Phần mở đầu
Đi lên từ một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam lại
trải qua 2 cuộc chiến tranh xâm lợc tàn khốc kéo dài. Cộng với nó là một chế độ kế
hoạch hoá tập trung không còn phù hợp trong thời bình. Điều đó sẽ đa nền kinh tế
nớc ta rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Nó thể hiện đời sống của nhân
dân thấp kém dới mức trung bình, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, y tế, giáo dục,
xã hội không đảm bảo. Trớc tình hình đó Đảng và nhà nớc ta đã thực hiện một
cuộc cải cách lớn: chuyển dịch kinh tế nớc ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung-nền kinh tế "đóng cửa" sang nền kinh tế hàng hóa - nền kinh tế "mở cửa".
Sau đại hội 6 (tháng 8/1986) một năm, năm 1987 Nhà nớc ta đã ban hành và thực
thi luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Điều này xuất phát từ nhu cầu về vốn đầu t
quốc tế không thể thiếu trong tình hình vốn trong nớc bị hạn hẹp. Lôgic của vấn đề
dẫn tới một kết luận rằng : Huy động và sử dụng nguồn lực nớc ngoài là giải pháp
quan trọng đa nền kinh tế Việt Nam thoát ra khỏi khó khăn. Việc thực thi định h-
ớng nền kinh tế 14 năm qua góp phần đáng kể vào các thành tựu cải cách, trong đó
có cả việc thu hút một khối lợng không nhỏ vốn nớc ngoài. Nhất là từ khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN có sự quản lý của Nhà nớc trong mấy
năm qua, với những thành tựu khá ngoạn mục, một mặt chỉ ra giải pháp phát triển
tổng quát đáng tin cậy, mặt khác nó làm rõ các giới hạn cần đợc vợt bỏ để nền kinh
tế có thể tiếp tục phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Trong số các giới hạn, nguồn
vốn phát triển hiện đang là một trong các thách thức to lớn nhất, khó khắc phục
nhất.
Chính sự quan trọng của vốn quốc tế trong công cuộc phát triển đất nớc.
Đặc biệt khi nớc ta đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp hiện đại hoá thì nó
càng trở lên cấp thiết. Nó có thể góp phần rút ngắn thời gian công nghiệp hoá -
hiện đại hoá. Vì vậy mà thu hút đầu t trực tiếp và viện trợ phát triển chính thức
luôn
là một vấn đề đợc nhiều ngời quan tâm. Với bản thân mình xét thấy đây là một
vấn đề rất thiết thực, nó cung cấp và trang bị thêm kiến thức hiểu biết cho sinh viên
kinh tế khi ra trờng. Cho nên em chọn đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp
tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay"để nghiên cứu. Đề tài này gồm 3 phần:
1
Phần I: Lý luận chung về đầu t nớc ngoài.
Phần II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài và viện trợ phát triển chính thức nớc
ngoài vào Việt Nam.
Phần III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài và viện trợ
phát triển chính thức.
Với sự hiểu biết bản thân còn lại hạn chế cho nên trong quá trình nghiên cứu
chắc hẳn sẽ không tránh khỏi những sai sót mắc phải. Vì vậy bản thân rất mong có
sự góp ý kiến của các thầy cô giáo, các sinh viên quan tâm tới đề tài này để đề tài
đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo: Đỗ Hoàng Toàn
và trung tâm thông tin t liệu Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình hớng dẫn
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
2
Phần I: lý luận chung đầu t nớc ngoài
I. Tổng quan về đầu t nớc ngoài
1.1. Đầu t và các khái niệm có liên quan
Hoạt động đầu t là hoạt động vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy mà nó trở thành một trong những vấn đề đợc
mọi quốc gia trên thế giới quan tâm đến. Từ trớc tới nay đã có rất nhiều định nghĩa
về đầu t nhng chung quy lại nó đều chứa đựng một nội dung cơ bản.
Theo giáo trình hiệu quả quản lý dự án nhà nớc thì:
* Đầu t là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm mục
đích sinh lợi.
* Một cách định nghĩa khác cho đầu t là một quá trình hoạt động bỏ vốn
vào xây dựng , tạo lập cơ sở trong một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm
mục đích tạo ra sự thu nhập, lợi ích hoặc tạo ra công ăn việc làm (dịch vụ) trong tơng lai.
