LỜI NÓI ĐẦU
“Thương trường như chiến trường”-Đây là câu nói phổ biến và ai cũng có thể nói
nói về hoạt động kinh tế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ câu nói này. Tại sao lại nói
“thương trường như chiến trường”? Sau hàng thế kỉ hình thành, các chuyên gia kinh tế đã
chỉ ra rằng yếu tố tạo nên sự hấp dẫn cũng như rủi ro cho hoạt động kinh tế là “cạnh
tranh”. Các thành phần của nền kinh tế luôn cạnh tranh với nhau, không ngừng mở rộng
quy mô hoạt động với mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao nhất. Một công ty kinh
doanh thành công không có nghĩa là sẽ không bị cạnh tranh mà thực tế, chính những công
ty này lại là yếu tố kích thích sự cạnh tranh trở nên mạnh mẽ hơn, khốc liệt hơn, thậm chí
là đánh bại đối thủ, buộc đối thủ phải phá sản.
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đang hội nhập với kinh tế thế giới.
Với đặc điểm là những công ty vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn, kinh tế Việt Nam đang đối
mặt với câu hỏi “làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam” vì sự lớn mạnh của doanh nghiệp chính là nhân tố chính gây dựng sự lớn mạnh của
nền kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế, thị trường chứng khoán Việt Nam đã được hình
thành từ năm 2000. Sau 11 năm phát triển, hiện nay thị trường chứng khoán đã trưởng
thành hơn với 105 công ty chứng khoán thành viên. Tương tự những thị trường khác,
“cạnh tranh” giữa các công ty chứng khoán đang là một vấn đề được bàn thảo nhiều trong
bối cảnh phần lớn công ty chứng khoán hiện nay là các công ty vừa và nhỏ và bức tranh
kinh tế vĩ mô, kinh tế ngành ảm đạm đòi hỏi tái cơ cấu thị trường.
Được thành lập cuối năm 2008, công ty cổ phần chứng khoán Trường Sơn –TSS- đã
có được những thành công bước đầu. Tuy nhiên, bên cạnh đó, TSS vẫn còn tồn tại những
hạn chế và chưa phát huy được hết thế mạnh của mình. Sau thời gian thực tập, em nhận
thấy công ty cần có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đứng
vững trong thị trường chứng khoán. Với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty, em đã chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần chứng khoán Trường Sơn – thực trạng và giải pháp”.
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ........................................................... 1
1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................................................... 1
1.1.1 Công ty chứng khoán- khái niệm và vai trò ..................................................................................................... 1
1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán ...................................................................................... 4
1.2 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán ............................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm .......................................................................................................................................................... 7
1.2.2 Mô hình phân tích SWOT ............................................................................................................................... 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán ............................................................. 12
1.2.4 Các chiến lược cạnh tranh chủ yếu của công ty chứng khoán ........................................................................ 18
CHƯƠNG 2 - NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
TRƯỜNG SƠN ................................................................................................................................. 20
2.1 Sơ lược về công ty cổ phần chứng khoán Trường Sơn: ................................................................................. 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP CK Trường Sơn: ......................................................................... 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự .................................................................................................................. 21
2.2 Đánh giá kết quả kinh doanh và năng lực tài chính của TSS .......................................................................... 25
2.2.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô ..................................................................................................................................... 25
2.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của CTCP CK Trường Sơn ...... 26
2.2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh của TSS ........................................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG .................................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TSS
TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................................................. 45
3.1 Định hương phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ......................................................................... 45
3.2 Định hương phát triển của TSS .................................................................................................................... 47
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của TSS ...................................................................... 48
3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................................................................. 48
3.3.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ...................................................................................................... 51
3.3.3 Một số giải pháp khác ..................................................................................................................................... 53
3.4 Một số kiến nghị .......................................................................................................................................... 54
3.4.1 Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính và Chính Phủ ................................................................................................ 54
3.4.2 Kiến nghị đối với Uỷ ban Chứng Khoán Nhà Nước ....................................................................................... 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 57
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................................... 58
CH ƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Công ty chứng khoán- khái niệm và vai trò
1.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Là nhân tố then chốt của nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày càng phát triển, không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ. Để làm được điều đó, vấn đề vốn, đặc
biết là vốn dài hạn, dần trở thành mối quan tâm bậc nhất của các doanh nghiệp. Để huy
động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián
tiếp, doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một
bộ phận các chứng khoán có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua,
bán chứng khoán; và đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là một
bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các
loại.
