Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoạt động bán hàng của công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội- Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.51 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu:
1.Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.
Hiện nay sản phẩm Gas được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của
đời sống. Những năm gần đây, thị trường tiêu thụ gas ngày càng phát triển.
Tiêu thụ Gas tăng bình quân khoảng 10%/năm; Thị trường kinh doanh gas
sôi động với sự tham gia của hàng loạt doanh nghiệp thuộc nhiều loại hình.
Khi thị trường Gas phát triển tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành không ngừng phát triển, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức
rất lớn và có ý nghĩa sống còn. Công ty TNHH MTV KD Khí hóa lỏng
Hà Nội cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Hoạt động trong môi trường
liên tục biến động và cạnh tranh gay gắt đặc biệt như ngành gas việc bán
được hàng ngày càng khó khăn hơn. Vì vậy để bán được hàng, để đạt được
mục tiêu lợi nhuận, phát triển thị trường và ngày càng khẳng định vị thế
của mình trên thị trường, thì hoạt động bán hàng phải là mối quan tâm hàng
đầu của công ty.
Vì vậy qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận
tình của Cô giáo – Thạc sỹ : Đinh Lê Hải Hà và sự giúp đỡ của các anh chị
các phòng chức năng trong công ty với những kiến thức đã tích luỹ được,
em đã lựa chọn đề tài “Hoạt động bán hàng của công ty TNHH MTV kinh
doanh khí hóa lỏng Hà Nội- Thực trạng và giải pháp”
Mục đích của đề tài là tìm hiểu về thực trạng hoạt động bán hàng của
Công ty TNHH MTV KD khí hóa lỏng Hà Nội. Từ đó rút ra những tồn tại
trong hoạt động bán hàng, nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp để đẩy
mạnh hoạt động bán hàng của công ty.
Do bài viết còn rất nhiều hạn chế nên rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân
thành cảm ơn!
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động bán hàng
của công ty; Xác định một số vấn đề tồn tại cần giải quyết trong hoạt động
bán hàng của công ty; Đưa ra giải pháp khắc phục phần nào hạn chế trong
hoạt động bán hàng, thúc đẩy họat động bán hàng của công ty.
3.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bán hàng của Công ty TNHH MTV KD khí hóa lỏng Hà
nội trong thời gian 2007-2009.
4.Phạm vi nghiên cứu
Về địa lý: Nghiên cứu ở công ty TNHH MTV KD khí hóa lỏng Hà
Nội.
Thị trường: 17 tỉnh thành miền bắc thuộc địa bàn hoạt động của công
ty.
Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian thực tập tại công ty.
Góc độc tiếp cận: tiếp cận bán hàng với tư cách là một quá trình thực
hiện các nghiệp vụ kĩ thuật bán hàng.
5.Tổng quan về tình hình nghiên cứu lí thuyết, thực tiễn thuộc phạm
vi đề tài
Thuật ngữ “bán hàng” được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh nhưng
với mục tiêu nghiên cứu, cách tiếp cận, đối tượng nghiên cứu ứng dụng
khác nhau, mà thuật ngữ này có thể hàm chứa những nội dung khác nhau
và rất đa dạng.
Theo Giáo trình Quản trị Doanh Nghiệp Thương Mại (dành cho cao
học)
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang.
NXB Thống kê năm 1999.
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khái quát các quan niệm khác nhau về bán hàng như sau:

a. Tiếp cận bán hàng là một phạm trù kinh tế:
Từ góc độ tiếp cận này có thể hiểu biết tốt hơn bản chất của bán hàng
trong nền kinh tế. Trong trường hợp này, có khái niệm về bán hàng.
“Bán hàng là sự chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng
sang tiền (H-T) nhằm thỏa mãn nhu cầu của một tổ chức trên cơ sở thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử sụng nhất định”.
Khái niệm này cho rằng bản chất kinh tế của bán hàng và là khái niệm
cơ bản để nghiên cứu và phát triển bán hàng trong kinh doanh. Tuy nhiên,
để tổ chức và quản trị tốt bán hàng thì việc sử dụng khái niệm này có thể
dẫn đến sự nhầm lẫn, cần được cụ thể hóa hơn.
b. Tiếp cận bán hàng với tư cách là một hành vi
Ở góc độ này, bán hàng được hiểu là một hành động cụ thể trực tiếp
thực hiện việc trao đổi Hàng – Tiền gắn với một món hàng (lô hàng) cụ thể
của người có hàng. Trong trường hợp này có thể hiểu:
“Bán hàng là việc chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa đã được thực
hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu
tiền mua hàng”.
“Mua bán hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận tiền,
người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng theo thỏa thuận
của hai bên.”
Tiếp cận từ góc độ này thường dẫn đến những mối quan tâm tập trung
và hành động cụ thể của các nhân viên tiếp xúc, đại diện bán hàng của tổ
chức khi đối mặt với khách hàng để thương thảo về một thương vụ trực
tiếp, cụ thể trong điều kiện các yếu tố cơ bản có liên quan như sản phẩm,
dịch vụ, giá cả, phương thức thanh toán… đã được xác định trước.
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ở một khía cạnh khác, từ góc độ bán hàng là một hành vi, có thể hiểu