* Đầu t quốc tế là một quá trình hoạt động mà bên nớc ngoài hoặc các tổ
chức viện trợ quốc tế bỏ vốn vào một nớc để xây dựng, tạo lập cơ sở trong một
hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm mục đích tạo ra sự thu nhập, lợi ích hoặc
tạo ra công ăn việc làm (dịch vụ) trong tơng lai.
Bất kỳ một quốc gia nào khi xem xét đầu t quốc tế đều phải xem xét tới
nguồn đầu t trực tiếp (FDI) và nguồn viện trợ phát triển nớc ngoài (ODA). Vậy đầu
t trực tiếp là gì ? Viện trợ phát triển chính thức là ? trả lời câu hỏi này từ trớc tới
nay cũng có rất nhiều quan điểm nhng nhìn chung nó đều thống nhất cả về nội
dung và hình thức. Dới đây là một trong những cách định nghĩa mang tính chuẩn
xác hơn cả.
* Nguồn viện trợ chính thức (ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại
hoặc cho vay với những điều kiện u đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức
quốc tế các nớc, các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh
vợng của các nớc khác.
*Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế,
trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sử dụng vốn.
1.2 Các hình thức đầu t quốc tế
Đầu t có nhiều cách phân loại. Nhng xét theo tính chất địa lý có thể phân
thành đầu t trong nớc và đầu t quốc tế (Đầu t nớc ngoài).
Tuy nhiên do điều kiện về mặt thời gian có hạn cho nên dới đây bản thân em
xin trình bày "các hình thức đầu t quốc tế" có liên quan tới việc nghiên cứu đề tài.
Đầu t quốc tế có 2 dòng chính: Đầu t của t nhân và trợ giúp phát triển chính
thức (ODA) của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, xem sơ đồ dới đây
3
Sơ đồ 1: Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài
1.2.1. Đầu t của t nhân
Đầu t của t nhân đợc thực hiện dới 3 hình thức là: Đầu t trực tiếp, đầu t gián
gián tiếp và tín dụng thơng mại bằng nguồn vốn của t nhân nớc ngoài.
1.2.1.1. Trớc hết ta xem xét đầu t trực tiếp: Đây là hình thchính sách đầu t
quốc tế chủ yếu mà chủ đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu t
của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh
nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng mại. Loại hình này có các đặc
điểm sau:
+Đây là một hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự quyết
định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình
thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về
chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
+Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ
theo tỷ lệ vốn mình góp song luật đầu t nớc ngoaif của Việt Nam cũng quy định
bên nớc ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
+Đặc điểm thứ ba là thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể
tiếp cận đợc công nghệ, kỹ thuật tiên tiến học hỏi kinh nghiệm quản lý là những
mục tiêu mà các hình thức đầu t khác không giải quyết đợc.
* Đặc điểm nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của
chủ đầu t dới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó bao gồm cả
vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ
nớc nguồn lợi nhuận thu đợc.
1.2.1.2. Đầu t gián tiếp
Đây là hình thức đầu t quốc tế quan trọng, trong đó chủ đầu t nớc ngoài đầu
t bằng hình thức mua cổ phiếu của các công ty ở nớc sở tại (ở mức khống chế nhất
4
Vốn đầu tư
quốc tế
Đầu tư của tư
nhân
Đầu tư
trực tiếp
Đầu tư
gián tiếp
Tín dung
thương
mại
Hỗ trợ
dự án
Hỗ trợ phi
dự án
Tín dụng
thương mại
Trợ giúp phát triển chính thức của
Chính phủ và tổ chức quốc tế
định) để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ
vốn đầu t.
1.2.1.3. Tín dụng thơng mại: Đây là hình thức đầu t dới dạng cho vay và thu
lợi nhuận qua lãi suất tiền vay.
1.2.2. Hỗ trợ phát triển nguồn đầu t chính thức (ODA)
Đây là một nguồn đầu t rất quan trọng trong đầu t quốc tế. Nó đợc chia làm
3 loại: Hỗ trợ dự án, hỗ trợ phi dự án và tín dụng thơng mại. Hỗ trợ phát triển chính
thức có các đặc điểm sau:
+Trớc tiên nó là nguồn vốn tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không
trực tiếp điều hành dự án, nhng có thể tttham gia gián tiếp dới hình thức nhà thầu
hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tuy nớc chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nh-
ng thông thờng danh mục dự án phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ.
+Mặc dù nguồn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản u đãi. Song
nếu quản lý, sử dụng nó kém hiệu quả hiệu quả thì vẫn có nguy cơ để lại gánh
nặng nợ lần trong tơng lai.