Cũng như bao “thị trường” khác, thị trường chứng khoán cần một nơi để giao dịch,
cần một “trung gian” để đảm bảo nguồn vốn được lưu thông trôi chảy từ nơi thừa vốn đến
nới thiếu vốn. Trung gian đó chính là công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán là
một tổ chức tài chính trung gian , thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động
chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Công ty
chứng khoán có thể tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung
gian.
1.1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán
• Vai trò huy động vốn
Công ty chứng khoán là một trong những trung gian tài chính có chức năng huy
động vốn. Với những lý do như chi phí lớn nếu phải tổ chức một phòng-ban chuyên cho
1 | P a g e
việc mua-bán chứng khoán, hiệu quả huy động vốn không cao, khó có thể giải trình hoạt
động mua, bán chứng khoán trong sổ sách kế toán chung,... doanh nghiệp cần có những
người chuyên nghiệp để phát hành chứng khoán cho họ. Còn các nhà đầu tư không thể tự
đến sở giao dịch chứng khoán để mua bán các chứng khoán phát hành, vì vậy họ phải nhờ
đến các công ty chứng khoán. Hay nói cách khác, công ty chứng khoán có vai trò là cầu nối
và là kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn
(vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn).
Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán và môi giới chứng khoán, Ngân hàng đầu tư.
• Vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Trên thị trường sơ cấp (OTC), khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán cho tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai trò hình thành giá cả
chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát
hành hợp lý đối với những chứng khoán trong đợt phát hành. Thông qua Sở giao dịch
chứng khoán, các công ty chứng khoán cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu
tư có được sự đánh giá đúng với thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình.
• Vai trò thực thi thanh khoản của chứng khoán
Công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư có thể chuyển đổi tiền mặt thành chứng
khoán hoặc ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Điều này nhằm đảm bảo lợi
ích của các nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán, giúp cho nhà đầu tư ít phải
chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
• Dịch vụ tư vấn tài chính
Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn
tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung
cấp các thông tin đó cho các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và các cá nhân đầu tư. Dịch
vụ tư vấn có thể bao gồm:
- Thu thập và xử lý thông tin về các khả năng và cơ hội đầu tư.
2 | P a g e
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Cung cấp thông tin về triển vọng trong ngắn hạn và dài hạn của các
khoản đầu tư.
- Thúc đẩy vòng quay chứng khoán
Thông qua việc cung cấp dịch vụ tư vấn, cung cấp cho khách hàng các cách đầu tư
khác nhau, công ty chứng khoán góp phần làm tăng vòng quay của chứng khoán. Chứng
khoán sẽ không nằm trong tay một người quá lâu mà được luân chuyển liên tục từ nhà đầu
tư này sang nhà đầu tư khác. Đây chính là điểm hấp dẫn của thị trường chứng khoán cũng
như là động cơ thúc đẩy các công ty chứng khoán cải tiến công cụ tài chính của mình.
• Cung cấp cho thị trường tài chính các sản phẩm đầu tư hiệu quả
Không chỉ đơn thuần là nơi mua- bán chứng khoán giữa các cá nhân, tổ chức trong
hệ thống tài chính, công ty chứng khoán, với mục đích tối đa hóa lợi nhuận đã đưa ra
không ít các sản phẩm đầu tư. Đáng kể nhất là các công cụ chứng khoán phái sinh. Điều
này giúp thỏa mãn nhu cầu nhà đầu tư cũng như yểm trợ to lớn cho thị trường
1.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các
nghiệp vụ mà công ty hoạt động cũng như hình thức sở hữu của công ty. Theo điều 59,
Luật chứng khoán Việt Nam 2007: “Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp”.
Cơ quan quyền lực cao nhất của công ty chứng khoán là Hội đồng quản trị, Hội
đồng quản trị bổ nhiệm Ban Giám đốc và Giams đốc điều hành công ty. Giúp việc cho Hội
đồng quản trị là Ban kiểm soát với nhiệm vụ theo dõi và kiểm soát tất cả các giao dịch
chứng khoán.
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán gồm các phòng
chủ yếu sau:
• Phòng giao dịch : Phòng giao dịch thực hiện các giao dịch tại Sở giao dịch
3 | P a g e
chứng khoán và OTC. Chức năng chính của phòng này là nhận và thực hiện giao
dịch tại Sở đối với các lệnh giao dịch. Thồng thường, phòng giao dịch bao gồm
3 bộ phận sau:
+ Bộ phận môi giới khách hàng
+ Bộ phận tự doanh
+ Bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán
• Phòng Kế toán- Tài chính gồm 2 bộ phận chủ yếu là:
+ Bộ phận kế toán: Xử lý các hợp đồng và tài liệu giao dịch, soạn thảo, in ấn, gửi
cho khách hàng, nhận lại từ khách hàng, lưu trữ các hợp đồng, chứng từ, lệnh,...
