Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 81 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HUỲNH HỮU ĐỨC


PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO
TỈNH AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh doanh thƣơng mại
Mã số ngành: 52340121


05-2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HUỲNH HỮU ĐỨC
MSSV: 4115644

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO


TỈNH AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh doanh thƣơng mại
Mã số ngành: 52340121



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Nguyễn Thị Bảo Châu
Th.s Nguyễn Quốc Nghi


05-2014
Luận văn tốt nghiệp
i

LỜI CẢM TẠ
Luận văn này đƣợc thực hiện tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
Trƣờng Đại học Cần Thơ. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
đƣợc sự hỗ trợ từ nhiều phía.
Trƣớc hết, tôi chân thành cám ơn quý Thầy Cô giảng viên Khoa Kinh tế
và Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức chuyên môn bổ
ích trong suốt khoá học tại đây. Tôi xin cám ơn các cơ quan đoàn thể, ngƣời
dân địa phƣơng ở địa bàn nghiên cứu đã hỗ trợ tích cực cho tôi trong việc thu
thập số liệu phục vụ đề tài.
Đặc biệt tôi xin gửi cảm ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Bảo Châu là
ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp về chuyên môn cho luận văn tốt nghiệp. Đồng thời,
tôi xin chân thành cảm ơn Cô La Nguyễn Thùy Dung và Thầy Nguyễn Quốc

Nghi đã chia sẽ dữ liệu và kinh nghiệm nghiên cứu về chuỗi giá trị. Sự hƣớng
dẫn tận tình của quí Thầy Cô góp phần rất lớn vào sự thành công của nghiên
cứu này.
Ngoài ra, tôi rất biết ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình, bạn bè trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Chân thành cám ơn!
 8 tháng 5 2014
Ngƣời thực hiện


Huỳnh Hữu Đức

Luận văn tốt nghiệp
ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác. Dữ liệu của đề tài đƣợc cung cấp bởi ThS. La
Nguyễn Thùy Dung. Tôi đƣợc sự đồng ý chia sẽ dữ liệu nghiên cứu trong
phạm vi thực hiện luận văn tốt nghiệp từ ThS. La Nguyễn Thùy Dung.


Ngƣời thực hiện


Huỳnh Hữu Đức

Luận văn tốt nghiệp

iii

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
o0o
 Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn: NGUYỄN THỊ BẢO CHÂU
 Học vị: Cử nhân
 Chuyên ngành: Quản trị Marketing
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - QTKD
 Tên sinh viên: HUỲNH HỮU ĐỨC
 Mã số sinh viên: 4115644
 Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại
 Tên đề tài: Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang.
NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
+++ Chủ đề nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2. Về hình thức trình bày:
+++ Hình thức trình bày rõ ràng, đúng theo qui định của Khoa.
3. Ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn và cấp thiết của đề tài:
+++ Điểm mạnh của đề tài là kế thừa thành quả của các nghiên cứu trƣớc
đây, từ đó tác giả vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu đáp ứng mục tiêu đặt
ra. Đề tài có ý nghĩa khoa học đối với ngành nông nghiệp tỉnh An Giang.
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của đề tài:
+++ Với cỡ mẫu lớn và các bƣớc tiến hành thu thập số liệu phù hợp, vì
thế số liệu sơ cấp của đề tài mang tính hiện đại và đảm bảo độ tin cậy.
5. Nội dung và kết quả đạt đƣợc:
+++ Kết quả nghiên cứu giải quyết tốt các mục tiêu đặt ra.
6. Kết luận chung:
+++ Đạt yêu cầu của một luận văn tốt nghiệp đại học.



Ngƣời nhận xét


Nguyễn Thị Bảo Châu

Luận văn tốt nghiệp
iv

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Giới hạn địa bàn nghiên cứu 3
1.4.2 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu 3
1.4.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu 3
1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 3
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 6
2.1.1 Khái niệm thị trƣờng 6
2.1.2 Các vấn đề về marketing 6
2.1.3 Khái niệm chuỗi giá trị 7
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 12
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích 13

CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN ĐỊA BÀN 15
3.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH AN GIANG 15
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 15
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội năm 2013 20
3.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƢỜNG LÚA
GẠO Ở TỈNH AN GIANG 28
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH AN GIANG 31
4.1. MÔ TẢ CÁC TÁC NHÂN THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO
TỈNH AN GIANG 31
4.1.1. Nông dân trồng lúa 31
4.1.2 Thƣơng lái 37
4.1.4 Cơ sở bán lẻ gạo 40
4.1.5 Công ty lƣơng thực 42
4.2. MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO VÀ SỰ VẬN HÀNH CHUỖI 44
4.3. PHÂN TÍCH KINH TẾ CHUỖI, PHÂN PHỐI GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH AN GIANG 46
Luận văn tốt nghiệp
v

4.3.1 Kênh thị trƣờng gạo nội địa: 46
4.3.3 Nhận xét về sự phân phối lợi ích 48
4.3.4 So sánh hai kênh xuất khẩu và nội địa 49
4.4. PHÂN TÍCH SWOT NGÀNH HÀNG LÚA GẠO 50
4.4.1 Phân tích SWOT ngành hàng lúa gạo tỉnh An Giang: 50
4.4.2 Giải pháp 52
CHƢƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
5.1 KẾT LUẬN 54
5.2 KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

