Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 1
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch xây dựng vùng Bắc Bộ giai đoạn 2004
÷ 2013……………………………………………………………………………… 17
Bảng 2.2. Dự báo sản lượng gạch Tuynel giai đoạn 2014 ÷ 2023………………….19
Bảng 3.1. Quy định các loại khuyết tật về hình dáng bên ngoài của gạch đặc…… 24
Bảng 3.2. Kích thước các lỗ rỗng, thành ngoài và vách ngăn………………………25
Bảng 3.3. Danh sách các nhà cung cấp gạch chính trong tỉnh…………………… 26
Bảng 3.4. Thông số kỹ thuật hệ hầm sấy – lò nung Tuynel……………………… 32
Bảng 3.5. Đặc tính kỹ thuật của các thiết bị chế biến tạo hình…………………… 33
Bảng 3.6. Danh mục các thiết bị công nghệ chính………………………………….34
Bảng 3.7. Vùng khai thác nguyên liệu đất sét………………………………………35
Bảng 3.8. Công suất sản xuất nhà máy…………………………………………… 37
Bảng 5.1. Các hạng mục xây dựng chủ yếu……………………………………… 45
Bảng 5.2. Quy mô kết cấu khu nhà sản xuất chính và phụ trợ…………………… 50
Bảng 6.1. Bố trí nhân sự nhà máy………………………………………………… 59
Bảng 6.2. Chế độ làm việc của bộ phận sản xuất………………………………… 60
Bảng 6.3. Dự kiến quỹ lương………………… ………………………………… 61
Bảng 7.1. Chi phí bồi thường tái định cư………………………………………… 65
Bảng 7.2. Tổng hợp chi phí quản lý dự án………………………………………….66
Bảng 7.3. Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động ban đầu……………………………… 67
Bảng 7.4. Nhu cầu sử dụng vốn trong thời gian thực hiện dự án………………… 68
Bảng 7.5. Lãi vay trong thời gian xây dựng……………………………………… 69
Bảng 7.6. Tổng hợp tổng mức đầu tư( có lãi vay)………………………………….69
Bảng 7.7. Kế hoạch vay và trả nợ………………………………………………… 70
Bảng 7.8. Cơ cấu sản phẩm và giá bán( chưa VAT)……………………………… 70
Bảng 7.9. Dự tính doanh thu……………………………………………………… 70
Bảng 7.10. Chi phí nguyên vật liệu và năng lượng cho 1000 sản phẩm……………71
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 2
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
Bảng 7.11. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu và năng lượng……………………….71
Bảng 7.12. Chi phí tiền lương trong những năm vận hành…………………………72
Bảng 7.13. Chi phí sửa chữa bảo dưỡng hàng năm…………………………………73
Bảng 7.14. Khả năng trả nợ của dự án…………………………………………… 74
Bảng 7.15. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của dự án theo quan điểm tổng đầu tư…… 76
Bảng 7.16. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu theo quan điểm chủ đầu tư……………… 77
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 3
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sản lượng sản xuất – tiêu thụ gạch Tuynel giai đoạn 2004÷2013 khu vực
Bắc Bộ……………………………………………………………………………… 18
Hình 2.2. Sản lượng sản xuất – tiêu thụ gạch Tuynel giai đoạn 2014÷2023 khu vực
Bắc Bộ……………………………………………………………………………… 19
Hình 3.1. Quy trình sản xuất gạch Tuynel………………………………………… 31
Hình 5.1. Sơ đồ bố trí máy móc thiết bị theo đường thẳng…………………………47
Hình 5.2. Sơ đồ bố trí máy móc theo chữ U……………………………………… 48
Hình 6.1: Sơ đồ tổ chức thực hiện dự án………………………………………… 57
Hình 6.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý……………………………………………59
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 4
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu
về không gian xây dựng đô thị sẽ ngày một lớn và khiến nhu cầu về gạch xây dựng gia
tăng theo. Gạch nung Tuynel là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong mọi công
trình xây dựng. Với tốc độ xây dựng tăng nhanh trong các năm gần đây, sản lượng
gạch xây dựng cũng không ngừng tăng. Dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 42 tỉ viên,
đây chính là cơ hội rõ rệt để đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Bắc Ninh. Để đáp
ứng được yêu cầu trên, hoạt động đầu tư xây dựng đang ngày càng phát triển, trong đó
dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Bắc Ninh góp một phần quan trọng đối
với quá trình xây dựng và phát triển vật liệu xây dựng ở Bắc Ninh nói riêng và cả
nước nói chung.
Được sự giúp đỡ, giảng dạy của các giảng viên trường Đại học Bách Khoa Đà
Nẵng, của quý thầy cô trong Khoa Quản lý dự án và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của thầy Phạm Anh Đức và cô Trần Thị Hoàng Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em thu thập thêm kiến thức, kinh nghiệm trong suốt những năm học và nay hoàn
thành đồ án tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp giúp em hiểu rộng hơn, nhìn nhận vấn đề
thực tế hơn và biết cách vận dụng những kiến thức đã học của mình để lập nên một dự
án đầu tư xây dựng công trình. Trong quá trình hoàn thành đồ án, mặc dù đã cố gắng
rất nhiều nhưng chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót nhất định. Mong thầy
cô góp ý để em có thể hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 12 năm
2014
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 5
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ CHỦ ĐẦU TƯ
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
Tên dự án: Nhà máy gạch Tuynel Bắc Ninh với công suất 30 triệu viên/ năm.
Địa điểm xây dựng : Khu công nghiệp Tiên Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Diện tích nhà máy: 40,305m
2
Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới và mua mới 100% thiết bị.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Tổng mức đầu: 48,932,736,000 đồng
Vốn chủ đầu tư: 18,932,736,000 đồng
Vốn vay : 30,000,000,000 đồng
Vòng đời dự án: 20 năm.
Mục tiêu của dự án:
- Xây dựng nhà máy gạch Tuynel Bắc Ninh với công suất 30 triệu viên/năm.
- Đáp ứng nhu cầu thị trường đối với sản phẩm gạch ngói xây dựng chất lượng cao
trên địa bàn huyện, tỉnh và các khu vực lân cận thủ đô Hà Nội.
- Tạo dựng nâng cao cơ sở hạ tầng, góp phần phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Bắc
Ninh và các khu vực xung quanh.
- Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam.
- Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chung của tỉnh, mặt bằng hiện
trạng, khả năng về nguồn vốn. Dây chuyền thiết bị đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả
cao.
- Nhằm tận dụng những nguồn lực có sẵn: nguyên liệu, lao động, kỹ thuật sản xuất
và năng lực tài chính thực hiện dự án.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho các nhà đầu tư.
- Góp phần tăng nguồn thu ngân sách địa phương.
Giới thiệu về chủ đầu tư:
- Chủ đầu tư: Tổng Công ty Viglacera.
- Tên giao dịch: VIGLACERA JOINT STOCK CORPORATION.