bán hàng là một nghề, là nghệ thuật bán hàng của những người trực tiếp
tham gia vào lực lượng bán hàng của một tổ chức – nghề của những người
chuyên môn trong lĩnh vực bán hàng.
Tiếp cận bán hàng với tư cách là một hành vi là cơ sở cơ bản để quản
trị bán hàng có nội dung cơ bản là quản trị lực lượng bán hàng của tổ chức.
c. Tiếp cận bán hàng với tư cách là một chức năng, một khâu quan
trọng, một bộ phận cơ hữu của quá trình kinh doanh.
Suy cho đến cùng, “mọi người đều sống bằng cách bán một cái gì đó”
(Robert Louis Stevenson). Một tổ chức (doanh nghiệp) tồn tại và phát triển
cũng nhờ vào việc bán sản phẩm/ dịch vụ mà nó đã thực hiện. Làm ra và
bán được cái gì đó là hai mặt thống nhất của quá trình hoạt dộng kinh
doanh. Đặc điểm này của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường dẫn đến
yêu cầu tiếp cận bán hàng với tư cách là một khâu trong chuỗi kinh doanh
và là một bộ phận cơ hữu của hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
“Bán hàng là một khâu mang tính quyết định trong hoạt động kinh
doanh, một bộ phận cấu thành thuộc hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp chuyên thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến
việc thực hiện chức năng chuyển hóa hình thái giá trị của sản phẩm hàng
hóa từ hàng sang tiền của tổ chức đó”.
Bán hàng trong trường hợp này được hiểu và nghiên cứu với tư cách là
một phần tử độc lập cấu thành trong một hệ thống kinh doanh hoặc hệ
thống tổ chức có chức năng và nhiệm vụ cụ thể và độc lập tương đối so với
các phần tử khác trong hệ thống kinh doanh. Bán hàng theo góc độ tiếp cận
này, đến lượt mình, lại bao gồm những phần tử nhỏ hơn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ ( bán hàng)của hệ
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thống con. Nội dung của bán hàng trong trường hợp này thường được xác

định là:
Nội dung cơ bản của hoạt động bán hàng
d.Tiếp cận bán hàng với tư cách là một qúa trình
Phụ thuộc vào quan điểm kinh doanh, quan điểm về bán hàng có thể
và trong thực tế nhiều doanh nghiệp chỉ tiếp cận bán hàng với tư cách là
một bộ phận chức năng hoặc thậm chí chỉ chú trọng đến bán hàng với tư
cách là một hành vi. Điều này đã hạn chế nhiều đến khả năng thực hiện
chức năng bán hàng của doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu kết thúc của một chuỗi kinh doanh, có đặc điểm
riêng và có tính độc lập tương đối. Nhưng để hoàn thành tốt nghiệp vụ bán
và bán tốt không chỉ phụ thuộc cách thức và hiệu quả của hoạt dộng bán
hàng. Để bán tốt hàng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng xuất hiện và yêu cầu
phải được giải quyết từ các khâu trước đó ở các bộ phận nghiệp vụ khác
của hệ thống tổ chức doanh nghiệp cúng như từ cấp quản trị cao nhất đến
các quản trị viên trung gian và nhân viên trong hệ thống. Nói cách khác,
bán hàng không chỉ được xác định là mục tiêu riêng của bộ phận bán hàng
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
5
Xác định các yếu tố
và kế hoạch hóa hoạt
động bán hàng
Thiết kế và tổ
chức lực lượng
bán hàng
Tổ chức thực hiện kế
hoạch và quản trị lực
lượng bán hàng
Phân tích, đánh giá
và kiểm soát hoạt
động bán hàng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà cần được khẳng định và điều hành với tư cách mục tiêu chung của toàn
bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này: “ Bán hàng là một qúa trình thực hiện các hoạt
động trực tiếp hoặc gián tiếp ở tất cả các cấp, các phần tử trong hệ thống
doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để biến khả năng chuyển hóa
hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền thành hiện thực một cách
có hiệu quả”.
Có thể dễ dàng nhận thấy ảnh hưởng của bán hàng – quá trình khi phát
triển và ứng dụng marketing trong kinh doanh. Marketing được phát triển
nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ khả năng bán hàng của doanh
nghiệp. Bán hàng với tư cách là một qúa trình là cơ sở hình thành tư tưởng
cơ bản của marketing. Đến lượt mình, thông qua tư tưởng cơ bản và các
công cụ của nó marketing đưa các định hướng dẫn dắt và hỗ trợ cho hoạt
động bán hàng nói chung và bộ phận bán hàng nói riêng của doanh nghiệp.
Theo Giáo trình Quản Trị Doanh Nghiệp Thương mại (tập 1)
Chủ biên PGS.TS.Hoàng Minh Đường PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội (2005)
Khái quát các quan niệm khác nhau về bán hàng như sau:
a) Bán hàng được coi là một phạm trù kinh tế
Các Mác trong bộ Tư bản khi nghiên cứu sự thay đổi hình thái giá trị
của hàng hóa cho rằng, bán hàng là “sự chuyển hóa hình thái giá trị của
hàng hóa từ hàng sang tiền (H-T)” và sự chuyển hóa này là “bước nhảy
nguy hiểm” chết người, khó khăn nhất. Theo cách tiếp cận này có thể hiểu
rằng bán hàng ngày nay là hoạt động đầy rãy khó khăn, trong đó khó nhất
là việc thu tiền của người mua.
b. Bán hàng là hành vi thương mại của doanh nhân
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Luật Thương mại trước đây (1997) cho rằng: “Mua bán hàng hóa là
hành vi thương mại của thương nhân, theo đó người bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận tiền, người
mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng theo thỏa thuận của
hai bên.
Theo quan niệm này hoạt động bán hàng sẽ tập trung vào các hoạt
động của nhân viên bán hàng (bán hàng cá nhân) thông qua hoạt động tiếo
xúc với khách hàng, thương lượng, thỏa thuận về chất lượng, giá cả,
phương thức thanh toán cụ thể để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và
mang lại lợi ích cho cả hai bên.
c. Bán hàng là khâu cơ bản, quan trọng của quá trình sản xuất , kinh
doanh.
* Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp diễn ra theo trình tự:
*Đối với đơn vị kinh doanh không sản xuất hàng hóa:
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần quan tâm đến việc
bán sản phẩm, dịch vụ do mình cung ứng. Tuy nhiên, để bán được hàng
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
Thiết kế
sản
phẩm
Chuẩn bị
các yếu tố
đầu vào
Tổ chức
sản xuất
Nghiên
cứu nhu
cầu thị
trường
Dịch vụ