PHỤ LỤC 59

Luận văn tốt nghiệp
vi

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Ma trận SWOT 12
Bảng 2.2: Phân phối các đối tƣợng khảo sát 13
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa tỉnh An Giang giai đoạn
2008-2013 28
Bảng 4.1: Thông tin cơ bản về đáp viên 31
Bảng 4.2: Thông tin mùa vụ sản xuất 32
Bảng 4.3: Chi phí trung bình 3 vụ của nông dân An Giang 33
Bảng 4.4: Hiệu quả tài chính của nông hộ sản xuất lúa ở tỉnh An Giang 37
Bảng 4.5: Thông tin chung về các thƣơng lái 38
Bảng 4.6: Chi phí trung bình cho 1 tháng mua lúa của thƣơng lái 39
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh doanh của thƣơng lái 40
Bảng 4.8: Chi phí trung bình 1 tháng bán gạo của cơ sở bán lẻ. 41
Bảng 4.9: Phân phối giá trị gia tăng giữa các tác nhân trong kênh lúa gạo nội
địa ở tỉnh An Giang 46
Bảng 4.10: Phân phối giá trị gia tăng giữa các tác nhân trong kênh lúa gạo
xuất khẩu ở tỉnh An Giang 47
Bảng 4.11: So sánh giá trị gia tăng và chi phí của các tác nhân trong kênh lúa
gạo xuất khẩu và lúa gạo nội địa 49
Bảng 4.12: Ma trận SWOT ngành hàng lúa gạo xuất khẩu tỉnh An Giang 50

Luận văn tốt nghiệp
vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Mô tả chuỗi giá trị 9
Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi giá trị 10
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang 15
HÌnh 4.1: Phân phối lƣợng lúa đầu ra của nông hộ 36
Hình 4.2: Phân phối lƣợng lúa đầu ra của thƣơng lái 39
Hình 4.3: Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang 44
Hình 4.4: Kênh phân phối gạo nội địa ở tỉnh An Giang 46
Hình 4.5: Kênh phân phối gạo xuất khẩu ở tỉnh An Giang 47
Luận văn tốt nghiệp
1

CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh tế có thế mạnh đặc
biệt về nông nghiệp và thuỷ sản. Toàn vùng có diện tích chiếm 12,2% tổng
diện tích cả nƣớc. Riêng về cây lúa, ĐBSCL gieo trồng tổng cộng 4181,3
nghìn ha và sản lƣợng là 24.293 nghìn tấn, chiếm 55,6% sản lƣợng lúa của cả
nƣớc
1
. Sản xuất lúa của vùng vƣợt trên nhiệm vụ đảm bảo an ninh lƣơng thực
quốc gia còn mang nhiệm vụ cung cấp lúa hàng hoá phục vụ xuất khẩu. Theo
thống kê của Tổ chức Nông lƣơng Liên Hợp Quốc (FAO), tính đến hết năm
2013 Việt Nam là nhà xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới sau Ấn Độ. Lƣợng gạo
xuất khẩu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12/2013 đạt 6,681 triệu tấn, trị giá FOB
2,893 tỷ USD, trị giá CIF 3,019 tỷ USD

2
. Hoạt động xuất khẩu gạo là một hoạt
động thƣơng mại quan trọng, đem về ngoại tệ và tăng trƣởng kinh tế cho khu
vực kinh tế nông nghiệp.
An Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam của Việt Nam, thuộc ĐBSCL, là
vùng đất đầu nguồn sông Cửu Long. Tỉnh có diện tích và sản lƣợng lúa lớn,
với sản lƣợng lúa cả năm đạt gần 4 triệu tấn. Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”
tiếp tục đƣợc nhân rộng và đạt trên 32 nghìn ha. Lúa gạo là ngành hàng quan
trọng đóng góp vào hoạt động thƣơng mại của tỉnh với 2 kênh thị trƣờng là
xuất khẩu và bán lẻ nội địa. Đối với thị trƣờng xuất khẩu, bên cạnh thuỷ sản,
gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, trong năm 2013
gạo xuất khẩu 480 ngàn tấn và kim ngạch 203 triệu USD. Tuy nhiên hoạt động
ngoại thƣơng trong năm qua tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, nhu cầu thị
trƣờng sụt giảm, thời gian thanh toán hợp đồng xuất khẩu kéo dài, rào cản
thƣơng mại tại một số thị trƣờng trọng điểm gây không ít khó khăn cho doanh
nghiệp; nguồn cung nguyên liệu trong nƣớc giảm mạnh, chi phí sản xuất tăng
cao. Do đó, hai mặt hàng chủ lực là gạo và thủy sản đã giảm tỷ trọng trên 80%
xuống còn 68% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
3
. Ngoài ra, thị trƣờng lúa gạo
nội địa cũng là môt kênh thị trƣờng quan trọng và đầy tiềm năng, hạt gạo An
Giang đƣợc phân phối đến nhiều tỉnh thành với hệ thống các cơ sở bán lẻ rộng
khắp. Tuy nhiên, kênh thị trƣờng này chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức,


1
Tổng cục thống kê (2012), Niên giám thng kê, Hà Nội: NXB Thống kê
2
VFA (2014), Báo cáo tình hình xuất khẩu gạo đến ngày 31/12/2013.
3