+ Bộ phận tài chính: Quản lý tài chính của công ty thông qua tài khoản chứng khoán
và tiền quản lý việc cho khách hàng vay tiền để đầu tư vào chứng khoán...
• P hòng marketing: Quan hệ với khách hàng của công ty, nhận lệnh
• Phòng quản trị-hành chính tổng hợp
• Phòng lưu ký, đăng ký, lưu trữ
• Phòng quả lý tài sản
Các phòng này đem lại cho công ty thu nhập to lớn bằng cách đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó.
Cũng như nhiều công ty khác, công ty chứng khoán không chỉ tồn tại một cơ sở mà
có thể có một trụ sở chính và nhiều chi nhánh nhằm mở rộng quy mô công ty, chiếm lĩnh
thị trường.
1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1.1.2.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán ngày 29/06/2006 , nghiệp vụ môi giới chứng khoán là việc công
ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Nghiệp vụ môi
giới được hiểu là làm đại diện- được ủy quyền, thay mặt khách hàng mua bán một hoặc một số
4 | P a g e
loại chứng khoán.
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ này bao gồm nhận
lệnh giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng; chuyển các lệnh đó vào Sở giao
dịch; thanh toán và quyết toán các giao dịch. Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty
chứng khoán thu phí môi giới từ khách hàng. Phí môi giới thường được tính theo tỷ lệ phần
trăm của tổng giá trị giao dịch.
1.1.2.2 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một một phần hay toàn bộ
chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được
phân phối hết của tổ chức phát hnhaf trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Theo quyết định số 27/2007/ QĐ-BTC ngày 2-4-2007 về “Quy chế tổ chức và hoạt
động của công ty chứng khoán” do Bộ tài chính bán hành, công ty chứng khoán được bảo
lãnh phát hành chứng khoán nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Không vi phạm pháp luật chứng khoán trong 06 tháng liên tục liền trước thời điểm
bảo lãnh
- Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ
chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày kí hợp đồng bảo
lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh
- Có tỷ lệ vốn khả dụng trên vốn nợ điều chỉnh trên 65 trong 03 tháng liên trước
thời điểm nhận bảo lãnh phát hành.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán thu về hoa hồng bảo
lãnh. Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tùy từng công ty chứng khoán.
5 | P a g e
1.1.2.3 Nghiệp vụ tự doanh
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh của công ty
chứng khoán nhằm phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi của chính mình. Đó là hoạt
động mua đi bán lại chứng khoán, nói các khác là hoạt động kinh doanh nhằm thu chênh
lệch giá. Theo Luật chứng khoán 2006, nghiệp vụ tự doanh là việc công ty chứng khoán
mua và bán chứng khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện qua cơ chế giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung OTC. Trên thị trường chứng
khoán tập trung, lệnh giao dịch của công ty chứng khoán được thực hiện tương tự như lệnh
của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động tự doanh có thể được thực hiện trực
tuyến giữa công ty với các đối tác hoặc thông qua hệ thống giao dịch tự động, hoặc thông
qua hoạt động tạo thị trường. Như vậy, hoạt động tự doanh mang tính đầu cơ cao. Mục
đích hoạt động tự doanh chứng khoán là dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán, kinh doanh
đầu tư, kinh doanh hùn vốn, can thiệp bảo vệ giá chứng khoán và thu lợi.
Hoạt động tự doanh có tác dụng tăng khối lượng mua bán chứng khoán, tạo
điều kiện cho thị trường sôi động và tăng tính thanh khoản cho thị trường. Tuy nhiên,
hoạt động tự doanh cũng có mặt tiêu cực. Đó là khi các công ty chứng khoán sử dụng
các hoạt động bị cấm như thao túng thị trường, thông đồng với nhau nhằm tăng giá
hoặc giảm giá chứng khoán để kiếm chênh lệch giá gây tổn hại cho giới đầu tư.
1.1.2.4 Nghiệp vụ tư vấn và đầu tư chứng khoán
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng khoán
cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp phát hành và
niêm yết chứng khoán… Dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính có thể đươc bất
kỳ công ty chứng khoán hay cá nhân nào tham gia thông qua:
- Khuyến cáo
- Lập báo cáo
6 | P a g e
- Tư vấn trực tiếp
- Thông qua ấn phẩm về chứng khoán để thu phí.