phục vụ
khách
hàng
Lựa chọn
nguồn
hàng để
mua
Mua
hàng và
dự trữ
Bán
hàng
Dịch vụ
phục vụ
khách
hàng
Nghiên
cứu thị
trường
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hóa, doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào tổ chức và điều khiển tốt hoạt
động bán hàng mà phải giải quyết tốt các khâu trước đó.; phải liên kết chặt
chẽ giữa các khâu khác nhau của qúa trình. Đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò
cảu hoạt động marketing như tuyên truyền quảng cáo, thực hiện xúc tiến
bán hàng ở các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp từ cấp lãnh đạo cao
nhất đến cán bộ trung gian, đến nhân viên bán hàng. Nói một các khác bán
hàng không chỉ là mục tiêu riêng của bộ phận bán hàng mà cần được xác
định là mục tiêu chung của toàn daonh nghiệp.
d. Bán hàng là qúa trình thực hiện các nghiệp vụ kĩ thuật bán hàng:

Như vậy hoạt động bán hàng của DNTM được xem xét như một quá
trình kinh tế bao gồm các công việc có liên hệ với nhau được thực hiện ở
các bộ phận trong doanh nghiệp khác với hành vi bán hàng ở cửa hang,
quầy hàng chỉ bao gồm những kĩ thuật ( nghiệp vụ) bán hàng cụ thể được
tiến hành tại cửa hàng, quầy hàng đó.
Giống như quan niệm bán hàng là khâu cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, nhận thức bán hàng là quá trình thực hiện các nghiệp vụ kĩ
thuật bán hàng đòi hỏi người quản trị phải có quan điểm tổng thể, quan
điểm hệ thống để giải quyết tốt tất cả các khâu trong quá trình đó.
Theo sách “12 bước bán hàng”
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
Quảng
cáo và
xúc
tiến
bán
hàng
Kỹ
thuật
bán
hàng ở
cửa
hàng
Phân
phối
hàng
hóa vào
các
kênh
bán

Lựa chọn
kênh bán
và hình
thức ,
phuơng
thức bán
Nghiên
cứu
hành vi
mua
sắm của
khách
hàng
Đánh
giá và
điều
chỉnh
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biên soạn Kim Hòa
Nhà xuất bản: Từ điển bách khoa (2005)
Công việc bán hàng là một quá trình giúp cho những người có nhu cầu
có thể đạt được những điều mà họ mong muốn, tuy nhiên đối với những
người làm công việc kinh doanh cần phải biết thuyết phục khách hàng ủng
hộ và chấp nhận công việc của mình một cách nghệ thuật.
Xem xét từ xu thế bán hàng hiện đại, các doanh nghiệp đã phát triển
theo phương hướng chủ yếu là dựa vào quan niệm sản xuất, quan niệm
hàng hóa và quan niệm marketing truyền thống . Đặc điểm của quan niệm
sản xuất chính là cầu vượt quá cung, tiếo thu bị động; công ty coi việc sản
xuất làm trung tâm, không ngừng cải thiện quy trình sản xuất, nâng cao

hiệu quả trong sản xuất. Đặc điểm trong quan niệm hàng hóa chính là chú
trọng đến chất lượng sản phẩm, xem nhẹ nhu cầu, khắc phục căn bệnh
“không biết nhìn xa trông rộng trong hoạt động kinh doanh”, công ty luôn
coi chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, đưa ra thị trường những sản phẩm
do công ty mình sản xuất. Đặc điểm trong quan niệm marketing chính là
sản xuất theo tình hình bán, khai thác thị trường, mở rộng phạm vi buôn
bán. Nhiệm vụ chính của công ty là giới thiệu đến khách hàng những sản
phẩm công ty mình đã sản xuất ra. Cách suy nghĩ buôn bán trong cả ba giai
đoạn nêu trên không thể khiến cho khách hàng có thể coi trọng ngay hàng
hóa của công ty. Bởi vậy, dù ít hay nhiều cũng không thể tránh khỏi những
sai sót thiếu hụt.
Quan niệm bán hàng lấy khách hàng làm trung tâm có đặc điểm là
nhấn mạnh sản xuất theo tình hình bán, chú trọng đến nhu cầu tiêu dùng,
tiêu điểm bán hàng chuyển từ “sản xuất” sang “thị trường”. Nhiệm vụ
chính của công ty là nhấn mạnh việc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng,
thực hiện hoạt động kinh doanh, từ đó dùng những hàng hóa hoặc dịch vụ
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của mình đáp ứng theo nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng. Quan
niệm bán hàng trên cơ sở quan hệ giữa hai bên mua và bán.Việc từng bước
phát triển quan niệm bán hàng trong xã hội có đặc điểm là nhấn mạnh việc
đáp ứng nhu cầu, cùng lúc phục vụ mọi đối tượng trong xã hội.
Sách Kỹ năng và quản trị bán hàng
Tác giả: Lê Đăng Lăng
Nhà xuất bản Thống Kê (2005)
Theo tác giả: bán hàng hiện nay và trước kia rất khác nhau. Trước đây,
bán hàng là bán sản phẩm, còn ngày nay bán hàng là bán lợi ích sản phẩm.
Từ đó, có thể hiểu hoạt động bán hàng hiện đại như là một hoạt động giao
tiếp mà người bán khám phá nhu cầu của đối tượng hoặc làm phát sinh nhu

