Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn hoá học 9 để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.98 KB, 11 trang )

PHÒNG GD - ĐT CAM LỘ
TRƯỜNG THCS LÊ THẾ HIẾU

CHUYÊN ĐỀ
Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn hoá học 9 để
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Vân
Tháng 4 năm 2012
1
I.ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm. Sử dụng các thí nghiệm trong giảng dạy
Hoá học là phương pháp đặc trưng của bộ môn. Tuy nhiên, từ việc làm thí nghiệm,
quan sát thí nghiệm và giải thích kết quả thí nghiệm đế việc hình thành kiến thức cho
học sinh là cả một quá trình đòi hỏi sự linh hoạt của người thầy giáo. Mặt khác, làm
thế nào để học sinh tự học, tự ghi nhớ được hệ thống kiến thức một cách nhanh nhất,
hào hứng nhất lại phải đòi hỏi tư duy sáng tạo của người thầy phải giúp học sinh biết
tự hệ thống hoá kiến thức một cách sáng tạo theo tư duy, trình độ năng lực của mỗi
học sinh. Những kiến thức cơ bản về tính chất vật lí, tính chất hoá học, điều chế,
ứng dụng…. thường được giáo viên trình bày dưới dạng tuần tự các đề mục như
trong sách giáo khoa theo một khuôn khổ quy định sẵn, lặp đi lặp lại đôi khi làm cho
học sinh thấy nhàm chán, học sinh vẫn tiếp thu bài một cách thụ động, chưa gây
được hứng thú và niềm say mê cho học sinh. Nhiều học sinh thuộc bài nhưng khi
vận dụng để giải các bài tập thì các em còn gặp nhiều khó khăn, lung túng.
Từ đó tôi đã lựa chọn giải pháp là: Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn
Hoá học 9 để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn chuyên đề:
Trong SGK Hóa học 9, kiến thức trọng tâm là chương I,IV đó là nền tảng để
học sinh học tiếp kiến thức chương II, chương III và chương V. Từ việc học sinh
nắm vững kiến thức lý thuyết, giáo viên có thể rèn kỹ năng giải tất cả các dạng bài
tập hoá học cơ bản của chương trình phổ thông như: bài tập viết PTHH theo sơ đồ


dãy chuyển hoá, bài tập nhận biết, bài tập tính theo PTHH,…
2. Thực trạng sử dụng bản đồ tư duy trong hoạt động dạy học môn Hoá
học.
Từ trước đến nay, tôi nhận thấy hầu hết giáo viên chỉ trình bày cấu trúc bài học
lý thuyết và bài ôn tập, luyện tập theo mô hình SGK in sẵn , không có sự thay đổi
một cách sáng tạo. Vì vậy, mặc dù giáo viên đã cố gắng tổ chức, hướng dẫn học sinh
tích cực tham gia các hoạt động nhận thức theo hướng tich cực, chủ động sáng tạo
nhưng kết quả là học sinh vẫn tiếp thu bài một cách thụ động, ít hứng thú với bài học
và kiến thức mau quên; nhiều học sinh không ghi nhớ được hết tất cả các vấn đề
trọng tâm của bài học ( Ví dụ như: không nhớ đủ các tính chất hoá học của một hợp
chất, hay nhầm lẫn giữa tính chất hoá học của axit sunfuric loãng và đặc,…….)
3. Giải pháp thay thế
Sau khi được tham gia lớp tập huấn về đổi mới PPDH “Dạy và học tích cực” do
nhà trường tổ chức, tôi đã được tiếp cận với nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học
mới, trong đó tôi nhận thấy việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hóa học là rất
hợp lý, dễ vận dụng và trường THCS nào cũng có đủ cơ sở vật chất để tiến hành.
Vì vậy tôi đã chọn giải pháp thay thế là: Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy
môn hoá học 9 để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, nâng
cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
4. Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy:
2
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức
ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay
một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không
yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,
mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác
nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo
một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của
mỗi người.

BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các
nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức
sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kỳ.
BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật
hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu
trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm năng vô tận
của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc hướng tới lối suy nghĩ
mạch lạc. Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu tìm ra hoạt động
của bộ não. Theo Tony Buzan “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ…” và “màu
sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD
những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy
sáng tạo”.
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới
liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với
nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, ôn tập, hệ
thống hóa kiến thức,… và lập kế hoạch công tác.
BĐTD có thể vẽ trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu,
phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên powerpoint hoặc các phần mềm bản đồ tư
duy.
Sử dụng bản đồ tư duy góp phần đổi mới PPDH các môn học, vận dụng vào
dạy học kiến thức mới hoặc hệ thống hóa kiến thức một chủ đề, một bài, một chương
giúp HS ghi nhớ, ôn tập, liên kết các mạch kiến thức đã học.
Đối với HS trung bình: Tập cho HS có thói quen tự ghi chép hay tổng kết một
vấn đề, một chủ đề đã đọc, đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng BĐTD. Cho
HS tập “đọc hiểu” và tự vẽ BĐTD sau từng bài học. Ban đầu, GV cho các em làm
quen với một số BĐTD có sẵn, sau đó tập cho các em vẽ bằng cách cho key words-
tên chủ đề hoặc một hình ảnh, hình vẽ của chủ đề chính vào vị trí trung tâm rồi đặt
các câu hỏi gợi ý để các em tiếp tục vẽ ra các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3,… Hướng
dẫn, gợi ý để các em tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của mỗi bài
học vào một trang giấy. Có thể vẽ chung trên một cuốn vở hoặc để thành các trang

giấy rời, rồi kẹp thành một tập. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trọng tâm trên một
trang giấy giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần, chỉ cần rút tờ BĐTD của
bài đó ra là các em nhanh chóng ôn lại kiến thức một cách dễ dàng.
3
Ví dụ trong khi dạy học chương I, cho HS vẽ BĐTD sau mỗi bài học, để mỗi em có
một tập BĐTD: t/c hoá học của oxit, của axit, bazơ, muối
Với cách làm này rèn luyện cho bộ óc các em hướng dần tới cách suy nghĩ
lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức vào não chứ
không phải là học thuộc lòng, học vẹt.
Đối với HS khá giỏi: sử dụng BĐTD để tìm chiến lược giải quyết một vấn đề,
hay tìm nhiều hướng giải một bài toán, hệ thống hóa kiến thức,…
Việc vẽ BĐTD theo nhóm nên thực hiện trước khi nghiên cứu tài liệu mới, kiến
thức mới để cả nhóm tìm chiến lược giải quyết vấn đề hoặc cũng có thể thực hiện để
hệ thống hoá kiến một chủ đề, một chương. Sau khi mỗi nhóm “vẽ” xong, đại diện
của mỗi nhóm hoặc một số thành viên trong nhóm “thuyết trình” BĐTD cho cả lớp
nghe để thảo luận, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết).
* Cách lập Bản đồ tư duy: Theo Tony Buzan (Cha đẻ của phương pháp tư duy
Mind map (Sơ đồ tư duy, Giản đồ ý). Ông hiện là tác giả của 92 đầu sách, được
dịch ra trên 30 thứ tiếng, xuất bản trên 125 quốc gia), để lập một Bản đồ tư duy
gồm có :
• Bắt đầu ý tưởng trung tâm ở giữa một tờ giấy trắng, phần giấy trắng xung
quanh dùng để diễn tả các ý chính theo các nhánh nhỏ.
• Diễn đạt ý tưởng trung tâm bằng một từ khoá, hình ảnh hay bản vẽ. Theo
Tony Buzan, một hình ảnh có thể diễn đạt ý tưởng tương đương với 1000 từ
vựng. Hình ảnh càng hấp dẫn thì càng làm tinh thần tập trung, não bộ hoạt
động hưng phấn và làm việc hiệu quả hơn.
• Sử dụng màu sắc hợp lí khi vẽ. Cũng như hình ảnh, màu sắc trong Bản đồ tư
duy rất quan trọng, màu sắc kích thích đại não hưng phấn, tạo cảm giác vui
vẻ, sống động cho Bản đồ tư duy, từ đó làm tăng khả năng sáng tạo của người
dùng.

• Liên kết các nhánh chính với hình ảnh trung tâm, nhánh chính với các nhánh
cấp 2, nhánh cấp 2 với nhánh cấp 3, … Đại não con người tư duy thông qua
liên tưởng, do vậy việc liên kết các nhánh lại với nhau giúp người dùng hiểu
rõ vấn đề và nhớ lâu hơn.
• Luôn để các nhánh của Bản đồ tư duy gấp khúc tự nhiên, điều này làm cho
Bản đồ tư duy cuốn hút và không bị nhàm chán.
• Sử dụng một từ khoá trên mỗi nhánh ý tưởng. Từ khoá phải thật sự ngắn gọn
và làm nổi bật được ý nghĩa của nhánh ý tưởng đó.
• Sử dùng hình ảnh tối đa cho mỗi ý tưởng, một Bản đồ tư duy sử dụng nhiều
hình ảnh ý nghĩa khiến não bộ tư duy liên tưởng mạnh mẽ hơn.
* Các bài học có thể sử dụng bản đồ tư duy trong môn hoá học 9 như sau:
Chương một: Các loại hợp chất vô cơ
Tính chất hóa học của oxit.
Khái quát về sự phân loại oxit
Một số oxit quan trọng
4
Tính chất hóa học của axit
Một số axit quan trọng
Luyện tập: Tính chất hóa học của oxit và axit
Tính chất hóa học của bazơ
Một số bazơ quan trọng
Tính chất hóa học của muối
Một số muối quan trọng
Phân bón hóa học
Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ
Luyện tập chương 1: Các loại hợp chất vô cơ
CHƯƠNG 2: KIM LOẠI
Tính chất vật lý chung của kim loại-Tính chất hóa học của kim loại-Luyện tập
Dãy hoạt động hóa học của kim loại
Nhôm