- Địa chỉ: Tầng 16-17 Viglacera Tower-Số 1 Đại lộ Thăng Long – Hà Nội.
- Chủ doanh nghiệp : Nguyễn Anh Tuấn – Tổng Giám đốc công ty.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100108173 do Sở kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 1 tháng 3 năm 2004, đăng ký thay đổi lần 7, ngày 16
tháng 01 năm 2013.
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 6
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
- Mã số thuế : 0100108173
- Vốn điều lệ : 3,000,000,000,000 đồng.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đất sét nung và các loại vật liệu xây
dựng khác.
+ Đầu tư hạ tầng, xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng.
+ Chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất gạch ngói đất sét nung.
+ Kinh doanh vận tải.
+ Kinh doanh đầu tư bất động sản.
+ Khai thác, chế biến nguyên nhiên vật liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
1.2. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ HÌNH THÀNH DỰ ÁN
1.2.1. Các văn bản pháp lý
- Căn cứ quyết định số 31/2007/QĐ – BCN của Bộ Công nghiệp: Phê duyệt quy
hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015 có xét
đến năm 2020.
- Văn bản pháp lý Luật Xây dựng số 16/2010/QH11 ngày 17/06/2010 của Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam.
- Luật Đất đai số 13/2011/QH11 ngày 26/11/2011 của Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam.
- Căn cứ nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
- Luật Xây dựng số 16/2010/QH11 ban hành ngày 26/11/2010 và các văn bản hướng
dẫn bổ sung, thực hiện.
- Luật Đầu tư số 59/2010/QH11 ban hành ngày 29/11/2010 và các văn bản hướng
dẫn bổ sung, thực hiện.
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 209/2010/NĐ-CP ngày 16/12/2010 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011
của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/NĐ-CP;
Định mức chi phí quản lý và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ- BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng.
- Thông tư số 12/2010/TT-BXD ngày 15/04/ 2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng công trình.
- Thông tư số 33/2010/TT-BTC ngày 26/05/ 2010 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
quyết toán hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
- Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/ 2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 7
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
- Quyết định số 15/2009/QĐ- BXD ngày 24/07/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc quy định đầu tư sản xuất gạch ngói bằng đất sét nung.
- Căn cứ quyết định số 131/2010/QĐ- UB ngày 22/09/2010 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt Dự án quy hoạch phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 ÷ 2015.
1.2.2. Các tiêu chuẩn áp dụng
Dự án nhà máy gạch Tuynel Bắc Ninh với công suất 30,000,000 viên/năm được
thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (Tập 1,2,3 xuất bản năm 1997 – BXD).
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD).
TCVN 1450 : 1998 : Gạch rỗng đất sét nung.
TCVN 1451 : 1998 : Gạch đặc đất sét nung.
TCVN 4353 : 1998 : Gạch ngói nung – Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6300 : 1997 : Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm gạch xây dựng - Đất sét –
Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 2723 – 1999 : Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXD 45 - 1987 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
TCVN 5738 - 2001 : Hệ thống PCCC – Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng.
TCVN 6261 - 2001 : Hệ thống cấp thoát nước – Quy phạm quản lý kỹ thuật.
TCXD 51 - 2000 : Thoát nước, mạng lưới bên trong và ngoài công trình.
TCVN 3153 : 1997 : Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam giác kinh
tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 8
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp với các tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc,
Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây.
Theo số liệu thống kê năm 2012 tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 823km
2
với tổng
dân số 1,038,229 người.
Bắc Ninh ở vị trí thuận lợi về giao thông đường bộ và đường không. Các tuyến
đường huyết mạch: Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38, đường sắt Hà Nội - Lạng
Sơn, Hà Nội - Quảng Ninh nối liền Bắc Ninh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và
thương mại của khu vực phía Bắc Việt Nam, với cảng hàng không quốc tế Nội Bài và
liên thông với hệ thống các trục đường quốc lộ đến với mọi miền trong cả nước.
2.1.1.2. Khí hậu
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung
bình năm là 23.3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28.9°C (tháng 7), nhiệt độ
trung bình tháng thấp nhất là 15.8°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao
nhất và tháng thấp nhất là 13.1°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1,400 ÷ 1,600mm nhưng
phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm
80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm
20% tổng lượng mưa trong năm.Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1,530 ÷
1,776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng
trong năm là tháng 1. Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm
sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa
rào.
Nhìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và không
khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các tiêu chí phát
triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước mưa, chống nóng,
khắc phục độ ẩm dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị trong vùng; việc xác định
tiêu chuẩn quy phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào quy định chung cho các đô thị
vùng đồng bằng Bắc Bộ.
2.1.1.3. Địa chất - khoáng sản
- Địa chất.
Đặc điểm địa chất lãnh thổ Bắc Ninh mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa
chất thuộc vùng trũng sông Hồng, có bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 9
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
cấu trúc mỏng. Theo tài liệu báo cáo kết quả khảo sát địa chất của Công ty Khảo sát
và Xây dựng Hà Nội như sau:
+ Khu vực dự kiến xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Khu công nghiệp Tiên Sơn -
tỉnh Bắc Ninh có địa hình bằng phẳng do đã được san nền sơ bộ theo quy hoạch
chung của KCN.
+ Trong khu vực có thể xảy ra các quá trình, hiện tượng địa chất động lực công trình
chủ yếu như sau: Hiện tượng nước chảy, xói ngầm vào hố móng khi khai đào vào
lớp cát hạt nhỏ, hạt vừa, cuội, tảng bão hòa nước.
+ Báo cáo địa chất trên được khảo sát vào năm 2004 để thực hiện việc xây dựng hạ
tầng Khu công nghiệp Tiên Sơn. Do vậy, đơn vị tư vấn chỉ dựa trên cơ sở tương đối
để tính toán chiều sâu chôn móng. Khi thực hiện bước thiết kế tiếp theo cần khoan
khảo sát cụ thể tại các điểm yêu cầu để xác định chính xác hơn.
+ Các tầng địa chất cụ thể:
Lớp 1: Đất pha cát san nền có cao độ từ 1.9m ÷ 2.5m.
Lớp 2: Đất sét, màu xám nâu trạng thái dẻo mềm có độ dày của lớp khoảng
0,7m.
Lớp 3: Sét dẻo thấp, màu xám ghi, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng. Chiều dày của
lớp phân bố không đều từ 2m ÷ 9m.
Lớp 4: Bùn sét, màu nâu đen, chứa vật chất hữu cơ. Chiều dày của lớp từ 1m ÷
6m.
Lớp 5: Sét dẻo thấp, màu nâu, nâu vàng, xám ghi, trạng thái dẻo cứng có chiều
dày từ 1m ÷ 3m.
Lớp 5a: Sét dẻo thấp, màu xám vàng, xám nâu, loang lổ xám ghi, trạng thái dẻo
cứng, nửa cứng có chiều dày chỗ sâu nhất là 8m.