+Các nớc nhận vốn ODA phải hội đủ 1 số điều kiện nhất định mới đợc nhận
tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc quy định của từng nhà tài trợ.
+ Vốn ODA chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh
giao thông vận tải, giáo dục y tế
+Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phơng và song phơng.
Các hình thức chủ yếu của phát triển ODA
1.2.2.1. Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức đầu t chủ yếu của vốn ODA. Nó có
thể gồm những hỗ trợ cơ bản cho các dự án cải thiện, nâng cấp hoặc xây dựng mới
cơ sở hạ tầng (nh xây dựng đờng, cầu cống, đê điều, trờng học, bệnh viện ) và
những hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho dự án nh chuyển giao tri thức, tăng cờng cơ sở
lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật của dự án, trợ
giúp hoạch định chính sách.
1.2.2.2. Hỗ trợ phi dự án: Chủ yếu là viện trợ chơng trình đạt đợc sau khi kí
các hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất
định, không cần xác định chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
1.2.3.3. Tín dụng thơng mại: Là những khoản tín dụng dành cho Chính phủ
các nớc sở tại với các điều khoản "mềm" về lãi suất, thời gian ấn định, thời hạn trả
dài nhng có những ràng buộc nhất định. Nguồn này có thể đợc cung cấp từ các tổ
chức tài chính quốc tế nh IMF, WB, ADB hoặc các quỹ hợp tác kinh doanh hải
ngoại (OECP) của Nhật Bản
ii. tính tất yếu của thu hút vốn đầu t nớc ngoài
2.1. Vai trò của đầu t nớc ngoài
5
Kinh tế và chính trị luôn luôn đi song hành với nhau. Kinh tế là điều kiện,
tiền đề cho giữ vững ổn định chính trị. Một quốc gia có nền kinh tế phát triển cao
sẽ điều kiện thuận lợi trong giữ vững ổn định chính trị. Chính vì vậy phát triển kinh
tế là điều kiện sống còn của mỗi quốc gia. Mặt khác đầu t lại chiếm giữ 1 phần vô
cùng quan trọng trong kinh tế. Đầu t bao gồm đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Đối với các quốc gia đang phát triển thì đầu t nớc ngoài chiếm một tỷ trọng lớn
trong đầu t và GNP. Vì thế mà đầu t nớc ngoài tuy không phải là nhân tố quyết
định nhng nó lại vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
2.1.1. Vai trò tạo nguồn vốn
Vốn cho đầu t phát triển kinh tế bao gồm vốn trong nớc và vốn nớc ngoài.
Đối với các nớc lạc hậu, sản xuất còn ở trình độ thấp, nguồn vốn tích luỹ trong nớc
còn hạn hẹp thì vốn đầu t nớc ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế. ở các giai đoạn này có nhiều tiềm năng về lao động, tài
nguyên thiên nhiên, nhng do trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất kỹ
thuật nghèo nàn, lạc hậu nên cha có điều kiện khai thác các tiềm năng ấy. Các nớc
này chỉ có thể thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói bằng cách tăng c-
ờng đầu t phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trởng kinh tế cao và ổn định. Để thực
hiện điều này đòi hỏi các nớc đang phát triển phải có nhiều vốn đầu t. Trong điều
kiện hiện nay, khi mà trên thế giới có nhiều nớc đang nắm giữ trong tay một khối
lợng vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài thì đó là cơ hội để các nớc phát
triển có thể tranh thủ nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào việc phát triển kinh tế
2.1.2. Vai trò trong chuyển giao công nghệ
Các quốc gia nhận đầu t thờng là những quốc gia có nền kinh tế chậm phát
triển , khoa học, công nghệ còn cách xa so với các nớc phát triển. Chính vì thế các
nớc nhận đầu t nớc ngoài đều muốn có một công nghệ hiện đại hoặc có thể dễ chấp
nhận đợc với quốc gia mình. Mặt khác ta cũng thấy khi đầu t vào một nớc nào đó,
chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó vốn bằng tiền mặt mà còn chuyển cả vốn
hiện vật nh máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (hay còn gọi là công nghệ cứng)
và vốn vô hình nh chuyên gia kỹ thuật, công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản
lý, năng lực tiếp cận thị trờng (hay còn gọi là công nghệ mềm). Thông qua hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài, quá trình chuyển giao công nghệ đợc thực hiện tơng
đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên đầu t cũng nh bên nhận đầu t.
