Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty hệ thống FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 108 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LUẬN VĂN
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
BÁO ĐIỆN TỬ VIETNAMNET.VN (29-05-2008) – VI PHẠM BẢN QUYỀN PHẦN MỀM TẠI VIỆT
NAM GIẢM 3 'ĐIỂM' 46
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, NGÀNH VÀ HIỆP HỘI

94
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban TCKT Ban Tài Chính Kế toán
Ban TCCB Ban Tổ chức Cán Bộ
CBNS Cán bộ nhân sự
CBPTNS Cán bộ phụ trách nhân sự
CBNV Cán bộ nhân viên
CMC- SI Công ty TNHH giải pháp phần mềm CMC
CNTT Công nghệ thông tin
CP Cổ phần
ERP Giải pháp doanh nghiệp
FPT Công ty Cổ Phần phát triển đầu tư công nghệ FPT
FPT- IS Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT
FIS1, FIS 2, Trung tâm Hệ thống Thông tin số 1,2
GĐ Giám đốc
HTTT Hệ thống Thông tin
LLLĐ Lực lượng lao động
PGĐ Phó Giám đốc


TB Trưởng Ban
TGD Tổng Giám đốc
TT Trung tâm
USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 + một áp lực cạnh tranh theo M. Porter 15
BÁO ĐIỆN TỬ VIETNAMNET.VN (29-05-2008) – VI PHẠM BẢN QUYỀN PHẦN MỀM TẠI VIỆT
NAM GIẢM 3 'ĐIỂM' 46
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, NGÀNH VÀ HIỆP HỘI

94
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 + một áp lực cạnh tranh theo M. Porter 15
BÁO ĐIỆN TỬ VIETNAMNET.VN (29-05-2008) – VI PHẠM BẢN QUYỀN PHẦN MỀM TẠI VIỆT
NAM GIẢM 3 'ĐIỂM' 46
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, NGÀNH VÀ HIỆP HỘI

94
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 + một áp lực cạnh tranh theo M. Porter 15
BÁO ĐIỆN TỬ VIETNAMNET.VN (29-05-2008) – VI PHẠM BẢN QUYỀN PHẦN MỀM TẠI VIỆT
NAM GIẢM 3 'ĐIỂM' 46
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, NGÀNH VÀ HIỆP HỘI

94
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp phần mềm có vị trí ngày càng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia trong hiện tại và tương lai. Nhận
thức rõ tầm quan trọng của ngành công nghiệp phần mềm đối với công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chính phủ đã đề ra những chính sách

và chương trình nhằm phát triển ngành này thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn là một trong những thị trường
rất năng động và có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thế giới. Đó là tín hiệu
đáng mừng và là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam nhưng
đồng thời đó cũng là một thách thức lớn. Ngoài ra, khi Việt Nam hội nhập
quốc tế, các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phải đối mặt với các đối
thủ mới, phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện mới, để từng bước vươn
lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập.
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT là một trong những công ty về
phần mềm lớn tại Việt Nam, không nằm ngoài thực tế này, Công ty cũng
phải chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho công ty là phải nâng cao năng
lực cạnh tranh nhằm tận dụng tối đa cơ hội thị trường để phát triển, khẳng
định vị thế của mình ở thị trường trong nước.
Nâng cao năng lực canh tranh sẽ giúp công ty thực hiện sứ mệnh của
mình: “Là một công ty cung cấp giải pháp và dịch vụ công nghệ thông tin dẫn
đầu Việt Nam, vươn lên sánh vai cùng các tên tuổi lớn trên thế giới”.
Xuất phát từ thực tiễn có tính cấp thiết nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT
trong điều kiện hội nhập quốc tế” cho luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ
thống thông tin FPT.
- Đề xuất giải pháp - kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.

Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT từ năm 2004 - 2008.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT tại thị trường trong nước trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT ở các khía cạnh sau:
Nhóm chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, nhân lực và qui trình chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó luận văn cũng đề cập tới thị trường, năng lực quản lý, hoạt động
nghiên cứu và phát triển (R&D), hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị
trường mục tiêu, hình ảnh doanh nghiệp và uy tín trên thị trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận định tính và định lượng, cụ thể đó là
phương pháp phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm, phương pháp chuyên gia
và phân tích thống kê. Đề tài dựa trên các số liệu trong báo cáo hàng năm của
công ty TNHH hệ thống thông tin FPT, số liệu của Hiệp hội tin học TP Hồ Chí
2
Minh, để tổng hợp, phân tích, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Phân tích và tổng hợp những vấn đề lý thuyết có liên quan đến năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống
thông tin FPT trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương sau:

Chương 1: SSự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phần mềm trong điều kiện hội nhập quốc tếỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chương 2: TThực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH hệ
thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tếHỰC
TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chương 3: MMột số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập
quốc tếỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
THÔNG TIN FPT TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
3
QUỐC TẾ
4
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP PHẦN MỀM
1.1.1. Một số vấn đề căn bản về thị trường phần mềm
1.1.1.1.Khái niệm và phân loại phần mềm
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm sản phẩm phần mềm cũng
như cách phân loại sản phẩm phần mềm. Theo cách tiếp cận của chương trình
phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ
Bưu chính viễn thông thì sản phẩm phần mềm được phân thành nhiều loại bao

gồm phần mềm đóng gói, phần mềm sản xuất theo hợp đồng và các dịch vụ
phần mềm.
 Phần mềm đóng gói
Là những sản phẩm phần mềm hoàn chỉnh, có thể sử dụng được ngay
sau khi được cài đặt vào các thiết bị hay hệ thống, được nhà sản xuất đăng ký
thương hiệu và sản xuất hàng loạt để bán ra thị trường.
Phần mềm đóng gói được chia thành phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ
thống và phần mềm phát triển.
 Phần mềm sản xuất theo hợp đồng
Là những sản phẩm phần mềm được sản xuất đơn lẻ hoặc được phát
triển từ những phần mềm sẵn có theo các đơn đặt hàng hay theo hợp đồng
giữa người sử dụng với nhà sản xuất phần mềm.
Phần mềm sản xuất theo hợp đồng có thể là một sản phẩm hoàn chỉnh,
một phần mềm gia công hoặc một phần mềm nhúng.
5
 Dịch vụ phần mềm
Là các dịch vụ liên quan đến phần mềm như dịch vụ bảo hành bảo trì,
dịch vụ đào tạo, dịch vụ chuyên môn, dịch vụ dự án, dịch vụ hỗ trợ triển khai,
cấp phép sử dụng bản quyền phần mềm, v.v.…
Chính dịch vụ phần mềm tạo ra sự đánh giá của người tiêu dùng về một
nhãn hiệu phần mềm cụ thể. Vì vậy, đây cũng được xem là một công cụ cạnh
tranh quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp phần mềm. Thực tế, khách
hàng luôn yêu cầu các dịch vụ đi kèm với sản phẩm phần mềm như: dịch vụ
tư vấn, dịch vụ cài đặt, đào tạo và hướng dẫn sử dụng, nâng cấp.
Sản phẩm phần mềm là một sản phẩm trí tuệ cao, sau khi đóng gói thì
không thể nhìn thấy và chúng chỉ hiện diện khi chạy trên phần cứng, chất
lượng của sản phẩm phần mềm được quyết định bởi khách hàng bằng cảm
nhận của họ và chất lượng của dịch vụ kèm theo. Sản phẩm phần mềm có giá
trị càng cao khi thỏa mãn những nhu cầu riêng biệt của khách hàng, chính vì
vậy các phần mềm chuyên dụng thường có giá trị rất cao.

Các chuyên gia về chuyên môn là người đóng vai trò tư vấn chuyên môn,
là người đóng vai trò rất quan trọng để sản phẩm phần mềm đáp ứng, tối ưu
được nhu cầu quản lý của chính bản thân doanh nghiệp và của Nhà nước. Đối
với các phần mềm chuyên dụng, vai trò của chuyên gia là vô cùng quan trọng,
nó quyết định tính thành bại của một sản phẩm.
Một sản phẩm phần mềm đòi hỏi những yêu cầu chính như: cần tiến
hành nghiên cứu thị trường trước khi quyết định sản xuất; làm các thử nghiệm
trước khi sản xuất hàng loạt; cần đầu tư sản xuất với số lượng lớn, sẵn sàng
trong kho hàng để đáp ứng đơn hàng; cần có nỗ lực thường xuyên về thương
mại và hỗ trợ hậu cần; sau cùng là cần được bảo hành, bảo trì và được phát
triển về công nghệ theo các nhu cầu và mong muốn của người sử dụng.
6
1.1.1.2.Doanh nghiệp phần mềm
Doanh nghiệp phần mền là các doanh nghiệp được thành lập theo luật
doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, có tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm
phần mềm và dịch vụ gia công phầm mềm
1
.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm
Thuật ngữ “cạnh tranh” và “năng lực cạnh tranh” được sử dụng phổ biến, thường
xuyên được nhắc tới trên các diễn đàn kinh tế cũng như trên các phương tiện thông tin đại
chúng, thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu và được phân tích từ nhiều góc độ
khác nhau.
1.1.2.1.Cạnh tranh (Competition)
Có rất nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về cạnh tranh. Ở mỗi
lĩnh vực, mỗi thời kỳ có những quan điểm khác nhàu về cạnh tranh.
Theo Từ điển kinh doanh (xuất bản ở Anh năm 1992) thì cạnh tranh
trong cơ chế thị trường là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành giật tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, cạnh tranh được định nghĩa là hoạt

