Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hoa lan ở công ty TNHH Hoàng Phương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.19 KB, 50 trang )

Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đại hội Đảng lần thứ VI đã mở ra một thời kỳ mới cho nền kinh tế xã hội n-
ớc ta, trải qua gần 20 năm đó đất nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu mới, đa đất nớc
phát triển, tiến tới dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Gần
20 năm đó đất nớc ta đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc mà nét nổi bật nhất là
chúng ta chuyển đợc nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng theo định hớng
Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc.
Trong hoàn cảnh mới đó, các doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội mới và cũng
có nhiều thách thức mới. Kinh tế thị trờng tạo điều kiện cho nền sản xuất có năng
suất lao động cao, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Cũng từ đó mà các nhà
sản xuất vấp phải khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá. Nhà sản xuất đợc quyền tự do
tham gia thị trờng, lựa chọn ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, đờng lối chiến lợc
để tối đa hoá lợi nhuận, họ hoàn toàn tự do trong các quyết định của mình, đợc
phát huy khả năng, thế mạnh của mình, nhng sự sinh tồn và phát triển của họ thì
không ai có thể đứng ra đảm bảo. Sự cạnh tranh trong cơ chế thị trờng là động lực
thúc đẩy kinh tế phát triển, nhng nó cũng xô ngã nhiều doanh nghiệp xuống vực
sâu của sự phá sản. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp sẵn sàng đáp ứng một loại
nhu cầu của khách hàng hay nói cách khác là mức độ cạnh tranh để giành lấy
khách hàng ngày càng quyết liệt. Vì vậy tiêu thụ sản phẩm ngày một khó khăn
hơn. Có tiêu thụ đợc sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn,
trang trải chi phí, thu lợi nhuận và tái sản xuất kinh doanh.
Thị trờng luôn luôn biến động, thay đổi không ngừng, vì thế bán hàng không
còn là vấn đề mới mẻ nhng nó luôn mang tính thời sự cấp bách, và là mối quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức đợc vấn đề đó cùng với sự mong muốn kết hợp lý luận với thực
-1-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
tiễn, mang lợng kiến thức tiếp thu trên ghế nhà trờng để vận dụng vào thực tế,
nhằm nâng cao trình độ kiến thức, nghiệp vụ kinh doanh, cùng với hy vọng phần


nào nêu đợc tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, cùng với thực trạng
hoạt động tiêu thụ tại Công ty TNHH Hoàng Phơng I, và từ đó có thể rút ra những
đóng góp của mình nhằm hoàn thiện một bớc hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty TNHH Hoàng Phơng I, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
Biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Hoa lan ở Công ty TNHH
Hoàng Phơng I .
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về công ty TNHH Hoàng Phơng I.
Chơng II: Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Hoàng Phơng I.
Chơng 3: Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Hoa lan ở Công ty
TNHH Hoàng Phơng I.
Ngoài ra chuyên đề còn có phần lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và
mục lục.
Đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, song do thời gian nghiên cứu có hạn nên
khó tránh khỏi sai sót, nhìn nhận cha thấu đáo. Trong quá trình thực tập và viết
chuyên đề, tôi đã đợc cô giáo TS. Ngô Kim Thanh tận tình giúp đỡ, đợc Ban
Giám đốc cùng các cán bộ phòng ban, nhân viên Công ty TNHH Hoàng Phơng I
tạo điều kiện thuận lợi. Tôi rất mong đợc sự góp ý của thầy cô cùng các bạn để
chuyên đề thực tập đợc hoàn thiện hơn.
-2-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Tổng quan về công ty TNHH
hoàng phơng I
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Hoàng Phơng I đợc thành lập ngày 25 tháng 5 năm 1995
theo giấy phép thành lập số 1769/GP-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
và giấy phép kinh doanh số 054514. Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế đầy đủ,
độc lập, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc. Để chủ động giao dịch,
thanh toán, công ty đã mở tài khoản tại ngân hàng.