Lớp 7: Cát hạt nhỏ, trung màu xám ghi, xám sáng, trạng thái chặt vừa. Chiều dày
trung bình của lớp này là 6m.
- Khoáng sản.
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, ít về chủng loại, chủ yếu chỉ có vật liệu
xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế Võ
và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát với trữ lượng khoảng 1
triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh - Bắc Ninh có trữ lượng khoảng
300,000 m
3
. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60,000 ÷ 200,000
tấn.
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 10
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
2.1.1.4. Thuỷ văn
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung
bình 1.0 ÷ 1.2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu
và sông Thái Bình.
Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng nước bình
quân 31.6 tỷ m³. Mực nước cao nhất tại bến Hồ tháng 8/1945 là 9.64m, cao hơn so với
mặt ruộng là 3 ÷ 4 m. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình
cứ 1 m³ nước có 2.8 kg phù sa.
Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh
dài 70 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu có mực nước trong
mùa lũ cao từ 3 ÷ 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 ÷ 2 m, trong mùa cạn mức
nước sông lại xuống quá thấp (0.5 ÷ 0.8 m).
Sông Thái Bình: Thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn
chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng
đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng
phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông Thái Bình là một
trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Theo tài liệu thực đo thì mức nước lũ lụt lịch
sử sông Thái Bình đo được tại Phả Lại năm 1971 đạt tới 7.21 m với lưu lượng lớn
nhất tại Cát Khê là 5,000 m³/s.
Với hệ thống sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai trò
quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng nước
mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177.5 tỷ m³, trong đó lượng nước chủ yếu chứa trong
các sông là 176 tỷ m³; được đánh giá là khá dồi dào. Cùng với kết quả thăm dò địa
chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung bình 400,000 m³/ngày, tầng
chứa nước cách mặt đất trung bình 3 ÷ 5 m và có bề dày khoảng 40 m, chất lượng
nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất
và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân cư – lao động
Theo số liệu thống kê mới nhất năm 2012, Bắc Ninh có 1,038,229 người. Trong đó
dân cư nông thôn chiếm trên 74.1%, dân số thành thị chiếm 25.9%. Thành phần dân
số này có xu hướng chuyển dịch theo cơ cấu tăng dân số thành thị và giảm dần số
nông thôn. Dân số Bắc Ninh là dân số trẻ. Với chất lượng ngày càng được nâng cao
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 11
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
đội ngũ dân số trẻ này là lực lượng lao động hùng hậu trong công cuộc đổi mới, xây
dựng và phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh.
Ước tính 2012, dân số trong độ tuổi lao động chiếm 67.01% tổng dân số, tương
đương với khoảng 693.4 ngàn người, trung bình mỗi năm lao động có khả năng lao
động tăng thêm khoảng 4.094 ngàn người. Nguồn nhân lực chủ yếu tập trung ở khu
vực nông thôn. Nguồn nhân lực trẻ và chiếm tỉ trọng cao, một mặt là lợi thế cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mặt khác, cũng tạo sức ép lên hệ thống giáo dục - đào
tạo và giải quyết việc làm.
Chất lượng của nguồn nhân lực được thể hiện chủ yếu qua trình độ học vấn và đặc
biệt là trình độ chuyên môn kĩ thuật. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực Bắc Ninh
cao hơn so với mức trung bình cả nước nhưng thấp hơn so với mức trung bình của ĐB
Sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Năm 2012, tỉ lệ lao động qua đào tạo
chuyên môn kỹ thuật của Bắc Ninh là 45.01%, trong đó số có bằng từ công nhân kỹ
thuật trở lên chiếm 18.84%. Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực Bắc Ninh cao hơn
mức trung bình cả nước (30.0% và 12.4%).
2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế
Nhìn lại chặng đường gần 15 năm xây dựng và phát triển, mặc dù còn không ít
khó khăn thử thách, song nhịp độ phát triển kinh tế luôn giữ ở mức cao. Tổng sản
phẩm (GDP) tăng bình quân 15.1%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng
18.3%, dịch vụ tăng 19.1%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1.2%. Đây là
mức tăng trưởng bình quân cao nhất trong các kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm từ khi tái
lập tỉnh tới nay. Năm 2012, GDP bình quân đầu người đạt 1,800USD vượt 38% mục
tiêu Đại hội. Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 ước đạt 20.4 triệu đồng, trong
đó nông thôn 16.4 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng năm 2012 ước
đạt 64.8%, dịch vụ 24.2%, nông nghiệp đạt 11%. Đầu tư cho phát triển được đẩy
mạnh, góp phần tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội trong 5 năm ước thực hiện đạt trên 64,000 tỷ đồng, tăng bình quân 33.6%, hàng
năm đều đạt trên 50% GDP.
2.1.2.3. Giao thông
Bắc Ninh là tỉnh có điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông vận tải. Mạng lưới
giao thông bao gồm đường sắt, đường bộ, đường thuỷ đã được hình thành từ lâu. Hơn
nữa, đây là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, trong khu vực tam giác kinh tế trọng điểm Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nên được Chính phủ quan tâm đầu tư cho phát triển
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 12
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
các tuyến đường huyết mạch. Quốc lộ 1, quốc lộ 18, quốc lộ 38 và tuyến đường sắt Hà
Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 375 km đường quốc
lộ trải nhựa, 290 km đường tỉnh lộ phần lớn được trải nhựa và hơn 3,000 km đường
huyện, đường xã, đường thôn xóm trong đó có gần 2,000km được trải bê tông và lát
gạch.
2.1.3. Quy hoạch của Nhà nước, địa phương đối với sản phẩm gạch Tuynel
- Theo quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ quyết
định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trích nội dung đối với “Ngành sản xuất vật liệu xây
dựng: Phát triển khoa học công nghệ, đưa công nghệ mới và thiết bị hiện đại vào
sản xuất vật liệu xây dựng nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Lựa chọn quy mô đầu tư hợp lý, tiếp tục phát
triển sản xuất các sản phẩm có khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và
xuất khẩu. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành sản xuất vật liệu xây
dựng giai đoạn đến năm 2020 đạt 8 ÷ 9% và giai đoạn đến năm 2030 đạt 6 ÷ 7%.
Năm 2020 tỷ trọng ngành sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 5 - 6% và năm 2030
chiếm 4 ÷ 5% trong cơ cấu ngành công nghiệp; đáp ứng khoảng 90% nhu cầu thị
trường trong nước về các sản phẩm xây dựng thông thường; năm 2030 đáp ứng 95
÷ 100%.”