cầu của đối tượng đồng thời khẳng định khả năng đáp ứng nhu cầu đó bằng
lợi ích sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên. Trong đó, người
bán khám phá nhu cầu bằng cách đặt những câu hỏi và lắng nghe câu trả
lời, còn làm phát sinh nhu cầu bằng cách tác động vào tâm lý đối tượng
thông qua trình bày lợi ích sản phẩm và trưng bày hàng hấp dẫn. Thêm vào
đó, để thỏa mãn nhu cầu người mua, người bán có thể trình bày những lợi
ích thiết thực của sản phẩm. Về nguyên tắc bán hàng cần chú ý luôn luôn
biến đặc điểm thành lợi ích khi bán hàng (khách hàng chỉ mua lợi ích của
sản phẩm), tối đa hóa thời gian bán hàng và tối thiểu hóa thời gian không
gặp khách hàng (dành thời gian để bán hàng). Mặt khác, bán hàng là một
công việc, một nghề thú vị. Bán hàng đòi hỏi tính sáng tạo rất cao. Một
chuyên gia bán hàng giỏi bên cạnh những kiến thức, kỹ năng cần thiết, cần
phải có một vốn sống phong phú và nghệ thuật giao tiếp tốt. Sự thú vị của
bán hàng thể hiện qua việc các đối tượng cùng được đào tạo những kiến
thức, kỹ năng như nhau nhưng có người bán hàng rất thành công, có người
thất bại ê chề. Đó là do năng khiếu, do sự linh hoạt và sáng tạo trong vận
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng các kỹ năng bán hàng mà các chuyên gia gọi điều này là nghệ thuật
bán hàng.
Theo Giáo trình Thương mại doanh nghiệp
Chủ biên: PGS.TS. Đặng Đình Đào
Nhà xuất bản Thống kê
Bán hàng vừa là kỹ thuật, vừa là nghệ thuật , kết quả của hoạt động
kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức bán hàng.
Bán hàng xét về mặt kỹ thuật kinh doanh thì đó là sự chuyển hóa hình
thái của vốn kinh doanh từ hàng thành tiền, xét về mặt nghệ thuật, bán
hàng là quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp
ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua trên cơ sở quyền lợi thỏa

đáng và lâu dài của cả hai bên. Quy trình bán hàng căn bản được chia thành
ba giai đoạn Chuẩn bị, tiến hành thực hiện, hoàn thành hợp đồng.
Giai đoạn chuẩn bị gồm hai bước. Bước 1: Xác định triển vọng bán và
phẩm chất khách hàng trong tương lai; bước 2: Lên kế hoạch thực hiện.
Giai đoạn tiến hành thực hiện gồm bốn bước: Tiếp cận, trình bày, xử
lý các ý kiến và kết thúc bán.
Giai đoạn hoàn thành hợp đồng gồm các bước: Xử lý sau khi bán và
đánh giá.
Quy trình bán hàng căn bản được trình bày ở hình sau:
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy trình bán hàng căn bản
6.Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp chuyên gia
7. Nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày qua hai chương.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty và thực trạng hoạt động bán
hàng của Công ty TNHH MTV KD khí hóa lỏng Hà Nội. Chương 2:
Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng của Công ty
TNHH MTV KD Khí hóa lỏng Hà Nội.
Chương 1. Giới thiệu tổng quan về công ty và thực trạng hoạt động
bán hàng của Công ty TNHH MTV KD khí hóa lỏng Hà Nội giai đoạn
2007-2009
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
Xác định triển vọng bán và phẩm chất

khách hàng trong tương lai
Lên kế hoạch thực hiện
Tiếp cận
Trình bày
Xử lý các ý kiến
Kết thúc bán
Xử lý sau khi bán
Đánh giá
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Khái quát về công ty TNHH MTV KD khí hóa lỏng Hà Nội.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV KD
khí hóa lỏng Hà Nội..
Công ty TNHH 1 thành viên Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Hà Nội.
Tên giao dịch: HA NOI PETROVIETNAM GAS COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: PVGAS HN Co., LTD
Trụ sở chính: 36 Đào Tấn, Cống Vị, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà
Nội.
Là công ty thành viên của Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng
miền Bắc; thuộc tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty hạch toán độc lập, có
trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu riêng để giao dịch và được mở tài
khoản tại hệ thống Ngân hàng và kho bạc Nhà Nước theo quy định của
Pháp luật
Công ty được thành lập năm 2007 theo QĐ Số 37/QĐ-KMB của Tập
đoàn Dầu khí VN Công ty KD khí hóa lỏng Miền Bắc.
Vốn điều lệ của Công ty là: 25.000.000.000 VNĐ, đến năm 2010, vốn
điều lệ của công ty lên đến 28.000.000 VNĐ.
Từ khi thành lập, với sự quan tâm và hỗ trợ thường xuyên từ công ty
mẹ, công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh. Công ty đã tạo dựng