Trụ sở chính của công ty đặt tại 126 Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy -
Hà Nội. Từ khi thành lập công ty đã có nhiều sự thay đổi về định hớng chiến lợc và
mặt hàng kinh doanh chủ đạo. Mục đích của sự thay đổi này là nhằm đáp ứng với
nhu cầu của thị trờng, nó cũng phù hợp với nguồn lực bên trong của Công ty.
Sự phát triển của Công ty đợc chia thành các giai đoạn nh sau:
- Từ năm 1995 - 1996: Công ty kinh doanh buôn bán ô tô và hàng t lệu sản
xuất. Buôn bán xe hơi 4 chỗ ngồi là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Công ty,
trong giai đoạn này công ty đảm nhận vai trò nh một ngời trung gian phân phối
(Công ty thơng mại): Nhập khẩu ô tô và phân phối lại trên thị trờng Việt Nam. Tuy
nhiên cùng với những kết quả sản xuất kinh doanh đạt đợc, trong thời kỳ này Công
ty cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn, công ăn việc làm, thu nhập
của công nhân viên cha ổn định luôn là sức ép đè nặng lên ban lãnh đạo công ty.
Những chính sách mới của Đảng, Nhà nớc đã mang lại luồng sinh khí mới, khơi
dậy những tiềm năng, nội lực sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Từ năm 1996 - 1998: Trong bối cảnh trong nớc và quốc tế có nhiều biến
động phức tạp, môi trờng sản xuất kinh doanh ít nhiều bị tác động tiêu cực, Công
-3-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
ty đã nhận định rằng muốn tồn tại đợc trên thơng trờng, Công ty phải mua sắm
thêm thiết bị mới, thay đổi mặt hàng kinh doanh, chất lợng sản phẩm cho phù hợp
với thị trờng và khách hàng. Chính vì vậy Công ty đã mạnh dạn huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau để chuyển sang đầu t chế biến, sản xuất nhựa và kinh
doanh t liệu tiêu dùng.
- Từ năm 1998 đến nay: Công ty tiếp tục đầu t một bớc mới, công ty bổ sung
thêm lĩnh vực "Nuôi trồng cây cảnh" theo quyết định số 2981/QĐ-UB ngày 18-7-
1998 của Uỷ ban nhân dân thàng phố Hà Nội. Và cũng từ năm 1998, lĩnh vực
"Nuôi trồng cây cảnh" trở thành lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và mặt hàng Hoa Lan
là mặt hàng kinh doanh chính của Công ty.
Trong lĩnh vực kinh doanh mới, Công ty phải đối mặt với một thị trờng hoàn
toàn mới so với trớc đây. Do đó nó đòi hỏi công ty phải có sự đầu t đáng kể vào cơ

sở vật chất cũng nh phải đầu t vào nghiên cứu thi trờng. Tuy nhên bằng nhiều nỗ
lực cho đến nay, Công ty TNHH Hoàng Phơng I đã trở thành một doanh nghiệp có
uy tín với khách hàng, có chỗ đứng vững trên thị trờng Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc. Hàng năm mức đóng góp của công ty đối với ngân sách nhà nớc liên tục tăng.
Sau đây là những mốc thời gian quan trọng kể từ khi công ty chuyển sang hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực này:
+ Năm 1998, Công ty chỉ có duy nhất một cửa hàng vừa nuôi trồng, vừa giới
thiệu và bán sản phẩm trên diện tích chỉ có 200 m
2
tại 126 Hoàng Quốc Việt
Cầu Giấy Hà Nội, lấy tên là Vờn Hoàng Lan.
+ Năm 1999, Công ty mở rộng diện tích nuôi trồng các loài hoa lên 500 m
2
với khoảng 1000 sản phẩm tại khu vực Suối Hai.
+ Năm 2003, diện tích nuôi trồng của Công ty lên tới 70.000 m
2
với khoảng
500.000 sản phẩm tại đầm Vân Trì thuộc thị trấn Đông Anh Hà Nội.
Từ năm 2002 tới nay, Công ty có thêm nhiều dịch vụ mới nh chăm sóc sân
-4-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
vờn, thiết kế thi công vờn cây cảnh cho nhà vờn, khu dịch vụ và cả dịch vụ cho
thuê Hoa lan. Do yêu cầu của sự phát triển, nay công ty đã có thêm 3 cửa hàng
chuyên bán và giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội, cụ thể là:
- Cung Văn hoá hữu nghị Việt Xô, 91 Trần Hng Đạo, quận Hoàn Kiếm.
- Ngã t Cầu Giấy - Đờng láng, quận Ba Đình.
- Kiốt số 1, chợ Bởi - Đờng Hoàng Hoa Thám, quận Tây Hồ.
Với một cơ sở nuôi trồng rộng 70.000 m
2
và 4 cửa hàng giới thiệu sản phẩm,

