đồng ý - 5: Trong số những người cho rằng làm việc nhiều ảnh hưởng đến
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
9

việc chuẩn bị bữa cơm thì mức độ đồng ý của họ với các quan điểm “chuẩn bị
bữa cơm cho gia đình là cần thiết”, “việc đi chợ tốn nhiều thời gian” và “thường
tốn thời gian chọn món ăn” với mức điểm đồng ý là 4 trong thang đo Likert 5
bậc. Tuy nhiên một lưu ý là khi xét tổng thể mẫu, thì quan điểm “Việc chuẩn bị
một bữa cơm chu đáo cho gia đình” có mức độ quan tâm cao nhất 4,38; kế đến
là “thường tốn thời gian trong việc chọn món ăn” (3,88).
 Chi phí cho một bữa cơm của các gia đình là chủ yếu nằm từ dưới 100,000
VNĐ đến dưới 200,000 VNĐ. Vậy nên việc định giá thực đơn cho 2-3 người và
4-5 người cũng phải phù hợp với mức giá này.
 Có đến khoảng 98% khách hàng nấu ăn từ 2 buổi trở lên và các buổi đó là trưa
và chiều, trong đó họ chủ yếu nấu ăn cho gia đình vào buổi chiều (90%). Như
vậy, dịch vụ tập trung phát triển dịch vụ cho 2 bữa ăn trưa và chiều.

3.2.4. Khả năng phát triển dịch vụ
 Trong số các dịch vụ đề xuất như “nấu ăn sẵn giao tới nhà”, “đi chợ thuê giao
đến nhà”, “đến nhà để nấu ăn và dọn dẹp”, thì dịch vụ “Đi chợ thuê giao đến tận
nhà” được nhiều người ưu tiên chọn nhất chiếm 80%. Từ đây có ta có thể tin
rằng dịch vụ này có khả năng phát triển. Ngoài ra, dịch vụ “nấu ăn sẵn giao tới
nhà” cũng đứng thứ 2 trong các lựa chọn với 23,6%.
 Dù dịch vụ này đã được nhắc đến nhiều lần trong cuộc sống, trên mặt báo;
nhưng khá nhiều người chưa từng sử dụng qua (có đến 94,5% chưa sử dụng).

Như vậy, nhìn chung thị trường này vẫn còn khá mới mẻ và hấp dẫn khi mà nhu
cầu đã phát sinh, nhưng không nhiều dịch vụ cung ứng được biết đến.
 Vậy lý do là do đâu? Theo chính những người được phỏng vấn, đa phần cho
rằng do “Dịch vụ chưa phát triển, không thấy nhiều thông tin”; “Họ chưa có thói
quen sử dụng”, “Thực phẩm không biết xuất xứ”. Như vậy cần triển khai các
chiến lược chiêu thị để gia tăng mức độ nhận biết và uy tín với khách hàng bằng
việc cam kết rõ ràng.

Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
10

4. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
4.1. Phương thức kinh doanh
Loại hình công ty: Công ty TNHH DỊCH VỤ ALÔ CHỢ
Loại hình kinh doanh: Dịch vụ đi chợ thuê
Địa điểm cơ sở
 Địa chỉ công ty : 337/7 Lê Quang Định, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh.
Với diện tích 4
m
x 15
m
, địa điểm này được trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết
phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ. Đây là nơi nhận đơn hàng, lưu giữ, sơ chế
thực phẩm và là điểm xuất phát giao hàng.
 Website: www.alocho.com

 Facebook: www.facebook.com/dichothue

Đặc điểm sản phẩm dịch vụ
- Mua thực phẩm tươi sống

- Sơ chế thực phẩm và đóng gói
- Giao tận nơi cho khách hàng

4.2. Mục tiêu doanh số
- Doanh thu tối thiểu mỗi tháng: 60 triệu VNĐ (mỗi ngày có khoảng 20 đơn hàng,
mỗi đơn hàng trị giá 100.000 – 200.000 VNĐ, các phụ thu khác như đá gel, đơn
hàng theo yêu cầu cá nhân hoặc đơn hàng bổ sung )
- Doanh thu:
 Sau năm đầu tăng 30% (tăng số lượng đơn hàng và giảm chi phí đầu vào)
 3 năm còn lại mỗi năm tăng 20% (tăng số lượng đơn hàng)

Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
11

Đơn giá thấp nhất: 100.000 VNĐ/đơn hàng
MỤC TIÊU
NĂM 1
NĂM 2
NĂM 3
NĂM 4
NĂM 5
Doanh thu về
đơn hàng
(đơn)
7200
9360
11232
13478
16174
Doanh thu về

tiền
(triệu VNĐ)
720
936
1123.2
1347.8
1617.4
Bảng doanh thu kỳ vọng mỗi năm
4.3. Quy trình cung cấp dịch vụ
Quy trình cung cấp dịch vụ bao gồm 3 đối tượng và được mô tả theo sơ đồ sau:
 Khách hàng
 Alô chợ
 Nhà cung cấp (nguyên liệu, thực phẩm,…)

Mô hình quy trình cung cấp dịch vụ
4.4. Định hướng mô hình phát triển dịch vụ
ALÔ CHỢ
Phân loại,
sơ chế, đóng
gói sản
phẩm
KHÁCH
HÀNG
Tiếp nhận
thông tin,
phân loại
NHÀ
CUNG
CẤP
5

2
1
6
3
4
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
12


Mô hình phát triển: Mô hình phát triển đồng tâm
Diễn giải: Từ dịch vụ cơ bản là đi chợ thuê với đối tượng khách hàng là nhóm
khách lẻ (gia đình) và khách sỉ (nhà hàng, khách sạn), dựa vào uy tín của doanh nghiệp
và sự thiện cảm của khách hàng đối với dịch vụ cơ bản, cùng với nguồn cung, nguồn
nguyên liệu sẵn có để phát triển dịch vụ mới là giao cơm trưa văn phòng và xa hơn là
phát triển thành nhà hàng, phục vụ khách hàng tại thị trường TP.HCM
 Dịch vụ cơ bản: Đi chợ thuê
Dịch vụ cơ bản của Alô Chợ là dịch vụ đi chợ thuê tại thị trường TP.HCM. “Alô
Chợ” bắt đầu dịch vụ đi chợ thuê tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Tập trung phát
triển, nâng cao chất lượng phục vụ để lấy niềm tin của khách hàng.
Khách hàng của dịch vụ đi chợ thuê bao gồm cả khách sỉ và lẻ. Thời gian đầu,
“Alô Chợ” hướng tới khách hàng lẻ mua thực phẩm phục vụ cho các bữa cơm gia đình
tại nhà, kiếm các đầu ra ổn định, gây dựng thương hiệu, tạo dựng lòng tin cho khách
hàng. Sau 3 năm hoạt động, doanh nghiệp mở rộng thị trường với đối tượng khách
hàng sỉ là các quán ăn, nhà hàng, đặt thực phẩm tươi sống chuẩn bị cho các bữac tiệc
lớn. Khách hàng sỉ giúp cho doanh nghiệp thương lượng để có nguồn cung tốt với giá
tốt hơn, hỗ trợ tăng lợi nhuận khi bán cho khách hàng lẻ.
 Dịch vụ giao cơm trưa văn phòng
Dịch vụ cơ
bản:
Đi chợ thuê

• Khách lẻ
• Khách sỉ: Nhà hàng, khách sạn
Giao cơm
trưa văn
phòng
Nhà hàng
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
13

Sau nhiều năm hoạt động dịch vụ đi chợ thuê, với lượng khách hàng là nữ nhân
viên văn phòng ổn định, Alô Chợ tiếp tục mở ra dịch vụ giao cơm văn phòng nhằm đáp
ứng nhu cầu của đối tượng khách hàng hiện có.
Với cơ sở nguồn cung đã ổn định, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên giao hàng
sẵn có, cung cấp dịch vụ tại thị trường cũ đã có lòng tin với doanh nghiệp. “Alô Chợ”
dễ dàng phát triển dịch vụ mới phù hợp nhu cầu người tiêu dùng để tăng thêm lợi
nhuận mà không tốn thêm nhiều chi phí cho việc phát triển dịch vụ mới.