đựơc uy tín trên thị trường đối với các đại lý và các hãng Gas khác. Bình
gas petrovietnam có thương hiệu trên thị trường từ khi ra đời cho đến nay
đã có mặt tại 17 tỉnh thành của công ty hoạt động. Công ty đã tạo dựng
được hệ thống mối quan hệ khách hàng khác khăng khít trong định hướng
hợp tác và phát triển bình petrovietnam gas. Đồng thời, công ty đã tạo
dựng được một phần hệ thống bán lẻ bình PVGas có hình ảnh và hiệu quả.
Công ty cũng đã chủ động trong việc xác lập giá bán LPG cho từng cùng
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trường, từng khách hàng cụ thể để phát triển hiệu quả kinh doanh.. bên
cạnh đó công. Năm 2007 Công ty Hà Nội có 38 đại lý, 7 khách hàng sản
xuất trực tiếp, hai cửa hàng thực thuộc công ty. Nhưng đến năm 2008,
Công ty phát triển thêm 32 khách hàng lớn trong đó có hai khách hàng sản
xuất trực tiếp, 26 cửa hàng trực thuộc. Như vậy đến năm 2008, công ty có
42 đại lý, 9 khách hàng sản xuất trực tiếp và 28 cửa hàng bán lẻ. Năm 2009
thì công ty đã có 102 đại lý ở tất cả các tỉnh thành thuộc phạm vi quản lý
của công ty
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty có nhiệm vụ nhận và sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn được giao, nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các
nguồn lực khác được giao để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Chịu sự giám sát và quản lý của chủ sở hữu và các cơ quan chức năng
trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức
quản lý của công ty.
Thực hiện các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu có liên quan đến
công ty.
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác
do chủ sở hữu đầu tư.
Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình mọi mặt của công ty, tạo điều

kiện để đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty.
Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của chủ sở hữu trong việc thực hiện Điều
lệ công ty, các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu và các quy định của
pháp luật.
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh
Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh khí hóa lỏng
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ kiện; đầu tư xây dựng kho bãi, trạm
chiết nạp phục vụ cho hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng;
Dịch vụ vận tải khí hóa lỏng;
Tư vấn, thiết kế, đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa,
lắp đặt máy, thiết bị và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh gas.
Đào tạo lao động kĩ thuật ngành Gas (Chỉ hoạt động sau khi được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép).
Dịch vụ ủy thác Xuất Nhập Khẩu.
Xuất Nhập Khẩu các mặt hàng Công ty.
Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hóa.
1.1.4 Triết lí kinh doanh
Giá trị.
Là thành viên của Tập Đoàn Đầu Khí Quốc gia Việt Nam, Công ty tự
hào được thừa kế và phát triển các giá trị cốt lõi trong triết lý Kinh doanh
và văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn.
Sứ mệnh:
Xây dựng, vận hành an toàn, hiệu quả toàn bộ hệ thống thu gom, vận
chuyển, chế biến, phân phối các sản phẩm khí Việt Nam và đường ống kết nối
với hệ thống khí khu vực; đảm bảo cung cấp các sản phẩm khí và dịch vụ khí
cho các hộ tiêu thụ trên toàn quốc và mở rộng ra thị trường quốc tế, góp phần

đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và khu vực.
Giá trị cốt lõi:
• An toàn là vấn đề sống còn.
• Phát triển bền vững cùng cộng đồng xã hội và môi trường thân thiện.
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Đề cao tính trách nhiệm với nhân viên, khách hàng, nhà đầu tư và đối
tác.
Phương châm hành động:
• Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết định kịp thời,
triển khai quyết liệt
1.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tổ chức bộ máy công ty bao gồm:
Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty, trưởng phòng Tài chình kế toán, bộ
máy giúp việc gồm các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
1.6 Các yếu tố môi trường kinh doanh của Công ty
1.1.6.1. Môi trường bên ngoài.
a. Đặc điểm mặt hàng, khách hàng.
Về mặt hàng
Gas là chất đốt sạch, cho nhiệt độ cao, năng suất tỏa nhiệt lớn, không
gây ô nhiễm môi trường, không gây nhiễm bẩn thực phẩm ngay cả khi tiếp
xúc trực tiếp, độ an toàn cao do được hóa lỏng dưới áp suất thấp, không ăn
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
Phòng
an
toàn kĩ
thuật
Các
trạm

Ban Giám Đốc
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
hành
chính
tổ
chức
Các
trung
tâm
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mòn, tiện lợi trong việc vận chuyển, tồn trữ và sử dụng . Gas được sử dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống. Trong dân dụng: Gas được sử
dụng rất rộng rãi trong đời sống hàng ngày .Nấu ăn: sử dụng cho các bếp
Gas dân dụng, lò nướng,…; Thay thế điện trong các bình đun nước nóng:
Bình đun nước nóng bằng LPG đã được phát triển rất rộng rãi trên thế giới,
đặc biệt là tại các nước ôn đới. Ở Việt Nam, việc sử dụng các bình đun
nước dạng này còn tương đối hạn chế. Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng
Gas trong các hệ thống sưởi ấm nhà ở, chiếu sáng, giặt là…Trong thương
mại: Việc sử dụng Gas trong thương mại cũng tương tự trong dân dụng

