Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.91 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu đang khủng hoảng như hiện nay, tất cả các
doanh nghiệp đều đang phải đối mặt những khó khăn và thách thức rất lớn của nền
kinh tế.Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện cũng không phải là ngoại lệ.
Để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường đầy cạnh tranh, đòi hỏi Công ty
phải có một chiến lực đúng đắn và một nguồn lực dồi dào, đặc biệt là nguồn nguồn
lực nhân sự.
Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú lớn mạnh cũng chỉ là vô
nghĩa khi thiếu yếu tố con người. Con người sẽ biến những máy móc thiết bị hiện đại
phát huy có hiệu quả hoạt động của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con người
trong một tổ chức không phải là một con người chung chung mà là nói tới số lượng
và chất lượng hay chính là năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc của
người lao động. Tất cả các hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực
tiếp hay gián tiếp của con người, nếu doanh nghiệp tạo lập sử dụng tốt nguồn này thì
đó là một lợi thế rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Công việc đầu tiên trước hết để có một đội ngũ lao động chất lượng là việc
tuyển dụng. Công việc tuyển dụng có hiệu quả thì đó mới là cơ sở để có đội ngũ lao
động giỏi.Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều công ty làm tốt công tác này.
Chính vì lC y do đó em đã quyết định nghiên cứu đề tài “ Giải pháp hoàn thiện
công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu
điện”.Hơn nữa, là một sinh viên sắp ra trường nghiên cứu đề tài này cũng là để cơ
hội cho chính mình khi xin việc trong thời gian tới.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu
điện
Chương II:Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Cổ phần
Vật liệu Xây dựng Bưu điện.
Page 1 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty


Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện.
Vì thời gian và khả năng có hạn nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót, em
rất mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của thầy cô. Qua đây, em cũng xin chân thành
cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Quyên, cùng các cô, các chú, và các anh chị trong Công
ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2009
Sinh Viên

Page 2 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần
Vật liệu Xây dựng Bưu điện
1.1. Tổng quan về công ty
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dưng Bưu điện là một doanh nghiệp đã được
cổ phần hoá hoạt động kinh doanh, trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam với tên giao dịch quốc tế là:
Posts and Telecommunications Construction Material Jonint Stock Company
Tên viết tắt: PCM
Tổng Giám Đốc Công ty: ông Bùi Huy Tiến
Trụ sở chính của công ty: Km số 11+500m, đường quốc lộ 32, Xã Phú Diễn-
Huyện Từ Liêm-Hà Nội.
Điện thoại: (04) 7659255 – (04) 8327163
Fax: (04) 7659816
Website: http// www.pcm.com.vn
Email: or pcmcj@.vnn.vn
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền

hạn và nghĩa vụ được quy định, có điều lệ tổ chức hoạt động bộ máy quản lý và điều
hành vốn, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản đó.
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện là đơn vị hạch toán độc lập, là
thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT)
Page 3 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010727 ngày 19/01/2006 của Sở
Kế Hoạch & Đầu Tư và quyết định số 57/QD-BBCVT ngày 25/11/2004 của Bộ Bưu
chính viễn thông Việt Nam về việc chuyển công ty Vật liêu Xây dựng Bưu điện
thành công ty cổ phần vật liệu Xây dưng Bưu điện.
Hình thức công ty cổ phần: Doanh nghiệp được hình thành dưới hình thức
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, được tổ chức và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khoá X kỳ
họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.
Sau hơn 50 năm hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua các giai đoạn phát
triển sau:
1.1.1.1. Giai đoạn trước khi thành lập doanh nghiệp nhà nước (1956-
1996)
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện tiền thân là ban sản xuất cột thuộc
phòng cung tiêu (Tổng cục Bưu điện) thành lập năm 1956 . Nhiệm vụ của ban sản
xuất cột lúc này là phục vụ cho thông tin liên lạc, phục vụ cho ngành bưu điện.
Cuối năm 1957, công trường chuyển về thị trấn Ninh Giang-Hải Dương để sản
xuất cột công trình thông tin nhà máy xay Ninh Giang.
Năm 1958, công trường được chuyển về làm cột bê tông ở Từ Liêm-Hà Nội
Năm 1959, sau tết nguyên đán, ban sản xuât cột được tổng cục Bưu điện điều
động làm đường cột thông tin tuyến Vĩnh Linh.
Năm 1960, Ban sản xuất cột chuyển về Tổng đội công trình ở 60 ngõ Trại
Khách-Khân Thiên -Hà Nội (nay là ngõ Thổ Quan- Đống Đa- Hà Nội).Từ đây Ban
sản xuất cột thành lập chi bộ gồm 11 đảng viên do đồng chí Trương Lưu Tú làm bí
thư. Cùng năm này, đội sản xuất cột bê tông Bưu Điện được chuyển về thụôc Cục