Công ty luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ số lợng sản phẩm theo nhu cầu của thị tr-
ờng.
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Hoàng Phơng I
Theo giấy phép thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1995, giấy phép kinh doanh
số 054514 và quyết định số 2891/QĐ-UB ngày 18/7/2001 của UBND thành phố
Hà Nội, Công ty có linh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu sau:
- Kinh doanh hàng t liệu sản xuất.
- Sản xuất, kinh doanh hàng t liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
- Các cửa hàng thơng nghiệp dịch vụ.
1. Sản phẩm và thị trờng tiêu thụ của Công ty
Sản phẩm chủ yếu hiện nay của Công ty TNHH Hoàng Phơng I là các loại t
liệu tiêu dùng và các loại hoa, cây cảnh (chủ yếu là Hoa lan). Các sản phẩm này rất
đa dạng và phong phú, đợc thể hiện ở một số loại sau:
- Các loại t liệu tiêu dùng: Nhựa, giấy phủ sáp, khay mạ
- Các loại hoa, cây cảnh, trong đó các loại sản phẩm Hoa lan là ngành hàng
chủ lực thúc đẩy sự phát triển của Công ty trong tơng lai.
-5-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Thị trờng tiêu thụ của công ty chủ yếu là những khách hàng mua lẻ nên th-
ờng là ở gần công ty, tập trung chủ yếu ở khu vực Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc,
khối lợng mua mỗi lần ít nhng mua khá thờng xuyên. Trong những năm qua Công
ty đã có một chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng. Để đạt đợc điều đó công ty đã áp dụng biện pháp
kịp thời giải quyết tốt các vấn đề vận chuyển, bảo quản từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
thụ đồng thời cùng nhau xử lý những vấn đề vớng mắc. Để thực hiện tốt các điều
kiện trên công ty đã thực hiện tốt một số các công việc:
Thiết lập đợc mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở trao đổi thông tin, tìm
kiếm mối quan hệ với các đối tác khách hàng trong việc mua bán, vận chuyển và
thanh toán dựa trên sự tin cậy lẫn nhau. Hiện nay Công ty có ba hình thức vận

chuyển:
+ Công ty giao hàng tận nơi cho khách hàng.
+ Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo từng tuyến đờng, từng cây
số với từng đơn giá vận chuyển.
+ Công ty sẽ thuê xe ngoài để chở cho khách hàng.
Quá trình phục vụ và thực hiện phân phối sản phẩm cũng nh dịch vụ sau bán
hàng đợc thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Thông qua các cửa hàng trng bày sản phẩm và các nhà phân phối
trung gian lớn và lâu dài của Công ty.
Đến nay hệ thống các nhà phân phối trung gian và cửa hàng giới thiệu sản
phẩm đã đợc mở rộng khắp khu vực Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
-6-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
2. Nguồn cung ứng
Các loại nguyên liệu, sản phẩm của Công ty chủ yếu đợc nhập từ nớc ngoài
và một số khác sẵn có ở trong nớc. Đối với sản phẩm đợc nhập từ nớc ngoài chủ
yếu là hoa tơi, công ty phải nhập qua khâu trung gian và phải chịu khá nhiều biến
động của thị trờng nớc ngoài. Đối với một số nguyên liệu trong nớc công ty mua
trực tiếp từ ngời sản xuất. Có thể chia những nguồn cung ứng thành hai loại:
- Nguồn cung ứng trong nớc: Các nguyên liệu, sản phẩm của ngời cung ứng
trong nớc thờng có chi phí thấp hơn, không bị chèn ép giá. Tuy nhiên chất lợng của
sản phẩm trong nớc nhiều khi cha cao, thờng chỉ đạt 70 80% chất lợng sản
phẩm nhập ngoại.
- Nguồn cung ứng nớc ngoài: Đối với sản phẩm hoàn toàn nhập ngoại hoặc
nhập ngoại là chủ yếu nh một số loại hoa tơi thì sức ép của ngời cung ứng là rất
cao. Do Công ty TNHH Hoàng Phơng I chỉ là một khách hàng nhỏ của các thị tr-
ờng nớc ngoài, khối lợng hàng mua từ thị trờng này là không nhiều nên ảnh hởng
của Công ty là không đáng kể. Đây cũng là lý do để ngời cung ứng nâng giá. Sự
phụ thuộc vào ngời cung ứng ở nớc ngoài sẽ gây khó khăn cho Công ty trong một