- Quyết định số 31/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp: Phê duyệt Quy hoạch phát
triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến năm
2020. Trích mục tiêu phát triển “Quy mô, phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng phải phù hợp với nguồn tài nguyên, thị trường tiêu thụ. Quan tâm đúng mức
đến phát triển các chủng loại vật liệu xây dựng giá rẻ cho xây dựng nhà ở, đường
xá, kênh mương, thuỷ lợi phục vụ địa bàn nông thôn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006 ÷ 2010 khoảng 20.9%; giai đoạn 2011 ÷
2015 khoảng 18.8%. Phấn đấu đến năm 2015, các sản phẩm chủ yếu như xi măng,
gạch ốp lát, sứ vệ sinh, gạch xây dựng, kính xây dựng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
vùng và đẩy mạnh xuất khẩu.”
- Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030. Theo quyết định trên thì công suất thiết kế của 01 dây
chuyền sản xuất gạch đất sét nung bằng lò Tuynel không nhỏ hơn 20 triệu viên/
năm.
- Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh
quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Bắc
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 13
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
Ninh giai đoạn 2011 ÷ 2020. Trích nội dung đối với “Ngành sản xuất vật liệu xây
dựng và gốm sứ: Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng phải đi đôi với công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng để đảm bảo phát triển
bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, tiết kiệm nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan và an
ninh quốc phòng. Sản xuất được các sản phẩm vật liệu xây dựng có chất lượng tốt
đạt tiêu chuẩn. Xây dựng lộ trình đến năm 2020 chấp dứt việc sản xuất các loại vật
liệu xây dựng bằng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguồn nguyên liệu, năng lượng,
phá vỡ, huỷ hoại cảnh quan, môi trường sinh thái như sản xuất gạch, ngói bằng lò
thủ công, lò vòng hay các công nghệ tương tự. Quy mô, phân bố các cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng phải phù hợp với nguồn tài nguyên, thị trường tiêu thụ. Bên cạnh
việc đầu tư công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại để có thể nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, hiệu quả đầu tư, tăng sức cạnh tranh cần quan tâm đúng mức đến
việc phát triển các chủng loại. Khuyến khích đầu tư, phát triển cơ sở sản xuất sứ
công nghiệp tại Tiên Du.”
- Theo quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 do
Viện khoa học công nghệ vật liệu xây dựng lập, được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đã định hướng chỉ tiêu quy hoạch cụ thể như sau: Ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng cần tiếp tục đầu tư phát triển một số ngành vật liệu cơ bản như: xi măng,
vật liệu ốp lát, vật liệu xây, sứ vệ sinh, kính xây dựng, vật liệu lợp, đá xây dựng, cát
xây dựng và vật liệu trang trí hoàn thiện, đồng thời chú trọng vào phát triển các loại
vật liệu mới, thân thiện với môi trường.
- Định hướng và mục tiêu phát triển về kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh nhằm đẩy mạnh
tốc độ phát triển trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và các khu công nghiệp
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH hình thành và phát triển
cơ cấu công nông nghiệp và dịch vụ. Tăng tốc và phát triển trên tất cả các lĩnh vực,
duy trì tốc độ tăng trưởng hằng năm cao hơn mức trung bình của cả nước.
- Chính sách chung của huyện Tiên Du và của tỉnh Bắc Ninh trong việc loại bỏ dần
các lò gạch thủ công gây ôi nhiễm môi trường và thay thế dần các nhà máy sản xuất
gạch Tuynel có công nghệ tiên tiến, có khả năng sản xuất các chủng loại sản phẩm.
2.2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO NHU CẦU
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Gạch xây dựng
Gạch xây là bộ phận quan trọng cấu thành các công trình xây dựng. Hàng năm,
với sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng, cả nước tiêu thụ khoảng 20 ÷ 22 tỷ
viên/năm, chủ yếu là gạch nung thủ công chiếm tới 90%. Nhu cầu về gạch tại Việt
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 14
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
Nam tăng nhanh cùng quá trình đô thị hóa. Theo số liệu thống kê hàng năm và quy
hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng cho thấy nhu cầu gạch xây dựng của nước
ta tăng khá nhanh. Nếu như năm 2003 nhu cầu thị trường khoảng 14 tỷ viên thì năm
2010 đã tăng lên gấp đôi (khoảng 25 tỷ viên) và dự báo tới năm 2015 là 32 tỷ viên,
năm 2020 là 42 tỷ viên.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch ở khu vực Bắc Bộ được thể hiện ở bảng 2.1
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ GẠCH XÂY DỰNG VÙNG BẮC
BỘ 2004 ÷ 2013.
ĐVT: Tỷ viên
NĂM
SẢN XUẤT TIÊU THỤ
Tuynel Các loại gạch khác Tuynel Các loại gạch khác
2004 2.60 1.05 2.30 1.20
2005 2.42 0.96 2.50 0.80
2006 2.70 0.93 2.52 0.81
2007 2.72 0.89 2.93 0.80
2008 2.70 0.91 2.45 0.75
2009 2.73 0.78 2.50 0.80
2010 2.80 0.72 2.60 0.60
2011 3.35 0.70 3.50 0.40
2012 3.60 0.63 3.60 0.45
2013 3.63 0.34 3.67 0.30
Hình 2.1. Biểu đồ sản lượng sản xuất – tiêu thụ gạch Tuynel giai đoạn 2004÷2013 khu
vực Bắc Bộ
2.2.2. Dự báo thị trường Gạch xây dựng vùng Bắc Bộ và tỉnh Bắc Ninh
Dự báo nhu cầu Gạch xây dựng trong từng giai đoạn là một nội dung quan trọng
của quy hoạch phát triển xây dựng các nhà máy máy gạch theo công nghệ lò nung sấy
Tuynel. Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020 thì mục tiêu tổng quát là phấn đấu để Bắc Ninh trở thành tỉnh phát triển trong
vùng Bắc Bộ, hoàn thành công nghiệp hoá vào năm 2015, trở thành trung tâm công
nghiệp lớn tầm cỡ quốc gia và khu vực phía Bắc. Như vậy, trong giai đoạn tới công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội ở Bắc Ninh sẽ đòi hỏi một khối lượng
Gạch xây dựng lớn xét về mặt định tính. Tuy nhiên, về mặt định lượng việc dự báo
nhu cầu Gạch xây dựng là một công việc rất khó khăn vì những số liệu trong quá khứ
thu thập được là không đều.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị thường xuyên
phải đưa ra những quyết định liên quan đến những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai.
Để giúp các quyết định này có độ tin cậy cao, giảm thiểu mức rủi ro, người ta đã đưa
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 15
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
ra kỹ thuật dự báo. Vì vậy, kỹ thuật dự báo là hết sức quan trọng và cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp, đặc biệt là ngày nay các doanh nghiệp lại đang hoạt động
trong nền kinh tế thị trường mà ở đó luôn diễn ra những sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp với nhau.
Do số liệu thống kê trong quá khứ là một dãy số không đều nên chọn phương pháp
dự báo là bình phương bé nhất. Phương pháp này cho phép ta xác định đường xu
hướng lý thuyết trên cơ sở kỹ thuật bình phương bé nhất, tức là tổng khoảng cách từ
điểm thể hiện nhu cầu thực tế trong quá khứ đến đường xu hướng lấy theo trục tung là
nhỏ nhất. Sau đó dựa vào đường xu hướng lý thuyết ta tiến hành dự báo nhu cầu cho
các năm trong tương lai.