 Dịch vụ nhà hàng
Sau nhiều năm phát triển thêm dịch vụ mới, mở rộng phát triển cả dịch vụ giao
thực phẩm tươi sạch với mạng lưới rộng rãi và dịch vụ giao cơm trưa văn phòng trên
thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Với nguồn nguyên liệu sẵn và thương hiệu của
mình, định hướng trong tương lai, “Alô Chợ” sẽ phát triển thành nhà hàng. Với nguồn
cung ổn định, khách hàng trung thành đã có sẵn. Doanh nghiệp sẽ phát triển nhà hàng
với thương hiệu “Alô Chợ”.
Tóm lại, đây là những định hướng lâu dài cho doanh nghiệp với mức độ rủi ro
thấp nhờ vào những nguồn cung, nhân lực, cơ sở vật chất, chi phí tăng thêm cho dịch
vụ mới không nhiều.
5. XÁC ĐỊNH QUY MÔ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
5.1. Công suất sản xuất
Mỗi ngày phục vụ tối thiểu 20 đơn hàng, mỗi đơn hàng dao động từ 100.000

đến 200.000 VNĐ trong 5 năm. Số lượng đơn hàng nhận tối đa một ngày không giới
hạn nhằm phục vụ được nhiều khách hàng có thể, mang lại lợi nhuận tối đa. Nếu có
trên 20 đơn hàng / 1 ngày trong 1 thời gian ổn định thì công ty sẽ thuê thêm nhân lực
để đảm bảo tiến trình cũng như chất lượng công việc.
5.2. Năng lực phục vụ
Năng lực phục vụ là khả năng đáp ứng của dự án cho sản xuất, cung ứng hay
dịch vụ. Đây là loại hình dịch vụ không cần quá nhiều cơ sở vật chất hay máy móc
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
14

thiết bị mới có thể thực hiện được. Khả năng sản xuất phụ thuộc vào nguồn nhân lực
được đào tạo tốt cũng như sự ổn định về nguồn hàng. Tuy nhiên, nguồn hàng ổn định
không quá khó để có thể tạo lập được. Chính vì vậy, khi đào tạo được đội ngũ nhân
viên tốt sẽ đạt được những kết quả tốt
 Nhân viên: 4 người đã qua đào tạo (thời gian ban đầu, số lượng sẽ tăng khi đơn
hàng nhiều và ổn định)
 Vật dụng phục vụ kinh doanh: 2 tủ lạnh, 1 tủ đông, khay nhựa, màng bọc bảo
quản thực phẩm
 Phương tiện vận chuyển: 2 xe máy (thời gian ban đầu, số lượng sẽ tăng khi đơn
hàng nhiều và ổn định)


6. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN VÀ CHI PHÍ
6.1. Các khoản mục chi phí của dự án
KHOẢN MỤC
NĂM 0
1
2
3
4

5
1. Chi phí xây dựng
(Sửa chữa mặt bằng, làm văn phòng
đại diện)
20
-


-

-

-
-

2. Chi phí thiết bị
– Tủ lạnh
– Tủ đông
– Cơ sở vật chất để sơ chế thực phẩm
(máy ozone khử trùng, hệ thống,
bồn rửa, hệ thống nước, )
45
15
20
10
-

-

-

-
-
3. Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
(Chi phí đặt cọc thuê nhà ban đầu)
5

-
-
-
-
-
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
15

4. Chi phí khác
Đồng phục nhân viên
1
1
-
-
-
-
-
5. Chi phí dự phòng
29
-
-
-
-

-
Vậy chi phí đầu tư ban đầu cho dự án kéo dài 5 năm là 100.000.000 VNĐ.

6.2. Nguồn vốn đầu tư của dự án
Dự án Alô Chợ có nguồn vốn là tài sản của các cá nhân tham gia đầu tư, ngoài
ra dự án không sử dụng vốn từ các nguồn khác.
 Tổng vốn đầu tư cho dự án: 100.000.000 VNĐ
 Số người tham gia đầu tư: 9 người.
 Vốn đầu tư cá nhân: 10.100.000 VNĐ/người.

7. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
7.1. Báo cáo thu nhập (đơn vị: triệu VNĐ)
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Doanh thu thuần (tối thiểu)
720
936
1123.2
1347.84
1617.408
Giá vốn hàng bán
 Nguyên liệu
 Bao bì
452
432
20

492
468
24
534.24
505.44
28.8
641.1
606.528
34.56
769.304
727.834
41.47
Chi phí hoạt động
 Lương nhân viên
 Chi phí thiết yếu
 Chi phí truyền thông
244
168
60
16
268
190
62
16
289
208
65
16
315
231

68
16
345
258
71
16
Lợi nhuận trước thuế
24
176
299.96
391.752
503.104
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(25% Lợi nhuận trước thuế)
6
44
74.99
97.938
125.776
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
16

Lợi nhuận sau thuế
18
132
224.97
293.814
377.382
Diễn giải
VỀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN

 Năm 1: Khi còn đang trong giai đoạn phát triển, Alô Chợ chỉ có thể thương lượng và
mua các nguyên liệu thực phẩm từ nhà cung cấp với giá khá cao. Trong đó:
 Giá nguyên vật liệu chiếm khoảng 60% doanh thu của Alô Chợ (tức giá vốn bán
hàng là 60,000VNĐ đối với 1 đơn hàng 100,000VNĐ).
 Giá bao bì chiếm khoảng 2,7% doanh thu (tức 2,700VNĐ/đơn hàng).
 Năm 2: Khi có mối quan hệ mật thiết và lâu dài, Alô Chợ sẽ mua hàng với mức giá
 Giá nguyên vật liệu chỉ còn chiếm 50% doanh thu.
 Giá bao bì chiếm 2,6% doanh thu.
 Từ năm 3 trở đi:
 Giá nguyên vật liệu chiếm khoảng 45% doanh thu.
 Giá bao bì chiếm 2,6% doanh thu.
VỀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
 Lương:
 Lương cố định: 4 người * 2 triệu VNĐ/tháng
 Lương theo doanh thu: 10% doanh thu (cả 4 người)
 Chi phí thiết yếu
 Điện+ Nước
 Mặt bằng: tiền thuê mỗi tháng là 3 triệu VNĐ/ tháng
 Các phí khác (đổ rác, …)
 Chi phí truyền thông
DỰ CHI NGÂN SÁCH CHIÊU THỊ


Đơn vị
Quy cách,số lượng
Thành tiền
Quảng cáo trên
Eva
Bài đăng
800 chữ + 2 ảnh

2.300.000 vnđ
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
17

internet
webtretho

800 chữ + 2 ảnh
5.500.000 vnđ
24h
Giữ chuyên mục có
link hiển thị trang chủ
2.700.000 vnđ
phununet
1500 chữ + 10 hình
1.500.000 vnđ
Website:
alocho.com
website
Trang web để cho
khách hàng truy
cập,đặt hàng….
800.000 vnđ
Khuyến mãi
Túi đá gel
Túi
100 túi
5.000 x 100 túi
Quà tặng
Phần

100 phần
20.000x 100
phần
Voucher
Voucher
50 voucher

Marketing trực
tiếp
Brochure
Brochure
100 brochure
5.000 x 1000
Dự trù



200,000
TNG
16.000.000

7.2. Kế hoạch dòng tiền dự án (Quan điểm Chủ đầu tư – đơn vị: triệu đồng)
- Doanh thu tối thiểu mỗi tháng: 60 triệu VNĐ (mỗi ngày có khoảng 20 đơn hàng, mỗi
đơn hàng trị giá 100.000 – 200.000 VNĐ, các phụ thu khác như đá gel, đơn hàng theo
yêu cầu cá nhân hoặc đơn hàng bổ sung )
- Doanh thu:
 Sau năm đầu tăng 30% (tăng số lượng đơn hàng và giảm chi phí đầu vào)
 3 năm còn lại mỗi năm tăng 20% (tăng số lượng đơn hàng)

Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”

18


KHOẢN MỤC
NĂM
0
NĂM
1
NĂM
2
NĂM
3
NĂM
4
NĂM
5
DÒNG TIỀN VÀO (Doanh
thu)