Sắt
Hợp kim sắt: Gang, thép
Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn
Luyện tập chương 2: Kim loại
CHƯƠNG 3: PHI KIM
SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Tính chất chung của phi kim
Clo
Cacbon
Các oxit của cacbon
Axit cacbonic và muối cacbonat
Silic. Công nghiệp silicat
Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Luyện tập chương 3: Phi kim - Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
CHƯƠNG 4: HIĐROCACBON - NHIÊN LIỆU
Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
Metan
Etilen
Axetilen
Benzen
Luyện tập chương 4: Hiđrocacbon - Nhiên liệu
Dầu mỏ và khí thiên nhiên
Nhiên liệu
CHƯƠNG 5: DẪN XUẤT CỦA HIĐROCACBON - POLIME
Rược etilic
5
Axit axetic - Mối quan hệ giữa etilen, rượu etilic và axit axetic
Chất béo
Luyện tập: Rượu etilic, axit axetic và chất béo

Glucozơ -Saccarozơ
Tinh bột và xenlulozơ
Protein
Polime
III. KẾT LUẬN:
Sử dụng bản đồ tư duy để năng cao hiệu quả giảng dạy môn hoá học 9 nói riêng
và môn hoá học THCS nói chung. Kết quả đánh giá cho thấy học sinh rất có hứng
thú tiếp xúc với cách học mới, khả năng tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chính xác
hơn. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phù hợp với chủ trương đổi
mới phương pháp giáo dục của ngành GD - ĐT.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hải Vân
6
PHỤ LỤC
* Một số bản đồ tư duy môn hoá học 9:
- Bài 50: Glucozơ
- Bài 44: Rượu etylic

7
Ngày soạn: 14/4/2012
Ngày giảng: 16/4/2012
Tiết 63: TINH BỘT VÀ XENLULOZƠ

KT học sinh đã biết có
liên quan
KT-KN cần hình thành
- Tính chất hóa học của saccarozơ,
các hợp chất hidrocacbon và các hợp
chất dẫn xuất hidrocacbon đã học.
- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, đặc

điểm cấu tạo phân tử.
- Tính chất hóa học (phản ứng thủy phân
tinh bột và xenlulozơ), ứng dụng tinh bột
và xenlulozơ trong đời sống và công
nghiệp.
- Viết được các PTPƯ thuỷ phân của tinh
bột và xenlulozơ và phản ứng tạo thành
những chất này trong cây xanh
- Phân biệt được tinh bột với xenlulôzơ
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức: Biết được:
- Trạng thái thiên nhiên, tính chất vật lí của tinh bột và xenlulozơ.
- Công thức chung của tinh bột và xenlulozơ là (C
6
H
10
O
5
)
n
.
- Tính chất hoá học của tinh bột và xenlulozơ (phản ứng thuỷ phân; riêng hồ
tinh bột có phản ứng màu với iot).
- Ứng dụng của tinh bột và xenlulozơ trong đời sống và sản xuất.
- Sự tạo thành tinh bột và xenlulozơ trong cây xanh.
2.Kỹ năng:
- Viết PTHH của phản ứng thuỷ phân, phản ứng quang hợp tạo thành tinh bột
và xenlulozơ trong cây xanh.
- Quan sát mẫu chất, thí nghiệm rút ra được nhận xét về tính chất.
- Phân biệt tinh bột với xenlulozơ.