Hoạt động tư vấn đầu tư là việc cung cấp các thông tin, cách thức, đối tượng chứng
khoán, thời hạn, khu vực… và các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng
khoán. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên môn mà không yêu cầu
nhiều vốn. Tính trung thực của công ty tư vấn có tầm quan trọng đặc biệt. Ngoài dịch vụ tư
vấn đầu tư, các công ty chứng khoán có thể sử dụng kỹ năng để tư vấn cho các công ty về
việc sáp nhập, thâu tóm, tái cơ cấu vốn của công ty để đạt hiệu quả hoạt động cao.
Không phải công ty chứng khoán nào cũng được thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên.
Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm bảo một số vốn
nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể ở Việt Nam, một công ty
chứng khoán nếu muốn thực hiện đầy đủ tất cả 4 nghiệp vụ: môi giới (25 tỷ đồng), tự
doanh (100 tỷ đồng), bảo lãnh phát hành (165 tỷ đồng), tư vấn đầu tu (10 tỷ đồng) thì phải
có vốn pháp định là 300 tỷ đồng. Ngoài các nghiệp vụ trên, công ty chứng khoán còn có
thể thực hiện một số hoạt động khác như giao dịch ký quỹ (cho vay chứng khoán, cho vay
kí quỹ), lưu ký chứng khoán…
1.2 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ cạnh tranh kinh tế được nhà kinh tế học người Anh là Adam Smith đưa
ra.Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối,
bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương
đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế,
thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy
thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
7 | P a g e
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có
thể giảm đi.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì nó xuất phát từ
quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt
động kinh tế trong cơ chế thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được
nhiều sản phẩm hàng hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất. Ở góc độ thương mại, cạnh tranh
là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự
chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho
các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản
xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong
lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát
triển kinh tế. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật,
áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện
cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ
và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất
phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ
hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn... để đáp ứng với thị hiếu của
người tiêu dùng. Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có
chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu
nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về
mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân hóa
mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng
8 | P a g e
các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao
giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước. Cạnh
tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những
hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá
hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh
thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời cũng
là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi người và
cho cộng đồng, xã hội.
1.2.1.2 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong,
bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát
triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường .
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính
băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp
đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm
giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và
đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng
các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm
nảy sinh thị trường mới.
9 | P a g e
1.2.2 Mô hình phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết
định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy
cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định
hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và
phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ...
Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities và
Threats là các nhân tố tác động bên ngoài SWOT cho phép phân tích các yếu tố khác nhau
có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty. SWOT thường được kết hợp
với PEST (Political, Economic, Social, Technological analysis), mô hình phân tích thị
trường và đánh giá tiềm năng thông qua yếu tố bên ngoài trên các phương diện chính trị,
kinh tế, xã hội và công nghệ. Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một
công ty, người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:
Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào
mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét
vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn.
Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh
Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh
làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn
thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn
mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết?
Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong
phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt
động của công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời
trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực.
10 | P a g e
Threats: Những trở ngại đang gặp phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những
đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi
công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng
tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra
những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:
• Văn hóa công ty .
• Hình ảnh công ty.
• Cơ cấu tổ chức.
• Nhân lực chủ chốt.
• Khả năng sử dụng các nguồn lực.
• Kinh nghiệm đã có.
• Hiệu quả hoạt động.
• Năng lực hoạt động.
• Danh tiếng thương hiệu.
• Thị phần.
• Nguồn tài chính.
• Hợp đồng chính yếu.
• Bản quyền và bí mật thương mại
Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
• Khách hàng.
• Đối thủ cạnh tranh.
• Xu hướng thị trường.
• Nhà cung cấp.
• Đối tác.
• Thay đổi xã hội.
• Công nghệ mới.
11 | P a g e
• Môi truờng kinh tế.
• Môi trường chính trị và pháp luật.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Với lý thuyết về mô hình SWOT trê, em đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá năng lực
cạnh tranh của công ty chứng khoán một cách phù hợp nhất.
1.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
• Đánh giá kết quả kinh doanh
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của TSS, em dùng phương pháp so sánh.
Chính thức đi vào hoạt động từ cuối năm 2008, tính đến thời điểm hiện tại, TSS mới chính
thức hoạt động kinh doanh của mình được trong hai năm 2009 và 2010. Bằng phương pháp
so sánh, ta có thể thấy được những thay đổi, từ đó có thể thấy được những điểm tích cực,
tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của TSS sau hai năm hoạt động.