2.1.3. Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, các nớc đang phát triển muốn sử
dụng nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trởng kinh
tế. Đây cũng là cái mức để các nớc đang phát triển thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn
của sự đói nghèo. Thự c tế kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy quốc gia nào thực
hiện chiến lợc kinh tế mở car với bên ngoài, biến nó thành nhân tố bên trong thì
quốc gia đó tạo ra đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Mức tăng trởng kinh tế ở các
nớc đang phát triển thờng do nhân tố tăng đầu t là chủ yếu, nhờ đó các nhân tố
khác nh tổng số lao động đợc sử dụng, năng suất lao động cũng tăng lên theo. Vì
6
vậy có thể thông qua đầu t nớc ngoài để đánh giá vai trò của đầu t nớc ngoài với
tăng trởng.
2.1.4. Vai trò giải quyết việc làm
Tốc độ tăng lên của đầu t nớc ngoài kéo theo sự tăng lên của hoạt động sản
xuất. Việc tăng quy mô và số dự án đầu t sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc mới hơn, thu
hút đợc một khối lợng đáng kể ngời lao động ở nớc nhận đầu t vào làm việc trong
các đơn vị của đầu t nớc ngoài. Điều này góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt
nạn thất nghiệp. Đặc biệt đối với nhiều nớc đang phát triển, nơi có lực lợng lao
động rất phong phú nhng cha có điều kiện khai thác và sử dụng thì đầu t nớc ngoài
đợc coi là chiến chiếc chìa khoá quan trọng để giải quyết việc làm, vì đầu t nớc
ngoài tạo ra các điều kiện về vốn và kỹ thuật cho phép khai thác và sử dụng các
tiềm năng kinh tế trong đó có tiềm năng về lao động. ở Việt Nam hiện có khoảng
100.000 ngời đang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Cùng
với sự tăng lên số việc làm cho ngời lao động thì chất lợng lao động cũng đợc
nâng cao.
2.1.5. Vai trò thức đầy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là yêu cầu đòi hỏi của bản thân sự
phát triển nội tại nền kinh tế, mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc tế hoá đời
sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của
mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu t nớc ngoài. Ngợc lại chính đầu t nớc ngoài (chủ yếu
là FDI) lại góp phần chủ yếu thúc đẩy nhanh chóngg quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Mặc dù nguồn ODA góp phần trực tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế không lớn nhng nó lại góp phần quan trọng vào việc gián tiếp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Bởi vì thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh
vực và ngành kinh tế mới ở nớc najn đầu t. Đồng thời nó cũng tạo ra sự phát triển
nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đầy
tăng trởng năng xuất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ phần của nó trong
nền kinh tế. Bên cạnh việc một số ngành đợc kích thích phát triển bởi đầu t nớc
ngoài thì cũng có một số ngành bị mai một đi rồi dẫn tới chỗ bị xoá sổ. Nói chung
sự chuyển dịch cơ cấu là mang tính tiến bộ theo xu thế chung thế giới.
2.1.6. Vai trò đối với thu ngân sách nhà nớc
Đầu t nớc ngoài góp phần đáng kể vào thu ngân sách của nhà nớc thông qua
việc thu thuế đối với các đơn vị đầu t nớc ngoài. Đây là một khoản thu tơng đối
lớn cho ngân sách nhà nớc. Nó bao gồm thu: thuế nhà đất, thuế sản xuất, thuế xuất
khẩu vì các đơn vị đầu t nớc ngoài chủ yếu tập trung vào sản xuất các hàng hoá
xuất khẩu. Nhng để tạo ra hàng hoá nó đòi hỏi phải có địa điểm sản xuất và sử
dụng các cơ sở hạ tầng của nớc nhận đầu t. Do vậy đầu t nớc ngoài đóng góp
nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nớc.
2.2. Tính tất yếu của đầu t nớc ngoài
7
Nh đã biết trong cơ cấu của GDP thì đầu t luôn góp một lợng giá trị rất lớn.
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển đợc thì phải đạt đợc mức đầu t phải lớn.