Cung cấp vật tư (Tổng cục Bưu điện). Cơ sở vật chất đã được đầu tư 3ha đất làm mặt
bằng sản xuất và xây dựng nhà ở. Năm 1961 sản xuất được 875 cột bê tông, 310 blốc.
Ngày 17-12-1968, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện có quyết định đổi tên
đội sản xuất cột thành Xưởng bê tông Bưu điện( trực thuộc Công ty Công trình Bưu
điện). Quyết định do ông Vũ Văn Quý ký và có hiệu lực từ ngày 01-01-1969.
Page 4 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1969, xưởng được Bộ Tư Lệnh Thông tin đào tạo thành một đại đội sản xuất cột
bê tông phục vụ cho tuyến thông tin đường dây 559- Đường mòn Hồ Chí Minh.
Ngày 12-8-1970, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện có quyết định số 661/QĐ
chuyển Xưởng sản xuất bê tông thuộc Công ty Công trình Bưu điện thành Xưởng Vật
liệu Bê tông thuộc Tổng cục Bưu điện.Xưởng bê tông có nhiệm vụ sản xuất các vật
liêu bê tông trang bị cho đường dây thông tin theo kế hoạch được tổng cục giao.
Xưởng Vật liệu bê tông hạch toán độc lập, được cấp vốn riêng, được mở tài khoản và
vay vốn Ngân hàng. Có tư cách pháp nhân và được tham gia các hợp đồng kinh tế.
Ngày 04-09-1973 quyền Tổng Cục trưởng Tổng cục Bưu điện Vũ văn Quý ra quyết
định dổi Xưởng Vật liệu Bê tông thành Xí nghiệp Vật liêu bê tông trực thuộc tổng cục
Bưu điện. Xí nghiệp thành lập các công trường có con dấu riêng để giao dịch :
+Công trường І đặt tại Lộc Hà- Mai Lâm- Đông Anh –Hà Nội (nay là Xí nghiệp
Bê tông Bưu điện І )
+Công trường 2 đặt tại Phú Diễn- Từ Liêm- Hà Nội (nay là Xí nghiệp Nhựa Bưu
điện)
+Công trường 3 đạt tại Tam Điệp- Ninh Bình (nay là Xí nghiệp Bê tông Bưu điện2)
Lúc này ông Trần Công Từ vẫn giữ chức danh giám đốc xí nghiệp. Như vậy ông
là vị giám đốc đầu tiên của Xí nghiệp Vật liệu Bê tông ( nay là Công ty Cổ phần Vật
liệu Xây dựng Bưu điện do ông Bùi Huy Tiến làm tổng giám đốc)
Năm 1974, Xí nghiệp tham gia xây dưng một công trình có ý nghĩa đặc biệt đối
với dân tộc và quốc tế. Đó là công trình Lăng lãnh tụ Hồ Chí Minh
Tháng 10 năm 1989, Xí nghiệp Vật liệu bê tông đổi tên thành Xí nghiệp Vật liệu
Xây dựng Bưu điện.

Ngày 07-04-1990, Xí nghiệp được Tổng cục Bưu điện quyết định đổi tên thành Xí
nghiệp sản xuất Vật liêụ Xây dựng Bưu điện.
Ngày 15-03-1993, Xí nghiệp được Tổng cục Bưu điện đổi tên lần thứ 3 là Xí nghiệp
Bê tông và Xây lắp Bưu điện đặt trụ sở tại Phú Diễn- Từ Liêm-Hà Nội. Phân xưởng sản
xuất vẫn đặt tại địa điểm cũ lấy tên các xưởng theo tên xí nghiệp.
Page 5 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1994 Xí nghiệp chủ yếu sản xuất panen các loại, tấm đan các loại và các loại
cột truyền thống.
Năm 1995 vơi phương châm chiến lược của ngành là:” Đi thẳng vào công nghệ
hiện đại,số hoá, đa dạng hoá phục vụ” và được sự hỗ trợ của cấp trên, xí nghiệp
quyết tâm thực hiên phương châm “Đầu tư vào công nghệ mới”. Xí nghiệp đã đầu tư
dây chuyền sản xuất ống nhựa P.V.C ba lớp theo công nghệ DSF-Hàn Quốc.
Sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành. Doanh thu năm sau cao hơn
năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Ngày 26-12-1995 Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ký quyết định đổi tên Xí
nghiệp Bê tông và xây lắp Bưu điện trực thuộc Tổng cục Bưu điện thành Công ty Vật
liệu Xây dựng Bưu điện trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
1.1.1.2. Giai đoạn trước khi cổ phần hóa (1996-2006)
Ngày 09-09-1996 có quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước: “Công ty
Vật liệu Xây dưng Bưu điện”, các xưởng đổi tên thành xí nghiệp.
Đây là bước ngoặt lịch sử, với tên gọi công ty, đơn vị có ảnh hưởng tốt trong
việc phát triển sản xuất và các mối quan hệ rộng lớn hơn.
Năm 1997-2001 doanh nghiệp sản suất ổn định
Ngày 31-01-2002 và ngày mồng 1,mồng 2-02-2002, Công ty đã được 2 tổ chức
trong nước và quốc tế (AFAQ, ASCERT) cùng đánh giá chứng nhận Công ty Vật liệu
Xây dựng Bưu điện được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000
Ngày 20-03-2003 chi nhánh Phía Nam của Công ty chính thức được thành lập
có trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh
Ngày 25-03-2003, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ra quyết định

