Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV THAN THỐNG NHẤT – VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.67 KB, 66 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Báo cáo th c t pụ ậ
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp: Kế toán 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPBH : Chi phí bán hàng
GBN : Giấy báo nợ
GTGT : Gía trị gia tăng
GVHB : Gía vốn hàng bán
KKTX : Kê khai thường xuyên
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TK : Tài khoản
TC – KT : Tổ chức – Kế toán

SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp: Kế toán 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Danh mục sản phẩm…………………………………………………3
Biểu 1.2: Sản lượng Than năm 2009 -2011……………………………………4
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT……………………………………………………,16
Biểu 2.2: Mẫu Phiếu xuất kho……………………………………………… 17
Biểu 2.3: Ủy nhiệm chi…………………………………………………… 18
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT…………………………………………………….19
Biểu 2.5: Phiếu thu………………………………………………………… 20
Biểu 2.6: Hóa đơn xuất khẩu…………………………………………………24
Biểu 2.7: Sổ chi tiết doanh thu……………………………………………….26
Biểu 2.8:Bảng kê số 1……………………………………………………… 28
Biểu 2.9: Bảng kê số 2……………………………………………………….29
Biểu 2.10: Bảng kê số 11…………………………………………………….30
Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK131……………………………………………… 31
Biểu 2.12: Sổ cái TK131…………………………………………………….32


Biểu 2.13: Sổ cái TK511…………………………………………………….33
Biểu 2.14: Sổ chi tiết TK632……………………………………………… 36
Biểu 2.15: Bảng kê số 8…………………………………………………… 37
Biểu 2.16: Sổ cái TK632…………………………………………………….39
Biểu 2.17: Hóa đơn GTGT………………………………………………….41
Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK641……………………………………………… 42
Biểu 2.19: Nhật ký chứng từ số 1………………………………………… 44
Biểu 2.20: Nhật ký chứng từ số2………………………………………… 45
Biểu 2.21: Nhật ký chứng từ số 8………………………………………… 46
Biểu 2.22: Sổ cái TK 641……………………………………………………47
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp: Kế toán 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động bán hàng
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu.
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ tổng hợp Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ chi tiết chi phí bán hàng.
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí bán hàng.
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp: Kế toán 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và
phát triển trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt
và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu
thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,

giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có
lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản
xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho
mình những câu hỏi "Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và
sản xuất bao nhiêu? ”
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý,
trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá
nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ
sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc hạch toán công tác kế toán bán
hàng. Được sự giúp đỡ của cô chú, anh chị trong Công ty TNHH MTV Than
Thống Nhất – Vinacomin và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Trần Đức Vinh.
Em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH MTV Than
Thống Nhất – Vinacomin”
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH
MTV Than Thống Nhất – Vinacomin
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH MTV Than Thống
Nhất – Vinacomin
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH MTV Than Thống
Nhất – Vinacomin

Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có, kiến thức còn
nhiều hạn chế nên bài Chuyên đề này khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị
phòng kế toán của công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY TNHH MTV THAN THỐNG NHẤT – VINACOMIN
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH MTV Than Thống
Nhất – Vinacomin.
1.1.1. Danh mục hàng bán
Mặt hàng Công ty TNHH MTV Than Thống Nhất - Vinacomin sản xuất
là Than cục , than cám …với chất lượng đạt độ tin cậy cao và ổn định, giá cả
cạnh tranh, đáp ứng hầu hết đối với tất cả các chủng loại phương tiện vận tải,
phương tiện khai thác trong Vinacomin hiện nay.
Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đuợc tính trên giá bán
chưa thuế của hàng hoḠmức thuế suất với mặt hàng Than là 10%.
Biểu 1.1 Bảng danh mục thành phẩm
STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm
I Than cục II Than cám
1 - Than cục 1a 1 - Than cám 5a
2 - Than cục 1b 2 - Than cám 6a
3 - Than cục 2b xuất khẩu 3 - Than cám 11a xuất khẩu
4 - Than cục xô xuất khẩu 4 - Than cám 12a xuất khẩu
………. ……….
* Phân loại thành phẩm
Thành phẩm của Công ty chủ yếu chia làm hai loại là: than cục và than cám