Đầu t của các nớc chủ yếu là đầu t nớc ngoài. Một quốc gia không có đầu t nớc
ngoài thì đồng nghĩa với việc "đóng cửa" và chịu sự thụt lùi về kinh tế. Nớc ta đã
trải qua một thời kỳ dài nh vậy và cho tới tận Đại hội 6 (tháng 8 năm 1986) sau khi
mô hình kinh tế của một số nớc bị sụt đổ do "đóng cửa" hoặc "hé mở cửa" thì ta
mới thực hiện kinh tế mở cửa. Song mãi tới năm 1987 luật đầu t nớc ngoài mới ra
đời. Chính sự "đóng cửa kinh tế" đã đa đến một thời kỳ dài thiếu vốn đầu t, không
thể đáp ứng đợc nhu cầu về vốn trong nớc dẫn tới các nhu cầu khác cũng không thể
đáp ứng đợc. Tuy nhiên việc chấp nhận đầu t không phải đi liền với việc chủ đầu t
đi làm "không công" còn bên nhận đầu t lại hoàn toàn có lợi và không hề bị dàng
buộc gì cả. Điều đó là không thể xảy ra ở bất kỳ một quốc gia nào. Có thể thấy một
điều rằng việc đầu t chỉ đợc thực hiện khi nó đợc yêu cầu từ 2 phía: phía nhận đầu
t và phía đi đầu t
2.2.1. Quan điểm từ phía nhà đầu t
Đầu t là "đánh bạc với tơng lai". Đây là một hoạt động kinh tế mang tính
rủi ro cao. Song không phải vì thế mà các quốc gia muốn đạt lợi nhuận cao sẽ đem
vốn từ quốc gia mình đi đầu t vào các quốc gia khác một cách ồ ạt không suy tính.
Thực tế cho chúng ta thấy các nớc này đều tính toán một cách kỹ càng trớc khi
đầu t để xác định xem sẽ thu đợc cái gì? lợi nhuận là bao nhiêu? và sẽ mấy cái gì?
Xuất phát từ tình hình kinh tế trong các nớc đầu t. Các nớc đi đầu t thờng là các n-
ớc có nền kinh tế phát triển. Do lợi nhuận thu đợc từ đầu t trong nớc ngày càng
giảm đi. Điều này cũng dễ giải thích vì số lợng các nhà đầu t ngày càng tăng, mức
độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Mặt khác một số nhà đầu t mới khi tham gia
vào thị trờng đầu t trong nớc sẽ gặp phải khó khăn trong tìm kiếm thị trờng, đáp
ứng nhu cầu thị trờng, đối mặt với các nhà đầu t lớn có nhiều kinh nghiệm. Cộng
thêm với nó là nhu cầu thị trờng trong trong nớc về kỹ thuật, công nghệ cao, giá rẻ,
chất lợng cao vào nguồn nguyên liệu đầu vào nh giá nhân công cao là điều hiển
nhiên. Chính vì thế mà đầu t ngay trong nớc mình sẽ là không có lợi. Xuất phát từ
đây mà các nhà đầu t sẽ đem vốn đầu t sang nớc khác, ở đây thờng là các quốc gia
đang phát triển. Nhà đầu t thấy đợc những thuận lợi có đợc từ đầu t ra nớc ngoài là
ở đó thờng có thị trờng rộng lớn, yêu cầu thị trờng về kỹ thuật, công nghệ, chất l-
ợng sản phẩm không gắt gao nh thị trờng nội địa. Cùng với nó là đội ngũ nhân
công dồi dào, giá nhân công rẻ. Nh vậy đầu t ra nớc ngoài đạt đợc nhiều lợi thế
hơn hẳn so với đầu t trong nớc. Tuy nhiên không phải tất cả các nguồn vốn đầu t từ
nớc ngoài đều nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Một số dự án là các dự án do nguồn viện
trợ phát triển chính thức (ODA) tài trợ thì mục tiêu hàng đầu là ích lợi. Các tổ chức
này cho các nớc vay với mức lãi suất thấp, thậm chí viện trợ không hoàn lại để phát
triển một số lĩnh vực, thờng là cơ sở hạ tầng nh: giáo dục, y tế, giao thông.