Kết quả kinh doanh của TSS được trình bày tóm tắt trong bảng so sánh ngang và
bảng so sanh dọc. Bảng so sánh ngang đưa ra tỷ lệ chênh lệch dưới dạng số tuyệt đối và số
tương đối. Tỷ lệ chênh lệch này cho thấy biến động của TSS sau hai năm hoạt động, bao
gồm các thông tin cần để nghiên cứu xu hướng hoạt động kinh doanh. Báo cáo này cho
thấy rõ hơn bản chất và xu thế của những thay đổi diễn ra có ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, bảng so sánh dọc lại cho thấy tỷ lệ các khoản mục
so với doanh thu thuần. Tỷ lệ này sẽ cho thấy chi phí hay lợi nhuận chiếm phần lớn trong
doanh thu thuần. Từ đó, ta có thể rút ra kết luận về công tác quản lý chi phí của doanh
nghiệp.
Việc đánh giá doanh thu và chi phí được đánh giá thông qua các biểu đồ. Những
biểu đồ được thực hiện dựa trên số liệu thật trên báo cáo kết quả kinh doanh
• Đánh giá lợi nhuận
Các chỉ tiêu sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định, là đáp số cuối cùng của hiệu quả hoạt động kinh doanh của
12 | P a g e
công ty chứng khoán và là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết
định tài chính tương lai của công ty. Chỉ tiêu gồm:
- Khả năng sinh lời của doanh thu
- Khả năng sinh lời tổng tài sản ROA
ROA ×100%
- Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu ROE
ROE × 100%
Để đánh giá chính xác về lợi nhuận của TSS, những chỉ tiêu trên được sử dụng cùng
với phương pháp Dupont. Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp (một tỷ số) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều này
cho phép ta phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần (tỷ số nhân tố) đối với tỷ
số tổng hợp. Với phương pháp này, ta có thể tìm được những nhân tố, những nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, từ đó thấy được
mặt mạnh, điểm yếu trong các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán,
nhưng chúng ta có thể chia thành nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài công ty chứng
khoán.
• Nhóm nhân tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế
Là một thực thể của nền kinh tế vì vậy công ty chứng khoán cũng chịu sự chi phối
của môi trường kinh tế. Bất cứ sự biến động nào như biến động của lạm phát, tỷ giá hối
13 | P a g e
đoái hay tốc độ tăng trưởng kinh tế… đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của thị
trường chứng khoán và công ty chứng khoán. Những biến động này ảnh hưởng đến tâm lý
nhà đầu tư khiến giá, chỉ số giá thay đổi và ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh và các hoạt
động khác của công ty chứng khoán. Ví dụ khi nền kinh tế tăng trưởng, lượng vốn trong
nền kinh tế gia tăng sẽ làm tăng vốn đổ vào thị trường chứng khoán. Đồng thời các hoạt
động của công ty niêm yết sẽ tốt hơn khiến giá chứng khoán cao, thị trường quan tâm
nhiều hơn đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, quy mô thị trường được mở rộng tạo cơ
hội cho các công ty chứng khoán tăng doanh thu, tăng hiệu quả hoạt động. Nhờ vậy năng
lực cạnh tranh của công ty chứng khoán cũng sẽ được tăng cao.
- Môi trường chính trị, luật pháp
Sự ổn định về chính trị sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư bên ngoài, mở rộng hợp tác quốc
tế tạo cơ hội kinh doanh cho các công ty chứng khoán. Ngược lại, bất kỳ sự bất ổn nào
cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của thị trường chứng khoán nói riêng và
công ty chứng khoán nói chung.
Ngoài ra, các chính sách của Nhà nước có vai trò định hướng và chi phối toàn bộ
hoạt động kinh tế xã hội. Luật pháp không chỉ tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng tạo đà
cho các công ty chứng khoán mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn điều chỉnh hoạt động
của các công ty chứng khoán bằng các quyết định, nghị định…
Như vậy có thể nói không chỉ cần sự ổn định về chính trị mà các chính sách, pháp
luật cũng cần phải điều chỉnh một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện nền kinh tế và sự
phát triển của thị trường chứng khoán. Điều này sẽ tạo ra một môi trường chính trị luật
pháp thuận lợi tạo cơ hội cho các công ty chứng khoán hoạt động.