động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành được các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo hai nhà kinh tế Mỹ là PA Samuelson & W. Nordhaus, thì cạnh
tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành
khách hàng hoặc thị trường
2
.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực của sự phát
triển kinh tế xã hội. Đất nước ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế đã có sự
1
Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt, doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2
PA Samuelson & W. Nordhaus (1990), Kinh tế học, Viện quan hệ quốc tế, Bộ ngoại giao, Hà Nội
7
thay đổi tư duy, quan niệm và cách thức đối xử với cạnh tranh. Trong văn
kiện Đại hội Đảng VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Cơ chế thị trường đòi hỏi phải
hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và văn minh.
Cạnh tranh vì lợi ích phát triển đất nước chứ không phải làm phá sản hàng
loạt, lãng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn nhau”.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu là quan hệ kinh tế mà ở đó
các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ
đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa
hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.

1.1.2.2.Năng lực cạnh tranh
Hiện nay, còn nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ:
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Theo Báo cáo về cạnh tranh của một quốc gia được hiểu là khả năng
của quốc gia đó có đạt được những thành quả nha và bền vững về mức
sống của người dân, có nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao
được xác định bằng thay đổi của thu nhập bình quân trên đầu người theo
thời gian.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
Năng lực kinh doanh của ngành còn thể hiện ở thị phần, cơ cấu và năng
lực cạnh tranh nội bộ ngành, các ngành công nghiệp phụ trợ và sự kết hợp các
yếu tố đó với nhau.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
8
Được thể hiện ở chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh
từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức sản xuất; từ đổi mới công nghệ
đến phương pháp quản lý, phục vụ; từ đổi mới mặt hàng, các loại hình dịch vụ
đến công việc tiếp thị quảng cáo
Trong luận văn tác giả sử dụng đánh giá năng lực cạnh tranh của FPT- IS
dưới góc độ năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phần mềm
1.1.3.1.Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp có những tác động
qua lại nhất định tới khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng như thế nào tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm:
a. Các nhân tố kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo lập
nền tài chính quốc gia ổn định, ổn định tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát
được. Kinh tế phát triển thúc đẩy quá trình đầu tư, hiện đại hóa công nghệ ở
tất cả các ngành trong nền kinh tế.
Sự phát triển kinh tế xã hội sẽ kéo theo khả năng thanh toán và nhu cầu
tiêu dùng tăng lên, đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngược lại một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, nền tài chính
quốc gia sẽ không ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua
giảm sút. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối phó với nhiều
9
khó khăn để đứng vững và vượt qua, cạnh tranh trên thị trường khốc liệt hơn.
Với ngành phần mềm, nhận thức của khách hàng về vai trò của ứng dụng
công nghệ trong kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế chung,
khi điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi thì khách hàng có xu hướng ứng
dụng nhiều, khi điều kiện kinh tế sụt giảm, lạm phát cao thì khách hàng
thường cắt giảm nhu cầu ứng dụng các phần mềm giải pháp quản lý, chỉ ưu
tiên các nhu cầu tối thiểu hoặc trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp.
b. Các yếu tố chính trị, luật pháp
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động
cho doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, vì
vậy tính ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý sẽ tạo ra những thuận lợi cho một số doanh nghiệp
này nhưng tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời
những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi
với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành công