720
936
1123.2
1347.84
1617.408
DÒNG TIỀN RA
100
270
336
392.79
447.498

512.246
Vốn đầu tư
100





Bao bì
- Khay nhựa : 780 VNĐ/cái
- Màng bọc : 5,000 VNĐ/100
gram
- Đá gel: 3,000/ túi
- Bao nilon đựng thực phẩm đi
giao: 6,000/100 gram (30 cái)
-
20
24
28.8
34.56
41.47
Lương nhân viên
Lương cố định: 4người * 2
triệu VNĐ/tháng
Lương theo doanh thu: 10%
doanh thu (cả 4 người)
-
168
96
72

190
96
94
208
96
112
231
96
135
258
96
162
Chi phí thiết yếu
- Điện
- Nước
- Mặt bằng
- Các phí khác (đổ rác, )
-
60
14.4
6
36
3.6
62
15.6
6.5
36
3.9
65
17.5

7
36
4.5
68
18.6
8
36
5.4
71
19.8
9
36
6.2
Chi phí Truyền thông
-
16
16
16
16
16
Thuế TNDN Công ty TNHH
(25% LN trước thuế)
-
6
44
74.99
97.938
125.776
DÒNG TIỀN RÒNG
-100

450
600
730.41
900.342
1105.162
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
19

7.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính
Tỷ suất sinh lời trung bình qua 5 năm:
18 132 224,97 293,814 377,382
720 936 1123,2 1347,84 1617,408
16%
5
i
   


Hiện giá dòng tiền vào:
1 2 3 4 5
0
720 936 1123.2 1347.84 1617.408
( ) 3550,35
(1 ) (1 0.16) (1 0.16) (1 0.16) (1 0.16) (1 0.16)
n
t
t
t
B
PB

i

      
     


Hiện giá dòng tiền ra:
1 2 3 4 5
0
270 336 392,79 447,498 512,246
( ) 100 1325,14
(1 ) (1 0.16) (1 0.16) (1 0.16) (1 0.16) (1 0.16)
n
t
t
t
C
PC
i

       
     


7.3.1. Giá trị hiện tại của dòng tiền (NPV – đơn vị: triệu VNĐ)
0
( ) ( ) 3550,35 1325,14 2225,21 0
(1 )
n
tt

t
t
BC
NPV P B P C
i


      



7.3.2. Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C – đơn vị: lần)
0
0
( ) 3550,35
(1 )
/ 2.68 1
( ) 1325,14
(1 )
n
t
t
t
n
t
t
t
B
PB
r

BC
C
PC
r



    




7.3.3. Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR – đơn vị:%)

2 3 4 5
450 600 730,41 900,342 1105,162
100
(1 ) (1 ) (1 ) (1 ) (1 )
NPV
i i i i i
      
    

Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
20

11
22
1
1 2 1

12
480% 0,129
490% 2,038
( ) 481% 19%
i NPV
i NPV
NPV
IRR i i i i
NPV NPV
  
   
     


7.3.4. Thời gian hoàn vốn (PP)
100
*12
450
PP 
tháng = 2 tháng 20 ngày
Kết luận: Vậy dự án này có NPV >0, tỷ lệ B/C >1, IRR>i, thời gian hoàn vốn
ngắn. Nên đây là một dự án đáng giá để đâu tư.
7.4. Phân tích đánh giá rủi ro (phương pháp định tính)
Bất cứ loại hình kinh doanh nào đều không tránh khỏi việc mắc phải những rủi
ro. Đối với loại hình kinh doanh dịch vụ đi chợ thuê Alo Chợ, tuy không gặp quá nhiều
trở ngại, nhưng cũng có những trường hợp khó khăn có thể xảy ra. Rủi ro có thể đến từ
môi trường vĩ mô, vi mô cũng như môi trường nội vi
7.4.1. Môi trường vĩ mô
Rủi ro kinh tế
Các biến động về kinh tế không ngừng xay ra hằng ngày, ảnh hưởng đến tình