thành lập Xí nghiệp Xây lắp Bưu điện trực thuộc Công ty Vật liệu Xây dưng Bưu
điện
Năm 2005, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có quyết định thành
lập chi nhánh của Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện tại TP. Đà Nẵng
1.1.1.3. Giai đoạn sau khi cổ phần hóa (từ 2006 đến nay )
Page 6 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày 19-01-2006 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Vật liệu
Xây dựng Bưu điện và hoạt động theo mô hình này cho đến nay.
Hơn 50 năm qua Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện đã liên tục phát triển và
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà đảng và nhà nước giao .
Sản phẩm của Công ty đã cung cấp cho các công trình trọng điểm của ngành
Bưu điện và điện lực, các công trình xây dựng và giao thông taị 64 tỉnh, thành phố
trong cả nước. Sản phẩm của công ty đã đựơc khách hàng tín nhiệm và các cơ quan
quản lý nhà nứơc đánh giá cao, 3 năm liên tục (1997,1998,1999) Công ty được Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường tặng giải bạc “Giải thưởng chất lượng Việt
Nam”
Quá trình xây dựng và trưởng thành, công ty đã được Đảng, Nhà nước, Tổng
cục Bưu điện và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam tặng thưởng: Huân
chương lao động hạng nhất, Huân chương lao động hạng nhì, Huân chương lao động
hạng ba, Huân chương chiến công và các huy chương, bằng khen, cờ thưởng.
Như vậy, nhìn lại quãng đường mà Công ty đã đi qua là cả một quá trình gian
lao và vất vả song với sự nỗ lực, cố gắng của các nhà quản lý và tinh thần đoàn kết
của các cán bộ, công nhân viên trong công ty đã trở thành một Công ty mạnh mẽ với
nhiều chi nhánh lớn, nhỏ được đặt trên nhiều tỉnh thành của đất nước. Điều này đồng
nghĩa với việc sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và được người
tiêu dùng chấp nhận.Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, sự hoà hợp trong
công cuộc đổi mới em tin rằng với tương lai không xa nữa mặt hàng và thương hiêụ
của Công ty không những có mặt trong nứơc mà còn có thể cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.

1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ vủa doanh nghiệp
1.1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh
+Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm bằng chất dẻo, các sản phẩm từ gang thép,
cấu kiện bê tông, cáp thông tin , dây điện và những vật liệu khác phục vụ cho hoạt
động của Doanh nghiệp.
Page 7 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
+Xây dựng các công trình Bưu chính, Viễn thông, công nghệ thông tin; các công
trình công nghiệp, giao thông, dân dụng theo quy định của pháp luật.
+Đầu tư trong các lĩnh vực : Bưu chính, Viễn thông, công nghiệp, nhà ở và các
lĩnh vực đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
+Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
+Tư vấn, thiết kế thông tin hữu tuyến đối với các công trình thông tin liên lạc,
Bưu chính, Viễn thông.
+Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự toán các công trình thông tin, dân dụng.
+Kinh doanh vật liệu, thiết bị, máy móc xây dựng, trang thiết bị nội thất, và các
mặt hàng khác theo quy định của pháp luật
+Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị vật tư, thiết bị Bưu chính, Viễn thông và
công nghệ thông tin.
+Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
• Chức năng
+Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bê tông và vật liệu xây dựng, các sản phẩm
bằng chất dẻo, cáp thông tin, cáp điện phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn thông, dân
dụng.
+Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất
kinh doanh phù hợp với quy định pháp luật.
+Xuất khẩu kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thông.
• Nhiệm vụ

+ Được ghi rõ trong điều lệ tổ chức hoạt động công ty.Thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu quốc phòng an ninh , phòng
chống thiên tai và cung ứng dịch vụ phù hợp với chiến lược phát triển của công ty và
toàn ngành Bưu chính Viễn thông
Page 8 of 83

NGHIỆP
TƯ VẤN
THIẾT
KẾ

NGHIỆP
CÁP
VIỄN
THÔNG
Chuyên đề tốt nghiệp
+Chấp hành điều lệ, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và chính sách giá theo quy
chế của Nhà nước và công ty. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản
lý trong quá trình xây dưng và quản lý công ty.
+Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật về lao động.
+Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của
pháp luật về lao động.Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, chế độ kiểm toán
theo quy định của Nhà nước và Tập đoàn, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo
cáo.
Page 9 of 83

NGHIỆP
TƯ VẤN
THIẾT

KẾ

NGHIỆP
CÁP
VIỄN
THÔNG
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.1.3.2. Cơ cấu sản xuất
Sơ đồ 01: Cơ cấu sản xuất
Các Xí nghiệp có trụ sở tại các địa bàn khác nhau trừ Xí nghiệp Nhựa nằm trên
cùng địa bàn với văn phòng Công ty. Các Xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ sản
xuất như sau: Xí nghiệp Bê tông Bưu điện chuyên sản xuất các cần cẩu kiện bê tông,
Xí nghiệp Xây lắp :xây dựng và lắp đặt các công trình Bưu điện, các công trình dân
dụng. Xí nghiệp Nhựa chuyên sản xuất các sản phẩm bằng chất dẻo. Văn phòng đại
diện giao dịch bán các sản phẩm của Công ty tại khu vực phía Nam.
Công ty bao gồm các Xí nghiệp thành viên :
• Xí nghiệp Nhựa Bưu điện: Đặt tại Phú Diễn -Từ Liêm- Hà Nội
Xí nghiệp được thành lập ngày 12/06/1995 .Giám Đốc Xí nghiệp là Ông Đào
Huy Trường. Với qui mô 58 lao động, xí nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất các loại
sản phẩm sau:
Page 10 of 83
CHI NHÁNH MIỀN TRUNG CHI NHÁNH MIỀN NAM

