Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.42 KB, 68 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………… 3
LÝ DO CHON ĐỀ TÀI …………………………………………………………. 4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP……………………………………………………………. 5
1.1. Khái quát về doanh nghiệp……………………………………………………. 5
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp…………………………………………………….. 5
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ……………………………………………………... 10
1.2. Huy động vốn trong doanh nghiệp…………………………………………….. 10
1.2.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp…………………………………………. 10
1.2.2. Huy động vốn………………………………………………………………… 17
1.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu…………………………………………………. 18
1.2.2.2. Huy động vốn nợ…………………………………………………………... 22
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp…………………………... 25
1.3. Nhân tố ảnh hưởng……………………………………………………………... 27
1.3.1. Nhân tố chủ quan…………………………………………………………….. 27
1.3.2. Nhân tố khách quan………………………………………………………….. 28
CHƯƠNG II: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
KRAZE VINA……………………………………………………………………… 29
2.1. Khái quát về công ty Kraze Vina………………………………………………. 29
2.1.1. Hình thành phát triển………………………………………………………… 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………………. 29
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………………… 32
2.2. Thực trạng huy động vốn của công ty TNHH Kraze Vina………………………….. 32
2.2.1. Tình hình kinh doanh……………………………………………………….. 32
2.2.2. Những hình thức huy động vốn mà công ty đã sử dụng…………………….. 36
2.2.3. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định…………………………………... 41
1 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
2.2.4. Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động…………………………………. 42


2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina…………………
47
2.3.1. Kết quả đạt được………………………………………………………………47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ……………………………………………………. 48
2.3.2.1. Hạn chế……………………………………………………………………. 48
2.3.2.2. Nguyên nhân……………………………………………………………….. 49
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH KRAZE VINA………………………………………………………………….. 50
3.1. Định hướng phát triển của công ty……………………………………………... 50
3.1.1. Định hướng của ngành………………………………………………………...50
3.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp……………………………………. 58
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina ………………58
3.2.1. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn…………………………………. 58
3.2.2. Kiến nghị đến cơ quan chức năng……………………………………………. 66
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………... 68
2 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, Tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Lê Đức Tố, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tôi xin
chân thành cám ơn thầy về những nhận xét quý báu, đóng góp đối với bản chuyên đề
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn nhất định tùy thược vào quy mô, lĩnh vực doanh nghiệp đó hoạt động.
Lượng vốn này bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn chuyên dụng
khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành pháp
luật của Nhà nước.
Khi nền kinh tế hàng hóa còn chưa phát huy hết chức năng của nó, sản xuất kinh
doanh còn manh mún thì vốn đã nắm giữ vai trò quyết định đTôi lại sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Ngày nay khi nền kinh tế hàng hóa đã thực sự hoàn thiện thì
vai trò của vốn vẫn không có sự thay đổi, nó cũng có yếu tố con người và khoa học
công nghệ góp phần vào sự tồn tại của doanh nghiệp và đất nước.
Có thể nói rằng vốn là yếu tố quan trọng và quyết định tới sự tồn tại của doanh
nghiệp. Nhưng điều mà các nhà quản lý và thực sự quan tâm đó là làm sao có đủ vốn
để sản xuất kinh doanh.
Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty TNHH
Kraze Vina cần một lượng vốn rất lớn để sản xuất kinh doanh và phát triển. Với tầm
quan trọng của vốn, trong thời gian thực tập tại công ty Tôi chọn đề tài “Tăng
cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina”.
Bố cục đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương II: Tăng cường huy động vốn của Công ty TNHH Kraze Vina
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty TNHH Kraze
Vina
4 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh nghiệp

như một cái áo khoác (phương tiện) để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Muốn kinh
doanh, thương nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những loại hình mà pháp luật
quy định.
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11
năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động
kinh doanh." Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa
hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng,...
Như vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp” được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập
được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với tên gọi khách nhau. Những
chủ thể này có những đặc trưng pháp lý và trong việc thành lập và hoạt động, nó phải
thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau
5 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Căn cứ vào nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (theo hình thức sở hữu tài
sản)
Theo tiêu chí này, doanh nghiệp ở nước ta được chia thành những loại doanh nghiệp.
Trong mỗi loại doanh nghiệp có những mô hình hoạt động cụ thể.
• Công ty
 Công ty cổ phần
 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
 Công ty TNHH một thành viên
 Công ty hợp danh
• Doanh nghiệp tư nhân.
• Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ, được tổ chức và hoạt động dưới 3 hình thức:

 Công ty nhà nước
- Công ty nhà nước độc lập
- Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty do Nhà nước quyết định thành lập
và đầu tư; Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập, thường gọi
là công ty mẹ - con; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước)
 Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần nhà nước (100% vốn nhà nước)
6 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Doanh nghiệp có cổ phần chi phối của Nhà nước (Trên 50% vốn cổ phần)
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên
- Công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên (100% vốn nhà nước)
- Doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước (Trên 50% vốn điều lệ)
• Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
 Doanh nghiệp liên doanh
 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
• Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (doanh nghiệp
đoàn thể)
Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ đầu những năm 90 của thế kỉ trước, khi
Việt Nam bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế, trong một thời kỳ dài sử dụng quy
chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nước. Điều này, các doanh nghiệp này phải
chuyển đổi sang hoạt động theo quy chế pháp lý chung.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà
các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

7 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
 Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
 Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh
còn có các thành viên góp vốn.
 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế độ
trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
• Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ
sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài
sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
8 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh
công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ

chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới
hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp dan đã bỏ vào đầu tư kinh
doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài
sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa
vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục
thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp
danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán
cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể
gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị
định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là
khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa
vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
[5]
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ
trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.
Căn cứ vào tư cách pháp nhân
9 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Ngoài ra còn có các thuật ngữ sau:
 Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm
có các hình thức sau: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh t ế ...
 Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn
đi ề u lệ .

 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
1.2. Huy động vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
a. Khái niệm vốn
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội
nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích
là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục
đích là tối đa hoá lợi nhuận . Nhưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải
có vốn.
"Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp được biểu
hiện bằng tiền".
Dưới giác độ vật chất mà xTôi xét thì phân thành hai loại vốn là: vốn thực( công
cụ lao động, đối tượng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền kim loại, chứng
khoán và các giấy tờ có giá trị như tiền). Theo hình thái biểu hiện chia ra: vốn hữu
hình (công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán....)
và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập
10 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
doanh nghiệp...). Căn cứ vào phương thức luân chuyển chia ra: vốn cố định và vốn lưu
động.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là: nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ đông trong công ty cổ phần.
Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín dụng thương mại.

Vốn là một phạm trù kinh tể trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất hàng
hoá.
b. Đặc điểm

Như đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền mặt, các chứng từ
có giá trị khác....) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nên
vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
-Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho người lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán, được trao
đổi trên thi trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay toàn bộ qúa trình
tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiêp sinh sôi nảy nở.
- Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn luôn biến động và chuyển hoá
hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của vốn khi tham
gia quá trình sản xuất được thể hiện ở sơ đồ sau:
11 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
TLSX
T-H -SX- H
'
- T
'
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T-H- T
'

trong doanh nghiệp ngân hàng là: T-T
'
.
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ yếu sau
đây:

Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn tiền
tệ(T) tích luỹ được đTôi ra thị trường(đó là thị trường các yếu tố đầu vào) mua hàng
hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình thái vốn
tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T-H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong
khâu sản xuất. Ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá dịch vụ
được sản xuất ra trong đó có phần giá tri mới (do giá trị sức lao động con người tạo ra )
TLSX
H
'
SLĐ
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H
'
thì vốn lại trở lại hoạt động trên
lĩnh vực lưu thông dưới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này (hàng hoá được tiêu
12 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
thụ ) thì vốn dưới hình thái hàng hoá chuyển thành hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng
về mặt số lượng có thể là khác nhau.

H
'
T
'
( T
'
≠ T )

Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua "vòng tuần hoàn vốn" ta thấy
rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời mới được gọi là
vốn. Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo được T
'
phải lớn hơn T.
c. Vai trò của vốn kinh doanh
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiệ để duy trì sản
xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm ,
tăng việc làm và thu nhập cho người lao động , đóng góp cho xã hội.....Như vậy:
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư.
Vốn kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự phân
tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản
xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
d. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục đích sử dụng số
tiền vốn mà doanh nghiệp có thì được chia làm hai loại đó là vốn cố định (VCĐ) và
13 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
vốn lưu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu như VCĐ tham gia vào quá trình
sản xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là đối tượng lao động. Nếu như vốn lao động
tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá thì VCĐ là phương thức để dịch chuyển VLĐ
thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm
hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá còn vốn
cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển vào giá trị sản

phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao.
Vốn cố định.
• Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư, ứng
trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng.
Theo qui định của nhà nước chỉ các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện: có giá
trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất, quyết định
việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các thành tựu công nghệ
mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở rộng và việc không ngừng nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân.Vì vậy việc sử dụng vốn cố định là một vấn đề
quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải....Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ
14 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhưng giá trị của nó giảm dần
và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao.
• Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ tiêu
động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhân tố như: khả năng tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư, phương hướng mục tiêu sản xuất
kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất .... Việc nghiên cứu cơ cấu vốn
cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu
vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ
phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là pải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phhù hợp