Hiện tại sản phẩm của Công ty TNHH MTV Than Thống Nhất -
Vinacomin có mặt trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ cho ngành sản xuất xi măng, điện, cung
cấp than trong nội bộ tập đoàn và xuất khẩu……
Toàn bộ dây chuyền phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ đòi hỏi trình độ tập
trung hoá và chuyên môn hoá cao. Trong những năm gần đây Công ty đã nâng
cao trình độ tập trung hoá và chuyên môn hoá nên sản lượng than khai thác
ngày càng cao
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 1.2: Sản lượng Than năm 2009 -2012
Năm Sản lượng Than nguyên khai Sản lượng than sạch
2009 1.602.309 1.338.444
2010 1.592.473 1.395.631
2011 1.638.383 1.412.000
Sự liên kết giữa các bộ phận với trình độ tay nghề lao động tốt đã giúp
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo sản lượng và chất lượng
1.1.2. Thị trường của Công ty
- Để có thể cung cấp tới người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu
những sản phẩm có chất lượng, Công ty luôn chú trọng tới việc đảm bảo chất
lượng sản phẩm
+ Đối với sản phẩm bán trong nước công ty ký kết hợp đồng dài hạn với các
công ty: Công ty Cổ phần xi măng Cẩm phả, Nhà máy điện
+ Thị trường xuất khẩu sản phẩm ra các thị trường tiêu thụ lớn là Trung
Quốc, Nhật Bản
1.1.3. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán của Công ty
Hiện nay việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá được thực hiện bằng nhiều
phương thức khác nhau. Việc lựa chọn các phương thức sao cho phù hợp và
hiệu quả nhất cũng là một vấn đề quan trọng. Công ty TNHH MTV Than Thống

Nhất – Vinacomin áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau phù hợp với
từng đối tượng khách hàng. Cụ thể có những phương thức sau:
* Phương thức bán buôn
Là quá trình bán hàng cho các đơn vị khác để tiếp tục đưa hàng hoá vào
sử dụng hoặc bán lại cho các đối tượng khác có nhu cầu. Do đó đối tượng của
bán buôn rất đa dạng và phong phú có thể là doanh nghiệp thương mại, doanh
nghiệp xây dựng, doanh nghiệp tư nhân,…
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hóa
vẫn nằm trong quá trình lưu thông, chưa đi vào quá trình tiêu dùng. Hàng bán
theo phương thức này có khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán.
Hiện tại, Công ty TNHH MTV Than Thống Nhất – Vinacomin áp dụng 2
hình thức bán buôn: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn qua kho: Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho
khách hàng từ kho dự trữ của Công ty và thực hiện theo 2 cách:
+ Xuất bán trực tiếp: Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ gửi đơn đặt hàng
đến Công ty bên bán sẽ xem xét đơn hàng và gửi lại bảng báo giá cho bên mua,
bên mua chấp nhận đơn giá bán của bên bán thì hai bên sẽ tiến hành làm hợp
đồng kinh tế, bên mua sẽ cử người đến nhận hàng trực tiếp tại kho bên bán và
hai bên sẽ ghi biên bản giao nhận hàng hoá. Lúc đó số hàng đó không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán.
Chứng từ kế toán sử dụng: Đơn đặt hàng, Báo giá, Hợp đồng kinh tế, Hoá
đơn GTGT, Biên bản giao nhận hàng hóa, Phiếu xuất kho do bên bán lập.
+ Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp
đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, Công ty xuất hàng gửi đi cho khách hàng và
giao tại địa điểm đã ký trong Hợp đồng . Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở
hữu bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở

hữu được xác định là bán hàng và Công ty được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Chi phí vận chuyển do Công ty chịu hoặc do người mua chịu tùy theo hợp đồng
đã ký kết.
Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn bán hàng, hóa đơn
GTGT hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho do Công ty lập.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, Công ty thu mua hàng của các bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán
thẳng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng
hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty, khi nào bên mua xác nhận
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác nhận là tiêu
thụ.Chi phí vận chuyển tùy theo hợp đồng đã ký kết, có thể là bên bán hoặc bên
mua chịu.
* Phương thức bán lẻ
Bên cạnh bán buôn hàng hoá với khối lượng lớn, Công ty TNHH MTV
Than Thống Nhất – Vinacomin còn bán hàng theo phương thức bán lẻ, theo hình
thức này hàng hoá được bán trực tiếp tới tay người tiêu dùng có nhu cầu mua
hàng nhưng với số lượng ít và thanh toán bằng tiền mặt.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng đến Công ty, nhân viên bán hàng lẻ
của Công ty sẽ cử người thực hiện đơn hàng của khách và sẽ thanh toán tiền
hàng bằng tiền mặt.
Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm: Hoá đơn bán lẻ, phiếu cân hàng,
Phiếu thu.
* Phương thức bán hàng qua điện thoại
Với mối quan hệ lâu dài, gắn bó với Công ty mà không thể trực tiếp đến
đặt hàng mà gọi điện tới phòng bán hàng của Công ty để đặt hàng.
Hình thức thanh toán của phương thức này chủ yếu là chuyển khoản, bên
cạnh đó khách hàng cũng có thể thanh toán bằng tiền mặt.

Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm: Đơn đặt hàng; hoá đơn GTGT, Phiếu
cân hàng.
* Phương thức thanh toán
Công ty TNHH MTV Than Thống Nhất – Vinacomin áp dụng 2 hình thức
thanh toán sau:
- Thanh toán tiền ngay
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp mua hàng sau khi làm xong biên bản
giao nhận sẽ thanh toán tiền cho Công ty TNHH MTV Than Thống Nhất –
Vinacomin theo đúng các điều khoản về phương thức thanh toán đã ghi trong
Hợp đồng kinh tế mà hai bên thống nhất ký kết. Tuỳ theo lượng hàng hoá khách
hàng mua mà thời hạn thanh toán có thể thay đổi tạo điều kiện thuận lợi cho
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
khách hàng chuyển tiền cho Công ty. Chứng từ kế toán bao gồm: Phiếu thu;
Giấy báo có (Lệnh có, Lệnh chuyển tiền khách hàng,…)
Đối với cá nhân mua hàng, sau khi lấy hàng khách hàng thanh toán cho
doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Chứng từ kế toán bao gồm:
Phiếu thu; Giấy báo có (Lệnh có, Lệnh chuyển tiền khách hàng,…)
- Thanh toán trả chậm
Trong trường hợp khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp không thể
thanh toán tiền hàng theo đúng Hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên thì lô
hàng đó sẽ được chuyển sang hình thức thanh toán trả chậm đã được quy định rõ
trong Hợp đồng kinh tế.
Đối với khách hàng là cá nhân không thanh toán đủ tiền hàng cho Công
ty, Công ty chấp nhận cho nợ trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên đối tượng
được Công ty chấp nhận cho nợ phải là những khách hàng có quan hệ mua bán
thường xuyên với Công ty, việc cho nợ này dựa trên sự tin tưởng giữa hai bên.
* Phạm vi và thời điểm ghi chép
Trong doanh nghiệp, bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh

doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Bởi vậy, việc xác
định đúng hàng bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho việc xác định
chính xác doanh thu bán hàng, từ đó tạo điều kiện cho việc tổ chức kế toán bán
hàng được khoa học và theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàn để
đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời.
Hàng hóa được gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho
khách hàng đã thu được tiền ngay hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Theo quy định hiện nay, hàng hóa của công ty được xác định là hàng bán trong
các trường hợp:
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả ngay (đã thu được tiền, séc
chuyển khoản, giấy báo có …)
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậm, khoản tiền này được gọi
là khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu này là doanh thu trả chậm.
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
- Khách hàng ứng trước tiền mua hàng của doanh nghiệp. Khi chuyển
hàng trả cho khách hàng thì hàng hóa đó được coi là hàng bán và khi đó doanh
thu bán hàng cũng được ghi nhận.
Như vậy, thời điểm để xác định hàng bán không phải tính từ lúc xuất
giao hàng cho khách hàng mà phải căn cứ vào thời điểm thanh toán của khách
hàng, tức là lúc doanh nghiệp thu được tiền về nếu khách hàng thanh toán bằng
tiền mặt hoặc nhận giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng thanh toán bằng
hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Do đó, hàng hoá gửi đi của doanh
nghiệp về mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào khách
hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì lúc đó số hàng hoá gửi đi mới thuộc
quyền sở hữu của khách hàng. Khi đó hàng hoá của doanh nghiệp mới được
coi là hàng bán và doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty
1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý hoạt động