2.2.2. Quan điểm từ phía nớc nhận đầu t
Cũng xuất phát từ quan điểm và lợi ích, các nớc nhận đầu t đều muốn tăng
cờng phát triển kinh tế để có thể đuổi kịp với các nớc phát triển kinh tế để có thể
8
đuổi kịp với các nớc phát triển. Các nớc nhận đầu t thờng có xuất phát điểm thấp:
thể hiện mức thu nhập trên đầu ngời thấp, GDP thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
lạc hậu, tiềm năng về vốn bị hạn hẹp. Do đó nhu cầu về vốn đầu t của nớc ngoài là
tất yếu. Song không phải luôn luôn là nh vậy. Một số quốc gia có nền kinh tế phát
triển rất cao nhng vẫn tăng cờng thu hút đầu t từ nớc ngoài. Vì họ thấy rằng đầu t
trong nớc không đáp ứng nổi; ngoài ra do một một số lĩnh vực còn quá mới đối với
nớc nhận đầu t, cho nên đầu t từ nớc ngoài vẫn đem lại lợi ích cao hơn so với đầu t
trong nớc. Vậy nớc nhận đầu t sẽ có đợc những lợi ích gì? khi có đầu t nớc ngoài
vào sẽ giải quyết đợc vấn đề chỗ làm việc, nâng cao trình độ lao động; tăng GDP;
tăng thu cho cho ngân sách nhà nớc từ việc đánh thuế và có thể kéo theo một số
ngành nghề kinh tế khác phát triển, cân đối cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập trên đầu
ngời góp phần từng bớc cải thiện đời sống ngời lao động. Đặc biệt nguồn viện trợ
phát triển đây cũng là một nguồn vô cùng quan trọng. Nó góp phần vào việc giải
quyết vấn đề vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng: trờng học, bệnh viện, giao thông
và một số ngành mang tính chiến lợc toàn cầu nh môi trờng.. Tất nhiên các nớc
nhận đầu t nên nhớ một điều là "không có gì cho không". Vì vậy phải cân nhắc
thận trọng khi đa ra quyết định và phải lập ra kế hoạch hợp lý cho việc thu nhận và
sử dụng vốn đầu t nớc ngoài một cách hiệu quả.
*Nói chung giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ. Lợi ích của nớc đi đầu t và
nớc nhận đầu t là hoàn toàn phù hợp nhau. Chừng nào những mâu thuẫn này còn
tồn tại thì việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài sẽ còn gặp phải khó khăn.
iii. những yếu tố tác động tới thu hút vốn đầu t từ n-
ớc ngoài
3.1. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô
Nói chung, sự ổn định của môi trờng vĩ mô luôn luôn là điều kiện tiên quyết
của mọi ý định và hành vi đầu t. Đối với nguồn vốn nớc ngoài điều này lại càng có
ý nghĩa hơn. Trong môi trờng vĩ mô, phải tính trớc hết đến sự ổn định chính trị - xã
hội. Lịch sử thế giới cho thấy rằng ở quốc gia nào có độ mất ổn định về chính trị-
xã hội cao chẳng hạn nh một số nớc châu Phi, Nam á vài năm gần đây, tuy có thể
thu hút đợc một lợng viện trợ nhân đạo nào đó, song mức độ là không đáng kể.
Trong bối cảnh đó, chỉ rất ít, thậm chí không hề có vốn đầu t hay cho vay từ nớc
ngoài nhằm mục tiêu phát triển đổ vào. Tuy nhiên ở đây, điều muốn đợc nhấn
mạnh hơn là mức độ ổn định kinh tế vĩ mô với t cách là điều kiện quan trọng để
thu hút vốn nớc ngoài.
Không xét đến những tiêu chuẩn tối thiểu bảo đảm sự ổn định kinh tế vĩ mô,
chẳng hạn nh an toàn lơng thực, khả năng duy trì sự cân bằng cung cầu cân đối
một số mặt hàng tiêu dùng tối thiểu, tính ổn định ở đây đợc xét theo nghĩa làm sao
nó thoả mãn đợc hai yêu cầu.
Thứ nhất ổn định vững chắc không phải là và không thể là sự ổn định bất
động (tức là sự ổn định hàm chứa trong đó khả năng trì trệ kéo dài và dẫn tới
khủng hoảng). Một sự ổn định đợc coi là vững chắc nhng bất động chỉ là sự ổn
9
định ngắn hạn. Xét trong dài hạn, loại ổn định này tiềm chứa trong nó khả năng
gây bất ổn định. Bởi vì rằng sự ổn định về nguyên tắc không thể đồng nhất với sự
trì trệ. Bản chất của ổn định kinh tế gắn liền với năng lực tăng trởng.
Thứ hai ổn định trong tăng trởng, tức là kiểm soát nhịp độ tăng trởng sao
cho quá trình tăng trởng, đặc biệt là các nỗ lực tăng trởng nhanh lâu bền, không
gây ra ra trạng thái "quá nóng" của đầu t và hậu quả đi liền với nó là lạm phát.