- Môi trường công nghệ
Mỗi một sự tiến bộ của khoa học đều đưa đến việc loại bỏ các công nghệ ra đời
trước đó với một công nghệ mới vượt trội hơn. Việc áp dụng công nghệ mới sẽ tạo cho
công ty đó có một lợi thế hơn công ty khác trong kinh doanh như có thể giảm chi phí, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm được thời gian trong các quy trình làm việc. Ví dụ như việc
14 | P a g e
phát minh ra Internet đã làm cho mọi thông tin được truyền tải một cách nhanh nhất , làm
thay đổi toàn bộ quy trình làm việc của các công ty chứng khoán thời đó. Tuy nhiên nhân
tố này cũng đòi hỏi các công ty chứng khoán phải chủ động nắm bắt xu thế mới trong hoạt
động kinh doanh chứng khoán như chủ động tiếp cận các công nghệ mới vào lĩnh vực kinh
doanh chứng khoán, có kế hoạch phát triển các công nghệ mới, các dịch vụ mới…
- Môi trường văn hoá xã hội
Các yếu tố trong môi trường văn hoá xã hội có thể kể đến là: yếu tố phong tục tập
quán, thị hiếu, thói quen, độ tuổi, trình độ dân trí, văn hoá truyền thống… Các yếu tố này
ảnh hưởng đến TTCK nói chung và hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty
chứng khoán nói riêng. Các yếu tố văn hoá chính trị thường biến đổi chậm nên khó nhận
biết. Văn hoá xã hội còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành văn hoá doanh nghiệp,
văn hoá nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, của nhân viên khi tiếp
xúc với các đối tác, các khách hàng.
Chẳng hạn như yếu tố về độ tuổi ảnh hưởng đến cách thức tham gia và phong
cách đầu tư của khách hàng trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư trẻ thường
ưa thích các chiến lược đầu tư mạo hiểm hơn các nhà đầu tư có tuổi. Cách thức tham
gia thị trường của các nhà đầu tư trẻ cũng đa dạng và phong phú hơn nhiều. Trình độ
dân trí cũng ảnh hưởng đáng kể đến chiến lược kinh doanh của công ty, nếu trình độ
dân trí thấp, các công ty chứng khoán sẽ khó triển khai các dịch vụ mới như hình
thức đặt lệnh qua diện thoại, fax, internet…
- Các đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty có thể là các công ty đang hoạt động và có uy tín
trên thị trường, cũng có thể là những công ty chuẩn bị gia nhập vào thị trường có khả năng
cạnh tranh trong tương lai. Trong cùng một ngành, các đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì
cuộc cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán càng gay gắt để giành thị phần. Song cơ cấu
cạnh tranh trong ngành như sự phân bổ về số lượng, quy mô của các công ty cạnh tranh
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược cạnh tranh. Nếu quy mô của các công ty cạnh
15 | P a g e
tranh nhỏ, hoạt động riêng lẻ thì các công ty sẽ có chiến lược cạnh tranh độc lập.
• - Khách hàng
Khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán. Khách hàng luôn yêu cầu chất lượng các dịch vụ ngày càng cao, vì
vậy các công ty chứng khoán phải không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm
dịch vụ để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Để có thể cạnh tranh thì việc xây dựng chính
sách khách hàng và coi chính sách này là một định hướng phát triển của công ty là một
việc cần thiết.
• Nhóm nhân tố bên trong
- Trình độ công nghệ thông tin của doanh nghiệp
Công nghệ thông tin và viễn thông là một yếu tố có vai trò cực kỳ quan trọng. Việc
cạnh tranh về ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông trong ngành dịch vụ chứng
khoán trở thành một giải pháp cơ bản để các công ty chứng khoán có thể tồn tại và phát
triển.
Thị trường chứng khoán là thị trường của niềm tin và thông tin. Có thể nói, thông
tin có ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường, vì vậy, để giúp nhà đầu tư tiếp cận thông tin một
cách nhanh nhất, chính xác và hoàn thiện thì phải nhờ đến công nghệ thông tin. Nhờ đó,
tính minh bạch, công bằng trên thị trường ngày càng được củng cố hơn. Như vậy, ứng
dụng công nghệ giúp công ty chứng khoán có được sự vượt trội về mọi mặt, đồng thời
cung cấp cho người sử dụng những dịch vụ tốt nhất cả về chất lượng và giá cả. Điều này
cũng đòi hỏi khả năng hiện đại hóa công nghệ của các công ty chứng khoán.
- Chất lượng nguồn nhân lực
Nếu các công ty chứng khoán áp dụng công nghệ như nhau thì việc sử dụng công
nghệ vào cung ứng dịch vụ sẽ đem lại những tiện ích như nhau. Khi đó, để tạo ra các dịch
vụ có chất lượng có thể cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác thì yếu tố con người
sẽ là yếu tố quan trọng có tính chất quyết định.