trạng lạm phát cũng như nhu cầu, sức mua của người tiêu dùng. Khách hàng có thể sẽ
không lựa chọn sử dụng dịch vụ của công ty khi bị ảnh hưởng từ các rủi ro kinh tế.
Công ty cần có những dự liệu cũng như chiến lược hợp lý để đối phó với các rủi ro
kinh tế.
7.4.2. Môi trường vi mô
Rủi ro về phía khách hàng
Đối với ngành kinh doanh sản phẩm – dịch vụ áp dụng hình thức thanh toán khi
nhận hàng (thanh toán tận nơi), không tránh khỏi tình trạng khách hàng từ chối tiếp
nhận sản phẩm, dịch vụ với các lý do không chính đáng. Điều này sẽ gây khó khăn cho
công ty, vừa mất chi phí sản phẩm, chi phí giao hàng, vừa khó khăn trong việc giải
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
21

quyết thỏa đáng tình trạng này mà không làm mất lòng khách hàng ở những đơn hàng
sau. Bên cạnh đó, tình trạng đơn hàng ảo là một khó khăn hiện tại của các công ty giao
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tận nơi. Ở rủi ro này, khách hàng – hay người phá rối – cố
tình đặt dịch vụ ở công ty nhưng lại cung cấp địa chỉ không chính xác khiến công ty
hao tốn nguôn vốn và nhân lực.
Rủi ro từ nhà cung ứng
Thực phẩm từ nhà cung ứng công ty đòi hỏi phái đáp ứng độ tươi ngon, hợp vệ
sinh. Thời gian ban đầu công ty còn phụ thuộc vào nguồn hàng từ các nhà cung ứng
nên dễ dẫn đến tình trạng bị động khi nhà cung ứng gặp khó khăn.
7.4.3. Môi trường nội vi
Rủi ro về con người
Trong kinh doanh dịch vụ, con người gần như là nhân tố chính và quan trọng
tuyệt đối, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của công ty. Tình trạng nhân viên có
thể nghỉ việc đột xuất hay không hoàn thành chu đáo công việc là một rủi ro tiềm ẩn
khiến công ty có thể gặp khó khăn trong việc phân chia nhân lực để thực hiện tất cả các
đơn hàng một cách đầy đủ, chất lượng.
Rủi ro về giá

Giá là một yếu tố khá nhạy cảm trong tình hình kinh tế không ngừng biến động
ngày nay. Việc thay đổi giá cả thực phẩm liên tục khiến công ty khó khăn trong việc
định giá cũng như cập nhật giá mới nhất cho từng loại đơn hàng của khách hàng.
7.5. Hạn chế rủi ro
Để có thể phần nào giải quyết được các rủi ro trên nếu diễn ra, công ty có những
đề xuất sau:
 Đối với các khó khăn, rủi ro từ môi trường vĩ mô
Các khó khăn đến từ môi trường vĩ mô rất khó để dự đoán trước nhằm phòng bị
từ ban đầu, nên doanh nghiệp chỉ nên sử dụng nguồn vốn ban đầu ít hoặc vừa đủ để khi
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
22

gặp khó khăn không thể giải quyết có thể rút khỏi thị trường mà không mất quá nhiều
chi phí, hạn chế đến mức tối đa các phần lỗ của các thành viên thành lập công ty.
Ngoài ra, để kinh doanh thuận lợi trước các rủi ro này, công ty nên chuẩn bị sẵn nguồn
vốn dự trữ, đề phòng khi xảy ra rủi ro có thể sử dụng nhanh chóng, kịp thời.
 Đối với các khó khăn, rủi ro từ môi trường vi mô
Ở các rủi ro nếu có từ phía khách hàng, công ty cần cho nhân viên xác nhận kĩ
thông tin khách hàng, tránh tình trạng đơn hàng ảo. Bên cạnh việc xác nhận, công ty
cũng nên lưu trữ lại thông tin của từng khách hàng ở kho dữ liệu để khi cần đối chiếu
thì có thể nhanh chóng thực hiện, hạn chế tối đa những rủi ro có thể đến từ nhân viên
công ty cũng như đến từ khách hàng. Ngoài ra, công ty cũng cần có những khóa đào
tạo về nghiệp vụ kinh doanh ngành dịch vụ cho nhân viên, quán triệt nhân viên phải có
thái độ lịch sự, lễ phép, nhã nhăn với khách hàng, khiến khách hàng thoải mái nhất ở
trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ, thậm chí khi có rủi ro cũng không được đi
ngược lại các nguyên tắc trên.
Về phía nhà cung cấp, công ty cần thương thảo hợp đồng để luôn có nguồn hàng
ổn định về mặt số lượng, cũng như luôn đảm bảo về mặt chất lượng. Đồng thời cam kết
sẽ hợp tác lâu dài với nhà cung ứng trong quá trình kinh doanh, khiến họ yên tâm về
đầu ra nguồn hàng của họ. Bên cạnh đó, có thể tặng những voucher giảm giá sử dụng