Theo một nghĩa xác định tăng trởng tức là phá vỡ thế ổn định cũ. Nhng nếu quá
trình tăng trởng đợc kiểm soát sao cho có thể chủ động tác lập đợc thế cân bằng
mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc tạo ra cơ sở ổn định vững chắc và lâu
bền.
3.2. Môi trờng pháp lý cho sự vận động của vốn nớc ngoài
Muốn tăng vốn đầu t nớc ngoài đòi hỏi các quốc gia nhận đầu t phải tạo ra
một môi trờng pháp lý thích hợp, hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Song xét một cách
khái quát cần nhấn mạnh 2 điểm trọng yếu:
+Thứ nhất nớc nhận đầu t phải bảo đảm về mặt pháp lý đối với quyền sở hữu
tài sản t nhân và môi trờng cạnh tranh lành mạnh. Thái độ của nhà nớc đối với vấn
đề quốc hữu hoá tài sản, vốn liếng của ngời nớc ngoài đợc thể hiện rõ bằng các đạo
luật cũng là yếu tố quan trọng của môi trờng tổng quát này. Việc tuyên bố không
quốc hữu hoá hay quy định rõ thời gian chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng công
trình đợc xây dựng từ vốn nớc ngoầi sao cho ngời đầu t thu đợc phần lợi nhuận
thích đáng tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt đối với các nhà đầu t và cho vay quốc tế.
+Thứ hai quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận đối với các hình
thức vận động cụ thể của vốn nớc ngoài tại nớc sở tại. Về nguyên tắc, quy chế này
nhằm tạo ra sự u đãi về phần lợi nhuận mà nhà đầu t nớc ngoài đợc hởng và môi
trờng thuận lợi chô sự vận động của lợi nhuận đó. Đồng thời sự thuận lợi đó nếu
đợc bảo đảm, còn khuyến khích việc bắt đầu từ lợi nhuận tại thổ do nhà đầu t cảm
thấy yên tâm và có lợi trong một môi trờng nh vậy.
Để thấy rằng hai điểm mấu chốt này của môi trờng pháp lý là thuận lợi hơn,
an toàn hơn cho sự vận động của vốn nớc ngoài thì khả năng thu hút vốn càng cao.
Tuy nhiên, cũng cần lu ý đến những quy định pháp lý cụ thể có liên quan đến việc
làm thuận lợi hoá môi trờng vận động của vốn. Cái đạo luật về quyền sở hữu đất
đai, quyền chuyển nhợng và thuê mớn đất, quy chế về trọng tài kinh tế nếu
không rõ ràng, lại có thể gây trở ngại đáng kể trong việc thu hút và sử dụng có hiệu
quả vốn nớc ngoài.
3.3. Tính ổn định của nền kinh tế thế giới
Sự ổn định của nền kinh tế thế giới cũng tác động không nhỏ tới thu hút vốn
đầu t của các nớc. Thực tế cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Nam á diễn ra vào
1997 và 1998 vừa qua đã cho thấy khi nền kinh tế của khu vực hay thế giới không
ổn định sẽ dẫn tới việc rút vốn ra không đầu t nhà nớc nữa do tác động xấu đem
đến sự phi lợi nhuận từ việc đầu t vào các quốc gia này. Mặt khác sự không ổn
10
định kinh tế cả nớc đầu t cũng gây ảnh hởng tới đầu t sang nớc khác và sự rút vốn
về nớc sở tại là điều hiển nhiên. Các nớc trong khu vực Đông Nam á nh Đài
Loan, Singapo, Thái Lan sau khi rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng
họ đã hạn chế đầu t vào Việt Nam và giành vốn để đầu t vào trong nớc để cứu vớt
tình hình nghiêm trọng kinh tế trong nớc. Có thể thấy rằng sự phát triển kinh tế
vững mạnh của các quốc gia trên thế giới cũng tác động không nhỏ tới thu hút vốn
đầu t nớc ngoài. Do đó các nhà hoạch định phải nắm bắt đợc đối tợng, thời điểm
để có chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài cho phù hợp.