Uỷ ban Nhân dân tỉnh An Giang (2013), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 -Phần thứ
nhất Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
Luận văn tốt nghiệp
2

các hình thức kinh doanh hiện nay chủ yếu là theo kiểu truyền thống, chất
lƣợng gạo trên thị trƣờng chƣa đƣợc đảm bảo.
Thời gian qua, An Giang đã có nhiều cố gắng thay đổi tập quán sản xuất
của nông dân và thực hiện liên kết trong mua bán lúa gạo, nhƣng thị trƣờng
lúa, gạo ở An Giang vẫn còn vận hành theo mô hình truyền thống, cấu trúc của
hệ thống phân phối gạo chƣa thực sự bền vững: thị trƣờng nội địa chƣa đƣợc
khai thác đúng mức, gạo xuất khẩu cạnh tranh kém, không đƣợc giá cao trên
trƣờng quốc tế.
Trƣớc thực trạng trên, em thực hiện đề tài “Phân tích chuỗi giá trị lúa
gạo tỉnh An Giang”, nhằm phân tích chuỗi giá trị lúa gạo ở An Giang, từ đó
đƣa ra các giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn cho thị trƣờng lúa gạo, và
phát huy thế mạnh của tỉnh.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm mô tả chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An
Giang, phân tích kinh tế chuỗi giá trị và đề xuất các giải pháp nâng cao chuỗi
giá trị lúa gạo tỉnh An Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
(1) Phân tích các tác nhân tham gia chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang.
(2) Mô tả vận hành chuỗi và phân tích kinh tế chuỗi giá trị và sự phân
phối lợi ích của các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang.
(3) Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chuỗi
từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chuỗi giá trị cho mặt hàng lúa, gạo tỉnh An
Giang.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Đặc điểm các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang nhƣ
thế nào?
(2) Sự vận hành của chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang hiện tại nhƣ thế
nào?
(3) Giá trị kinh tế của chuỗi giá lúa gạo tỉnh An Giang và sự phân phối
giá trị gia tăng trong chuỗi nhƣ thế nào?
(4) Chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang hiện tại có các điểm mạnh và hạn
chế gì?
Luận văn tốt nghiệp
3

(5) Để nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang cần các giải pháp gì?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các huyện: huyện Chợ Mới, huyện Châu
Thành, huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên, huyện Châu Phú. Đây là các huyện
sản xuất lúa truền thống, có diện tích sản xuất lúa lớn, chiếm hơn 50% diện
tích trồng lúa cả tỉnh
4
. Huyện Châu Thành và Châu Phú là hai huyện đƣợc đầu
tƣ phát triển mô hình cánh đồng mẫu lớn. Huyện Tịnh Biên, Tri Tôn là khu
vực miền núi tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo. Việc lựa
chọn các địa bàn trên đảm bảo thu thập thông tin từ các đối tƣợng nông hộ trên
địa bàn, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể.
1.4.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng của nghiên cứu là: nông dân trực tiếp sản xuất lúa, thƣơng lái
thu mua lúa gạo, nhà máy xay xát lúa gạo, cơ sở kinh doanh gạo lẻ và các
công ty lƣơng thực, công ty xuất nhập khẩu lúa gạo.
1.4.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu

Nội dung phân tích chuỗi giá trị chủ yếu tập trung ở việc mô tả chuỗi và
tính toán lợi ích kinh tế của các tác nhân tham gia chuỗi thông qua việc tính
toán chi phí, doanh thu. Đề tài phân tích đầu ra của sản phẩm lúa, gạo, phân
tích về các yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ). Phân
tích về lúa gạo xuất khẩu chỉ phân tích đến khi lúa gạo đƣợc xuất khẩu, không
phân tích về chuỗi giá trị của gạo sau khi xuất khẩu.
1.4.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014, sử dụng số liệu
thứ cấp từ năm 2010 đến cuối năm 2013 và số liệu sơ cấp phỏng vấn trực tiếp
các nông hộ về niên vụ sản xuất lúa năm 2013, các thƣơng lái, nhà máy, hộ
bán lẻ và công ty lƣơng thực về tình hình kinh doanh trong năm 2013.
1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong thời gian qua, đã rất nhiều nghiên cứu về chủ đề nghiên cứu này
đã đƣợc thực hiện. Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2011) tiến
hành nghiên cứu i giá tr lúa go ng bng sông Cu
. Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn 4 tỉnh trọng điểm về sản xuất
lúa, gạo tại ĐBSCL là Kiên Giang, An Giang, Long An và Sóc Trăng. Các tác
giả sử dụng các cách tiếp cận tổng hợp của Kaplinsky và Morris (2000),


4
Sở nông nghiệp tỉnh An Giang, Giới thiệu sơ lƣợc về Nông nghiệp tỉnh An Giang.
Luận văn tốt nghiệp
4

Recklies (2001), GTZ ValueLinks (2007) và M4P (2007). Nghiên cứu mô tả 2
mô hình chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL: chuỗi giá trị lúa gạo nội địa và chuỗi
giá trị lúa gạo xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra cả 2 mô hình trên đều có
nhiều khâu trung gian, giá trị gia tăng trên toàn chuỗi thấp. Ngƣời nông dân
hƣởng lợi ích thấp, do giá trị gia tăng của sản phẩm bị chia sẻ cho các tác nhân