dịch vụ Alo Chợ cho nhà cung ứng để họ có thể tặng các khách hàng của họ, giúp họ
có mối quan hệ tốt với các khách hàng khác cũng như với công ty.
 Đối với các khó khăn, rủi ro từ môi trường nội vi
Công ty nên ký kết hợp đồng với các khoản quy định rõ ràng với nhân viên, nhất
là các khoản mục nghỉ và mục trách nhiệm công việc. Khi có vấn để phát sinh, có thể
dựa vào hợp đồng để khiến nhân viên tiếp tục thực hiện tốt công việc. Ngoài ra, công
ty cũng cần tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể giữa nhân viên và chủ công ty, tạo tác
phong hòa đồng trong làm viêc lẫn sinh hoạt, vui chơi, giải trí, giúp nhân viên giải tỏa
căng thăng, áp lực công viêc. Đồng thời cũng tạo mối gắn kết giữa nhân viên và công
ty, khiến nhân viên toàn tâm cống hiến cho công ty. Bên cạnh đó, nhà lãnh đạo cũng
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
23

cần tìm hiểu nhung cầu nguyện vọng của nhân viên để có những mức khen thưởng
cũng như xử phạt thích đáng, phù hợp với mỗi người.
Ở vấn để rủi ro về giá, như đã đề cập ở đề xuất cho môi trường vĩ mô, công ty
nên có một nguồn vốn dự trữ, sẵn sản sử dụng khi có các biến động lớn về giá, tránh
tình trạng đẩy giá lên quá cao trong một thời điểm nhất thời khiến khách hàng có thể
cân nhắc không tiếp tục sử dụng dịch vụ. Sau khi “bão giá” đi qua, công ty có thể tiến
hành trích lợi nhuận bù vào nguồn vốn dự kiến đó để tiếp tục duy trì và phát triển.
8. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
Dự án khởi động với quy mô nhỏ, sự tác động đến môi trường cũng như hiệu
quả kinh tế – xã hội sẽ ở mức độ không đáng kể, do đó đề tài sẽ đánh giá trên cả hai
khía cạnh bao gồm quá trình hoạt động ở hiện tại và tiềm năng mở rộng của dự án
trong tương lai.
8.1. Đánh giá tác động môi trường của dự án
Việc sử dụng bao bì tiếp xúc thực phẩm là hộp nhựa sử dụng một lần, cũng như
dùng bao nilon để đựng sản phẩm là một sự hạn chế về nguồn lực của doanh nghiệp.
Đối với môi trường, điều này có tác động khá tiêu cực bởi đây đều là những nguyên vật
liệu cần một thời gian rất dài để có thể phân hủy. Nhưng về dài hạn, khi dự án tạo ra

mức lợi nhuận và giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường, bao bì sản phẩm sẽ
được thay thế hoàn toàn bằng hộp nhựa (bao bì tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm) và bao
vải (bao bì chứa hộp thực phẩm) – với giá thành khá cao song có thể tái sử dụng nhiều
lần và hoàn toàn thân thiện với môi trường, nên điều này là một mục tiêu mà doanh
nghiệp hướng đến nhằm mang lại tác động tích cực đến môi trường.
Thương mại hóa dịch vụ đi chợ có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo điều kiện cho
những thành viên trong gia đình có cơ hội tiếp xúc và làm việc với môi trường bên
ngoài xã hội, mà không phải lo ngại về các công đoạn phức tạp để chuẩn bị một bữa
cơm gia đình. Bên cạnh đó, công đoạn đi chợ với nguồn thực phẩm đảm bảo cùng với
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
24