Bộ máy quản lý bán hàng gắn liền với bộ máy quản lý.
Cơ cấu bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau được chuyên
môn hoá với những quyền hạn và trách nhiệm nhất định có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng,
được chuyên môn hoá phân cấp về trách nhiệm, phân quyền rõ ràng, mỗi cấp có
một người lãnh đạo toàn năng chịu trách nhiệm toàn diện về điều hành ở cấp
quản lý của mình. Thiết lập mối quan hệ thực chất là cung cấp thông tin cho
nhau nhằm phục vụ các yêu cầu về quản lý nhằm mục đích lớn nhất là duy trì và
ổn định Công ty phát triển một cách bển vững, đối phó được mọi biến động của
thị trường.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý hoạt động
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
8
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
BỘ
PHẬN
BÁN
HÀNG
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập

1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc công ty: Thực hiện công việc quản lý các phòng ban, điều
hành và ra quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành trực tiếp quá trình
kinh doanh của công ty. Được giám đốc ủy quyền giải quyết các vấn đề có liên
quan đến công ty.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý việc vận hành chạy thử máy móc thiết bị, xử lý
những sự cố về máy móc trong quá trình vận hành. Tham mưu cho Giám đốc
trong lĩnh vực chuyên môn.
- Phòng kế toán: Quản lý tài chính và hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hàng ngày, lập báo cáo tài chính để giải trình trước ban giám
đốc. Theo dõi biến động tăng giảm của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí.
Bộ phận công ty liên quan đến hoạt động bán hàng:
- Phòng kinh doanh: Khảo sát thị trường tham mưu giúp Giám đốc ra
quyết định chính xác, phù hợp với hoạt động kinh doanh; đàm phán, trao đổi với
các đối tác, khách hàng. Đồng thời triển khai các hoạt động xúc tiến bán hàng và
hệ thống kênh phân phối sản phẩm. Tiến hành các hoạt động kiểm tra và phát
triển thị trường, tăng thị phần. Tiến hành chính sách khoán doanh thu cho các
nhà phân phối để đảm bảo doanh thu đã đề ra. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung
cấp cho thị trường những sản phẩm đúng tiêu chuẩn, chất lượng để đảm bảo uy
tín, thương hiệu Công ty.
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
+ Trưởng phòng kinh doanh: Có trách nhiệm chỉ đạo hoạt động kinh
doanh của Công ty. Tìm ra các biện pháp xúc tiến, cải tiến hoạt động bán hàng,
ký kết các hợp đồng liên quan đến bán hàng.
+ Bộ phận bán hàng: Là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
giới thiệu cho khách hàng biết các tính năng, đặc điểm của sản phẩm và tham
mưu cho họ trong việc lựa chọn sản phẩm.