trung gian trong chuỗi (hơn 50% giá trị). Trong khâu hậu cần của toàn chuỗi
giá trị lúa gạo, nghiên cứu chỉ ra các khó khăn tập trung ở các lĩnh vực nhƣ:
trang thiết bị phục vụ sản xuất, thiếu công nghệ sau thu hoạch, nhà kho dự trữ
lúa gạo còn hạn chế, công nghệ xay xát công suất thấp và chi phí cao. Về rủi
ro, có 7 loại rủi ro đƣợc nêu ra: rủi ro do thời tiết, do thảm họa thiên nhiên, do
ô nhiễm, do thị trƣờng, do thể chế chính sách, do khâu hậu cần và do quản lý
của các tác nhân tham gia. Trong đó, rủi ro về mặt thị trƣờng (chủ yếu là giá
cả) là tác động lớn nhất đến tất cả tác nhân trong chuỗi ngành hàng, rủi ro này
đƣợc quản lý tốt hơn đối với Công ty xuất khẩu và nhà máy lau bóng so với
các tác nhân khác trong chuỗi. Riêng tác động của các chính sách thì nông dân
là ngƣời gánh vác lớn nhất từ tất cảcác chính sách chất lƣợng, tín dụng, xuất
khẩu, thuế, khuyến nông, thủy lợi và môi trƣờng.
Kế thừa kết quả nghiên cứu trên, Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan
Khôi (2011) đƣa ra nghiên cứu ng các chính sách và chin
c nâng cp chui ngành hàng lúa go”. Trong nghiên cứu này, 2 tác giả sử
dụng mô hình SWOT phân tích cơ hội và nguy cơ của ngành hàng lúa gạo và
phân tích thuận lợi và khó khăn của các tác nhân trong chuỗi giá trị đã mô tả ở
nghiên cứu trƣớc. Từ các phân tích, nhóm chiến lƣợc đƣa ra là: (1) chiến lƣợc
cắt giảm chi phí toàn chuỗi để tạo ra giá thành cạnh tranh, (2) chiến lƣợc nâng
cao chất lƣợng để có đƣợc sản phẩm cạnh tranh cao trên thị trƣờng, (3) chiến
lƣợc đầu tƣ công nghệ nhằm giảm thất thoát, phát triển liên kết dọc giữa nông
dân và công ty để giảm chi phí lƣu thông, nâng cao chất lƣợng, và (4) phát
triển và cải tiến chính sách nhằm hỗ trợ tốt hơn và hiệu quả hơn chuỗi ngành
hàng.
Một nghiên cứu khác, Nghiên cu chui giá tr sn phm táo tnh Ninh
Thun, do 2 tác giả Nguyễn Phú Son Nguyễn Thị Thu An (2013) thực hiện.
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về chuỗi giá trị, sử dụng phƣơng pháp
phân tích liên kết chuỗi giá trị và phân tích lợi thế cạnh tranh. Số liệu đƣợc thu
từ 126 tác nhân tham gia chuỗi giá trị tại 3 huyện Ninh Hải, Ninh Phƣớc,
Phan Rang của tỉnh Ninh Thuận và các chuyên gia trong lĩnh vực này. Nghiên

cứu chỉ ra 3 kênh phân phối của chuỗi (2 kênh truyền thống và 1 kênh tiềm
năng). Từ phân tích kinh tế chuỗi cho thấy phân phối lợi ích giữa các tác nhân
trong chuỗi không có lợi cho ngƣời trồng. Mô hình SWOT đƣợc sử dụng để
Luận văn tốt nghiệp
5

phân tích chiến lƣợc nâng cấp chuỗi, từ đó 4 nhóm chiến lƣợc bao gồm 8
nhóm hoạt động cần thực hiện để gia tăng lợi nhuận của toàn chuỗi nói chung
và cho ngƣời trồng nói riêng đã đƣợc đƣa ra.
Trong mảng đề tài về phân tích cấu trúc thị trƣờng nông sản, Lƣu Thanh
Đức Hải và các cộng sự (2008) thực hiện nghiên cứu u trúc th
ng và kênh marketing cá tra, ba sa t- Vi. Nghiên cứu
đƣợc thực hiện bằng cách phỏng vấn 40 hộ nuôi cá, và 15 thƣơng lái ở các tỉnh
An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp. Các tác giả đã sử dụng cách tiếp cận SCP
để phân tích cấu trúc thị trƣờng, để phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu và phạm
vi đề tài, mô hình các nhân tố về cấu trúc (S) và kết quả thực hiện thị trƣờng
(P) đã đƣợc hiệu chỉnh cho phù hợp đối tƣợng nghiên cứu. . Lợi nhuận biên
đƣợc tính toán trên các chỉ tiêu kinh tế cơ bản, các tác giả đã hình thành sơ đồ
phân phối lợi nhuận để đánh giá giá trị gia tăng của chuỗi và sự phân chia giá
trị giữa các tác nhân trong chuỗi. Đối với trƣờng hợp cấu trúc thị trƣờng Cam,
Nguyễn Phạm Thanh Nam và các đồng sự (2006) thực hiện nghiên cứu 
 ng và kênh tiêu th sn phm cam  ng bng sông
Cu Long - Vi. Trong quá trình thực hiện, 20 nông dân trồng cam và
20 thƣơng lái, ngƣời buôn sỉ và bán lẻ cam ở 2 địa bàn Vĩnh Long và Cần Thơ
đƣợc chọn để phỏng vấn thu thập thông tin. Nghiên cứu này cũng sử dụng
cách tiếp cận SCP để đánh giá mô hình cấu trúc thị trƣờng Cam. Mô hình các
nhân tố trong SCP cũng đƣợc điều chỉnh để phù hợp với đối tƣợng nghiên
cứu. Từ phân tích lợi nhuận biên của các tác nhân, mô hình phân phối lợi
nhuận đƣợc đƣa ra để đánh giá về giá trị gia tăng của chuỗi.
Luận văn tốt nghiệp