NGHIỆP
NHƯA
BƯU
ĐIỆN

NGHIỆP


TÔNG
BƯU
ĐIỆN 1

NGHIỆP

TÔNG
BƯU
ĐIỆN 2

NGHIỆP
XÂY
LẮP
VIỄN
THÔNG
1

NGHIỆP
XÂY
LẮP
VIỄN
THÔNG
2

NGHIỆP
XÂY
LẮP
VIỄN
THÔNG

3

NGHIỆP
TƯ VẤN
THIẾT
KẾ

NGHIỆP
CÁP
VIỄN
THÔNG
CÔNG TY
Chuyên đề tốt nghiệp
+Sản xuất các sản phẩm bằng chất dẻo.
+Sản xuất ống cáp thông tin và các phụ kiện nhựa.
+Sản xuất các loại ống cấp thoát nước dân dụng.
+Các loại ống luồn cáp thông tin, ống luồn cáp điện lực.
+Các loại ống đặc chủng dành cho thi công các công trình giao thông.
+Gia công thiết kế chế tạo các sản phẩm cơ khí.
+Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
• Xí nghiệp Bê tông Bưu điện 1: đặt tại Lộc Hà - Xã Mai Lâm - Huyện Đông
Anh - TP Hà Nội. Giám đốc Xí nghiệp là ông Phạm Đức Doanh. Xí nghiệp có 40 lao
động
• Xí nghiệp Bê tông Bưu điện 2: đặt tại Thị xã Tam Điệp –Ninh Bình do ông
Cao xuân Hảo làm giám đốc với quy mô 50 lao động.
Các Xí Nghiệp Bê tông Bưu Điện 1& 2 Chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm
bê tông như:
+Cột bê tông thông tin gồm:
- Cột bê tông thông tin chữ H (Cột vuông) có độ dài 8,0m; 7,3m; 6,5m; 6,0m;
5,7m; 5,5m.

- Cột bê tông thông tin chữ H (Cột vuông) theo tiêu chuẩn TC 05– 04– 2003–
KT có độ dài 8,0m; 7,0m; 6,0m gồm các mẫu:
o 6.AV65; 6.AV95; 6.AV125; 6.AV155
o 6.BV65; 6.BV95; 6.BV125; 6.BV155
o 7.AV65; 7.AV95; 7.AV125; 7.AV155
o 7.BV65; 7.BV95; 7.BV125; 7.BV155
o 8.AV65; 8.AV95; 8.AV125; 8.AV155
o 8.BV65; 8.BV95; 8.BV125; 8.BV155
- Cột bê tông thông tin ly tâm (Cột tròn) theo tiêu chuẩn TC 05 – 04 – 2003 –
KT có độ dài 8,0m; 7,0m; 6,0m gồm các mẫu:
o 6.AR65; 6.AR95; 6.AR125; 6.AR155
o 6.BR65; 6.BR95; 6.BR125; 6.BR155
Page 11 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
o 7.AR65; 7.AR95; 7.AR125; 7.AR155
o 7.BR65; 7.BR95; 7.BR125; 7.BR155
o 8.AR65; 8.AR95; 8.AR125; 8.AR155
+ Cột bê tông điện lực:
- Cột bê tông hạ thế chữ H (Cột vuông) có độ dài 6,5m; 7,0m; 7,5m; 8,0m;
8,5m; 9,0m.
- Cột bê tông ly tâm (Cột tròn) có độ dài 7,5m; 8,0m; 8,5m; 10m; 10,5m;
12m; 12,5m
+Cột cống bê tông các loại.
+Các sản phẩm cấu kiện bê tông.
• Xí nghiệp Xây lắp Viễn thông 1 đặt tại Lộc Hà - Xã Mai Lâm - Huyện
Đông Anh - TP Hà Nội. Xí nghiệp do ông Trần Văn Đại làm giám đốc với 39 lao
động
• Xí nghiệp Xây lắp Viễn thông 2 đặt tại Lộc Hà - Xã Mai Lâm - Huyện
Đông Anh - TP Hà Nội. Giám đốc Xí nghiệp là ông Lê Anh Quân. Xí nghiệp gồm có
48 lao động.

• Xí nghiệp Xây lắp Viễn thông 3 Đặt tại Phú Diễn -Từ Liêm- Hà Nội với
quy mô 46 lao động. Giám đốc Xí nghiệp là ông Tôn Đức Thế.
Các Xí nghiệp Xây lắp Viễn thông Chịu trách nhiệm sản xuất các loại sản phẩm
sau:
+Xây lắp các công trình: Mạng cáp ngầm, cáp quang, cáp treo.
+Sản xuất, lắp đặt các cột ăng ten tự đứng.
+Sản phẩm Cáp Viễn thông gồm có hai loại:
- Cáp Viễn thông chôn dây dẫn bằng đồng: FSP - JF - LAP
- Cáp Viễn thông treo dây dẫn bằng đồng: FSP - JF - LAP - SS
+ Sản phẩm dây thông tin dùng để kéo nối đường dây điện thọai
• Xí nghiệp Tư vấn Thiết kế thiết kế đặt tại Lộc Hà - Xã Mai Lâm - Huyện
Đông Anh - TP Hà Nội với quy mô 44 lao động. Giám đốc Xí nghiệp là ông Phạm
Văn Hoa. Xí nghiệp chịu trách nhiệm:
Page 12 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
+Thiết kế và Xây lắp các công trình: Mạng cáp ngầm, cáp quang, cáp treo.
+Thiết kế và Sản xuất, lắp đặt các cột ăng ten tự đứng.
+Thiết kế và xây dựng công trình dân dụng, trang trí nội ngoại thất công trình.
• Xí nghiệp Cáp Viễn Thông đặt tại Lộc Hà - Xã Mai Lâm - Huyện Đông
Anh - TP Hà Nội với 50 lao động. Giám đốc Xí nghiệp là ông Bùi Văn Xã. Xí nghiệp
chịu trách nhiệm sản xuất các loại sản phẩm sau:
+Cáp Thông tin
+Dây thuê bao
+Dây điện
• Chi nhánh miền Trung đặt tại Lô số 2 và 3 Khu tái định cư Hoà Hiệp
( giai đoạn1) - Phường Hòa Hiệp Nam - Quận Liên Chiểu - Thành phố Đà Nẵng với
35 lao động. Giám đốc chi nhánh là ông Trần Văn Thông
• Chi nhánh miền Nam đặt tại 57/ 20 Đường Bàu Cát 9 - Phường 14 -
Quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh với 38 lao động. Giám đốc chi nhánh là Ông Bùi
Đức Hải