3
.
Môi trường pháp lý ảnh hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phần mềm.
Có thể nói, vấn đề bản quyền phần mềm là yếu tố rất quan trọng quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp phần mềm, mà vấn đề này doanh nghiệp
phần mềm không thể một mình giải quyết được mà rất cần sự hỗ trợ tích cực,
quyết liệt của Nhà nước.
Thực thi cam kết về bản quyền phần mềm là hành lang quan trọng để
doanh nghiệp phần mềm cạnh tranh lành mạnh.
c. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Đây là nhóm nhân tố có tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ
3
PGS TS Nguyễn Thành Độ (2002), Chiến lược kinh doanh và phát riển doanh nghiệp, Nhà xuất bản lao
động xã hội, trang 79.
10
bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của một sản phẩm trên thị trường, đó là
chất lượng và giá cả. Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo ra nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực mới nhưng cũng có thể làm cho nhiều doanh nghiệp
khó khăn, đi đến phá sản. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá
biệt của các doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa
học công nghệ cao. Doanh nghiệp phải luôn chủ động trong việc ứng dụng
các thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao mà giá cả hợp lý. Thực tế khách quan cho thấy các doanh nghiệp
Việt Nam vấn đề khoa học công nghệ thực sự nan giải khi quốc tế hoá nền
kinh đang diễn ra một cách nhanh chóng, trình độ khoa học công nghệ nước
ta có nguy cơ bị tụt hậu so với các nước trong khu vực.
d. Các nhân tố về văn hoá - xã hội
Đây là một yếu tố được coi là khá lợi thế cho các doanh nghiệp Việt
Nam để khai thác thị trường trong nước.

Khi doanh nghiệp Việt Nam có thể hiểu rõ được phong tục, tập quán,
thói quen của khách hàng và việc này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận khách hàng, nắm bắt tâm lý, thói quen của người tiêu
dùng để từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường trong
nước, tránh được các rào cản ra nhập thị trường.
e. Các yếu tố tự nhiên
Trong thực tế, các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi hoặc khó
khăn ban đầu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí
địa lý, môi trường, thời tiết khí hậu. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị
trí địa lý thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí. Ngược lại tạo ra
những khó khăn ban đầu làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
f. Xu thế toàn cầu hóa
11
Xu hướng toàn cầu hoá, tự do hoá thị trường, xu hướng phát triển khoa
học công nghệ trên thế giới, cũng như từng quốc gia có ảnh hưởng rất lớn tới
thị trường phần mềm và doanh nghiệp phần mềm.
Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo ra nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực mới nhưng cũng công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của
các doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công
nghệ cao. Doanh nghiệp phải luôn chủ động trong việc ứng dụng các thành
tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao
mà giá cả hợp lý.
Với các doanh nghiệp phần mềm lớn trên thế giới, họ có thể định hướng
thị trường thông qua xu hướng công nghệ của họ, việc định hướng thị trường
đối với doanh nghiệp Việt Nam là điều không tưởng, chính vì vậy, doanh
nghiệp Việt Nam phải biết nắm bắt nhanh thông tin, xử lý kịp thời để đưa ra
chiến lược sản phẩm đi kịp thị trường.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu thế
giới, các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm cũng ngày càng nâng cao và cụ thể

hơn cho từng ngành. Tiêu chuẩn ISO đối với các doanh nghiệp phần mềm giờ
không còn là cái đích chất lượng của các doanh nghiệp nữa mà đó phải là tiêu
chuẩn CMM - tiêu chuẩn mang tính chuyên biệt riêng cho ngành phần mềm.
1.1.3.2.Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Đây là môi trường gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu
tố thuộc môi trường ngành sẽ có tác động quyết định đến mức độ đầu tư,
cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận trong ngành. Theo Giáo sư Michael
Porter bối cảnh của môi trường tác nghiệp chịu ảnh hưởng của 5 + 1 áp lực
cạnh tranh.
a. Khách hàng
12
Trong cơ chế thị trường, khách hàng được xem là ân nhân. Họ có thể làm
tăng hoặc giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng các yêu cầu chất lượng sản
phẩm cao hơn hoặc dịch vụ nhiều hơn với giá rẻ hơn. Các nhà sản xuất đều
mong muốn thoả mãn được tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng - điều đó
gắn liền với tỷ lệ thị phần mà doanh nghiệp giành và duy trì được.
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh,
sức ép từ phía khách hàng dựa trên giá cả, chất lượng, kênh phân phối, điều
kiện thanh toán.
b. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh là áp lực thường xuyên và đe doạ trực tiếp đến
các công ty. Sự cạnh tranh của các công ty hiện có trong ngành càng tăng thì
càng đe dọa đến khả năng thu lợi, sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì
chính sự cạnh tranh này buộc công ty phải tăng cường chi phí đầu tư nhằm
khác biệt hoá sản phẩm, tiếp cận thị trường hoặc giảm giá bán. Mỗi đối thủ
đều mong muốn và tìm đủ mọi cách để đáp ứng đòi hỏi đa dạng của thị
trường. Họ tận dụng triệt để những lợi thế của doanh nghiệp mình, khai thác
những điểm yếu của đối thủ, tận dụng thời cơ chớp nhoáng để giành lợi thế
trên thị trường. Cường độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố:
- Số lượng và năng lực của các công ty trong ngành.