+ Bộ phận giao hàng, vận chuyển: Có trách nhiệm vận chuyển những
hàng hóa bán ra theo yêu cầu của khách hàng.
+ Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán đầy đủ các nghiệp
vụ về bán hàng phát sinh hằng ngày như: Ghi hoá đơn bán hàng thông thường,
ghi hoá đơn GTGT, ghi bảng kê bán hàng cuối tháng nộp cho kế toán trưởng,
theo dõi công nợ phải thu đối với khách hàng, ghi sổ chi tiết 131 (chi tiết theo
từng đối tượng).
Như vậy với cơ cấu tổ chức như trên Công ty đã thực hiện đồng bộ các
biện pháp để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, xây dựng bộ máy quản lý cho
phù hợp với lực lượng sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, cải
tiến tổ chức sản xuất, tổ chức sản xuất tổ chức lao động, đưa sản lượng hàng
năm tăng lên không ngừng, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng
thu nhập, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và
phải tự hạch toán để đạt mục tiêu lợi nhuận góp phần xây dựng đất nước.
1.3 Đặc điểm hệ thống tài khoản và sổ kế toán
1.3.1 Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dung theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Căn cứ vào thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty đã mở 49 tài khoản cấp 1 và 01
tài khoản ngoài bảng đó là:
- Loại TK 1: Tài sản ngắn hạn, bao gồm:
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
TK 131 - Phải thu của khách hàng
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 136 - Phải thu nội bộ
TK 138 - Phải thu khác

TK 141 - Tạm ứng
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
TK 153 - Công cụ dụng cụ
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Loại TK 2
TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
TK 213 – Tài sản cố định vô hình
TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
TK 223 - Đầu tư vào Công ty liên kết
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
- Loại TK 3
TK 311 - Vay ngắn hạn
TK 331 - Phải trả cho người bán
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 335 - Chi phí phải trả
TK 336 - Phải trả nội bộ
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 352 – Dự phòng phải trả
TK 341 - Vay dài hạn
TK 342 - Nợ dài hạn
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
TK 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
- Loại TK 4

TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
TK 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Loại TK 5
TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Loại TK 6
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Loại TK 7
TK 711 - Thu nhập khác
- Loại TK 8
TK 811 - Chi phí khác
TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Loại TK 9
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản ngoài bảng (Tài khoản loại 0)
TK 002 - Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công hộ
- Hướng mở chi tiết các tài khoản doanh thu và chi phí
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập

- Doanh thu: TK511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được mở
chi tiết như sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng nội địa
+ TK 5112: Doanh bán hàng xuất khẩu
- Chi phí: TK627 được mở chi tiết như sau:
+ TK6271: Chi phí nhân viên
+ TK 6272: Chi phí nhiên liệu
+ TK 6273: Chi phí nhiên liệu
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua
1.3.2. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán
Công ty TNHH MTV Than Thống sử dụng hệ thống sổ kế toán theo đúng
quy định của Bộ tài chính. Do khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Đặc trưng của hình thức Nhật ký
chứng từ là:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ phát sinh theo bên Có của các TK
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK)
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép, sử dụng các mẫu sổ in sẵn các
quan hệ đối ứng TK, chi tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Mẫu sổ Công ty sử dụng:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
CHƯƠNG 2:
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
13

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV THAN THỐNG NHẤT
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty THHH MTV Than Thống
Nhất – Vinacomin .
2.1.1 Chứng từ và tài khoản kế toán
- Tùy vào từng phương thức bán hàng mà công ty có các chứng từ và quy
trình luân chuyển chứng từ khác nhau. Một số chứng từ thường dùng:
Hoá đơn GTGT (01GTKT3/001)
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu thu, Phiếu chi,
Thẻ kho
Ngoài ra còn có các chứng từ gốc phản ánh thu hồi tiền công nợ như:
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng.
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512: Doanh thu nội bộ
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 641: Chi phí bán hàng
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu.
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
14