6

CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm thị trƣờng
Định nghĩa thị trƣờng đã đƣợc nhiều tác giả nêu ra. Theo Lƣu Thanh
Đức Hải (2007) “Thị trƣờng hiểu theo nghĩa đơn giản là nơi ngƣời mua và
ngƣời bán gặp nhau để trao đổi sản phẩm và dịch vụ. Theo quan niệm này thì
thị trƣờng bao gồm ngƣời mua, ngƣời bán, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có
giá trị để trao đổi và các phƣơng tiện mua bán”. “Thị trƣờng hiện đại theo
quan niệm mới phải hội đủ các điều kiện:
+ Phải có ít nhất một nhóm khách hàng tiềm tàng.
+ Khách hàng phải có đủ sức mua nhất định và có khả năng chi trả.
+ Khách hàng có nhu cầu chƣa đƣợc thỏa mãn và sẳn lòng chi trả”
Theo Nguyễn Nguyên Cự (2005) “Thị trƣờng bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và
có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó”.
Theo Bùi Văn Trịnh (2010) “Thị trƣờng bao gồm những ngƣời bán và
những ngƣời mua với các phƣơng tiện để giao tiếp với nhau. Thị trƣờng không
nhất thiêt là một địa điểm nào đó, mặc dù một số định nghĩa về thị trƣờng bao
hàm ý này nhƣ thị trƣờng hàng hóa, thị trƣờng đấu giá. Thị trƣờng có thể
mang tính địa phƣơng, khu vực, quốc gia hay quốc tế. Điều kiện cần thiết duy
nhất là lực lƣợng cung cầu quyết định giá cả thị trƣờng thông qua việc giao
tiếp giữa ngƣời bán và ngƣời mua”.
2.1.2 Các vấn đề về marketing
2.1.2.1 Khái niệm marketing
Theo Philip Kotler (2003) “Marketing là quá trình quản lý xã hội thông

qua sự sáng tạo cá nhân và tập thể thay đổi sự tiêu thụ. Là tự do giao dịch trao
đổi sản phẩm và các giá trị khác, từ đó biết đƣợc nhu cầu xã hội”
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Marketing là quá
trình hoạch định và quản lý thực hiện các định giá, chiêu thị và phân phối các
Luận văn tốt nghiệp
7

ý tƣởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thoả mãn
những mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội”
Định nghĩa marketing theo quan điểm mới:“ Marketing là thiết lập, duy
trì và củng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để
làm thoả mãn các mục tiêu của các thành viên này” ( Lƣu Thanh Đức Hải,
2007)
2.1.2.2 Đặc điểm Marketing trong nông nghiệp
Đặc điểm chính của hoạt động marketing trong nông nghiệp là rất phức
tạp và tốn nhiều chi phí
Tính phức tạp và tốn kém trong hoạt động marketing nông nghiệp là do:
 Nguồn nguyên liệu thô: nơi sản xuất phân tán, nhiều loại nông phẩm rất
đa dạng
 Đặc điểm của nông sản rất mau hỏng, kích cỡ không đồng nhất, sản
xuất mang tính thời vụ rất nghiêm ngặt
 Khó khăn trong sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ nông sản
 Thực hiện marketing hỗn hợp rất phức tạo và bị động, phụ thuộc vào
điều kiện khách quan.
2.1.3 Khái niệm chuỗi giá trị
Phƣơng pháp tiếp cận chuỗi giá trị đƣợc các nƣớc phát triển áp dụng
trong nhiều thập kỷ qua nhằm đƣa sản phẩm ra thị trƣờng một cách hiệu quả
đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp.
2.1.3.1 Định nghĩa chuỗi giá trị
Định nghĩa này có thể đƣợc giải thích theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng.

- Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện
trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này
có thể gồm có: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tƣ
đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi,… Tất
cả những hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối ngƣời sản xuất với
ngƣời tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phẩm
cuối cùng.
- Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do
nhiều ngƣời tham gia khác nhau thực hiện (ngƣời sản xuất sơ cấp, ngƣời chế
biến, thƣơng nhân, ngƣời cung cấp dịch vụ,…) để sản xuất ra một sản phẩm
sau đó bán cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu ( phƣơng pháp tiếp
cận toàn cầu)
Luận văn tốt nghiệp
8

Nói cách khác, chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là :
- Một chuỗi các quá trình sản xuất từ đầu vào đến đầu ra;
- Một sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối ngƣời sản xuất, nhóm
sản xuất, doanh nghiệp và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể;
- Một mô hình kinh tế trong đó kết nối việc lựa chọn sản phẩm và công
nghệ thích hợp với cách thức tổ chức các tác nhân liên quan để tiếp cận thị
trƣờng.
2.1.3.2 Phương pháp luận chuỗi giá trị
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phƣơng pháp chuỗi giá trị.
Phƣơng pháp Filière (chuỗi, mạch):
Phƣơng pháp filière gồm có nhiều trƣờng phái tƣ duy và truyền thống
nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu, phƣơng pháp này đƣợc dùng để phân tích hệ
thống nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của
Pháp. Phân tích chuỗi, chủ yếu là làm công cụ để nghiên cứu cách thức mà các
hệ thống sản xuất nông nghiệp (cao su, bông, cà phê, dừa…) đƣợc tổ chức

trong bối cảnh của các nƣớc đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière
chú trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản xuất địa phƣơng đƣợc kết nối với
công nghiệp chế biến, thƣơng mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng.
Khung phân tích của Porter
Luồng nghiên cứu thứ 2 có liên quan đến công trình của Porter (1985) về
các lợi thế cạnh tranh. Michael Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để
đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình nhƣ thế nào trên thị trƣờng và
trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh
khác. Trong đó, ý tƣởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp đƣợc ông
tóm tắt nhƣ sau: Một Công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng
(hoặc dịch vụ) có giá trị tƣơng đƣơng với đối thủ cạnh tranh của mình nhƣng
với chi phí thấp hơn (chiến lƣợc giảm chi phí). Hoặc, làm thế nào để một
doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng chấp nhận mua
với giá cao hơn (chiến lƣợc tạo sự khác biệt)… Tính cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản
phẩm, mua vật tƣ đầu vào, hậu cần ( bên trong & bên ngoài), tiếp thị, bán
hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ (lập chiến lƣợc, quản lý nguồn
nhân lực, hoạt động nghiên cứu…)
Luận văn tốt nghiệp
9