quy trình sơ chế theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, giúp hạn chế tối đa các tác nhân gây
hại có trong các loại thực phẩm như hiện nay – cho dù chính bạn là người sơ chế thực
phẩm, nhưng nếu không xử lý một cách đúng tiêu chuẩn an toàn thì vẫn có nguy hại
cho chính sức khỏe của bản thân và gia đình. Nên việc thương mại hóa dịch vụ đi chợ
sẽ giúp cải thiện đời sống cho cộng đồng, dân cư địa phương nói riêng và toàn thành
phố nói chung.
8.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
8.2.1. Khả năng thu hút lao động
Dự án với quy mô nhỏ, nguồn lao động trực tiếp duy trì ở mức dưới 15 người
nhưng sẽ có sự điều chỉnh khi thị trường của doanh nghiệp có động thái tăng trưởng.
Lao động gián tiếp trong dự án chính là những người nông dân trực tiếp sản xuất ra
nguyên liệu thực phẩm, con người trong quá trình cung ứng nguyên liệu thực phẩm
thông qua hệ thống kênh bán sỉ, bán lẻ. Do bản chất dịch vụ có mối liên hệ trực
tiếp/gián tiếp với nhiều đối tượng lạo động khác nhau, và sẽ tiếp tục tăng số lượng
lượng lao động trực tiếp nói riêng khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt
động – cho nên dự án có tiềm năng lớn trong việc thu hút lao động trong tương lai.
8.2.2. Tác động đến thu chi ngân sách
Dự án góp phần vào ngân sách nhà nước thông qua hình thức thuế thu nhập

doanh nghiệp và các lệ phí có liên quan, tăng dần tỉ lệ với mức tăng trưởng của dự án.
Với một dự án có tiềm năng mở rộng quy mô bằng việc hoạch định rõ ràng sẽ góp phần
không nhỏ cho sự phát triển của đất nước trong tương lai.
8.2.3. Sử dụng nguyên vật liệu trong nước
Đặc thù trong loại hình dịch vụ cung cấp nguyên liệu thực phẩm sơ chế là thực
phẩm phải luôn tươi, ngon; do đó, dự án tập trung vào nguồn nguyên liệu thực phẩm
trong nước – cụ thể từ các vườn rau quả, khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản,
các kênh cung ứng bỏ mối sỉ, lẻ trong và ngoài thành phố. Điều này ngoài việc đảm
Dự án đầu tư cho dịch vụ đi chợ thuê “Alô Chợ”
25

bảo nguồn cung cho doanh nghiệp còn góp phần thúc đẩy các ngành có liên quan như:
ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi,…
8.2.4. Chỉ tiêu tác động dây chuyền đến ngành liên quan
Những ngành liên quan đến việc cung cấp nguyên liệu cho dự án bao gồm:
ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, ngành nuôi trồng thủy sản, ngành nhựa, ngành túi
nilon,… Ngoài mặt tích cực trong việc thúc đẩy ngành kinh tế trọng điểm của đất nước
là trồng trọt, chăn nuôi; dự án còn sử dụng nguyên liệu từ ngành túi nilon – cụ thể là
loại sản phẩm bao bì mất nhiều thời gian trong việc phân hủy, do đó không hề thân
thiện với môi trường. Về lâu dài, dự án sẽ ngừng việc sử dụng các sản phẩm từ ngành
túi nilon để chuyển sang các loại sản phẩm từ nhựa, bao vải có thể tái sử dụng nhiều
lần và hoàn toàn thân thiện với môi trường.
Những ngành liên quan đến việc cung cấp máy móc thiết bị cho dự án đầu tư
bao gồm: ngành điện lạnh, điện gia dụng,
Những ngành liên quan đến việc sử dụng sản phẩm của dự án: ngành công
nghiệp cung cấp, chế biến thực phẩm ăn uống.
8.2.5. Chỉ tiêu ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế địa phương
Dự án tạo nên giá trị gia tăng thông qua hoạt động chế biến nguyên liệu thực
phẩm tươi, sống – điều này góp phần tăng thu nhập cho người lao động tại cơ sở, địa
phương nói riêng. Đồng thời, dự án giúp các hộ gia đình nâng cao chất lượng cuộc

sống, góp phần thúc đẩy các cá nhân trong cộng đồng cùng tham gia vào thị trường lao
động, mang lại sự phát triển kinh tế cho địa phương nói riêng cũng như cho đất nước
nói chung.


×