-Tính khối lượng ancol etylic thu được từ tinh bột và xenlulozơ.
3.Thái độ: Có ý thức bảo vệ cây xanh.
B.PHƯƠNG PHÁP:
Nêu vấn đề - Thí nghiệm quan sát
C. CHUẨN BỊ CỦA GV- HS:
GV: Tinh bột, bông gòn, dd iốt, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, .Bài giảng điện tử
HS: xem trước bài mới.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
I.Ổn định tổ chức: (1 phút)
II.Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Nêu t/c hoá học và ứng dụng của saccarozơ?
III.Bài mới:
8
1.Đặt vấn đề: (1 phút)
GV: Sử dụng bản đồ tư duy để giới thiệu bài mới
2. Triển khai bài:
a.hoạt động 1: (3 phút) I. Trạng thái thiên nhiên:
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV: Đưa ra một số loại cây, hạt, quả.
? Hãy xác định loài nào chứa nhiều
tinh bột? xenlulozơ?
- Tinh bột: Có nhiều trong hạt, củ, quả.
- Xenlulozơ: Thành phần chủ yếu của
sợi bông, đay, gai, tre, gỗ, nứa
b.hoạt động 2: (6 phút) II. Tính chất vật lí:
GV: Làm thí nghiệm: Cho tinh bột,
xenlulozơ vào ống nghiệm + nước
rồi đun nóng. Quan sát trạng thái,
màu sắc
? Hãy nhận xét tinh bột và

xenlulozơ có những tính chất vật lý
gì?
- Tinh bột: Chất rắn, màu trắng, không
tan trong nước ở nhiệt độ thường, tan
trong nước nóng
- Xenlulozơ: Chất rắn, màu trắng,
không tan trong nước.
c.hoạt động 3: (5 phút) III. Đặc điểm cấu tạo phân tử:

GV: Giới thiệu đặc điểm phân tử tinh bột
và xenlulozơ chỉ rỏ số mắc xích của
hai hợp chất này.
- Công thức phân tử:
9
? Phân tử khối của hai hợp chất trên
ntn?
Tinh bột: n ≈ 1200
Công thức phân tử(- C
6
H
10
O
5
-)
n
Xenlulozơ: n≈ 10 000 - 14000
d. Hoạt động 4: (11 phút) IV. Tính chất hoá học:
GV:? Nêu quá trình hấp thụ tinh bột trong
cơ thể người?
Amilaza Mantozơ

T.B Mantozơ Glucozơ
GV: Giới thiệu phản ứng thuỷ phân tinh bột
xenlulôzơ khi đun nóng với dung dịch
axit loãng.
- Y/c HS viết PTHH.
GV: Cho HS làm thí nghiệm: Nhỏ dung
dịch iốt vào hồ tinh bột rồi đun nóng →
quan sát, nhận xét hiện tượng. GV nhấn
mạnh hiện tượng trước và sau đun
nóng.
1. Phản ứng thuỷ phân:
- PTPƯ:
Axit,t
o
(-C
6
H
10
O
5
-)
n
+H
2
O
nC
6
H
12
O

6


(Glucozơ)
2. Tác dụng của tinh bột với iốt:
Tinh bột tác dụng
với iot tạo ra màu xanh
đặc trưng
 Iốt dùng để nhận biết hồ tinh bột.
e. Hoạt động 5: (6 phút) V. Ứng dụng :
GV:? Tinh bột được hình thành trong cây
xanh như thế nào?
HS: Trả lời và viết PTHH.
GV: Cho HS quan sát sơ đồ SGK (154)
? Từ sơ đồ và kiến thức thực tế hãy
cho biết tinh bột và xenlulozơ có
những ứng dụng gì?
GV: Ta thấy cây xanh tạo ra lượng tinh
bột và xenlulôzơ rất lớn có vai trò
quan trọng đối với đời sống chúng ta,
làm thế nào để duy trì và tăng diện
tích cây xanh?
- Quá trình quang hợp:
6n CO
2
+ 5n H
2
O
 →
Clorophin

(- C
6
H
10
O
5
-)
n

+ 6nO
2
- Tinh bột là nguồn lương thực quan
trọng của con người.
- Là nguyên liệu sản xuất Glucozơ và
Rượu etilic.
- Xenlulozơ là nguyên liệu sản xuất
giấy, vật liệu xây dựng, sản xuất vải
sợi, sản xuất đồ gỗ, thuốc nổ, phim ảnh

IV.Củng cố: (3 phút)
10
Bài tập 1: Viết các phương trình hoá học thực hiện dãy chuyển
đổi sau( Ghi rõ điều kiện phản ứng nếu có)
Tinh bột → Glucozơ → Rượu etylic → Axitaxectic
V.Dặn dò: (2 phút)
1. Bài cũ: - Về nhà học bài cũ.
- Làm các bài tập: 2, 4 (SGK - 158).
2. Bài mới:.Tìm hiểu trước bài Protein. Làm TN tráng trứng gà, trứng vịt
(chú ý lòng trắng)
- Hướng dẫn bt 4: + Viết các PTHH:

m (-C
6
H
10
O
5
-)
n
→ mC
12
H
12
O
6
→ m C
2
H
5
OH dựa vào PTHH, hiệu suất, khối
lương của tinh bột.
E. BỔ SUNG:





11

×