số kế hoạch sản xuất nh kế hoạch hạ giá thành, kế hoạch cung ứng sản phẩm ra thị
trờng.
III. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty TNHH Hoàng Phơng I là Công ty TNHH nhiều thành viên. Vốn đợc
thành lập từ các thành viên góp vốn đăng ký kinh doanh, việc thành lập công ty là
nhằm thuận lợi cho các giao dịch, mua bán, nhập khẩu cũng nh để tạo lòng tin
trong khách hàng, ngời bán và các đối tợng liên quan khác có thể tin tởng hơn về
mình nên cơ cấu tổ chức cũng tơng đối tinh giản.
Cơ cấu tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phơng I theo hình
thức trực tuyến đơn giản, gồm có Ban Giám đốc, 6 phòng ban và 1 cơ sở sản xuất
-7-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh và 4 cửa hàng giới thiệu sản phẩm, có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức công ty
Có thể thấy cơ cấu tổ chức của công ty gồm 2 cấp: Cấp công ty và cấp cơ sở
sản xuất.
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là tập trung quyền lực vào ngời lãnh đạo
cao nhất, phù hợp với công ty có quy mô nhỏ.
Với cơ cấu tổ chức này cho phép đơn giản các mối quan hệ, các cán bộ quản
lý có thể tập trung quyền lực vào tay mình để thực hiện nhanh chóng các mục tiêu,
nhiệm vụ của Công ty.
-8-
Giám đốc
P.Giám đốc KT
P.Nhân
sự
P.Quản
lý hàng
hoá
P.Kế

toán
P. Kỹ
thuật
P.Kinh
doanh
P.Bảo vệ
P.Giám đốc KD
Cơ sở sản xuất, kinh doanh
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
* Ban Giám đốc:
- Giám đốc: Là đại diện theo pháp luật của Công ty, phụ trách chung mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và phụ trách các mặt công tác cụ thể
gồm công tác tổ chức nhân sự, tiền lơng, tài chính, có nhiệm vụ ký kết các giao
dịch mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu, với sự hỗ trợ đắc lực của Phó giám đốc và
các phòng ban.
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc phụ trách các công tác
kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hành chính quản trị và bảo vệ.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc phụ trách các công tác kỹ
thuật, bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân. công tác bảo hộ lao động, điều hành
việc tác nghiệp sản xuất của các cơ sở sản xuât.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng nhân sự:
Phòng nhân sự có nhiệm vụ ghi chép sổ sách ngày công của cán bộ công
nhân viên, điều hành điều chuyển nhân công từ khu vực này sang khu vực khác để
phù hợp với tiến độ sản xuất kinh doanh cũng nh hoạt động của toàn Công ty.
Phòng nhân sự cũng có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở ý thức lao động của
các cán bộ công nhân viên. Do một số lao động thờng xuyên ở Công ty không gần
Công ty nên phòng nhân sự cũng có trách nhiệm thu xếp bữa ăn tra cũng nh chỗ ở
cho họ.
- Phòng kế toán:

Tham mu cho giám đốc về công tác kế toán - thống kê - tài chính và chịu
trách nhiệm quản lý, cân đối tiền tệ, đảm bảo vốn kinh doanh và hoạt động kinh
doanh của công ty đợc liên tục.
Nhiệm vụ của phòng là ghi chép lợng hàng hoá mua vào, bán ra vào sổ kế toán
-9-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
do phòng quản lý hàng hoá đa sang, ghi chép lợng sản phẩm đã sản xuất, bán ra cùng
với lợng sản phẩm đa vào sản xuất, ghi chép sự thu - chi tiền mặt, tiền gửi.
Hàng tháng phòng kết toán một lần xem kết quả doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, hàng hoá tồn kho của Công ty nh thế nào báo cáo giám đốc có kế hoạch
điều chỉnh kịp thời. Đồng thời có nhiệm vụ giúp giám đốc dự thảo các văn bản, các
công việc có liên quan đến hành chính, đối nội cũng nh đối ngoại, cung cấp những
thông tin về tài chính, cập nhật giúp giám đốc trong việc ra quyết định có ký kết
hợp đồng hay không.
- Phòng kinh doanh:
Phòng này có nhiệm vụ giúp giám đốc về các mặt tổ chức thu thập và sử lý
thông tin thị trờng. Thực hiện việc tổ chức điều hành, nghiên cứu thị trờng, xem
xét những động thái của đối thủ cạnh tranh, quản lý kênh bán hàng, không ngừng
tạo khách hàng mới, đề ra kế hoạch đào tạo lực lợng bán hàng, xây dựng các chơng
trình quảng cáo, khuyến mại . Đồng thời phụ trách việc điều hành và quản lý lực
lợng bán hàng của Công ty. Thực hiện việc thiết lập danh sách khách hàng và triển
khai việc tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng.
Hàng tháng phòng báo cáo giám đốc tình hình thị trờng, tốc độ tăng trởng
thị phần, giúp giám đốc ra quyết định.
- Phòng kỹ thuật:
Giúp giám đốc trong công tác kỹ thuật, quản lý và xây dựng kế hoạch sửa
chữa, thay thế thiết bị, quản lý quy trình kỹ thuật và quy trình công nghệ sản xuất,
nghiên cứu mặt hàng mới, soạn thảo chơng trình, quy phạm, tham gia đào tạo công
nhân kỹ thuật. Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm sản xuất, nhập về,
nuôi trồng chăm sóc cây, hớng dẫn kỹ thuật chăm sóc cho khách hàng. Tạo ra các