- Nhu cầu thị trường.
- Rào cản rút lui.
- Tính khác biệt hoá sản phẩm trong ngành.
- Chi phí cố định.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành.
c. Đối thủ tiềm ẩn
Là những doanh nghiệp hiện tại chưa có mặt ở trong ngành nhưng có
khả năng sẽ tham gia. Khi có càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành,
các doanh nghiệp càng khó nắm thị phần cho mình dẫn đến sự nguy hiểm của
13
các đối thủ gia nhập ngành lớn. Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ
làm tăng cường độ cạnh tranh, giảm lợi nhuận trong ngành. Khả năng xâm
nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập là:
Sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của công ty, ưu thế chi phí
(do doanh nghiệp thực hiện lâu năm có kinh nghiệm), lợi ích kinh tế theo quy
mô. Nếu doanh nghiệp có giải pháp nâng cao các rào cản xâm nhập ngành thì
sẽ hạn chế được nguy cơ do sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn.
d. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp phản ánh mối tương quan giữa nhà cung cấp với doanh
nghiệp ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, chất lượng hàng hoá khi
tiến hành giao dịch doanh nghiệp. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành và chất
lượng sản phẩm của công ty, do đó sẽ tác động đến phản ứng của khách hàng.
Nhà cung cấp có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc
khả năng độc quyền của một số ít nhà cung cấp. Nhà cung cấp có thể đe doạ
đến nhà sản xuất sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà người mua phải chấp
nhận và tiến hành, do sự đe doạ tiềm tàng, do liên kết của những người bán
gây ra. Để giảm bớt các tác động của phía nhà cung ứng, doanh nghiệp phải
xây dựng và lựa chọn cho mình một hay nhiều nguồn cung ứng, nghiên cứu
tìm sản phẩm thay thế, có chính sách dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Các yếu
tố tạo nên sức ép từ nhà cung cấp: số lượng các nhà cung cấp, sự khác biệt

hoá của sản phẩm, các sản phẩm thay thế, chi phí chuyển đổi nhà cung cấp.
e. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những hàng hoá có thể phục vụ nhu cầu của
khách hàng cũng tương tự như của doanh nghiệp trong ngành. Nếu các
sản phẩm thay thế càng giống với các sản phẩm của doanh nghiệp trong
ngành, thì mối đe doạ sản phẩm thay thế càng lớn, làm hạn chế số lượng
hàng bán và lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành. Khả năng thay
14
thế của luôn là mối nguy hiểm làm đảo lộn tương quan giữa giá trị và chất
lượng so với giá trị sản phẩm hiện tại của ngành và sản phẩm thay thế có
thể xuất hiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp .
f. Nhà nước
Nhà nước được xét đến ở đây như là một chủ thể kinh doanh đặc biệt,
Nhà nước vừa có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế tức là tác động một
cách gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hướng doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo chung của Nhà nước. Đồng
thời Nhà nước còn tác động trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua các hình
thức như: Nhà nước đóng vai trò nhà cung cấp, Nhà nước đóng vai trò
khách hàng, Nhà nước là đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành trên các
doanh nghiệp Nhà nước, là đối thủ tiềm ẩn của doanh nghiệp. Mỗi sự điều
chỉnh về hệ thống chính sách luật pháp, sửa đổi bổ sung của Nhà nước
luôn làm cho các doanh nghiệp rất khó khăn.
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 + một áp lực cạnh tranh theo M. Porter
1.1.4.3.Các nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
15
Các đối thủ tiềm ẩn Nhà nước
Khách hàngNhà cung cấp
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành

Sản phẩm thay thế
a. Nguồn nhân lực và năng lực của các nhà quản lý
Lao động luôn là yếu tố đầu tiên cũng nhưlà yếu tố cuối cùng tạo nên sự
thành hay bại của một doanh nghiệp, phải có nguồn nhân lực chúng ta mới tạo
ra sản phẩm một cách trực tiếp hay gián tiếp. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp sẽ là những người quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh: sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào sản xuất cho ai. Mỗi quyết định của họ có ý
nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến sự tồn tại, phát triển hay diệt vong của
doanh nghiệp.
Đội ngũ các nhà lãnh đạo chiếm một vai trò hết sức quan trọng đối với
bất cứ doanh nghiệp nào.
Một chiến lược hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo
tốt nhất cho thành công của doanh nghiệp.
Người lãnh đạo là người vạch ra phương hướng, chiến lược, chính sách;
điều khiển và kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực quản trị
chiến lược phản ánh khả năng phân tích thị trường, dự báo các xu hướng
phát triển công nghệ trên thế giới của những nhà lãnh đạo để đưa ra các
giải pháp công nghệ phù hợp với xu hướng chung, đưa ra định hướng phát
triển sản phẩm có tính lâu dài, có khả năng ứng dụng rộng rãi. Bên cạnh
đó, chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng hoạch định chiến lược kênh phân
phối, khả năng mở rộng thị trường, năng lực quản trị rủi ro của ban lãnh
đạo doanh nghiệp.
b. Tài chính
Khả năng về tình hình tài chính, tình hình tài trợ, khả năng huy động các
nguồn vốn của doanh nghiệp được phân tích thông qua báo cáo tài chính và
chỉ tiêu tài chính. Năng lực tài chính phản ánh năng lực, hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có đủ tiềm lực về tài chính, có khả năng
tài trợ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: vốn
16
đầu tư mua sắm thiết bị kỹ thuật công nghệ mới hay chi phí cho việc tu bổ sửa

chữa máy móc, thiết bị hiện có nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính thường được quan tâm khi phân tích tài chính
như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm các chỉ tiêu về lợi nhuận,
nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản.
c. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)
Đây là tiêu chí phản ánh khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào
phát triển sản phẩm thông qua sự đổi mới bao bì, kiểu dáng và tính năng
của sản phẩm, nâng cao trình độ của người lao động; khả năng ứng dụng
các phương thức quản lý mới; từ đó tạo lực hút khách hàng đến với doanh
nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý của
doanh nghiệp…
Chi phí cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm phần mềm thường rất cao
và cần được bù đắp trong thời gian ngắn, trước khi những thay đổi nhanh
chóng về công nghệ biến những kết quả nghiên cứu và phát triển của doanh
nghiệp phần mềm trở nên lạc hậu.
Công nghệ thông tin phát triển rất mạnh mẽ và nhanh chóng khiến chu
kỳ của sản phẩm phần mềm ngày càng rút ngắn. Để duy trì và mở rộng thị
trường, doanh nghiệp phần mềm buộc phải không ngừng tiến hành nghiên
cứu và phát triển các sản phẩm mới.
Đặc biệt ngành phần mềm chịu sự tác động của toàn cầu hóa rất
nhanh, năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp phần mềm
không chỉ được tiến hành trong nước mà đặc biệt quan trọng là nghiên cứu
thị trường quốc tế, đảm bảo liên tục cập nhật, tiếp cận với công nghệ mới,
các chuyên gia và kỹ sư lập trình có những ý tưởng mới, những phương
pháp tư duy và giải quyết công việc mới cũng như kỹ năng mới như ngoại
17
ngữ, kỹ năng thuyết trình, làm việc theo nhóm để doanh nghiệp tồn tại cả
trên thị trường trong nước và thị trường gia công quốc tế.
Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam với ưu thế nghiên cứu công nghệ
mới nhanh và hiệu quả, tuy nhiên doanh nghiệp lại quan tâm chưa đúng mức