Các Xí nghiệp có chức năng quản lC ý riêng và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám
đốc, Phó Giám đốc và các phòng quản lđ ý nghiệp vụ của Công ty; mỗi Xí nghiệp có
Giám Đốc, Phó Giám Đốc phụ trách hoạt động sản xuất- kinh doanh xí nghiệp và
chịu trách nhiêm trước Công ty.
Các Xí nghiệp và chi nhánh có trách nhiệm thực hiện kế hoạch Công ty giao cho
và đồng thời chủ Động tìm kiếm khách hàng kinh daonh; nghiên cứu và đổi mới hệ
thống máy móc, thiết bị sản xuất phù hợp với khả năng của đơn vị và phù hợp với
định hướng phát triển của Công ty .
Page 13 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản trị
Sơ đồ 02: Cơ cấu quản trị


Page 14 of 83
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ
HOẠCH KỸ
THUẬT KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG TỔ
CHỨC LAO
ĐỘNG

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔNG HỢP
PHÒNG
CUNG ỨNG
VẬT TƯ
CHI NHÁNH MIỀN TRUNG
CHI NHÁNH MIỀN NAM

NGHIỆP
NHỰA
BƯU
ĐIỆN

NGHIỆP

TÔNG
BƯU
ĐIỆN 1

NGHIỆP

TÔNG
BƯU
ĐIỆN 2

NGHIỆP
XÂY
LẮP

VIỄN
THÔNG
1

NGHIỆP
XÂY
LẮP
VIỄN
THÔNG
2

NGHIỆP
XÂY
LẮP
VIỄN
THÔNG
3

NGHIỆP
TƯ VẤN
THIẾT
KẾ

NGHIỆP
CÁP
VIỄN
THÔNG
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG
TRƯỞNG PHÒNG
TRƯỞNG PHÒNG
TRƯỞNG PHÒNG
TRƯỞNG PHÒNG
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức ,quản trị , điều hành và kiểm soát của Công ty bao gồm:
• Đạị hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Có
nhiệm vụ thảo luận, thông qua các Điều lệ Công ty. Quyết định bộ máy tổ chức, quản
lý của Công ty, quyết định tổ chức lại hay giải thể Công ty. Có chức năng kiểm tra và
xử lý các sai phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công
ty và các cổ đông của Công ty. Hoạt động theo quy định của pháp luật và luật Doanh
nghiệp.
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Công ty, do Đại hội đồng cổ
đông bầu, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Có chức năng quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư của
Công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công ty. Có
quyền quyết định thành lập hoặc giải thể các xí nghiệp trực thuộc, chi nhánh. Hoạt
động theo quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
• Tổng giám đốc: Ông Bùi Huy Tiến là người đại diện theo pháp luật của
Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, mãn nhiệm hay bãi nhiệm. Điều hành cao
nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Quyết định tất cả các vấn đề

liên quan đến hoạt động của Công ty theo quy định của pháp luật.
• Phó tổng giám đốc:
Phó tổng Giám đốc kinh doanh ông Trần Văn Thông là người tham mưu cho
Tổng giám đốc các vấn đề về kinh doanh, có quyền điều hành và tổ chức Công ty khi
Tổng giám đốc đi vắng, là Giám đốc chi nhánh phía Nam
Phó tổng Giám đốc kỹ thuật ông Bùi Văn Xã là người tham mưu cho giám đốc
các vấn đề về kỹ thuật, có quyền điều hành và tổ chức Công ty khi Tổng Giám đốc
đi vắng, là Giám đốc Xí nghiệp cáp Viễn thông
• Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm tra, kiểm soát tính hợp
lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của HĐQT, Tổng giám
đốc, các bộ phận trong Công ty. Hoạt động theo quy định của pháp luật.
Page 15 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
• Các phòng chức năng:
o Phòng Tổ chức – Lao động: với quy mô 8 lao động trong đó 5 lao động
có trình độ Đại học. Phòng có chức năng giúp Tổng giám đốc trong điều hành, tổ
chức thực hiện công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền lương của Công ty.
o Phòng Kế toán - Tài chính : Có 7 lao động đều ở trình độ Đại học.
Phòng có chức năng giúp Tổng giám đốc trong điều hành, tổ chức thực hiện công tác
tài chính, kế toán và quản lý tài sản của Công ty theo đúng quy định hiện hành của
pháp luật.
o Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Kinh doanh: Với quy mô 14 lao động trong
đó có 1 thạc sĩ, 7 lao động trình độ Đại học, 2 cao đẳng, 1 trung cấp, 1 sơ cấp và 1 lao
động phổ thông. Phòng có chức năng giúp Tổng giám đốc trong quản lý, tổ chức thực
hiện công tác kế hoạch và hoạt động kinh doanh của Công ty. Quản lý công tác kỹ
thuật và giám sát chất lượng sản phẩm của Công ty.
o Phòng Vật tư : có 6 lao động trong đó 4 lao động có trình độ đại học và
2 lao động có trình độ cao đẳng. Phòng có chức năng giúp Tổng giám đốc trong quản
lý, thực hiện cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
o Phòng Hành chính tổng hợp có 5 lao động. Trong đó số lao động có