16 | P a g e
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp, đặc biệt ở lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là lĩnh vực luôn đòi
hỏi các chuyên viên có trình độ chuyên môn cao. Những công ty có đội ngũ nhân viên có
trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt thì chất lượng các dịch vụ tốt, khả năng cạnh
tranh của công ty cũng tăng lên.
- Tiềm lực tài chính
Tình hình tài chính của công ty tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của công ty. Tài chính đủ mạnh thì công ty mới
có thể thực hiện được các mục tiêu của mình. Khả năng tài chính tác động trực tiếp đến các
chiến lược hiện tại và việc thực hiện các kế hoạch, đồng thời cũng là một trong những điều
kiện quan trọng để mở rộng hoạt động trong các các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo
kinh doanh một cách an toàn. Vì vậy, công ty có tài chính mạnh thì thường có khả năng
cạnh tranh cao. Khi đánh giá tình hình tài chính của công ty cần xem xét đến nhu cầu về
vốn, khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh
toán,…
- Năng lực quản trị kinh doanh
Trong điều kiện hiện nay, được sự trợ giúp của công nhệ thông tin và dưới sức ép từ
nhiều phía, hoạt động kinh doanh chứng khoán ngày càng trở nên phức tạp. Vì vậy, một
công ty chứng khoán muốn tồn tại và phát triển cần phải có một bộ máy quản trị kinh
doanh đủ mạnh giúp nó sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực trong quá trình kinh
doanh, ứng phó một cách linh hoạt với những biến động của môi trường và thị trường để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể nói, năng lực quản trị được coi là yếu tố đặc biệt
quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán.
- Mạng lưới và quy mô hoạt động
Một trong những biện pháp mà các công ty chứng khoán quan tâm đầu tiên là mở
rộng mạng lưới và quy mô hoạt động. Việc mở rộng mạng lưới là hướng đi tốt nhất hiện
nay để mở rộng thị phần. Khi mạng lưới khách hàng mở rộng thân thiện với nhà đầu tư sẽ
17 | P a g e
giúp cho thị trường chứng khoán càng đáp ứng tốt nhu cầu đại chúng, tạo khả năng cho
công ty chứng khoán mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Để có thể đứng vững trên thị trường, các công ty chứng khoán cần phải mở rộng các
nghiệp vụ kinh doanh, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chính, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty chứng khoán.
- Thương hiệu
Thương hiệu của một doanh nghiệp là tên tuổi của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Thương hiệu là một lợi thế cạnh tranh, là một tài sản mà công ty không thể nào ước tính
hết được giá trị thực của nó. Sở hữu thương hiệu nổi tiếng đông nghĩa với việc công ty
chứng khoán có được sự ưu ái của khách hàng, sự công nhận của đối tác và đó là một lợi
thế lớn trong cạnh tranh. Và ngược lại, để có thương hiệu, công ty đó đã hội tụ đủ những
điều kiện cần thiết để trở thành một công ty có vị thế trên thị trường. Để có được điều này
thì công ty phải tập trung xây dựng hình ảnh của mình qua chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin
và uy tín với khách hàng.
Như vậy không thể không xét đến những yếu tố vĩ mô bao quanh công ty khi công
ty quyết định những chính sách để cạnh tranh và phát triển. Nhưng ngoài những yếu tố bên
ngoài tác động điều chỉnh đến công ty, những yếu tố do chính bản thân công ty tạo ra mới
là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh.
1.2.4 Các chiến l ược cạnh tranh chủ yếu của công ty chứng khoán
• Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dịch vụ
Cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán là một sự cạnh tranh về giá trị gia tăng mà
các tổ chức này đem lại cho khách hàng thông qua các dịch vụ của mình. Để tạo ra được
khả năng vượt trội trong cạnh tranh thì bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào cũng thể hiện sự
cạnh tranh thông qua chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán,
việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ là vô cùng cần thiết bởi thị trường chứng khoán
là thị trường tài chính hiện đại. Những sản phẩm dịch vụ không hiện đại và có chất lượng
chưa tốt sẽ khó lòng đáp ứng được đòi hỏi của thị trường và của khách hàng.