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán chi tiết tiến hành ghi vào sổ chi tiết
TK 511 cho từng khoản mục doanh thu.
(2) Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và TK 511. Bảng tổng hợp
này sẽ là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 511.
*. Kế toán bán buôn.
- Bán buôn trực tiếp qua kho công ty
Kho công ty đặt tại Cẩm Đông. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng
của công ty.
- Bán buôn không qua kho của Công ty
Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bãi, công ty vận dụng điều thẳng
hàng hóa đi đến nơi bán buôn. Căn cứ vào Hợp đồng đã ký của các khách hàng,
kế toán bán hàng của công ty lập Hóa đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực
tiếp không qua kho.
Ví dụ: Hoá đơn thuế GTGT số 2530 ngày 01/08/2012 Công ty bán cho
Công ty tuyển than Than Cửa Ông: Than nguyên khai Số lượng: 1.500 tấn,
Đơn Giá: 618.718 đồng/tấn; Than cục 1a số lượng: 1.100 tấn, Đơn giá:
1.557.910 đồng/tấn chưa có thuế GTGT, thuế GTGT là 10%. Ngày 01/08 kế
toán bán hàng lập Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.1: Hoá đơn GTGT
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK
511
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 511
(2)
(1)
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 1 tháng 8 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu: TN/12P
Số: 0002530
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV Than Thống Nhất – Vinacomin
Địa chỉ: Phường Cẩm Đông - Thị xã Cẩm phả - Quảng Ninh
Số tài khoản: 102010000223829
Điện thoại: 033.386.2248 MS:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty tuyển than Cửa Ông
Địa chỉ: P. Cửa Ông – Thị xã Cẩm Phả
Số tài khoản: 1020100002238
Hình thức thanh toán: TM/CK
MS:
ST
T
Tên hàng
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Than nguyên khai Tấn 1.500 618.718 928,077,000
2 Than cục 1a Tấn 1.100 1.557.910 1.713.701.000
Cộng tiền hàng 2.641.778.000
Thuế GTGT: 10% 264.177.800
Tổng cộng tiền thanh toán 2.905.955.800

Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ chín trăm linh năm triệu chín trăm năm mươi
lăm nghìn tám trăm đồng.
Biểu 2.2: Mẫu Phiếu xuất kho
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH MTV Than Thống Nhất
Địa chỉ: Phường Cẩm Đông - Thị xã Cẩm phả -
Quảng Ninh
16
5 7 0 0 1 0 1 1 7 9
5 7 0 0 1 0 1 9 4 0
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 08 năm 2012
Số: 458
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ và tên người nhận hàng: Đoàn Anh Tuấn
Địa chỉ (bộ phận): Công ty Tuyển than Cửa Ông
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: Kho
Số
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm

chất VT, SP, HH
Mã số Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
01 Than nguyên khai Tấn 1.500 1.500
02 Than cục 1a Tấn 1.100 1.100
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ): ……………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 01 tháng 08 năm 2012
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.3: Uỷ nhiệm chi
Ngân hàng Công thương Việt Nam
ỦY NHIỆM CHI
Số: 125 Ngày 03 tháng 08 năm 2012
Tên đơn vị trả tiền: Công ty Tuyển than Cửa Ông
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Tài khoản nợ: 102010001324
Tại Ngân hàng: TMCP Công thương Việt Nam- CN Cẩm Phả
Số tiền bằng chữ: Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ chín trăm linh năm triệu chín
trăm năm mươi lăm nghìn tám trăm đồng.
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH 1 Thành viên Than Thống Nhất

Tài khoản có: 10201000223829
Tại Ngân hàng: TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả
Nội dung: Chuyển tiền mua Than

Đơn vị trả tiền Ngày Hạch toán

03 /08 / 2012
Kế toán Chủ tài khoản Giao dịch viên Kiếm soát viên
- Kế toán căn cứ vào HĐ GTGT và Phiếu xuất kho và Bảng kê xuất kho
hàng để sau đó tập hợp vào sổ chứng từ kế toán xuất hàng hóa, ghi nhận doanh
thu tiêu thụ đồng thời hạch toán GVHB đã tiêu thụ. Kế toán định khoản như sau:
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112: 2,905,955,800
Có TK 511: 2,641,778,000
Có TK 333: 264,177,800
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp Kế toán 11B
18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
- Hình thức bán lẻ: Kế toán lập HĐGTGT , Phiếu thu
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu: TN/12P
Số: 0002535
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV Than Thống Nhất – Vinacomin
Địa chỉ: Phường Cẩm Đông - Thị xã Cẩm phả - Quảng Ninh
Số tài khoản: 102010000223829
Điện thoại: 033.386.2248 MS:

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Mạnh
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Cẩm Thủy – Cẩm Phả
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Than cám 5 Tấn 10 800.000 8.000.000
2 Than cục 1b Tấn 5 1.300.000 6.500.000
Cộng tiền hàng: 14.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.450.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 15.950.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 2.5. Phiếu thu
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp: Kế toán
11B
19
5 7 0 0 1 0 1 1 7 9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Ngày 10 tháng 8 năm 2012 Nợ TK:111
Có TK: 511/333
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Mạnh
Địa chỉ: Cẩm Thuỷ - Cẩm Phả
Lý do nộp : Trả tiền mua hàng

Số tiền: 15.950.000 ( Viết bằng chữ): Mười lăm triệu chín trăm năm mươi nghìn
đồng.
Kèm theo: 03 Chứng từ kế toán
Ngày 10 tháng 8 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
* Quy trình thực hiện hợp đồng bán hàng xuất khẩu
Giao dịch và kí kết hợp đồng: Các phòng tổng hợp sau khi tìm kiếm
khách hàng có nhu cầu thông qua các hội chợ thương mại tiến hành trao đổi với
khách hàng về điều kiện giao dịch, các vấn đề liên quan đến hợp đồng để lập
phương án kinh doanh và hợp đồng mua bán. Công ty thường tiến hành giao
dịch theo phương thức trực tiếp. Trong hợp đồng xuất khẩu phải đảm bảo các
khoản về:
+ Tên hàng (Commodity)
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp: Kế toán
11B
Đơn vị: : Công ty TNHH 1 Thành
viên Than Thống Nhất.
Địa chỉ: Phường Cẩm Đông - Thị xã
Cẩm phả - Quảng Ninh

PHIẾU
THU
Quyển: 05
Số : 590
Mẫu C30-BB
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài
Chính
20
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
+ Phẩm chất (Quality)
+ Số lượng (Quantity)
+ Điều khoản giao hàng (Shipment/ Delivery)
+ Giá cả (Price)
+ Thanh toán (Settlement payment)
+ Bao bì, ký mã hiệu (Packing and Marking)
+ Hao hụt và cách xác định hao hụt
Ngoài ra, phương pháp xác định giá linh hoạt theo giá cả thị trường giúp
công ty thích ứng với thị trường.
- Chứng từ và giao hàng: Sau khi kí kết hợp đồng Công ty chuẩn bị hàng
hóa và chứng từ để thanh toán. Công ty áp dụng phương thức thanh toán L\C đối
với các khách hàng mới, chưa có uy tín. Sau khi nhận được L\C Công ty tiến
hành kiểm tra nội dung L\C. Nếu không có khúc mắc Công ty sẽ chuẩn bị hàng
hóa xuất khẩu. Đối với các khách hàng lâu năm và có uy tín doanh nghiệp thực
hiện phương thức thanh toán D/P ( Nhờ thu kèm chứng từ/ Document against
payment), D/A ( Nhờ thu chấp nhận chứng từ/ Document Acceptance) và T/T
( Điện chuyển tiền/ Telegraphic transfer Remitance) là hình thức thanh toán mà
công ty sau khi gửi hàng, Công ty sẽ gửi bộ chứng từ hàng hóa kèm theo Hối
phiếu cho ngân hàng mà công ty nhờ thu. Ngân hàng này sẽ thực hiện việc thu

hộ tiền hàng. Ngân hàng đó sẽ gửi bản sao bộ chứng từ và hối phiếu cho khách
hàng khi khách hàng cam kết hoặc thực hiện thanh toán cho Công ty. Với việc
đa dạng hình thức thanh toán này, đã khuyến khích khách hàng duy trì mối quan
hệ than thiết với Công ty.
- Kiểm nghiệm và làm thủ tục hải quan cho hàng xuất khẩu: Trước khi
hàng hóa được đóng gói, kẻ, kí mã hiệu hàng xuất khẩu thì việc kiểm tra chất
lượng hàng được tiến hành rất cẩn thận. Chất lượng xuất khẩu phải đảm bảo yêu
cầu chất lượng đã đăng ký theo hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam và chất lượng
trong hợp đồng. Sau đó làm thủ tục hải quan, xuất trình hàng hóa với cơ quan
SV: Hoàng Thị Mai Hương Lớp: Kế toán
11B
21

×