trình độ Đại học 3, cao đẳng 1, trung cấp 1.Phòng có chức năng giúp Tổng giám đốc
quản lý công tác hành chính quản trị của Công ty.
Page 16 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng nhân sự
1.1.4.1. Đặc điểm về thị trường khách hàng
Bảng 01 :Danh mục một số khách hàng tiêu biểu năm 2008
Tên khách
hàng
Giá trị hợp
đồng
(VNĐ)
Tên khách hàng
Giá trị hợp
đồng (VNĐ)
Viễn Thông
Nghệ An
2.085.631.000
Công ty điện
thoại Hà Nội
21.515.474.000
BQL dự án
VTN
14.042.168.000
Công ty cổ phần
xây lắp Bưu điện Hà
Nội
287.300.000
Viễn thông Hà
Nội

2.052.390.000
Viễn thông
Hưng Yên
1.491.265.000
Viễn thông Hải
Phòng
6.195.090.000
Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng
Bưu Điện
2.225.172.000
Viễn thông Hải
Dương
1.286.895.000
Viễn thông
Quảng Nam
1.821.309.000
Viễn thông
Nam Định
6.195.090.000
Viễn thông
Vĩnh Phúc
574.900.000
Viễn Thông
Thái Nguyên
1.469.878.000
Viễn thông Hà
Nam
1.835.422.000
(nguồn: phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, khách hàng của công ty chủ yếu là các Công ty trong
ngành và Bưu điện các Tỉnh, Thành phố trong cả nước .Tuy nhiên năm 1995 khi
Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất ống nhựa PVC 3lớp lõi xốp thì khách hàng
của công ty đã được mở rộng, nó không còn bó hẹp trong nội bộ ngành nữa mà đã
Page 17 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
mở rộng với các công ty khác ngoài ngành,thị trường của công ty cũng đựơc mở rộng
hơn
Để có thể giữ vững và mở rộng thị trường thì cần phải tạo được niềm tin của
khách hàng, tạo được những điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng , không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành,cung cấp các dịch vụ sau bán. Đó là
những công việc cần thiết để giữ và thu hút khách hàng. Nắm đựơc nhu cầu của
khách hàng thì công ty sẽ có những biện pháp thích hợp để đáp ứng nhu cầu đó.
Trong đó đòi hỏi mỗi nhân viên trong Công ty phải nỗ lực hết mình để phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty.Hơn nữa, với đặc điểm
của ngành Bưu điện thì chất lượng phục vụ cũng như các dịch vụ đối với khách hàng
phải đặt lên hàng đầu. Do vậy để giữ được khách hàng cũng như quan hệ tốt với
khách hàng thì Công Ty cần phải có một đội ngũ nhân viên Marketing, bán hàng
chuyên nghiệp, vừa tìm hiểu được sở thích, thị hiếu của khách hàng lại vừa làm
khách hàng hài lòng khi đến với Công ty . Vì vậy đội ngũ tiếp xúc với khách hàng
phải được chú trọng từ công tác tuyển dụng, nên chọn những người nhanh nhẹn, có
khả năng giao tiếp, ngoại hình khá.Cùng với chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà
Công ty cung cấp thì họ chính là những yếu tố làm tăng thêm sự chú ý ,thu hút khách
hàng, chính họ phải làm “ vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”
Page 18 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.2. Đặc điểm về sản phẩm
Bảng 02: Danh mục các sản phẩm chủ yếu
STT Tên sản phẩm dịch vụ
Giá trị (triệu đồng)

2007 2008
1
Các sản phẩm chịu thuế
GTGT 5%
-Cột bê tông thông tin
-Cột bê tông điện lực
-Cột bê tông các loại
-Các sản phẩm cấu kiện bê
tông
49000
18000
13000
11000
7000
50000
17000
15000
10000
8000
2
Các sản phẩm chịu thuế
GTGT 10%
-Ống nhựa u-PVC
-Ống nhựa u-PVC HI-3P
-Ống dân dụng HDPE
-các sản phẩm xây lắp thiết
kế
116000
29000
24000

27000
36000
124000
32000
25000
29000
38000
3 Tổng cộng 165000 174000
( Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh)
Đặc điểm kinh doanh của Công ty là chuyên về lĩnh vực liên quan đến ngành
xây dựng và bưu điện, các sản phẩm chủ yếu của Công ty là các sản phẩm bê tông và
ống nhựa phục vụ trong ngành này.Do vậy lao động của Công ty chủ yếu là nam giới,
đặc biệt là lao động trực tiếp vì đây là ngành đòi hỏi người lao động phải có thể lực
để đáp ứng yêu cầu của công việc.Điều này ảnh hưởng rất lớn tới công tác tuyển
dụng của Công ty.Đòi hỏi ngay từ khâu tuyển dụng ngoài việc kiểm tra kỹ năng
chuyên môn, Công ty cần phải chú trọng tới yêu cầu về thể lực và kiểm tra sức khỏe .
1.1.4.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Page 19 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Điều quan tâm hàng đầu của Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện là
trình độ công nghệ sản xuất. Công ty cũng đã đầu tư rất lớn cho việc mua sắm máy
móc thiết bị và công nghệ hiện đại
Bảng 03: Danh mục thiết bị chủ yếu của Xưởng Nhựa Bê tông 1
TT Tên thiết bị Năm SD
Nguyên giá
(đồng)
Tỷ lệ
khấu
hao
(%)

