Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

báo cáo tổng hợp TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN nhất phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.75 KB, 46 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển. Một
nền kinh tế đang được “hâm nóng” và ngày càng trở nên “sôi động” bởi sự có
mặt của nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo định hướng XHCN, đặt dưới
sự quản lí vĩ mô của Đảng và Nhà nước bằng các chính sách, pháp luật do
Nhà nước ban hành.Trước xu thế hội nhập toàn cầu hoá thì nền kinh tế nước
ta cũng có được những thành tựu đáng kể song vẫn còn không ít những khó
khăn do các quy luật cung cầu,quy luật giá trị trên thị trường và đặc biệt là
quy luật cạnh tranh. Khi mà tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên
gay gắt chắc chắn sẽ là nguyên nhân trọng yếu để kinh doanh nói chung và
các nhà quản trị doanh nghiệp nói riêng phải tập trung sức mạnh, trí lực để
giải quyết các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển kinh tế nói chung
và cả chính đơn vị đó.
Các doanh nghiệp hoạt động trong mọi ngành nghề đều phải tự đặt ra
cho mình phương án kinh doanh tốt nhất.Với doanh nghiệp thương mại thì
doanh nghiệp chính là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng, qúa trình
kinh doanh chính là “ mua vào-dự trữ-bán ra” các hàng hoá dịch vụ. Thực tế
cho thấy,các doanh nghiệp có sản phẩm hàng hoá tốt về chất lượng, hợp lí về
giá cả,đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức
công tác công tác kế toán thì sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại
nếu đơn vị nào không làm được điều đó thì thất bại xảy ra là yếu tố khách
quan. Công ty TNHH một thành viên Nhất Long không nằm ngoài quy luật
đó.
Qua quá trình học tập tại trường và được đi thực tế ở Công ty TNHH
một thành viên Nhất Long, cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Phạm Thị
Minh Hồng, em đã tìm hiểu được về công tác kế toán của Công ty và thấy
được tầm quan trọng của công tác kế toán. Trong thời gian thực tập đã giúp
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
1


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
em nắm bắt được tình hình thực tế để làm báo cáo về thực trạng công tác kế
toán tại công ty.
Do hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo, các anh chị
trong phòng kế toán công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành ảm ơn !
Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần:
Phần 1:Tổng quan về công ty TNHH Một Thành Viên Nhất Long
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH Một
Thành Viên Nhất Long
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
TNHH Một Thành Viên Nhất Long
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
NHẤT LONG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Nhất
Long
Công ty TNHH một thành viên Nhất Long hoạt động theo Giấy chứng
nhận kinh doanh số 0204000441 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp lần đầu ngày 20/10/2007 với tổng số vốn điều lệ bạn đầu là
15.000.000.000 đồng , đăng lý thay đổi lần 1 vào ngày 19/02/2008.
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Nhất Long
Địa chỉ: Km 3 - Đường Hà Nội - Sở Dầu - Hồng Bàng - TP Hải Phòng
Điện thoại: 0313 540 257
Fax: 0313 528 657
MST: 0200765983

Website: nhatlongvn.com
Phương châm kinh doanh: CHẤT LƯỢNG_UY TÍN_NIỀM TIN
Hiện tại tổng số cán bộ công nhân viên là 43 người.
1.2 Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1.1Chức năng
- Công ty kinh doanh mặt hàng chủ yếu là: máy móc, thiết bị điện, vật liệu
điện, máy bơm, máy nén, vòi và van khác
Đây là lĩnh vực kinh doanh truyền thống và chủ đạo của công ty và các
hàng hoá khác mà công ty được phép kinh doanh.
- Công ty TNHH một thành viên Nhất Long là một tổ chức có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh tế độc lập, có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân
hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Hải Phòng
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
- Góp phần tạo công ăn việc làm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp, phát
triển kinh tế địa phương, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
1.2.1.2 Nhiệm vụ
-Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
theo qui định của pháp luật Việt Nam
-Đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa
vụ đối với người lao động: phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống tinh
thần cho người lao động.
-Tuân thủ những pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, nghiêm chỉnh
thực hiện những cam kết trong các hợp động liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
-Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước

1.2.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH MTV Nhất Long
1.2.2.1 Ngành nghề kinh doanh:
- Bán buôn ôtô, xe có động cơ khác; máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện
(máy phát điện, động cơ điện, dây điện…);
- Đại lý ôtô và xe có động cơ khác, đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ
của ôtô, xe có động cơ khác;
- Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển
điện; sản xuất máy bơm, máy nén, vòi và van khác;
- Cho thuê máy móc, thiết bị công nghiệp, thiết bị xây dựng và thiết bị văn
phòng.
1.2.2.2 Đặc điểm kinh doanh
Công ty TNHH MTV Nhất Long từ khi thành lập với những nhành nghề
được cấp phép kinh doanh cùng với sự phát triển và tìm hiểu thị trường.Hiện
nay, công ty đã định hướng loại hình kinh doanh là công ty thương mại với
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là mua các sản phẩm uy tín, chất lượng về máy,
phụ kiện máy phát điện, máy bơm nước… để hệ thống tiêu thụ bán buôn ,bán
lẻ của mình phục vụ người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh thành phố Hải
Phòng.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH MTV Nhất Long
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của công ty
Ghi chú:
 Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban:
+ Ban giám đốc: Điều hành, quản lý, theo dõi mọi hoạt động chính của
công ty, tổ chức công ty hoạt động theo đúng tiến độ, đảm bảo các chỉ tiêu về
số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng; chịu trách nhiệm quản lý giám
sát về con người và cơ sở vật chất; phân công lao động hợp lý, đưa ra những

sáng kiến và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất; chịu trách nhiệm
duyệt chi tài chính hàng ngày…
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức vận chuyển, chuyên chở sản
phẩm, hàng hóa, vật tư đảm bảo và tiết kiệm chi phí tối ưu. Lập các kế hoạch
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
5
Quan hệ trực tuyến
Ban giám đốc
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế
hoạch
Phòng Kế
toán tài chính
Phòng Kỹ
thuật
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
kinh doanh và triển khai thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng; thực
hiện hoạt động bán hàng tới khách hàng nhằm mang lại doanh thu và lợi
nhuận cho công ty; phối hợp với các phòng ban khác nhằm mang lại lợi ích
đầy đủ nhất cho khách hàng
+ Phòng kế hoạch: Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đạt
được và hoạch định kế hoạch, chỉ tiêu phấn đấu cho giai đoạn tiếp theo; phân
tích và tìm hiểu các cơ hội đầu tư, quản lý các khoản mục đầu tư nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu chiến lược và mục tiêu tài chính của công ty; cùng
với ban giám đốc điều khiển tiến trình hoạch định kinh doanh ở phạm vi toàn
công ty…
+ Phòng kế toán tài chính: Giúp ban giám đốc chỉ đạo, quản lý, điều hành

công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến huy động tài chính và
quản lý công tác đầu tư tài chính; thực hiện và theo dõi công tác tiền lương,
tiền thưởng và các khoản chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao
động trong công ty; thanh toán, quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục
vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án.
+ Phòng kỹ thuật: Bao gồm các cán bộ kỹ thuật có trình độ và tay nghề
cao, có nhiệm vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa máy móc, thiết bị cho khách
hàng khi có sự cố để đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty;
hướng dẫn khách hàng sử dụng khi khách hàng có nhu cầu xem và mua sản
phẩm. Tổ chức và điều hành thực hiện các quy trình, quy định nghiệp vụ kỹ
thuật.
1.4 Khái quát về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
trong 3 năm gần nhất của công ty
1.4.1 Phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh và tình hình sử sụng nguồn
vốn của công ty
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Biểu 1.1 Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh công ty
Đơn vị tính:1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Năm 2011/2010 Năm 2012/2011
+/_ % +/_ %
A 1 2 3 4=(2-1) 5=4/1 6=(3-2) 7=6/2
1. DT
BH&CCDV
108.885.93
3
109.070.299