Ngun: Micheal Porter, 2005
Hình 2.1 Sơ đồ mô tả chuỗi giá trị
Phƣơng pháp tiếp cận toàn cầu
Gần đây, khái niệm chuỗi giá trị còn đƣợc áp dụng để phân tích vấn đề
toàn cầu hóa (Gereffi and Kozeniewicz 1994; Kaplinsky 1999). Theo đó, các

nhà nghiên cứu dùng khung phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu cách thức mà
các Công ty, các quốc gia hội nhập toàn cầu đánh giá về các yếu tố quyết định
Nhà cung ứng đầu vào Nhà sản xuất Nhà chế biến, Nhà phân phối, Ngƣời tiêu
dùng liên quan đến việc phânphối và thu nhập toàncầu.Phân tíchchuỗi giá trị
còn giúp làm sáng tỏ việc các Công ty, quốc gia và vùng lãnh thổ đƣợc kết nối
với nền kinh tế toàn cầu nhƣ thế nào.
Phƣơng pháp liên kết chuỗi giá trị (ValueLinks)
Phƣơng pháp liên kết chuỗi giá trị của GTZ (Deutsche Gesellschaft für
Technische Zusammenarbeit – Đức) cho rằng chuỗi giá trị là một loạt các hoạt
động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệvới nhau, từ việc cung cấp các
giá trị đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi,
marketing, cuối cùng là bán sản phẩm đó cho ngƣời tiêu dùng. Hay chuỗi giá
trị là một loạt quá trình mà các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các
chức năng chủ yếu của mình để sản xuất, chế biến, và phân phối một sản phẩm
cụ thể nào đó. Các doanh nghiệp kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch
sản xuất và kinh doanh, trong đó sản phẩm đƣợc chuyển từ tay nhà sản xuất,
sơ chế ban đầu đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Các danh mục của các nhà
vận hành trong các chuỗi giá trị và quan hệ của họ


Cung
ứng đầu
vào
Sản
xuất
Chế
biến
Phân
phối
Tiêu

dùng
Luận văn tốt nghiệp
10

Ngun: ValueLinks GTZ, 2007
Hình 2.2 Sơ đồ chuỗi giá trị
Kết hợp với cách tiếp cận ValueLinks của GTZ, ngân hàng Phát Triển
Châu Á còn giới thiệu cuốn sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị với tựa đề
“Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho ngƣời nghèo” hay “Nâng cao hiệu quả thị
trƣờng cho ngƣời nghèo” (M4P). Đây là cách tiếp cận rất phù hợp để nghiên
cứu các sản phẩm nông nghiệp, nhất là những sản phẩm có liên quan đến
ngƣời nghèo.
2.1.3.3 Phân tích kinh tế chuỗi
Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm việc tính chi phí đầu vào (hay chi phí
trung gian), chi phí tăng thêm, giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần (lợi
nhuận), tổng lợi nhuận và tổng thu nhập của từng tác nhân và của toàn chuỗi.
Chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào của các tác nhân là giá bán ra của các tác nhân đứng
trƣớc. Chẳng hạn nhƣ chi phí đầu vào của thƣơng lái là giá bán của nông dân.
Tuy nhiên, trong các chuỗi sản phẩm nông nghiệp, nhà sản xuất ban đầu
thƣờng là nông dân hoặc trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất,… vì vậy
cần phân biệt chi phí đầu vào và chi phí tăng thêm (chi phí gia tăng). Theo
cách tiếp cận phƣơng pháp chuỗi giá trị của GTZ thì chi phí đầu vào của nông
dân bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đó.
Luận văn tốt nghiệp
11

Chẳng hạn nhƣ chi phí đầu vào của nông dân trồng lúa bao gồm chi phí giống
và chi phí vật tƣ (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, ).
Chi phí tăng thêm

Chi phí tăng thêm là chi phí phát sinh của mỗi tác nhân ngoài chi phí đầu
vào nhƣ chi phí dự trữ, bảo quản; chi phí lƣu thông cho việc mua đầu vào và
bán đầu ra, chi phí điện, nƣớc; chi phí lao động (lao động nhà và lao động
thuê),…
Tổng chi phí
Tổng chi phí của mỗi tác nhân sẽ bằng chi phí đầu vào cộng với chi phí
tăng thêm
Giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần
Giá trị gia tăng bằng giá bán trừ đi chi phí đầu vào tính trên 1 đơn vị
trọng lƣợng (trên 1kg hay trên1 tấn,…)
Giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận) bằng giá bán trừ đi tổng chi phí tính
trên 1 đơn vị trọng lƣợng
Tổng lợi nhuận và tổng thu nhập chuỗi
Tổng lợi nhuận bằng lợi nhuận đơn vị nhân với lƣợng bán ra của mỗi tác
nhân rồi tổng hợp lại
Tổng thu nhập chuỗi bằng giá bán đơn vị nhân với lƣợng bán ra của mỗi
tác nhân rồi tổng hợp lại
2.1.3.4 Phân tích SWOT chuỗi ngành hàng
Phân tích SWOT là phân tích đƣợc sử dụng rất phổ biến để đƣa ra các
giải pháp chiến lƣợc nhằm phát triển sản phẩm/ ngành hàng. Trong phƣơng
pháp tiếp cận chuỗi giá trị thì phân tích SWOT là một trong ba cơ sở ( bên
cạnh phân tích CGT hiện tại của sản phẩm và nghiên cứu thị trƣờng của sản
phẩm đó) để xây dựng chiến lƣợc nâng cấp CGT sản phẩm.
Ma trận SWOT trong phân tích chuỗi ngành hàng:
- S: (điểm mạnh) là những yếu tố thuận lợi, nguồn lực bên trong ngành
hàng thúc đẩy góp phần phát triển tốt hơn ( xãy ra trong hiện tại)
- W (điểm yếu): là những yếu tố bất lợi, những điều kiện không thích
hợp bên trong ngành hàng làm hạn chế phát triển (xãy ra trong hiện tại)
Luận văn tốt nghiệp
12