Hàm dự báo có dạng : Y = ax + b
BẢNG 2.2. DỰ BÁO SẢN LƯỢNG GẠCH TUYNEL GIAI ĐOẠN 2014 ÷ 2023
ĐVT: Tỷ viên
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Sản
Xuất
3.63 3.75 3.88 4.01 4.14 4.27 4.39 4.52 4.65 4.78
Tiêu
Thụ
3.66 3.80 3.95 4.09 4.24 4.38 4.53 4.67 4.82 4.97
Biểu đồ thể hiện sản lượng sản xuất và tiêu thụ gạch Tuynel giai đoạn 2014 ÷ 2023
Hình 2.2. Biểu đồ sản lượng sản xuất – tiêu thụ gạch Tuynel giai đoạn 2014÷2023 khu
vực Bắc Bộ
2.2.3. Phân tích cạnh tranh
2.2.3.1. Ưu, nhược điểm của sản phẩm gạch Tuynel
Ưu điểm:
- Gạch Tuynel là sản phẩm tinh khiết từ tự nhiên, được làm từ lửa, nước, không khí,
và đất. Gạch Tuynel được làm độc nhất từ nguyên liệu mùn hoặc đất sét và sau đó
được phơi khô và đem nung. Nó đảm bảo được sức khỏe cho cuộc sống vì bốn yếu
tố tự nhiên là lửa, nước, không khí và đất được thống nhất với nhau. Do các yếu tố
cấu thành như vậy nên gạch đất sét nung là ưu tiên lựa chọn trong các công trình
đòi hỏi phù hợp phong thủy. Nguyên liệu được sử dụng cho việc tạo ra 1 viên gạch
là đất sét và nước. Đây là những sản phẩm tự nhiên. Gạch Tuynel cũng không chứa
chất gây ô nhiễm hoặc các chất gây dị ứng. Ngoài ra, gạch đất nung giúp kháng và
chống các công trình độc hại.
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 16
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
- Sản phẩm đảm bảo cường độ chịu lực và độ bền cao, khả năng cách âm, cách nhiệt
tốt, mẫu mã đẹp, chuẩn về kích thước, chất lượng cao, giá cả hợp lý.
- Công nghệ đốt lò sử dụng than đá, không sử dụng than củi, góp phần bảo vệ rừng.
- Giảm chi phí nhân công, dây chuyền sản xuất liên tục, không nghỉ cắt đoạn.
Nhược điểm:
- Vốn đầu tư về công nghệ, mặt bằng nhà máy lớn.
- Nhu cầu tiêu hao điện năng lớn.
2.2.3.2. Khả năng cạnh tranh về thị trường
a. Các đối thủ cạnh tranh chính hiện có
Công ty Cổ phần gạch Cầu Ngà ở khu công nghiệp Quế Võ
Công ty Cổ phần gạch Cầu Ngà có nhiều năm kinh nghiệm trong việc sản xuất
gạch xây dựng. Công ty được thành lập năm 1995. Sản phẩm vật liệu xây dựng của
công ty đã được khách hàng đón nhận và được tiêu thụ rộng rãi trên các thị trường
như: Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên Ban lãnh đạo công ty luôn coi trọng
việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ công
nhân kỹ thuật. Công ty luôn nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, đa dạng hóa sản
phẩm để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Công ty
Cổ phần Cầu Ngà Bắc Ninh đầu tư 2 dây chuyền tạo hình gạch đặc và gạch lỗ sản
xuất cung cấp sản phẩm cho 1 lò Tuynel hoạt động.
Từ một doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, công ty đã chuyển đổi phương thức
quản lý sang cổ phần hoá. Sau 3 năm nỗ lực, hiện công ty đã khẳng định được thương
hiệu sản phẩm trên thị trường. Với 17 loại sản phẩm, chủ yếu là gạch xây, gạch lát
nền, ngói trang trí…Năm 2012, công ty cung ứng cho thị trường 40 ÷ 50 triệu
viên/năm.
Nhà máy gạch Bắc Hưng
Nhà máy gạch Bắc Hưng do Công ty Cổ Phần Vật liệu và thương mại Bắc Hưng
làm chủ đầu tư được thành lập vào tháng 11 năm 2004 với hầm sấy Tuynel 25 ÷ 30
triệu viên/năm. Gạch Tuynel trên thị trường của công ty hiện nay đa dạng và nhiều
kích thước khác nhau. Thông dụng vẫn là gạch ống 4 lỗ và gạch đinh 2 lỗ. Ngoài ra,
công ty còn có những sản phẩm gạch Tuynel như gạch ống nửa (demi), gạch 6 lỗ,
gạch 8 lỗ…
Nhà máy gạch bê tông khí chưng áp tại khu công nghiệp Yên Phong
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 17
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
Đặt tại khu công nghiệp Yên Phong, nhà máy bê tông khí chưng áp có công suất
200,000 m
3
/năm, với tổng mức đầu tư trên 80 tỷ đồng và là nhà máy bê tông khí đầu
tiên được xây dựng tại miền Bắc.
Nhà máy đã hoạt động vào 9/2010, nhà máy sẽ cho ra đời các sản phẩm gạch bê
tông khí với nhiều ưu điểm vượt trội so với các loại gạch đất nung hiện nay: có tỷ
trọng tương đương 1/3 gạch đặc, 2/3 gạch rỗng 2 lỗ và 1/5 gạch bê tông thông thường;
tính bảo ôn, cách nhiệt, cách âm cao…Với đặc tính trên, sản phẩm của nhà máy sẽ cho
phép giảm tải trọng, phù hợp với các công trình, tòa nhà cao tầng.