3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đóng góp vào việc tạo ra những u thế riêng cho
thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Nó có thể đợc xem nh một điều kiện, yêu cầu mà quốc
gia đi đầu t luôn xem xét trớc khi quyết định đầu t. Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm: cơ
sở vật chất, đờng giao thông, hệ thống ngân hàng, hệ thống phơng tiện thông tin
Những thứ đó không thể thiếu đợc đối với các nhà đầu t. Bởi lẽ đầu t là một hoạt
động kiếm lời, muốn kiếm lời đợc lợi ích đòi hỏi csac sản phẩm của các nhà đầu t
phải đợc lu chuyển thông tin trên thị trờng một cách nhanh chóng đầy đủ. Mặt
khác những nhu cầu về các thông tin mới luôn đợc đòi hỏi đặt ra đối với nhà đầu t.
Chính những phản hổi đó đã giúp cho các nhà đầu t có thể xử lý, giải nhiều vấn đề
trong công việc đem lại tính hiệu quả cao trong hoạt động đầu t. Rõ ràng một quốc
gia có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt sẽ là một lợi thế cho việc thu hút đầu t của nớc
ngoài.
3.5. Sự cạnh tranh giữa các nớc.
Một số quy luật kinh tế hiển nhiên của nền kinh tế thị trờng là có cầu ắt phải
có cung. Khi nhu cầu cao thì dẫn tới cung không đáp ứng nổi và ngợc lại. Trong
lĩnh vực đầu t cũng vậy, khi nhu cầu đầu t cao sẽ dẫn tới cung không đáp ứng nổi.
Do đó các nớc nhận đầu t sẽ đặt ra những điều kiện đầu t khắt khe. Vì vậy để đợc
chấp nhận đầu t đòi hỏi bên đầu t phải cạnh tranh nhau và nhà đầu t nào đáp ứng
tốt sẽ đợc chấp nhận. Song trờng hợp này thờng xảy ra rất ít mà trái lại các nớc
nhận đầu t (thu hút vốn nớc ngoài) thì nhiều, còn các nớc đi đầu t thì lại hạn chế.
Cho nên để có đợc nhà đầu t nớc ngoài đòi hỏi các nớc nhận đầu t phải có những
chính sách thích hợp trong việc thu hút vốn nớc ngoài. Các nớc này sẽ cạnh tranh
với nhau thông qua các chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài. Mỗi nớc sẽ tìm
cho mình một giải pháp tốt nhất để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào sản xuất
kinh doanh nhng không phải bằng bất kỳ giá nào, mục tiêu đó chính là thu hút đợc
nhiều nhà đầu t nhất với số vốn cao vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mới, quan
trọng.
Qua đó cho thấy sự cạnh tranh giữa các nớc đi đầu t và nhận đầu t cũng là
yếu tố ảnh hởng mạnh tới thu hút vốn đầu t nớc ngoài
11
Phần II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài và
viện trợ phát triển nớc ngoài vào Việt Nam
i. thực trạng đầu t nớc ngoài vào Việt Nam 12 năm qua
1.1. Nhu cầu về vốn của Việt Nam
ở Việt Nam nhu cầu về vốn trong nớc những năm gần đây tơng đối lớn.
Trong khi tiết kiệm trong nớc không đủ để đaps ứng. Điều đó đợc thể hiện rất rõ
qua số liệu sau
Năm Đầu t Tiết kiệm %GDP
1994 25,5 16,9
1995 27,3 17,0
1996 27,9 16,7
1997 27,6 20,1
1998 23,6 17,0
1999 21 18
Nh vậy đầu t nớc ngoài là rất cần thiết. Việt Nam tiến hành mở cửa nền kinh
tế sẵn sàng làm bạn với tất cả các nớc không phân biệt chế độ chính trị, miễn là tôn
trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam và tôn trọng chế độ chính trị
của Việt Nam.Với quan điểm đó Việt Nam đã thu hút đợc nhiều đối tác nớc ngoài
từ các châu lục khác nhau đầu t vào Việt Nam. Trong đó phải kể đến các quốc gia
châu á có tới 70% lợng vốn đầu t nớc ngoài và 60% kim ngạch thơng mại của Việt
Nam là nhờ vào quan hệ với các quốc gia này.
Nhu cầu về vốn đầu t xây dựng của toàn xã hội vẫn tăng, cụ thể:
Năm Vốn đầu t (tỷ đồng)
1995 68.047,8
1996 79.367,4
1997 96.870,4
1998 96.400
1999 103.900
Ngoài việc thu hút vốn nớc ngoài chúng ta cần phải huy động từ bên ngoài
thông qua FDI hoặc ODA.
12