với đặc điểm kin tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học -kỹ
thuật.
Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể của nó để
phân loại:
-Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
+Nhà cửa, vật kiến trúc
+Máy móc, thiết bị .
+Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
+Thiết bị ,dụng cụ quản lý.
+Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
+Các tài sản cố định khác.
15 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản quyền
tác giả, lợi thế vị trí....
-Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng(cũng được phân loại như trên).
-TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ Nhà nước
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Vốn lưu động.
• Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của
doanh nghiệp tiến hành bình thường.
Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang....và vốn lưu thông như: thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng
cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư mua ngoài chế biến, vốn tiền mặt...
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển không ngừng qua ba
giai đoạn: dự trữ ,sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ được biểu hiện

dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá trị.
Có thể thấy rằng vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của
quá trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ
gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián đoạn.
• Cơ cấu vốn lưu động:
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu
động. Ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không giống nhau. Xác
16 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
định được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
vốn lưu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn khác nhau.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta chia vốn
làm ba loại:
+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế,... dự trữ và đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất lưu
thông như thành phẩm vốn tiền mặt.
- Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn ra làm hai loại:
+ Vốn lưu động định mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu thường xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn dự trữ, vốn
trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư
thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính định mức được.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn lưu động tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nhà nước cấp, vốn lưu động từ
bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn ...
+ Vốn lưu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử

dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong kinh doanh.
17 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của các đơn
vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có hiệu quả.
1.2.2. Huy động vốn
Để có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng cầu về vốn của doanh
nghiệp.
Huy động vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách khác
là các ràng buộc khác nhau như:
+ Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp Nhà nước khi huy động
vốn phải chịu sự ràng buộc cuả các văn bản quản lý Nhà nước về tỷ lệ huy động tối đa
có thể ( Luật DNNN ).
+ Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh toán nói
riêng sẽ là những điều kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xTôi xét bỏ vốn cho
doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến lượng vốn
cần thiết huy động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lược kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Để thực
hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp.
Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phương pháp:
+ Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu.
+ Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của ngành là cơ sở để làm
xuất phát điểm cho mình. Phương pháp này hay được sử dụng cho những doanh
18 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động nhưng cần thiết lập lại cơ
cấu vốn.

1.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu
a. Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số
vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo
vốn của bản thân doanh nghiệp.
- Vốn do ngân sách Nhà nước cấp: (đối với doanh nghiệp Nhà nước)
Các doanh nghiệp Nhà nước ngay từ khi mới thành lập đã được Nhà nước cấp
cho một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn quan trọng để đầu tư xây dựng ban đầu
và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này các DNNN phải nộp thuế sử dụng vốn
NSNN. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/ NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 70/
TC-CSTC của Bộ tài chính thì chỉ có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì
mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và được tính từ lợi nhuận sau thuế.
Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp
Nhà nước nói riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
- Khấu hao tài sản cố định:
Việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố
định cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với doanh nghiệp Nhà nước trong
chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ của Nhà nước, các doanh nghiệp khác có thể
tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách
tài chính của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố
định và coi đây là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
- Vốn liên doanh, liên kết:
19 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết
để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đây là một hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là vốn do các doanh nghiệp
khác trong và ngoài nước đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết là các bên tham gia liên doanh, liên kết phải bình

đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro trong phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên
trong trường hợp liên doanh, liên kết với nước ngoài, do trình độ yếu kém nên bên Việt
Nam thường chịu nhiều thiệt thòi, lượng vốn góp của Việt Nam còn thấp ( thường ở
mức 30 - 35 % ) nên các quyết định của bên Việt Nam còn thiếu trọng lượng.
Ngoài ra còn có thể huy động từ cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc một số
doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó.
+ Ưu điểm: với hình thức này doanh nghiệp sẽ có được một lượng vốn cần thiết
cho một hoặc một số hoạt động nào đó mà không tăng nợ.
+ Nhược điểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia sẻ lợi
nhuận thu được.
- Vốn do cổ phần hoá DNNN mang lại:
Đây là nguồn vốn huy động từ việc DNNN phát hành cổ phiếu. Vốn cổ phần do
cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành. Mức lãi
của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( nếu lỗ thì
không phải trả ).
b. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
20 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Tích luỹ tái đầu tư: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể là tổng số lợi nhuận thu được
trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước toàn bộ lợi nhuận thu được sẽ phải sử dụng
cho các khoản:
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định.
+ Trả các khoản phải quy định.
+ Lập các quỹ đặc biệt.
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất
kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần
thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.

c. Phát hành cổ phiếu
Là hình thức do doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng
khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát
hành cổ phiếu bán trên thị trường chứng khoán. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn nhưng
không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông
của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị học coi hình thức này là nguồn cung ứng
nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn mới được
phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thông tin tài chính theo
Luật doanh nghiệp.
- Cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường (còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu thông dụng
nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu
hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất
21 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán, điều đó cũng đủ để minh chứng
tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác.
- Cổ phiếu ưu tiên
Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát
hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. cổ
phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ của cổ phiếu này
có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức
cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó.
Việc giải quyết chính sách cổ tức được nêu rõ trong điều lệ công ty.
1.2.2.2. Huy động vốn nợ
a. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
* Vay vốn của các ngân hàng thương mại:
Vay vốn từ các ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới
các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thương mại.

Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một bên cho vay. Với hình thức
này doanh nghiệp có thể huy động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời
các doanh nghiệp cùng tham gia thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Yêu cầu
doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định
ngặt nghèo. Nếu doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng có thể bị ngân hàng thương mại
kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
Ngày 31/5/1997, Ngân hàng trung ương đã có Công văn số 471 về điều kiện cho
các DNNN vay vốn mà không phải thế chấp, bảo lãnh, tín chấp, ... không giới hạn theo
vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn vay của các tổ chức tài chính trung gian:
22 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Đây là một nguồn cũng rất quan trọng trong tương lai khi hệ thống thị trường tài
chính chứng khoán nước ta đi vào hoạt động. Đó là:
+ Vay các tổ chức tín dụng.
+ Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động.
- Phát hành trái phiếu
- Mua bán chịu ( chiếm dụng vốn ) của các doanh nghiệp khác.
- Vay từ nội bộ công nhân viên.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có một số quỹ như: quỹ đầu tư xây dựng cơ
bản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng ,
quỹ phúc lợi ... mà doanh nghiệp có thể huy động tạm thời vào sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể trả chậm lương cho cán bộ công nhân viên, nộp thuế chậm lại.
* Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh nghiệp
thông thường không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh lệch về mặt thời
gian giữa dòng tài chính và dòng vật chất. Thực chất luôn diễn ra đồng thời quá trình
doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền cuả khách hàng. Nếu tiền doanh
nghiệp chiếm dụng của khách hàng nhiều hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì
số tiền dôi ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài

ra tín dụng thương mại còn gồm cả khoản đặt cọc trước của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng ( thường phải thanh toán
trong vòng 30 - 90 ngày ) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng.
* Tín dụng thuê mua:
23 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Trong cơ chế thị trường hình thức này được thực hiện giữa một doanh nghiệp có
cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua
diễn ra khá phổ biến. Hình thức này có ưu điểm rất cơ bản là giúp cho doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc, thiết bị
cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua. Doanh nghiệp không chỉ được nhận máy móc thiết bị
mà còn được nhận tư vấn đào tạo.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế như: chi phí kinh doanh cho việc sử dụng máy
móc thiết bị cao và hợp đồng tương đối phức tạp.
* Nguồn vốn ODA:
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các
chương trình hợp tác của Chính Phủ, các tổ chức phi Chính Phủ hoặc các tổ chức quốc
tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay với điều kiện ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Hình thức này có chi phí
kinh doanh thấp ( sử dụng vốn ). Tuy nhiên để nhận được nguồn vốn này các doanh
nghiệp phải chấp nhận thủ tục chặt chẽ. Đồng thời doanh nghiệp phải có điều kiện làm
việc với các cơ quan Chính Phủ và chuyên gia nước ngoài.
* Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp FDI:
Với phương thức này doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn nhận được cả
kỹ thuật - công nghệ cũng như phương thức quản trị tiên tiến và cũng được chia sẻ thị
trường xuất khẩu. Tuy nhiên huy động vốn theo hình thức này phải chịu sự kiểm soát
điều hành của doanh nghiệp ( tổ chức kinh tế ) nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp
vốn.

b. Phát hành trái phiếu công ty
24 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp phát hành
lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường là có kỳ hạn xác định và bán cho
công chúng. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp. Cũng có
những ưu điểm và hạn chế nhất định.
- Ưu điểm chủ yếu: có thể huy động được một lượng vốn cần thiết, chi phí kinh
doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát
chặt chẽ như vay ngân hàng và doanh nghiệp.
- Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh áp lực
nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thoái lạm phát cao. Chi phí
kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần có sự trợ giúp của ngân
hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả mãn hai điều kiện: tài sản cố định
phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào
thoả mãn các điều kiện theo luật định mới được phép phát hành trái phiếu.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn từ các nguồn thì các chủ tài chính như
ngân hàng, các chủ đầu tư thường cân nhắc và xTôi xét các chỉ tiêu về khả năng thanh
toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi vốn của doanh nghiệp.
- Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Tổng tài sản lưu động
+ Khả năng thanh toán chung =
Tổng nợ ngắn hạn
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh song chủ
nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
25 Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

×