b. Lợi thế của nhà máy gạch Tuynel Bắc Ninh
Dự án có vị trí trung tâm thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có nhiều thuận
lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như thành phẩm sản xuất. Đặc biệt
nguồn nguyên liệu phù sa ven sông hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho
nhà máy hoạt động ổn định lâu dài. Đây là một lợi thế rất lớn so với các nhà máy khác
hiện vẫn phải đi mua nguyên liệu với giá thành cao, khoảng cách vận chuyển xa, chất
lượng không ổn định. Ngoài ra cảng bên sông cũng là một lợi thế cho nhà máy trong
việc thu mua nhiên liệu đốt là than cám từ Quảng Ninh vào. Nhờ đó, thì giá thành sản
phẩm của nhà máy sẽ giảm hơn nhiều so với các nhà máy khác hiện đang hoạt động
trên địa bàn. Vị trí nhà máy đặt trong khu công nghiệp Tiên Sơn, hiện tại khu công
nghiệp đã phê duyệt nhiều dự án chuẩn bị xây dựng là nơi có tiềm năng về thị trường
lớn. Dự kiến thị trường tiêu thụ là trong toàn tỉnh Bắc Ninh, thị trường xung quanh
thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận như Bắc Giang, Hải Dương…Trong khu vực có
rất ít nhà máy cung ứng sản phẩm cho thị trường, vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho
thị trường hiện tại…
Tuy trong thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát
triển gạch không nung nhưng chậm đi vào đời sống thực tiễn. Theo hội VLXD Việt
Nam, chương trình phát triển VLXKN thay thế gạch đất sét nung đã được các nhà đầu
tư hăng hái hưởng ứng. Sau gần 4 năm thực hiện, đến nay đã có 12 nhà máy gạch bê
tông khí chưng áp, công suất mỗi cơ sở từ 100 ÷ 300m
3
/năm, với tổng công suất 1.95
triệu m
3
/năm và 30 cơ sở sản xuất bê tông bọt với tổng công suất là 0.473 triệu
m
3
/năm, đưa tổng công suất bê tông nhẹ lên 2.423 triệu m
3
/năm. Nhưng các doanh
nghiệp vẫn còn nhiều dè dặt khi sử dụng loại sản phẩm này do còn nhiều hạn chế
trong quá trình thi công như: Giá thành đắt hơn so với sử dụng gạch nung Tuynel.
Việc lưu giữ vật liệu trên công trường khi gặp mưa sẽ bị hút nước, tăng khối lượng
viên gạch và rất lâu khô, gây khó khăn cho công tác hoàn thiện (sơn, trát). Trong khi
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 18
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
đó, việc thi công phần xây bằng VLKN nhẹ đòi hỏi người thợ có tay nghề nhất định
và cần được hướng dẫn kỹ thuật thi công đặc biệt là khâu hoàn thiện. Điều này khó
thực hiện đối với các công trình của các doanh nghiệp đang đầu tư xây dựng và các
công trình nhà ở hộ dân.
2.2.4. Kết luận về sự cần thiết đầu tư
Nhìn lại thị trường gạch ngói đất sét nung tại Việt Nam trong những năm qua cho
tới nay thì ngành sản xuất vật liệu xây dựng gạch ngói đất sét nung đã có nhiều tiến
bộ, đổi mới trong lịch vực công nghệ lẫn thị trường tiêu thụ. Các đơn vị được đầu tư
hệ lò sấy Tuynel đều đã đi vào ổn định sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả tốt. Với
những ưu điểm về chất lượng và khả năng đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, tiêu hao
nguyên liệu, nhiên liệu thấp và đặc biệt là cải thiện điều kiện việc làm cho công nhân,
giảm mức độ ảnh hưởng môi trường sinh thái, hệ lò sấy Tuynel ngày càng được nhiều
cơ sơ ưa chuộng.
Nhu cầu về vật liệu xây dựng tại Việt Nam tăng rất nhanh, khoảng 10 - 12%/năm.
Theo dự báo của Bộ Xây dựng thì nhu cầu gạch xây của cả nước thời kì 2015 ÷ 2020
có thể đạt tới 42 tỷ viên, đây cũng lợi thế lớn đối với ngành gạch xây dựng. Tuy trong
thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển gạch
không nung nhưng chậm đi vào đời sống thực tiễn. Sau 2 năm đưa ra thị trường, thị
phần của gạch không nung chỉ chiếm từ 5 ÷ 7%, tương đương chưa đến 30% công
suất thiết kế. Trong khi đó, mỗi năm, nước ta tiêu thụ khoảng 20 tỷ viên gạch. Hiện
các đơn vị tư vấn thiết kế vẫn giữ thói quen sử dụng thông số kỹ thuật của gạch đỏ,
gạch nung, nên khi đưa dòng sản phẩm gạch không nung vào các công trình thì e ngại
sẽ phải thay đổi thiết kế. Mặt khác, vì đây là dòng vật liệu mới nên chủ đầu tư vẫn có
tâm lý dè dặt khi lựa chọn.
Ở Bắc Ninh, đối với lĩnh vực sản xuất gạch ngói Tuynel thì tỉnh đã có các chủ
trương loại bỏ các lò thủ công ven sông xưa nay và thay dần bằng các nhà máy sản
xuất gạch Tuynel để giảm ôi nhiễm môi trường.
Đặc biệt, xuất phát từ lợi ích khi sử dụng lò sấy Tuynel trong sản xuất gạch ngói
đất sét nung đem lại, căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/06/2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035. Các cơ sở sản xuất gạch ngói thủ công sẽ được loại bỏ
và thay vào đó là cơ sở sản xuất bằng lò sấy Tuynel liên hoàn với các thiết bị gia công
nguyên vật liệu và tạo hình được cơ giới hóa.
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 19
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và gạch nung nói riêng ở Bắc
Ninh đã và sẽ là thế mạnh của tỉnh. Các chủng loại vật liệu nói trên đều được xuất ra
thị trường ngoài tỉnh. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, nhu cầu vật liệu xây dựng
của tỉnh Bắc Ninh sẽ tăng nhanh về khối lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại để
đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội. Thị trường vật liệu xây dựng
Bắc Ninh sẽ phát triển nhanh, mạnh trong giai đoạn tới bởi một số lý do sau:
- Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế –
xã hội đến năm 2020 mở ra hướng phát triển xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
(các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, cầu cống, bến cảng; các công trình
thuỷ lợi; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp); xây dựng mới và nâng cấp các hệ
thống đô thị và xây dựng nhà ở của nhân dân trên toàn tỉnh.
- Sự phát triển xây dựng các nhà cao tầng, các cơ sở văn phòng, khách sạn, các khu
du lịch vui chơi giải trí…Không chỉ mang lại một thị trường rộng lớn cho sự phát
triển ngành xây dựng mà còn thúc đẩy phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng
cao cấp hơn, chất lượng hơn và có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn.
Căn cứ vào nguồn nguyên liệu sẵn có của huyện, nhu cầu của thị trường gạch ngói
đất sét nung trong huyện và các khu vực trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thì
việc đầu tư một nhà máy sản xuất gạch ngói theo công nghệ sấy nung Tuynel tại khu
công nghiệp Tiên Sơn là hoàn toàn cần thiết và có tính khả thi cao.
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 20
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT VÀ LỰA CHỌN CÔNG SUẤT CỦA DỰ
ÁN
3.1. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
3.1.1. Sản phẩm Gạch đặc 220×105×60 mm
Tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN 1451 : 1998 cho Gạch đặc đất sét nung, áp dụng cho
gạch đặc sản xuất từ nguyên liệu khoáng sét (có thể pha phụ gia) bằng phương pháp
nén dẻo và được nung ở nhiệt độ thích hợp.
Gạch phải có hình dạng hộp chữ nhật với các mặt bằng phẳng. Trên các mặt của
viên gạch có thể có rãnh hoặc gợn khía. Cho phép sản xuất gạch có các góc tròn (trên
mặt cắt vuông góc với phương đùn ép) có đường kính không lớn hơn 16mm.