- O ( cơ hội): là những yếu tố tác động bên ngoài cần đƣợc thực hiện
nhằm tối ƣu hoá sự phát triển, các kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc ( xãy ra trong
tƣơng lai)
- T (nguy cơ): Những yếu tố bên ngoài có khả năng tạo ra những kết quả
xấu, những kết quả không mong đợi, hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển. ( xãy
ra trong tƣơng lai)
Đề xuất chiến lƣợc dựa trên phân tích SWOT
Sau khi có đƣợc ma trận SWOT, các chiến lƣợc nâng cấp phát triển có
thể đề xuất dựa trên sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội ( chiến lƣợc công
kích), giữa điểm mạnh và thách thức ( chiến lƣợc đối phó, thích ứng), giữa
điểm yếu và cơ hội ( chiến lƣợc điều chỉnh) và giữa điểm yếu và nguy cơ
(chiến lƣợc phòng thủ)
Bảng 2.1 Ma trận SWOT
SWOT
O: Những cơ hội
T: Những thách thức
S: Những điểm mạnh
Các chiến lƣợc SO:
Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
Các chiến lƣợc ST:
Vƣợt qua các bất trắc
bằng cách tận dụng các
cơ hội
W: Những điểm yếu
Các chiến lƣợc WO:
Hạn chế các mặt yếu để
lợi dụng cơ hội
Các chiến lƣợc WT:

Tối thiểu hoá các điểm
yếu và tránh khỏi các
nguy cơ
Ngun: Võ Th Thanh Lc (2013)
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng các số liệu về điều kiện tự nhiên, tình
hình kinh tế - xã hội, diện tích canh tác, sản lƣợng sản xuất, thông tin về thị
trƣờng nông sản, tình hình xuất khẩu gạo trong các báo cáo tổng kết của ngành
nông nghiệp, Niên giám thống kê tỉnh An Giang, báo cáo tình hình kinh tế xã
hội của Uỷ ban nân dân tỉnh; thông tin thị trƣờng lúa gạo từ Cục Xúc tiến
Thƣơng mại, Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam (VFA), báo điện tử An Giang; các
báo cáo khoa học, dự án nghiên cứu có liên quan. Các thông tin này đƣợc tổng
hợp, phân tích phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp
13

- Số liệu sơ cấp: Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện để tiến hành
thu thập số liệu sơ cấp. Tác giả đã khảo sát trực tiếp 439 tác nhân tham gia
trong chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang, phân phối mẫu đƣợc mô tả trong
bảng 2.2. Đối với nông hộ, phiếu khảo sát thu thập các thông chung về hộ gia
đình, diện tích lúa, chi phí sản xuất, thông tin về tín dụng, hoạt động bán cũng
nhƣ doanh thu lợi nhuận của các vụ sản xuất lúa trong năm. Các phiếu khảo
sát thƣơng lái thu gom lúa, cơ sơ xay sát gạo, ngƣời bán lẻ có nội dung tƣơng
tự nhau nhƣ: Thông tin tổng quan, đầu tƣ kinh doanh, hoạt động thu mua, hoạt
động bán, doanh thu lợi nhuận.
Bảng phân phối số mẫu nhƣ sau:
Bảng 2.2 Phân phối các đối tƣợng khảo sát
Đối tƣợng
Số quan sát

Phƣơng pháp thu
thập thông tin
Nông hộ
Huyện Chợ Mới
105
Phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi
Huyện Châu Thành
86
Huyện Tri Tôn
82
Huyện Tịnh Biên
72
Huyện Châu Phú
75
Thƣơng lái
14
Phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi
Nhà máy xay xát
3
Phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi
Công ty lƣơng thực
2
Phỏng vấn qua
email và thông tin
kinh doanh công bố
đại chúng
Tổng cộng

439

Ngun: Tng hp t s liu tra,  2014
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích tần số đƣợc sử dụng để phân
tích thông tin về nông hộ nhƣ: thông tin chung về tuổi tác, kinh nghiệm sản
xuất, diện tích sản xuất, lao động, chi phí. Đối với các tác nhân thƣơng mại:
mô tả số năm kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, các loại chi phí…
- Phƣơng pháp phân tích chuỗi đƣợc sử dụng để mô tả các tác nhân tham
gia chuỗi, vận hành của chuỗi. Mô tả kênh phân phối lúa gạo nội địa và xuất
khẩu, phân tích mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia.
- Phƣơng pháp phân tích kinh tế chuỗi bao gồm phân tích giá trị gia tăng
(Value Added - VA), giá trị gia tăng thuần hay còn gọi là lợi nhuận (Net Value
Luận văn tốt nghiệp
14

Added - NVA). Giá trị gia tăng (VA - Value Added): Giá trị gia tăng (GTGT)
là thƣớc đo về giá trị đƣợc tạo ra trong nền kinh tế. Giá trị gia tăng là hiệu số
giữa giá mà ngƣời vận hành chuỗi bán đƣợc trừ đi chi phí trung gian đó là
những chi phí để mua những nguyên liệu đầu vào mà những ngƣời vận hành
chuỗi ở công đoạn trƣớc cung cấp.
Giá trị gia tăng = Số lƣợng * Giá bán - Chi phí trung gian
GTGT thuần (NVA - Net Value Added) đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá trị gia tăng thuần = Giá trị gia tăng - Chi phí tăng thêm
Trong đó, chi phí tăng thêm là những chi phí phát sinh ngoài chi phí
dùng để mua những sản phẩm trung gian, chi phí tăng thêm có thể là chi phí
thuê lao động, chi phí vận chuyển, liên lạc, chi phí bán hàng,…
- Ma trận SWOT toàn ngành đƣợc sử dụng để phân tích điểm mạnh điểm
yếu, cơ hội và thánh thức của ngành hàng lúa gạo. Từ các phân tích trên, tổng
hợp đƣa ra các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang.