sản phẩm hoa mới nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm phụ thuộc nguồn nhập
khẩu.
-10-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng quản lý hàng hoá:
Phòng có nhiệm vụ phân tích, đánh giá xem xét chất lợng hàng nhập khẩu,
kiểm tra xem xét chất lợng hàng hoá. Sau mỗi chuyến hàng nhập kho phòng phải
lập ngay sổ sách và báo cáo Phó giám đốc, Giám đốc để Ban Giám đốc quyết định
phơng án giá bán ra và đa sản phẩm ra thị trờng. Sau mỗi ngày phòng phải ghi lợng
hàng bán ra vào sổ cái, tính thành tiền và giao lại 01 bản cho Phó giám đốc. Đồng
thời Phòng cũng có nhiệm vụ xem lợng hàng tồn kho báo cáo kịp thời Ban giám
đốc để có quyết định điều chỉnh ngành hàng kinh doanh kịp thời.
- Phòng Bảo vệ
Bảo vệ trật tự an ninh công ty 24/24
* Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh:
Là những ngời trực tiếp quản lý ngời lao động, có nhiệm vụ quản lý, đôn
đốc ngời lao động dới quyền hăng hái lao động sản xuất, kinh doanh để hoàn thành
các mục tiêu theo đúng tiến độ, bố trí phân công lao động hợp lý.
Giữa các phòng ban của công ty có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, nhịp
nhàng với mục tiêu đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đợc thông xuốt, cũng nh dảm bảo tính hiệu quả phục vụ cho mục tiêu phát triển
chung của Công ty.
IV. Môi trờng kinh doanh của công ty
* Thị phần: Hiện nay công ty đang dẫn đầu thị trờng miền Bắc về sản phẩm
Hoa lan cây cảnh, với thị phần chiếm khoảng 75%.
* Lợi thế của Công ty:
Hoạt động kinh doanh, Công ty đã có nhiều thuận lợi. Thuận lợi đầu tiên mà
công ty có đợc là ở chỗ Công ty đã xây đợc chữ tín trên thị trờng. Hiện nay uy tín
của Công ty đã đợc nâng cao. Sản phẩm của công ty đợc nhiều ngời biết đến. Với
-11-

Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
điều kiện này Công ty càng có điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Thuận lợi thứ hai, sản phẩm của Công ty phong phú, đa dạng và có chất lợng
cao.
Thuận lợi thứ ba, Công ty có đủ khả năng tài chính đáp ứng cơ sở vật chất
sản xuất kinh doanh.
Thuận lợi thứ t, có hệ thống phân phối sản phẩm trực tiếp tới tay ngời tiêu
dùng.
* Cơ hội của Công ty:
- Thị trờng Hoa lan còn rất rộng lớn.
- Thu nhập của dân c tăng, nhu cầu chơi hoa ngày càng tăng.
- Nhiều đoạn thị trờng còn bỏ ngỏ.
* Khó khăn, thách thức của Công ty:
Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội, Công ty hiện cũng đang phải đối mặt
với hàng loạt những khó khăn, thách thức, nổi bật lên là những khó khăn sau:
- Thị hiếu ngời tiêu dùng cha cao, sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm
còn hạn chế.
- Sản phẩm và danh tiếng của công ty cha đợc khuyếch trơng hợp lý.
- Nguồn nhập hàng không ổn định, phụ thuộc nhà cung ứng.
- Các hoạt động marketing cha thờng xuyên, rõ nét và cha đợc tổ chức một
cách có hệ thống.
- Hệ thống phân phối còn quá mỏng.
Nhìn chung môi trờng hoạt động kinh doanh của Công ty là rất thuận lợi.
Đại bộ phận công chúng yêu hoa, trên cơ sở thu nhập ngày càng tăng sẽ là cơ hội
-12-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
cho Công ty mở rộng thị trờng. Đặc biệt sản phẩm Hoa lan đã đợc nhiều cơ quan,
tổ chức, công ty, gia đình quan tâm trong việc trang trí nội thất, văn phòng, quà
biếu
V. Các nguồn lực của công ty