Sai lệch cho phép của kích thước viên Gạch đặc đất sét nung không được vượt quá:
- Theo chiều dài: 7mm
- Theo chiều rộng: 5mm
- Theo chiều dày: 3mm
Các khuyết tật về hình dáng bên ngoài của viên Gạch đặc đất sét nung không vượt quá
quy định ở bảng 3.1
BẢNG 3.1. QUY ĐỊNH CÁC LOẠI KHUYẾT TẬT VỀ HÌNH DÁNG BÊN NGOÀI
CỦA GẠCH ĐẶC ĐẤT SÉT NUNG
Stt Loại khuyết tật Giới hạn
1 Độ cong tính bằng mm không vượt quá 4
2
Số lượng vết nứt xuyên suốt chiều dài, xuyên suốt chiều rộng không quá
40mm
1
3
Số lượng vết sứt góc, chiều sâu từ 5 ÷ 10mm, chiều dài theo cạnh từ 10 ÷
15mm
2
4
Số lượng vết nứt cạnh, chiều sâu từ 5 ÷ 10mm, chiều dài theo cạnh từ 10 ÷
15mm
2
Gạch đặc có thể dùng để xây móng, tường và các bộ phận của công trình, có trát hoặc
ốp bên ngoài.
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 21
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
3.1.2. Sản phẩm Gạch 2 lỗ 220×105×60 mm và Gạch 4 lỗ 220×105×90 mm
Tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN 1450 : 1998 cho Gạch rỗng đất sét nung, áp dụng cho
loại gạch rỗng sản xuất từ khoáng sét (có thể có phụ gia) bằng phương pháp nén dẻo
và được nung ở nhiệt độ thích hợp.
Gạch rỗng đất sét nung phải có dạng hình hộp chữ nhật với các mặt bằng phẳng.
Trên các mặt của gạch có thể có rãnh hoặc gợn khía. Cho phép sản xuất gạch có các
góc tròn với đường kính không lớn hơn 16mm theo mặt cắt vuông góc với phương
đùn ép. Các quy định về hình dáng bên ngoài của viên Gạch rỗng đất sét nung không
vượt quá quá quy định ở bảng 3.2
BẢNG 3.2. KÍCH THƯỚC CÁC LỖ RỖNG, THÀNH NGOÀI VÀ VÁCH NGĂN
Stt Kích thước Mức
1 Đường kính lỗ song song với phương chiều dày không lớn hơn 16
2 Đường kính lỗ vuông góc với phương chiều dày 10
3 Chiều dày thành ngoài không nhỏ hơn 12
4 Chiều dày vách ngăn bên trong không nhỏ hơn 2
Gạch rỗng đất sét nung có thể được dùng xây tường và các bộ phận khác của công
trình có trát hoặc ốp bên ngoài. Gạch Tuynel 2 lỗ và 4 lỗ là gạch xây tường được sử
dụng rộng rãi cho các công trình nhà cao tầng, công trình đòi hỏi chiếm diện tích ít để
sử dụng.
3.1.3. Sản phẩm Ngói lợp mũi tên 345 x 212 x 20 mm
Tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN 1452 : 1998 cho Ngói lợp đất sét nung, áp dụng cho
loại ngói sản xuất từ khoáng sét (có thể có phụ gia) bằng phương pháp nén dẻo và
được nung ở nhiệt độ thích hợp. Loại A phải đạt tiêu chí viên ngói phải vuông thành,
sắc cạnh, không biến dạng, méo mó, có không quá 2 tỳ vết và độ sâu phải ≤ 2mm, bề
rộng ≤ 4mm; không có vết nứt, không cong vênh quá 3mm; màu sắc viên ngói đồng
đều, mức độ chênh lệch màu sắc không quá lớn. Loại B là các viên ngói có không quá
3 vết nứt nhưng chiều dài vết nứt phải ≤ 20mm, có vết cháy nám xù xì; bị sứt góc, mẻ
cạnh; kích thước sai lệch quá mức cho phép; tiếng kêu không thanh mà rè.
3.2. LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
- Dựa vào quy mô và mục tiêu của dự án mà chủ đầu tư sẽ chọn một hình thức trong
các hình thức đầu tư dưới đây cho phù hợp.
- Đầu tư mới: Là đầu tư xây mới, mua sắm thiết bị và máy móc mới toàn bộ.
- Đầu tư cải tạo và mở rộng: Trên cơ sở công trình, nhà máy xí nghiệp đã có sẵn chỉ
đầu tư để cải tạo hoặc thay thế các loại tài sản cố định hiện đã lạc hậu, hoặc mở
rộng hoạt động sản xuất của nhà máy xí nghiệp với quy mô lớn hơn. Hình thức đầu
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 22
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
tư mở rộng còn được phân làm hai loại là đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo
chiều sâu.
- Nhà máy gạch Tuynel Bắc Ninh được đặt tại Khu công nghiệp Tiên Sơn, Huyện
Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh, được đầu tư xây mới 100% và mua mới thiết bị hoàn toàn.
3.3. XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT CỦA DỰ ÁN
Hiện nay năng lực sản xuất gạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt khoảng 400 triệu
viên/năm. Trong đó, riêng sản lượng các lò thủ công đạt 100 ÷ 110 triệu viên/năm, tập
trung ở chủ yếu ở các hộ sản xuất tư nhân, cá thể với thiết bị đã cũ, công nghệ sản
xuất lạc hậu, năng suất kém, không đáp ứng được nhu cầu về chất lượng và chủng loại
cho các công trình xây dựng.
Hiện nay có các doanh nghiệp đang cung cấp gạch Tuynel và gạch không nung trên
địa bàn thể hiện ở bảng 3.3
BẢNG 3.3. DANH SÁCH CÁC NHÀ CUNG CẤP GẠCH CHÍNH TRONG TỈNH
Stt
Doanh nghiệp
Công suất
1
Nhà máy gạch Cầu Ngà – Quế Võ – Bắc Ninh
50 triệu viên/ năm
2
Nhà máy gạch Bắc Hưng – Tiên Du – Bắc Ninh
25 triệu viên/năm
3
Nhà máy gạch chưng áp không nung – Thuận Thành
20 triệu viên/năm
Trong năm 2014, hàng loạt dự án mới đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh như: Dự án xây dựng Nhà máy nước mặt Nam Sơn, dự án đầu tư xây
dựng Khu xử lý rác thải, nước thải huyện Tiên Du… Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng
đã phê duyệt đề án “Phát triển dịch vụ nhà ở cho người lao động trong các Khu công
nghiệp tập trung tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020”. Nên nhu cầu về gạch xây cũng
như ngói là rất lớn. Sự phát triển xây dựng các nhà cao tầng, các cơ sở văn phòng,
khách sạn, các khu du lịch vui chơi giải trí…Không chỉ mang lại một thị trường rộng
lớn cho sự phát triển ngành xây dựng mà còn thúc đẩy phát triển các sản phẩm vật liệu
xây dựng cao cấp hơn, chất lượng hơn và có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn. Chủ
trương phát triển nông thôn của Nhà nước, nhằm rút ngắn khoảng cách về kinh tế giữa
nông thôn và thành thị cũng là nguyên nhân để vật liệu xây dựng Bắc Ninh phát triển
trong giai đoạn tới.