Luận văn tốt nghiệp
15

CHƢƠNG 3:
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN ĐỊA BÀN

3.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH AN GIANG
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
5

Ngun: Trang thông tin s Ni V tnh An Giang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Về mặt địa lý tỉnh An Giang nằm tại vĩ tuyến 10-11 Bắc; do
vậy những thay đổi nhiệt độ và lƣợng mƣa tƣơng tự nhƣ khí hậu xích đạo
Hiện trạng sử dụng đất (2009): tổng diện tích tỉnh An Giang là 353,7
nghìn ha, đất nông nghiệp 280 nghìn ha (đất trồng lúa chiếm 82%), đất rừng
14,9 nghìn ha, đất chuyên canh 25,9 nghìn ha, đất ở 15,6 nghìn ha.
Khí hậu: An Giang chịu tác động của 2 mùa gió: gió mùa Tây Nam và
gió mùa Đông Bắc. Gió mùa tây Nam mát và ẩm, đem lại mùa mƣa nơi đây.
Gió mùa Đông Bắc độ ẩm cao, khô và khá nóng.


5
Viện Nƣớc Tƣới tiêu và Môi trƣờng - IWE , 2011. Hiện trạng các tỉnh và thành phố Cần Thơ, Dự án
quản lý thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long
Luận văn tốt nghiệp
16


Mặt trời: An Giang có nhiều mùa với cƣờng độ ánh sáng mạnh biến đây
trở thành khu vực có giờ nắng kỉ lục. Trung Bình, trong mùa khô số giờ nắng
10 giờ/ngày; mùa mƣa con số này ít hơn với 7h/ngày. Tổng số giờ nắng một
năm là 2.400 giờ
Mƣa: Trong tỉnh, mùa mƣa hàng năm bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào
tháng 11. Tổng lƣợng mƣa trong mùa mƣa chiếm 90% lƣợng mƣa cả năm. Do
lƣợng mƣa trong mùa mƣa lớn và mùa mƣa trùng với mùa lũ sông Mekong
(nƣớc sông chảy xuống các khu vực hạ nguồn), ngập lụt thƣờng xuyên xảy ra
và tác động vô cùng lớn tới năng suất cũng nhƣ các hoạt động hàng ngày
3.1.1.2.Cơ sở hạ tầng
Giang thông vận tải: An Giang có hệ thống giao thông thuận tiện. Đƣờng
quốc gia 91 với chiều dài 91,3km nối với tuyến đƣờng quốc gia số 2
Campuchia và Thái Lan qua cửa khẩu Tinh Biên và Vĩnh Xƣơng.Có tất cả 14
con đƣờng nhựa với tổng chiều dài 404km trong tỉnh. Bên cạnh hệ thống
đƣờng này, An Giang cũng có hệ thống sông ngòi với sông Tiền (chiều dài
87km) và sông Hậu (chiều dài 100km) kết nối tỉnh với đồng bằng sông
Mekong, Campuchia và Thái Lan. Hệ thống kênh cấp 2 và cấp 3 thuận tiện
của tỉnh An Giang đáp đảm bảo giao thông cho các thuyền có trọng tải từ 50
đến 100 tấn. An Giang có cảng My Thoi với sản lƣợng bốc dỡ hàng hóa đạt
500.000 tấn/năm
Hệ thống điện: An Giang đầu tƣ phát triển điện kết nối 100% các xã với
tổng chiều dài dây điện áp trung bình là 1.200 km, chiều dài dây điện áp thấp
1.300km, và 1.410 km các trạm truyền tải với tổng điẹn áp 96.242KVA đƣợc
lắp đặt trong tỉnh.
Cung cấp nƣớc: An Giang đang hoạt động 53 hệ thống cung cấp nƣớc
trong thành phố, thị trấn, thị xã với tổng lƣu lƣợng đạt 60.000m3/ngày. Nhà
máy cung cấp nƣớc đang đƣợc xây dựng tại thành phố Long Xuyên với tổng
lƣu lƣợng đạt 34.000m3/ngày và đạt tiêu chuẩn quốc gia về nƣớc sạch
Hệ thống thông tin liên lạc: từ năm 1998, ngành công nghiệp thông tin
liên lạc của tỉnh đã và đang đầu tƣ và phát triển hệ thống Internet toàn cầu.

Mạng Vinaphone và MobiFone đã phủ sóng 100 xã, phƣờng và thị trấn
Hệ thống trƣờng học: Tính đến năm 2009, An Giang đã có 185 trƣờng
mầm non với 1.670 lớp học, 393 trƣờng cấp 1 với 6.271 lớp học, 154 trƣờng
cấp 2 với 2.950 lớp học và 47 trƣờng cấp 3 với 1.096 lớp học. Tỉnh cũng đã có
trƣờng đại học An Giang, học viện kinh tế và công nghệ An Giang, học viện
công nghệ nông nghiệp, và học viện Y.

×