Giá trị còn lại
tính đến
31/12/2008
Dự kiến
khấu hao
năm 2009
1
Dây chuyền sản xuất
ống nhựa (BT1)
07 1,742,170,000 17 1542,618,450 296,170,260
Máy đùn lõi Foam 07 369,800,000 17 327,273,000 62,866,000
Máy đùn lớp Skin 07 369,800,000 17 327,273,000 62,866,000
Khuôn ống f60,
f100,f165
07 194,200,000 17 171,867,000 33,014,000
Thiết bị phụ trợ F-
160
07 377,728,000 17 335,143,200 64,213,760
Máy trộn SRL-
Z136/600
07 143,500,000 17 126,997,500 24,395, 000
Máy nong đầu SGK-
B250
07 177,300,000 17 156,910,500 30,141,000
Máy nghiền tạo
mảnh SWP-400
07 50,600,000 17 44,781,000 8,602,000
Máy tạo bột MF-400 07 59,250,000 17 52,436,250 10,072,500
2 Máy bơm nước Ytaly 07 37,000,000 17 32,436,667 6,290,000
3 Máy in phun Exel 07 120,367,000 17 107,528,300 20.246,475

4
2 máy nén khí TA-
120
07 87,267,300 17 77,239,526 14,836,971
5 Máy sấy CDT-20 07 24,821,700 17 21,967,205 4,219,689
(Nguồn:phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh)
Do Các sản phẩm của Công ty được thiết kế và sản xuất trên dây chuyền thiết
bị hiện đại và theo công nghệ mới tiên tiến trên thế giới lần đầu tiên được nhập vào
Việt Nam như: Máy ép phun Hàn Quốc, Hệ thống kéo và xoắn cáp thông tin, hệ
thống điều khiển bằng màn hình cảm ứng, hệ thống máy kéo tốc độ lớn, dây truyền
sản xuất ống nhựa thông tin, hệ thống nhà xưởng hiện đại,….nên đòi hỏi người sử
Page 20 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng chúng cũng phải có kiến thức và kỹ năng nhất định. Vì vậy ngay từ công tác
tuyển dụng cần phải lựa chọn những người có kiến thức, am hiểu về công nghệ mới,
biết cách sử dụng những máy móc nhập ngoại.
1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lýý lao
động của công ty trong thời gian qua
1.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh 2006-2008
Hiện nay ngành vật liệu xây dựng đang phát triển, do đó rất nhiều doanh nghiệp,
tổng công ty lớn cung ứng sản phẩm vật liệu xây dựng.Chính vì vậy việc tiêu thụ sản
của Công ty gặp nhiều khó khăn hơn. Hơn nữa sản phẩm của Công ty mới chỉ đáp
ứng được nhu cầu trong nước trong khi đó lại phải đối diện với sự cạnh tranh của sản
phẩm nhập ngoại.
Tuy nhiên với qua trình hình thành và phát triển lâu dài, uy tín sản phẩm lâu
năm, Công ty đã hoàn thành xuât sắc các nhiệm vụ mà đảng và nhà nước giao. Đặc
biệt trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt
được những thành tựu lớn và không ngừng phát triển lớn mạnh khi đã cổ phần hoá.
Để đạt được kết quả đó là do kết quả phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân
viên trong Công ty.Công ty đã không ngừng mở rông sản xuất kinh doanh, mở rộng

thị phần của mình trên thị trường nên hàng năm giá trị sản lượng , doanh thu, lợi
nhuận của công ty đều tăng cao.Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, đời
sống các bộ công nhân viên ngày một cao, các chế độ cho người lao động được đảm
bảo. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Page 21 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 04: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ( 2006-2008 )
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh chênh lệch (%)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Doanh thu 222.875.000.000 245.750.000.000 254.857.248.069 10,26 12,9
Giá vốn hàng bán 169.843.000.000 192.680.000.000 219.807.428.649 13,44 14,1
Lợi nhuận gộp 26.032.000.000 30.070.000.000 34.946.819.420 15,51 16,21
DT từ hoạt động TC 87.000.000 95.000.000 113.060.046 9,1 19
Chi phí tài chính 2.563.000.000 2.783.000.000 4.371.701.263 5,58 57
Chi phí bán hàng 10.879.000.000 12.848.000.000 14.829.754.790 18,1 15,42
Chi phí quản lý 5.420.000.000 5.808.000.000 4.956.857.169 7,15 (14,65)
LN từ hoạt đông KD 7.257.000.000 8.726.000.000 10.901.557.244 20,24 24,93
Tổng LN trước thuế 7.257.000.000 8.726.000.000 10.866.376.318 20,24 24,52
Thuế TNDN 0 0 1.521.292.683
LN sau thuế 7.257.000.000 8.726.000.000 9.345.083.627 20,24 7,09
TNBQ người/tháng 2.200.000 2.500.000 2.900.000 13,63 16
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính)
Page 22 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu của Công ty tăng liên tục trong các năm vừa
qua, đặc biệt trong 3 năm gần đây (sau khi tiến hành cổ phần hoá) kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty là khá tốt, các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm
trước.Quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng điều đó được thể hịên