nhưng ở quy mô lớn hơn rất nhiều; Sử dụng Gas trong các nhà hàng: sử
dụng cho các bếp công nghiệp, lò nướng, đun nước nóng… Sử dụng Gas
cho các lò nướng công nghiệp với công suất lớn. Sử dụng Gas cho công
nghiệp chế biến thực phẩm: nướng thịt, thịt hun khói, chế biến khoai tây…
Sử dụng Gas cho các bình nước nóng trung tâm (cung cấp nước cho hệ
thống). Trong công nghiệp: Gas được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều
ngành công nghiệp: gia công kim loại, hàn cắt thép, nấu và gia công thủy
tinh, lò nung sản phẩm silicat, khử trùng đồ hộp, lò đốt rác, sấy màng sơn,
bản cực ắc quy, đốt mặt sợi vải…; Trong nông nghiệp: Sử dụng sấy nông
sản ngũ cốc, thuốc lá, chè, sấy café, lò ấp trứng, đốt cỏ, sưởi ấm nhà kính.
Trong tương lai, sản phẩm gas ngày càng được sử dụng nhiều hơn.
Về khách hàng
Thị trường của công ty bao gồm 17 tỉnh, thành gồm: Hà Nội, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Cạn,
Phú Thọ, Sơn La, Tuyên Quang, Phú Thọ, Điện Biên,Vĩnh Phúc.
Khách hàng của công ty là các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng LPG(gas). Khách hàng là đối tượng mà công ty phục
vụ và là người nuôi sống công ty. Vì vậy phải tìm mọi cách để khách
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hài lòng nhất. Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao,
bởi vậy công ty phải không ngừng hoàn thiệu cơ cấu, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ bán hán hàng,…để thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu
khách hàng; Giữ chân được khách hàng cũ và tăng thêm số lượng
khách hàng mới.
b. Đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay trên thị trường kinh doanh gas diễn ra vô cùng sôi động, thị
trường ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt , số lượng các công ty tư nhân
tham gia thị trường ngày càng nhiều. Trong đó đã có thêm nhiều hãng Gas,

thương hiệu Gas, trạm Gas tư nhân mới tham gia vào thị trường thuộc khu
vực quản lý của công ty gây ra nhiều khó khăn tại thị trường khu vực. Các
hãng tư nhân trên thị trường bán hàng LPG với giá thấp. So với giá của
công ty thì các hãng này thường thấp hơn. Hơn nữa, các hãng tư nhân rất
linh hoạt trong giá bán và có chính sách linh hoạt với các đại lý như hỗ trợ
vận chuyển, biển hiệu, tặng thưởng nếu các đại lý đạt và vượt sản lượng đề
ra. Nhiều hãng gas mới có đầu tư chuyên sâu kho, trạm.
c. Nguồn cung ứng.
Công ty TNHH 1 thành viên Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Hà Nội là
công ty thành viên của Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc.
Trong khi đó, công ty cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc không
chỉ được ưu tiên tiếp cận nguồn gas Nhà máy Dinh Cố mà cả từ Nhà máy
lọc dầu Dung Quất trong giai đoạn chạy thử nghiệm ( từ năm 2009). Công
ty được công ty CP KD Khí hóa lỏng cung cấp nguồn LPG. Vì thế nguồn
hàng của công ty tương đối đều, ổn định; bảo đảm cả về chất lượng và số
lượng. Với nguồn cung áp đảo từ trong nước, không phải chịu thuế nhập
khẩu (5%), chi phí cho bảo hiểm và vận chuyển quốc tế (khoảng 70
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
USD/tấn) không còn. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn của Công ty đối với
các hãng Gas khác.
Tuy nhiên do nguồn cung ứng đều phụ thuộc hoàn toàn vào công ty
mẹ nên đôi khi công ty không được chủ động trong nguồn hàng. Và đôi khi
điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng của công ty khi công
ty mẹ không đáp ứng đủ nguồn hàng cho công ty.
d. Môi trường pháp luật
Cho mãi đến gần đây, do những bất ổn trông thấy trên thị trường gas:
giá cả nhiều khi tăng giảm đột biến, không rõ lý do, nhiều vụ tai nạn, cháy
nổ xảy ra… Chính phủ đã ban hành nghị định số 107/209/NĐ-CP (có hiệu

lực từ 15.1.2010), lần đầu tiên đưa ra một số quy định bắt buộc trong kinh
doanh gas. Ví dụ như: yêu cầu nhà cung cấp, tổng đại lý, cửa hàng kinh
doanh gas phải có trách nhiệm về chất lượng, trọng lượng, giá cả; quy định
về điều kiện cấp phép cho đơn vị nhập khẩu (có kho tiếp nhận gas tối thiểu
3.000m3, có hợp đồng nhập tối thiểu một năm, có trạm nạp gas). Các tổng
đại lý phải có ít nhất 2.000 bình, chỉ được ký với hợp đồng làm đại lý cho
tối đa ba doanh nghiệp đầu mối, không được phép mua bán bình gas trôi
nổi…
Có thể nói, đây là những quy định cần thiết bước đầu để đưa thị
trường gas vào trật tự. Tuy nhiên, là nghị định này lại chưa quy định những
chế tài cụ thể để xử lý vi phạm mà mới chỉ dừng lại ở quy định chung
chung như: thương nhân, cán bộ nhân viên nhà nước khi thi hành nhiệm
vụ, nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự,
và cũng không dẫn chiếu việc xử lý đó theo điều khoản luật nào. Tình trạng
hỗn loạn trong kinh doanh gas như: giá tăng vô tội vạ, nạn sang chiết gas
trái phép, ăn gian trọng lượng… đã diễn ra phổ biến từ nhiều năm nay và
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rất cần những biện pháp chấn chỉnh bằng các hình phạt nghiêm, đủ sức răn
đe.
Nhà nước ban hành quy định về kinh doanh khí hóa lỏng là cơ hội để
công ty được hoạt động trong môi trường kinh doanh LPG lành mạnh. Với
uy tín và thương hiệu của PVGas hiện nay có nhiều đại lý xin đăng ký hợp
đồng với PVGas Hà Nội.
e. Nạn sang chiết gas lậu:
Tình hình nguồn hàng LPG lậu trên thị trường rất nhiều làm cho giá
bán rất thấp làm ảnh hưởng rất lớn đến việc bán bình petrovietnam của
công ty trên thị trường. Đặc biệt là tình trạng sang chiết lậu vào chính bình
petrovietnam Gas sử dụng niêm phong giả để đánh lừa khách hành, ảnh