1. Nguồn lực tài chính
Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm hay phân phối nào cũng phải đợc phân
tích, tính toán và đánh giá dựa trên năng lực tài chính của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về tài chính sẽ có nhiều khả năng trong việc đổi
mới công nghệ, đầu t mua sắm trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lợng sản
phẩm, mở rộng quy mô sản xuất. Việc tạo ra một nguồn vốn lớn để đảm bảo cho
việc sản xuất kinh doanh đợc ổn định là rất quan trọng. Là một doanh nghiệp
TNHH nên vốn của công ty đợc hình thành chủ yếu từ hai nguồn là vốn chủ sở hữu
và vốn vay.
Bảng: Tình hình tài chính qua một số năm
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
I Nguồn vốn
5.675,100 7.456,000 10.675,000 12.642,000
1 Vốn vay 851,265 2.632,165 3.736,250 5.703,250
2 Vốn chủ sở hữu 4.823,835 4.823,835 6.938,750 6.938,750
II Tổng tài sản 5.675,100 7.456,000 10.675,000 12.642,000
1 Tải sản cố định 2.115,650 3.541,000 7.034,000 7.034,000
2 Tài sản lu động 3.559,450 3.915,000 3.641,000 5.608,000
Qua biểu trên ta thấy tài sản cố định chiếm đại bộ phận, do sang năm 1999,
2000 công ty chuyển hớng kinh doanh sang lĩnh vực nuôi trồng hoa cây cảnh
-13-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
cho nên công ty phải đầu t nhiều vào cơ sở vật chất, đất đai dẫn đến sự tăng vọt về
tài sản cố định trong năm 2002. Sau 3 năm từ 2001 đến 2003 tài sản cố định tăng
492% so với năn 2000. Điều này chứng tỏ mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp, quy mô sản xuất đợc mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng. Nguồn vốn
của doanh nghiệp đang đợc tập trung để phát triển kỹ thuật nuôi cấy ghép Hoa lan
- một mặt hàng chủ đạo để tạo ra khả năng cạnh tranh về chất lợng sản phẩm và
dịch vụ sau bán hàng.

- Năng lực công nghệ:
Là đơn vị TNHH cho nên công nghệ cấy ghép, nuôi trồng phần lớn là mua
tại trong nớc.
2. Nguồn nhân lực
Đến nay Công ty TNHH Hoàng Phơng I có tổng số cán bộ công nhân viên là
85 ngời, trong đó:
- Trình độ đại học trở lên: 25 ngời, với gần 10 kỹ s nuôi trồng tại vờn.
- Trình độ chung cấp: 11 ngời.
- Số còn lại là lao động trực tiếp với hầu hết tay nghề bậc 2.
Với đặc tính sản xuất thời vụ, vào các tháng cuối năm công ty thờng tuyển
thêm lao động hợp đồng ngắn hạn phục vụ sản xuất để đảm bảo có đủ sản phẩm
bán ra thị trờng. Thu nhập bình quân của ngời lao động mỗi năm đều đợc nâng
cao, đặc biệt vào những tháng cuối năm.
-14-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Tình hình tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty TNHH Hoàng phơng I
I. tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Hoàng Phơng I
trong một số năm vừa qua
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Phơng I
Nhu cầu thị trờng ngày càng đòi hỏi không những về chất lợng sản phẩm mà
còn cả về dịch vụ sản phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn thay
đổi theo thị trờng, Công ty lập kế hoạch sản xuất theo khả năng tiêu thụ và năng
lực sản xuất của Công ty.
Từ năm 2000 trở lại đây, Công ty TNHH Hoàng Phơng I đã đạt đợc mức
tăng trởng cao và đợc thể hiện qua bảng sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm 2000 2003
Đơn vị: Triệu đồng
STT Các chỉ tiêu

Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
1 Tổng doanh thu 4.775,490 5.880,402 7.443,378 9.793,997
2 Các khoản trừ doanh thu 88,164
3 Doanh thu thuần 4.687,320 5.880,402 7.443,378 9.793,997
4 Lợi tức gộp 2.244,510 2.151,828 3.543,618 6.012,811
5 Chi phí bán hàng, quản lý 937,878 1.051,620 2.017,680 4.311,580
6 Lợi tức thuần 1.306,632 1.100,208 1.525,938 2.192,773
7 Tổng lợi tức trớc thuế 1.306,332 1.100,208 1.525,938 2.192,773
8 Thuế lợi tức 418,122 352,068 491,028 709,388
-15-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
9 Lợi tức sau thuế 296,170 336,663 311,292 371,153
Từ bảng trên ta thấy doanh thu của công ty từ năm 2000 đến năm 2003 liên
tục tăng, đặc biệt năm 2003 doanh thu tăng 31,58% so với năm 2002 (tơng đơng
tăng 2.350,619 triệu đồng). Nh vậy chứng tỏ Công ty đã ngày càng mở rộng quy
mô và hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên lợi nhuận năm 2002 lại
giảm so với năm 2001 là do Công ty đã mua vào số lợng lớn các sản phẩm hoa
(chủ yếu là Hoa lan) phục vụ kinh doanh đội giá vốn lên cao, trong khi sản phẩm
Hoa lan thì lợi nhuận phải năm sau mới thu đợc và đầu t vào cơ sở vật chất.
Mức lợi nhuận sau thuế của Công ty cha cao: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
thuần mỗi năm chỉ dao động trong khoảng 4 - 7%. Điều này càng thể hiện rõ khi
xem xét khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t (lợi nhuận sau thuế/tổng vốn.
Lợi nhuận thu đợc cũng chỉ nằm trong khoảng 3 - 5 đồng/100 đồng vốn đầu t.

2. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Hoàng
Phơng I
Sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty không chỉ ở khâu sản
xuất mà còn ở cả khâu tiêu thụ, ở khâu này đội ngũ nhân viên cũng rất cố gắng để
đa doanh nghiệp có sản lợng tiêu thụ lớn trong ngành. Với đội ngũ nhân viên
marketing và nhân viên bán hàng kinh nghiệm đã đa sản lợng tiêu thụ của Công ty
tăng nhanh (đợc thể hiện bảng sau).
-16-
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Tình hình tiêu sách qua một số năm
ST
Các mặt hàng
chủ yếu
Đơn
vị
tính
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số l-
ợng
Giá trị
(triệu
đồng)
Số lợng
Giá trị
(triệu
đồng)
Số lợng
Giá trị
(triệu
đồng)

Số lợng
Giá trị
(triệu đồng)
I
Sản xuất (mua vào)
2.772,000 4.716,000 4.822,500 8.180,000
1
Nhựa
Tấn 600 3.300,000 680 3.740,000
2
Giấy phủ sáp
Tấn 300 2.700,000 270 2.092,500
3
Khay mạ
Cái 800 1.200,000 860 1.290,000
4
Hoa
Cây 24.000 72,000 72.000 216,000 78.000 2.730,000 90.000 3.150,000
II
Tiệu thụ
4.775,490 5.880,402 7.443,378 9.793,997
1
Nhựa
Tấn 240 2.204,400 5.286,84 4.051,560 480 3.900,000 631,58 5.131,620
2
Giấy phủ sáp
Tấn 138,09 1.811,196 159,20 1.478,400 209,47 1.945,279
3
Khay mạ
Cái 270.000 812,040 120.000 360,000 157.896 473,688

4
Hoa
Cây 759,894 24.000 1.016,802 51.960 1.654,578 68.369 2.243,410
-17-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để có thể nắm bắt cụ thể tình hình kinh doanh mặt hàng chính của Công ty
(Hoa lan) ta có bảng doanh thu từng tháng từ năm 2000 - 2003.
Doanh thu từng tháng
Đơn vị: Triệu đồng
Tháng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 25,154 87,810 262,768 925,530
2 139,579 163,308 150,774 88,020
3 37,804 56,706 84,480 118,520
4 50,224 49,056 96,252 85,520
5 69,040 55,644 126,624 128,005
6 40,256 88,242 99,606 93,005
7 44,025 74,898 123,318 115,665
8 76,532 90,252 133,920 121,150
9 66,884 70,290 127,800 116,500
10 97,720 67,980 146,508 137,090
11 65,430 94,308 120,726 120,605
12 47,245 118,308 181,800 193,800
Tổng 759,894 1.016,802 1.654,576 2.243,410
Qua bảng trên ta thấy Hoa lan bản đợc nhiều nhất vào thời điểm từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau, đó là thời điểm có nhiều ngày lễ lớn nh: Ngày nhà giáo Việt
Nam (20/11), tết dơng lịch, tết nguyên đán, ngày quốc tế phụ nữ và thời điểm này
cũng là mùa cới ở miền Bắc. Riêng tháng đầu của quý 1 năm 2003 con số doanh
thu tăng đột biến, đạt xấp xỉ doanh thu của cả năm 2001. Tuy còn là doanh nghiệp
non trẻ trong lĩnh vực hoa cây cảnh nhng bằng nhiều nỗ lực Công ty đã vơn lên vị
trí đứng đầu thị trờng hoa tại Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc, trong tơng lai còn có