tới việc nghiên cứu quy trình sản xuất, nghiên cứu xây dựng và triển khai các
mô hình quản lý chất lượng sản phẩm, mà đây lại là yếu tố quan trọng để
khách hàng lựa chọn sản phẩm và cũng là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh
giá chất lượng sản phẩm phần mềm, đặc biệt trên thị trường quốc tế.
d. Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường luôn thay đổi và doanh nghiệp phải luôn theo sát những thay
đổi đó để có những chiến lược, chiến thuật phù hợp và nhanh nhạy. Hoạt
động nghiên cứu thị trường là một trong những lý do đầu tiên và quan trọng
nhất để lập kế hoạch kinh doanh.
Nghiên cứu, phân tích nhằm đánh giá lại thị trường hoạt động của doanh
nghiệp đồng thời xác định, lựa chọn được thị trường thị trường tiềm năng. Thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp trong tương lai giúp
doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao doanh thu và từ đó
nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình của mình.
e. Hoạt động Marketing
Là khâu đầu tiên trong phân tích môi trường doanh nghiệp. Nó cho biết
năng lực thương mại của doanh nghiệp. Quá trình phân tích marketing thường
tập trung vào phân tích thiết kế sản phẩm, nghiên cứu thị trường, tìm ra thị
trường mục tiêu, lựa chọn thị trường.
f. Hình ảnh doanh nghiệp và uy tín trên thị trường
Đối với thị trường phần mềm, hình ảnh doanh nghiệp và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sản phẩm phần mềm có đặc điểm không thể nhìn
18
thấy, lợi ích của việc sử dụng chỉ được đánh giá khi sản phẩm đã hình thành
hoặc sử dụng, thời gian để hoàn thiện một sản phẩm phần mềm cũng khá lâu,
hơn nữa sản phẩm phần mềm là sự kết tinh của trí tuệ, vì vậy khách hàng
thường căn cứ vào thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường để lựa
chọn nhà cung cấp, đặc biệt với thị trường phần mềm gia công và phần mềm

theo yêu cầu khách hàng.
Hình ảnh doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp phần mềm thường
thể hiện thông qua các giải thưởng mà doanh nghiệp đạt được hoặc doanh
nghiệp xây dựng thành công các chứng chỉ chất lượng như ISO, CMM, và
việc thực hiện đúng các cam kết về tiến độ, đưa ra giải pháp hợp lý cho khách
hàng, dịch vụ hỗ trợ, đào tạo nhanh chóng, kịp thời, sản phẩm đưa vào sử
dụng ít lỗi và khả năng khắc phục lỗi nhanh, sản phẩm có định hướng giải
pháp lâu dài, tức sản phẩm có tính mở để khách hàng dễ dàng tích hợp công
nghệ mới, nâng cấp, phát triển đồng bộ khi khách hàng có nhu cầu.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn gián tiếp thể hiện thông qua
sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ phần mềm được thể hiện thông qua các tiêu chí như chất
lượng sản phẩm; giá cả của sản phẩm dịch vụ; hệ thống kênh phân phối của
sản phẩm (phản ánh khả năng bao quát thị trường mục tiêu và năng lực duy trì
các cam kết với khách hàng cũng như hiệu quả trong tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp đối với sản phẩm); sự nổi tiếng của thương hiệu sản phẩm; độ
chuyên nghiệp của sản phẩm đóng gói, bao bì và dịch vụ cài đặt.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phần mềm
Hiện tại, có rất nhiều quan điểm trong việc đưa ra các tiêu chí để đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu của tác giả và
tham khảo thực tế, trong luận văn này tác giả sử dụng về các tiêu chí dđánh
19
giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phần mềm của
Hiệp hội tin học Thành phố Hồ Chí Minh và một . Bên cạnh đó tác giá cũng
đưa thêm một số các tiêu chí khác để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhằm sát hơn với lĩnh lực phần mềm.
1.1.4.1. Nhóm yếu tố vềề kết quả kinh doanh
Trong đó có các yếu tố như tổng doanh thu; doanh thu xuất khẩu; tổng
lợi nhuận; nộp ngân sách nhà nước; mức tăng trưởng trung bình.