hưởng đến uy tín thương hiệu của hãng và quyền lợi của khách hàng. Điều
đó tạo rất nhiều khó khăn cho việc bán hàng của công ty nói riêng và các
hoạt động kinh doanh của công ty nói chung.
Quy trình sang chiết cũng rất nguy hiểm, các bình lớn khoảng 45 kg
được chiết sang các bình nhỏ 12 kg và bình du lịch bằng một hệ thống bơm
tự tạo rất thô sơ, dùng đá lạnh để làm giảm áp suất gas trong 300- quá trình
sang chiết.
Những bình gas bị chiếm dụng và sang chiết trái phép thường bị thiếu
trọng lượng từ 1-2kg. Một trạm chiết gas trái phép 100 tấn/tháng, mỗi bình
gas thiếu 1kg thì số tiền kiếm lời bất chính đã lên đến xấp xỉ 100 triệu
đồng. Con số đó sẽ là rất lớn ở những trạm sang chiết gas trái phép lên đến
500 tấn/ tháng với số lượng thiếu hụt mỗi bình là 2kg.
Theo tính toán của PVGas với khoảng 20% trong số 6 triệu bình gas
hiện nay đang trôi nổi trên thị trường, bị chiếm dụng sang chiết trái
phép.Vì nguồn lợi nhuận lớn mà rất nhiều cá nhân đã bất chấp nguy hiểm
để sang chiết gas trái phép.
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.5.2 .Môi trường nội bộ
a.Về nguồn vốn.
Vốn điều lệ của Công ty là: 25.000.000.000 VNĐ
Bảng kê chi tiết vốn điều lệ Công ty TNHH MTV KD khí hóa lỏng
Hà Nội
Tổng cộng 25.000.000.000
1. Phải thu khách hàng 11.980.705.551
2. Hàng hóa 932.198.460
3.Tài sản cố định 1.822.022.411
4. Nguyên giá. 5.953.014.176
5. Giá trị hao mòn lũy kế 4.130.991.765

6. Chi phí phải trả dài hạn. 9.627.015.971
7. Chi phí XDCB dài hạn 638.057.607
Nguồn: Phòng hành chính tổ chức, tổ chức
Nguồn vốn của công ty không ngừng được bổ sung qua các năm, năm
2007 là 25.000.000.000 VNĐ, đến năm 2010 vốn điều lệ của công ty là
28.000.000.000 VNĐ đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty duy trì và phát
triển hoạt động kinh doanh.
b. Về công nghệ
Công ty hiện có 5 trạm nạp được trang bị công nghệ tiên tiến, đảm bảo
độ an toàn cao gồm: trạm nạp Yên Viên, Mỹ Đình, Yên Bái, Thái
Nguyên,Phú Thọ..
Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội có trình độ
công nghệ hiện đại trong qúa trình lưu trữ, sang chiết, xử lý các sản phẩm,
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cung cấp cho khách hàng các thiết bị theo công nghệ tiên tiến, đảm bảo độ
an toàn cao, có hệ thống kho bể đầu mối có sức chứa lớn nhất với công
nghệ tồn trữ, đóng nạp hiện đại, tương đương với các nước trong khu vực.
Hiện nay công ty đang thực hiện triển khai bán bình Composite. Đây
là sản phẩm mới với công nghệ hiện đại và chất liệu mới hoàn toàn khác
với chất liệu cũ, chưa hãng nào tại Việt Nam có. Sản phẩm được đánh giá
cao về mức độ an toàn và tính thẩm mỹ, bình đẹp, gọn, kiểu dáng hiện đại,
nhẹ nên rất dễ dàng trong việc vận chuyển và mang vác.
Công ty có hệ thống đội xe ô tô vận chuyển gas, bước đầu đã đáp ứng
được phần nào nhu cầu của công ty.
c. Đặc điểm về lao động
Sau khi được tách ra từ công ty CP KD Khí hóa lỏng Miền Bắc, Công
ty TNHH MTV KD Khí hóa lỏng Hà Nội được thành lập với đầy đủ các
phòng ban như: Ban giám đốc, phòng kinh doanh tổng hợp, phòng hành