18 | P a g e
Để cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dịch vụ các công ty chứng khoán cần gia
tăng hàm lượng chất xám trong các dịch vụ tư vấn, nâng cao tính sự chính xác, đầy đủ, kịp
thời trong hoạt động môi giới, mức độ hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh phát hành và
phân phối chứng khoán…
• Cạnh tranh về giá và phí
Trong giai đoạn đầu tham gia thị trường, biện pháp hiệu quả chủ yếu mà các doanh
nghiệp thường sử dụng là cạnh tranh về giá cả sản phẩm hay phí dịch vụ. Hoặc khi chất
lượng sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp tương đương nhau, doanh nghiệp nào có
mức giá và phí thấp hơn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Nếu mức chênh lệch về giá trị
sử dụng thấp hơn mức chênh lệch về giá cả thì doanh nghiệp đã tạo ra lợi ích cho khách
hàng lớn hơn đối thủ cạnh tranh. Do vậy doanh nghiệp sẽ được tín nhiệm hơn trong tâm lý
của khách hàng và sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Trên thị trường chứng khoán, hàng loạt các công ty chứng khoán mới ra đời đều áp
dụng biện pháp cạnh tranh về phí dịch vụ, nhất là phí môi giới. Tuy nhiên, để tạo ra được
mức phí dịch vụ thấp, công ty cần xem xét đến khả năng kiểm soát chi phí và chủ động giá
của mình, dựa vào các yếu tố cơ bản để hạ giá thành như chi phí kinh doanh thấp, khả năng
tài chính đảm bảo… Khả năng chủ động về giá càng cao thì công ty càng có lợi thế trong
cạnh tranh.
• Cạnh tranh về thời gian
Cạnh tranh về thời gian là để đón đầu trào lưu thị trường. Doanh nghiệp cần phải
nhạy bén nắm bắt và tiếp cận với những xu hướng mới của thị trường và cố những giải
pháp phản ứng kịp thời đổi mới sản phẩm dịch vụ, đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, vấn đề
không phải ở chỗ đi trước mà là đi nhanh hơn. Nếu mỗi bước tiến của doanh nghiệp đều bị
đối thủ cạnh tranh bắt kịp thì doanh nghiệp sẽ mất đi lợi thế của mình. Do đó, thời gian là
yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.
19 | P a g e
CHƯƠNG 2 - NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN TRƯỜNG SƠN
2.1 Sơ lược về công ty cổ phần chứng khoán Trường Sơn:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP CK Trường Sơn:
Ngày 11/12/2008, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành Quyết định số
101/UBCK-GP cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty Cổ phần Chứng khoán
Trường Sơn (TS SECURITIES INCORPORATION - TSS)
- Tên công ty:
+ Tên tiếng Việt: Công ty CP Chứng khoán Trường Sơn.
+ Tên tiếng Anh: TS Securities Incorporated
+ Tên viết tắt: TSS
- Trụ sở chính: Tầng 4, tòa nhà Nhất Lộc Phát, 168 Ngọc Khánh, Quận Ba
Đình, Hà Nội
+ Số điện thoại: 84-4-37711666
+ Số Fax: 84-4-62733236
+ Website: http:// www.tss.com.vn
+ Giấy phép thành lập và hoạt động số 101/UBCK-GP do UBCKNN
Việt Nam cấp ngày 11/12/2008.
- Giấy phép lưu ký chứng khoán số 35/UBCK-GCN do UBCKNN
Việt Nam cấp ngày 11/12/2008 .
- Vốn điều lệ: 41.000.000.000 đồng (Bốn mươi mốt tỷ đồng)
- Nghiệp vụ kinh doanh:
+ Môi giới chứng khoán.
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty cổ phần chứng khoán Trường Sơn hoạt động theo phương châm
- Hướng tới khách hàng, trung thực, bảo mật
- Công nghệ tiên tiến và chất lượng dịch vụ tối ưu
- Cung cấp cơ hội đầu tư hiệu quả
20 | P a g e
Và hướng tới mục tiêu “Trở thành một định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính chuyên nghiệp và chất lượng cao cho khách
hàng, đem lại hiệu quả đầu tư tối ưu cho các cổ đông và nhà đầu tư, tạo sự hài lòng về vật
chất và tinh thần cho mọi thành viên liên quan”
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự
• Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của TSS được thiết kế theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.1 :Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần chứng khoán Trường Sơn
(Nguồn: www.tss.com.vn)
Sơ đồ tổ chức của TSS không khác nhiều so với sơ đồ tổ chức chung của các công
ty chứng khoán. Với mô hình tổ chức như vậy, TSS được chia thành các khối, phòng với
chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm đưa tới khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất. Cơ cấu tổ chức cụ thể của TSS như sau:
- Khối dịch vụ
+ Phòng dịch vụ khách hàng-Custumer Service Department (CSD)
21 | P a g e