Mục tiêu của dự án là sản phẩm sản xuất chủ yếu cung cấp cho thị trường trong
tỉnh và khu vực lân cận. Đặc điểm của thị trường này là sản phẩm chủ yếu được sử
dụng để xây dựng các công trình dân dụng.
Công suất của dự án được phản ánh thông qua số lượng đơn vị sản phẩm hàng hóa
được thực hiện trong một đơn vị thời gian với những điều kiện cho phép. Dựa vào tình
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 23
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
hình của thị trường và năng lực của chủ đầu tư đã quyết định lựa chọn công suất nhà
máy với tổng công suất là 30 triệu viên/ năm.
Cơ cấu sản phẩm: Căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gạch, ngói của thị trường vật
liệu xây dựng, nhà máy sẽ dự kiến sản xuất các loại sản phẩm như sau:
- Gạch đặc 220 × 105 × 60 mm : 15,000,000 viên/ năm.
- Gạch 2 lỗ 220 × 105 × 60 mm : 12,000,000 viên/ năm.
- Gạch 4 lỗ 220 × 105 × 90 mm : 2,500,000 viên/năm.
- Ngói lợp 345 × 212 × 20 mm : 500,000 viên/năm.
Sau khi các giai đoạn chính của công ty xây lắp và lắp đặt thiết bị hoàn chỉnh, việc
đưa dây chuyền vào hoạt động được thực hiện như sau:
- Vận hành chạy thử các thiết bị chế biến tạo hình.
- Vận hành chạy thử các thiết bị lò nung, hầm sấy.
- Sản xuất thử khâu chế biến tạo hình.
- Sấy vỏ lò nung Tuynel.
- Đưa nhà máy vào vận hành đồng bộ.
Lịch vận hành từ khi đưa nhà máy đi vào sản xuất chính thức: Dựa trên khả năng
tiêu thụ sản phẩm, khả năng tiếp thu công nghệ và điều hành sản xuất, dự kiến công
suất vận hành của nhà máy như sau:
- Năm thứ nhất đạt 80% công suất thiết kế.
- Năm thứ hai đạt 90% công suất thiết kế.
- Năm thứ ba đạt 95% công suất thiết kế.
- Từ năm thứ tư trở đi, nhà máy phấn đấu đạt 100% công suất thiết kế.
3.4. XÁC ĐỊNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CHO DỰ ÁN
3.4.1. Đặc điểm của công nghệ sản xuất
Lò Tuynel là dạng lò đường hầm, là lò nung công nghiệp được dùng phổ biến nhất
trên thế giới trong ngành Silicat. Lò Tuynel có dạng thẳng dài tới 94m gồm 2 lò nung
và sấy đặt song song nhau. Chuyển liệu cho lò là hệ thống đường ray, kích đẩy thủy
lực và xe phà. Nhiệt khí thải lò nung được tái sử dụng cho lò sấy qua hệ thống quạt và
kênh dẫn khí nóng.
Vật liệu được nung (gạch mộc) được xếp trên xe goong chạy trên đường ray qua
lò sấy rồi sang lò nung. Chuỗi xe goong trong lò tì sát vào nhau và 2 bên sườn xe có
tấm thép ngập vào rãnh cát của lò, hệ thống tự làm kín khí nóng vùng trên mặt xe và
gầm xe.
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 24
Đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư XDCT
Lò nung thẳng chiều dài khá lớn chia làm 3 vùng có vị trí cố định: Vùng nung sấy,
vùng nung đốt và vùng làm nguội. Vật liệu được nung di chuyển đi qua lò, nhiệt độ
của nó thay đổi phù hợp với biểu đồ nung đất sét tạo gốm Silicat. Đặc tính này thuận
lợi cho kiểm soát chế độ nung, năng suất chất lượng tốt.
Nhiên liệu sử dụng cho lò là bột than. Bột than được tra từ nóc lò xuống và cháy
trong nhiệt độ có sẵn trong lò (800 ÷ 1050
o
C), là môi trường tốt cháy hết nhiên liệu.
Các vùng nhiệt độ của lò giữ không đổi về thời gian, không gian và cường độ. Chu
trình thời gian xe goong trong lò nung trung bình là 20 giờ, theo định kỳ (khoảng 33
phút) thì ra được 1 xe goong.
Lò nung được hút nhiệt khí nóng từ 2 đầu, tận dụng nguồn nhiệt thải này cho lò
sấy. Đặc tính này làm hiệu suất sử dụng năng lượng cao và cải thiện môi trường lò
nung công nghiệp. Kết cấu lò vững chắc, vùng chịu lửa ở chế độ tĩnh tại và ổn định
không có dao động nhiệt cho nên tuổi thọ sử dụng của lò rất cao (khoảng 40 năm). Lò
được trang bị thêm buồng thu hồi bụi xỉ than và hệ thống phun than tự động khép kín
nâng cao hiệu suất đốt than và cải thiện môi trường. Nhiệt độ ra môi trường ≤ 110
o
C.
3.4.2. Quá trình công nghệ lò Tuynel
- Sấy khô: Sau khi phơi khô sơ bộ, gạch mộc được xếp vào xe goong đẩy qua lò sấy
nhờ kích đẩy thủy lực. Nhiệt độ sấy trong lò 200 ÷ 300
o
C, độ ẩm của gạch mộc sau
sấy khoảng 4%.
- Quá trình trong lò nung: Xe goong đi qua lò nung trải qua 3 vùng nhiệt độ của lò:
+ Vùng nung sấy.
Vùng nhiệt độ từ 40
o
C ÷ 500
o
C gạch mộc thoát hết nước cơ học trong hệ keo sét.
Vùng nhiệt độ 500
o
C ÷ 600
o
C gạch mộc thoát nước hóa học, co ngót nhanh, phản
ứng thu nhiệt:
Al
2
O
3
.2SiO
2
.2H
2
O(caolinit) => Al
2
O
3
.2SiO
2
(metacaolinit) + 2H
2
O
+ Vùng nung đốt .
Trong vùng nhiệt độ 800
o
C đến 900
o
C xảy ra kết khối sản phẩm silicat và giải
phóng năng lượng, nhiệt lượng này được rút bớt cho vùng sấy. Phản ứng hóa
học:
Al
2
O
3
.2SiO
2
(metacaolinit) => Al
2
O
3
.SiO
2
+SiO
2
(spinen)
+ Vùng làm nguội.
Sau kết khối, nhiệt độ giảm dần và cường độ gạch tăng dần đến sản phẩm cuối
cùng
SVTH: Lê Thị Trang – 10QLCN Trang 25