qua tổng số vốn kinh doanh hàng năm tăng lên khá cao.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh cuả công ty ta nhận thấy:
+ Chỉ tiêu doanh thu tăng qua các năm, doanh số bán tăng đáng kể và phù hợp
với sự phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông trong những năm qua, kết hợp
với việc Công ty đã cung cấp sản phẩm hàng hoá của mình cho một số đơn vị khác
như ngành Điện lực, cấp thoát nước,…Việc mở rông kênh phân phối sản phẩm là
xu thế phát triển chung của các công ty, doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện
nay.Trong xu thế này, doanh thu của Công ty năm 2007 tăng 10,26% so với năm
2006, năm 2008 tăng 12,9% so với năm 2007
+ Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Cùng với doanh số bán, Công ty phải nhập thêm
một số lượng lớn nhiên vật liêu, sản phẩm đầu vào cho qua trình sản xuất tạo ra sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của thị trường, thêm vào đó năm 2008 giá
nguyên vật liêu tăng cao do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới cộng với sự tăng
giá của đồng đôla…Đó là những nguyên nhân chính làm giá vốn hàng bán của công
ty tăng đột biến trong năm qua.
+ Từ việc phát triển của ngành Bưu chính viễn thông kết hợp với nỗ lực của
Công ty trong việc cung cấp hàng hoá cho các đơn vị khác, Công ty đã đạt được
mức lãi gộp tăng tỷ lệ thuận với việc tăng doanh thu.Cụ thể năm 2007 tăng 15,51%
so với năm 2006, năm 2008 tăng 16,21% so với năm 2007.Song song với việc nỗ
lực tăng doanh số bán Công ty cũng phải mất một khoản chi phí cho hoạt động bán
hàng vì vậy chi phí bán hàng tăng lên qua các năm.
+ Từ những cố gắng của mình cộng với những hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, Công ty đạt được khoản thu từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng
20,24% so với năm 2006, năm 2008 tăng 24,93% so với năm 2007. Trong tình hình
kinh tế như hiện nay, rất nhiều các công ty đang khác trong nền kinh tế đang đưng
trước nguy cơ phá sản thì thành tích này của Công ty là rất xuất sắc.
Page 23 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Công ty đạt được lợi nhuân đáng
kể và đã hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đời sống của ngừơi lao động

trong Công ty cũng được cải thiên rõ ràng, mức thu nhập bình quân đầu người trong
năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 16% (400 nghìn đồng 1 tháng), từ đó tạo động
lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn cho Công ty. Đây là một
trong những yếu tốt quan trong cho sự phát triển của Công ty sau này.
Qua xem xét kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty Cổ Phần Vật liệu Xây
dựng Bưu điện một số năm vừa qua cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh cuả
Công ty năm sau tốt hơn năm trước.Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, đảm bảo được đời sống cho người lao động, các chế độ cho người lao
động được đảm bảo.Từ đó Công ty cần phấn đấu hơn nữa để đạt kết quả tốt hơn
trong thời gian tới.
1.2.2.Phân tích tình hình quản lý lao động của Công ty
Công ty có đội ngũ lao độngvới trình độ khá cao, chất lượng lao động khá
đồng đều và tốt.Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiểm tỷ lệ khá
cao trong tổng số lao động của Công ty . Đây là một lợi thế rất lớn bởi với đội ngũ
lao động có trình độ này sẽ tạo nên sức sáng tạo mạnh mẽ, thuận lợi cho việc làm
chủ những công nghệ đòi hỏi trình độ cao.
Ngoài những người có trình độ đại học và trên đại học nắm những cương vị
chủ chốt trong Công ty thì Công ty còn có một số lượng lớn lao động có trình độ
trung cấp và sơ cấp nằm ở các phòng ban, xí nghiệp.Số lượng công nhân có tay
nghề cao chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong công ty, đó chính là những lợi thế của
công ty trước các đối thủ cạnh tranh
Page 24 of 83
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 05: Cơ cấu lao động của công ty
STT Trình độ lao động
Tổng số
(người)
Nữ
Thâm niên (năm) Lứa tuổi
<2 2-5 5-10 >10 <30 30-50 >50

1
Trên đại học 2 0
+Thạc sĩ 2 0 1 1 1 1
2
Cao đẳng- Đại học 93 30
+Cơ khí 10 2 4 1 3 2 6 2
+Cử nhân luật 7 3 2 3 1 1 4 3
+Cử nhân TC-KT 30 18 5 9 6 10 12 13 5
+Kỹ sư XD 26 2 10 6 8 13 13
+Cử nhân kinh tế-LĐ 15 9 5 6 4 3 10 2
+Kỹ sư hoá 5 1 2 1 1 2 3
3
Trung cấp- sơ cấp 96 38
+Cơ điện 25 6 8 6 5 10 13 2
+Lao động xã hội 12 4 2 3 4 3 6 6
+Trung cấp y 10 10 4 3 2 1 5 5
+Vật tư 24 8 5 9 8 2 12 10 2
+Kinh tế 25 16 5 10 6 4 10 12 3
4
Công nhân 169 20
+Cơ khí 45 3 7 8 12 18 26 11 8
+Điện 16 3 5 4 7 7 9
+Hoá chất 14 2 3 7 4 6 8
+Bê tông 60 8 2 18 7 33 26 27 7
+Cát 24 4 8 5 11 12 12
+Lái xe 10 3 2 5 6 4
5
Chưa đào tạo 110 11
+Bảo vệ 6 1 2 1 2 2 2 2
+Tạp vụ 5 5 1 2 1 1 2 3

+Lao động phổ thông 99 6 20 52 18 9 39 48 12
Tổng
470 99 65 167 105 133 205 219 46
(nguồn:phòng tổ chức lao động)
• Độ tuổi bình quân của lao động
Mô hình 01: Cơ cấu lao động theo độ tuổi ( năm 2008)
Page 25 of 83

×