khả năng vơn xa hơn nữa.
-18-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH hoàng ph-
ơng I
1. Phân tích tình hình tiêu thụ theo mạng lới bán hàng của Công ty
Trong nền kinh tế hiện nay hầu hết những ngời sản xuất đều không bán hàng
hoá của mình trực tiếp cho những ngời sử dụng cuối cùng, xen vào giữa họ và ngời
sử dụng cuối cùng là rất nhiều các trung gian marketing thực hiện các chức năng
khác nhau. Tuy nhiên trong lĩnh vực kinh doanh Hoa lan, do đặc thù của sản phẩm
nên kênh phân phối trực tiếp đợc cho là thích hợp nhất, mà chủ yếu là thông qua
các cửa hàng giới thiệu, phân phối sản phẩm.
Thờng một cây lan giống phải năm năm mới ra hoa, sớm nhất cũng phải mất
ba năm. Mà một năm, mỗi cây chỉ ra hoa một lần (trừ hai loài lan Vũ nữ và Lan
Mokara là có thể cho hoa liên tục). Năm năm ấy cây cần rất nhiều loại dinh dỡng
và việc phòng bệnh đợc thực hiện thờng xuyên. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh
phí có hạn, thị trờng Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng cha thể xây dựng
những nhà kính để trồng Hoa lan nh ở Thái Lan hay Đài Loan (loại có giá thành
trung bình cũng là 3 triệu đồng/m
2
, loại tốt có giá lên tới 10 triệu đồng/m
2
). Do vậy
nếu thiết kế một kênh phân phối quá dài thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề
quản lý chất lợng sản phẩm.
Hiện nay Công ty TNHH Hoàng Phơng I có bốn cửa hàng giới thiệu, phân
phối trực tiếp sản phẩm tới ngời tiêu dùng trên thị trờng Hà Nội, đó là:
- 24 TT Bộ Công an - 126/27 đờng Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy.
- Cung Văn hoá hữu nghị Việt Xô - 91 Trần Hng Đạo, quận Hoàn Kiếm.
- Ngã t Cầu Giấy - đờng Láng, quận Ba Đình.

- Kiốt số 1 chợ Bởi - đờng Hoàng Hoa Thám, quận Tây Hồ.
Kênh phân phối trực tiếp hiện chiếm tới 70% doanh số bán của Công ty. Bên
-19-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh việc cung ứng sản phẩm, các cửa hàng phân phối sản phẩm còn có đầy đủ các
dịch vụ hỗ trợ. Đó là các dịch vụ hỗ trợ nh đóng gói, vận chuyển, tài liệu hớng dẫn
chăm sóc hoa và t vấn tại chỗ cũng nh qua điện thoại cho khách hàng. Bên cạnh đó
còn có các sản phẩm hỗ trợ nh chất trồng hoa, chậu nung, que định hớng cây và
các loại phân bón. Đây cũng là nơi cung cấp dịch vụ cho thuê Hoa lan cây cảnh.
Đối tợng của loại dịch vụ này là các tổ chức nớc ngoài, các công ty, nhà vờn,
khách sạn, các hội chợ triển lãm Họ chỉ có nhu cầu dùng hoa để trang trí, tr ng
bày trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên giá của dịch vụ này hiện còn cao và
cha có khung giá thống nhất, giá trung bình là khoảng 90.000 đồng/tháng hoặc
30.000 đồng/6 ngày, các ngày tiếp theo tính cộng thêm 3.000/ngày. Hiệu quả của
dịch vụ này hiện cha nh mong muốn.
Đối tợng khách hàng của kênh phân phối này rất đa dạng. Đó có thể là
những ngời chơi lan chuyên nghiệp hay chơi theo trào lu, thuộc mọi ngành nghề và
lứa tuổi khác nhau. Trong đó khách hàng ở độ tuổi 30 50 chiếm tỷ lệ lớn, họ là
những ngời có thu nhập ổn định, có thời gian và đang ở nứa tuổi nảy sinh nhu cầu
tìm đến cái đẹp thanh cao.
Ưu điểm lớn của kênh phân phối này là Công ty dễ dàng nhận đợc thông tin
phản hồi từ phía khách hàng. Từ đó có những kế hoạch điều chỉnh nhanh chóng,
kịp thời cho toàn bộ quá trình cung ứng sản phẩm.
Bên cạnh kênh phân phối trực tiếp, Công ty còn sử dụng kênh phân phối một
cấp. Trung gian là các nhà vờn, hội sinh vật cảnh, hội hoa lan ở các tỉnh phía Bắc
nh: Hội hoa lan ở thị xã Tam Điệp (Ninh Bình), Hội sinh vật cảnh của thành phố
Hà Nội là các đơn vị mạnh, là khách hàng thơng xuyên của Công ty. Công ty đã
thiết lập đợc mối quan hệ tốt với những đơn vị này, họ thờng xuyên mua sản phẩm
của công ty với số lợng lớn, sau đó phân phối lại cho các thành viên trong hội.
Kênh này chiếm 30% doanh số bán của công ty. Sơ đồ kênh phân phối của Công ty

có thể đợc biểu diễn nh sau:
-20-

×