Nhóm yếu tố kết quả kinh doanh là yếu tố rất quan trọng và là căn cứ để
đưa ra các quyết định trong tương lai. Nhóm yếu tố này , nó đánh giá các kết
quả kinh doanh và qua đó đánh giá doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào.
Thông thường nhóm chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ, là căn cứ để đưa ra các quyết định trong tương lai.Nhóm yếu
tố này bao gồm các yếu tố như hiệu quả hoạt động kinh doanh, tổng doanh
thu; doanh thu xuất khẩu; tổng lợi nhuận; nộp ngân sách nhà nước; mức tăng
trưởng trung bình. (Nêu cụ thể các yếu tố này là như thế nào?????????)
-
Hiệu quả kinh doanh là yếu tố rất quan trọng để xem xét kết quả kinh
doanh và qua đó đánh giá doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Các chỉ tiêu
cụ thể thường được đưa ra phân tích trong tiêu chí này thường là: hệ số khả
năng thanh toán, chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn, chỉ tiêu về năng suất hoạt động
hay hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. - đĐây là nhóm chỉ tiêu
quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, là căn cứ để đưa
ra các quyết định trong tương lai.
- Tổng doanh thu: là tổng số tiền thu được từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Tổng doanh thu bao gồm:
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác: Là các khoản thu nhập từ các hoạt động xảy ra không thường
20
xuyên, như: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do
vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu các khoản nợ phải
thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được
ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; và các khoản
thu khác.
-
Doanh thu xuất khẩu

: là phần doanh thu được tính cho doanh nghiệp

từ các hoạt động xuất khẩu

như

hoạt động bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam
với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
- Tổng lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế định nghĩa như sau:
Lợi nhuận kinh tế = tổng doanh thu - toàn bộ chi phí kinh tế
Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu để đánh giá sự làm ăn có hiệu quả
hay không của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để
doanh nghiệp bổ xung vốn vào mở rộng sản xuất kinh doanh
-
Nộp ngân sách nhà nước bao gồm:
Các khoản thuế: Là các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp và đã nộp
vào ngân sách Nhà nước trong năm. Gồm Thuế GTGT hàng bán nội địa,
Thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất khẩu, Thuế
hàng hoá nhập khẩu, Thuế Thu nhập doanh nghiệp…
Các khoản phải nộp khác: Là các khoản phí, lệ phí và các khoản nộp
khác ngoài thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong năm theo qui định của Nhà
nước.
- Mức tăng trưởng trung bình: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển của
21
doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng trung bình cao chứng tỏ doanh nghiệp đang
hoạt động tốt.…
1.1.4.2.Nhóm về các tiêu chuẩn qui trình chất lượng mà doanh
nghiệp đang áp dụng gồm các chứng chỉ: ISO 9001: 2000; ISO 27000;
CMMI LEVEL 1; CMMI LEVEL 2; CMMI LEVEL 3; CMMI LEVEL 4;
CMMI LEVEL 5; BS7799.
Hệ thống quản lý chất lượng đang là sự quan tâm hàng đầu của nhiều

doanh nghiệp phần mềm cũng như khách hàng cần gia công phần mềm bởi
đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá tên tuổi, uy tín cũng như kinh
nghiệm của một doanh nghiệp phần mềm.
Bên cạnh đó, sản phẩm của doanh nghiệp phần mềm đặc biệt là doanh
nghiệp phần mềm trong nước chịu áp lực lớn về kiến thức chuyên ngành. Các
doanh nghiệp dù có rất nhiều kỹ sư phần mềm, có qui trình chất lượng tốt
nhưng lại thiếu chuyên gia am tường từng lĩnh vực khác nhau như ngân hàng,
bảo hiểm, quản lý bệnh viện Vì vậy, việc thiết kế phần mềm khó có thể
cạnh tranh được với những giải pháp của nước ngoài.
1.1.4.3. Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam thiếu vắng những giải
pháp có tầm vóc, được đầu tư dài hơi và chuyên sâu cho các ngành
nghề khác nhau đang là một thách thức lớn nhưng doanh nghiệp sẽ
phải chọn hướng đi này.
Nhóm yếu tố về nhân lực của doanh nghiệp:
Nhóm yếu tố về nhân lực của doanh nghiệp bao gồm: tổng số nhân lực; mức
tăng trưởng nhân lực; số lượng kỹ sư - cử nhân CNTT; số lượng kỹ thuật-
trung cấp CNTT.
……(viết thêm vào???) tổng số nhân lực; số lượng kỹ sư/cử nhân CNTT; số
lượng kỹ thuật/ trung cấp CNTT; số lượng kỹ thuật/ trung cấp CNTT; mức
tăng trưởng nhân lực
22

×