chính tổ chức, phòng tài chính kế toán, phòng an toàn kĩ thuật, trạm nạp Hà
Nội tại Yên Viên. Đồng thời số lượng lao động tăng chủ yếu tập trung ở bộ
phận quản lý.
Số lao động thuộc biên chế của công ty tính đến ngày 31/12/2009 là
82 lao động, được xắp xếp bố trí theo định biên được phê duyệt, đảm bảo
hoạt động của công ty có hiệu quả. Ngoài số lao động cũ, số lao động mới
được tuyển thêm đều được tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng của công
ty và được sắp xếp, bố trí, sử dụng lao động theo đúng chuyên môn đã
được đào tạo. Chế độ của người lao động trong công ty được đảm bảo, thu
nhập của người lao động được nâng cao. Mức thu nhập năm 2009 là
6.100.000đ người/tháng.
Với nhu cầu thực tế của đơn vị, trong công tác tuyển dụng công ty đã
chủ động được việc bố trí sắp xếp nhân sự. Mọi nhân viên của công ty từ
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nhân đến các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên trong công ty không
ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, cập nhập thông tin tự hoàn thiện mình để
theo kịp công nghệ của nghành cũng như của đất nước. Công ty đã tạo điều
kiện cho công nhân viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, đào tạo của Tập
đoàn và của Công ty CP KD Khí hóa lỏng Miền Bắc tổ chức nhằm nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn. Bên cạnh đó, Công ty còn thường xuyên tổ
chức các lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành Gas, nghiệp vụ bán hàng cho
các cán bộ công nhân viên trong công ty và cho cả các đại lý của công ty.
Tuy nhiên, do nhân viên bán hàng của công ty chưa được đào tạo chuyên
sâu về nghiệp vụ cũng như hàng hóa của công ty nên vẫn chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng.
d. Nguồn lực tinh thần
Công tác đoàn, đảng của công ty luôn được thực hiện tốt.Công ty luôn
tham gia phong trào chung của công ty mẹ cũng như của Tổng công ty.

Hàng năm, công ty đều tham gia các phong trào văn nghệ, thể thao do
Tổng công ty, cũng như công ty CP KD Khí hóa lỏng miền Bắc tổ chức.
Đặc biệt là giải bóng đá thường niên do công ty CP KD Khí hóa lỏng tổ
chức, hầu như năm nào công ty cũng tham gia và đạt giải cao. Phòng tổ
chức cũng luôn phối hợp với công ty, giúp đỡ cán bộ công nhân viên khi
ốm đau, hiếu hỉ,… Chăm lo đến đời sống của các cán bộ công nhân viên
trong công ty, có sự trợ giúp kịp thời khi khó khăn.
Công ty cũng thực hiện đầy đủ các chính sách xă hội do nhà nước quy
định. Bên cạnh đó, công ty có chính sách thưởng phạt nghiêm minh nhằm
động viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc tốt
hơn.
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm
2007-2009
Sau 3 năm thành lập, với sự giúp đỡ của công ty TNHH MTV KD Khí
hóa lỏng miền Bắc, cũng như sự chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc và
tinh thần làm việc hăng say của cán bộ công nhân viên trong công ty nên
công ty đã tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị trường và ngày càng
phát triển. Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Công ty đã tạo
dựng đựơc uy tín trên thị trường đối với các đại lý và các hãng Gas khác.
Bình gas petrovietnam có thương hiệu trên thị trường từ khi ra đời cho đến
nay đã có mặt tại 17 tỉnh thành của công ty hoạt động. Công ty đã thiết lập
được hệ thống mối quan hệ khách hàng khác khăng khít trong định hướng
hợp tác và phát triển bình petrovietnam gas. Đồng thời, công ty đã tạo dựng
được một phần hệ thống bán lẻ bình PetrovietnamGas có hình ảnh và hiệu
quả. Hàng năm công ty đều có lợi nhuận và lợi nhuận của năm sau luôn cao
hơn năm trước. Công ty cũng luôn bảo đảm thu nhập, đời sống ổn định cho
cán bộ công nhân viên trong công ty. Mức thu nhập trung bình năm 2009 là

6.100.000đ người/tháng.
Sau đây là một số kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty TNHH
MTV KD Khí hóa lỏng Hà Nội đạt được trong ba năm vừa qua:
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV KD Khí hóa
lỏng Hà Nôi năm 2007-2009 (đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sản lượng bán hàng
(tấn)
11.782 12.850 13.479
Doanh thu bán hàng 202.943.545.000 219.499.350.000 230.682.520.000
Giá vốn 175.620.000.000 187.740.000.000 192.576.000.000
Tổng lãi gộp 27.323.545.000 31.759.350.000 38.052.520.000
Chi phí 28.721.733.480 33.872.188.374 39.674.861.325
Doanh thu vỏ bình 3.297.763.593 4.826.000.000 5.929.105.437
Lợi nhuận bán hàng
trước thuế
1.899.575.113 2.713.161.626 4.306.764.117
Thu nhập hoạt động
tài chính
145.833.332 175.000.000 212.653.508
Tổng LN trước thuế 2.045.408.445 2.888.161.626 4.519.417.625
Thuế TNDN 572.714.365 808.685.255 1.265.436.935
Tổng LN sau
thuế
1.472.694.080 2.079.476.371 3.253.980.690
Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu ta thấy: Sản lượng bán hàng của công ty đều tăng

trong các năm qua. Năm 2007 sản lượng đạt 11.782 tấn, năm 2008 đạt
12.850 tấn, năm 2009 đạt 13.479 tấn. Lợi nhuận bán hàng trước thuế của
công ty đều tăng đáng kể. Năm 2008 lợi nhuận bán hàng trước thuế của công
ty là 2.713.161.626 VNĐ, tăng 42,83% so với năm 2007 là 1.899.575.113
VNĐ. Đến năm 2009 tổng lợi nhuận bán hàng trước thuế của công ty tăng
*Thiều Thị Hương Quỳnh * Thương mại 48 D*
25

×