109.877.02
3
184.366 0,169 806.724 0,734
2. DTT về
BH&CCDV(3=1-
2)
108.885.93
3
109.070.299
109.877.02
3
184.366 0,169 806.724 0,734
3. GVHB
102.761.17
4
102.591.02
3
102.399.60
9
-
170.15
1
-0,166 -191.414 -0,187
4. LN gộp về
BH& CCDV(5=3
-4)
6.124.759 6.479.276 7.477.414
354.51
7
5,788 988.138 15,41

5. Chi phí tài
chính
256.113 356.247 360.064 100.134 39,098 3.817 1,071
6. CPBH 2.880.034 2.917.086 3.325.575 37.052 1,29 408.489 14,003
7.CPQLDN 2.100.098 2.250.001 2.678.028 149.903 7,137 428.027 19,02
8. Tổng LNKT
trước thuế (8=4-
5-6-7)
888.514 955.942 1.113.747 67.428 7,589 157.805 16,51
9. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
222.128,5 238.985,5 278.436,75 16.857 7,589 39.451,25 16,51
10. LN sau thuế
TNDN (10=8-9)
666.385,5 716.956,5 835.310,25
50.571
7,589 118.353,75 16,51
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH MTV Nhất Long năm 2010,2011,2012)
Qua biểu phân tích trên ta thấy:
Tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011
so với năm 2010 tăng 184.366(1000 đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng 0,169%;
còn năm 2012 so với năm 2011 là tăng 806.724 (1000 đồng), tương ứng tỷ lệ
tăng là 0,734%. Như vậy doanh thu thuần trong 3 năm qua đã biến động
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
không lớn nhưng tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2012 so với năm 2011 lại
tăng mạnh hơn năm 2011 so với năm 2010. Trong khi đó, giá vốn hàng bán
năm sau so với năm trước đều giảm cả về giá trị lẫn tốc độ. Năm 2011 so với

năm 2010 GVHB giảm 170.151(1000 đồng) tương ứng tốc độ giảm là 0,166
% còn năm 2012 so với năm 2011 GVHB giảm 191.414(1000 đồng) tương
ứng tốc độ giảm là 0,187%. Điều này cho thấy kết quả hoạt động tiêu thụ
hàng hóa của công ty ngày càng cải thiện hơn.
Chi phí tài chính năm 2011 so với năm 2010 tăng 100.134(1000 đồng)
tương ứng với tỷ lệ tăng khá cao là 39,098%; chi phí tài chính năm 2012 so
với năm 2011 tăng 3.817(1000 đồng) tương ứng tốc độ tăng là 1,071%.
Chi phí bán hàng năm 2011 so với năm 2010 tăng 37.052(1000 đồng)
tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,29%; chi phí bán hàng năm 2012 so với năm
2011 tăng 408.498(1000 đồng) tương ứng tốc độ tăng là 14,003%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 tăng
149.903(1000 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,737%; chi phí quản lý
doanh nghiệp năm 2012 so với năm 2011 tăng 428.027(1000 đồng) tương ứng
tốc độ tăng là 19,02% .
Doanh thu tăng, giá vốn hàng bán giảm,các chi phí kinh doanh tăng
tương ứng phục vụ công tác tiêu thụ sản phẩm làm cho lợi nhuận kế toán
trước thuế tăng 157.805(1000 đồng) tương ứng tốc độ tăng là 16,51% năm
2012 so với năm 2011;còn năm 2011 so với năm 2010 tăng 67.428(1000
đồng) tương ứng tốc độ tăng là 7,589%.Kết quả này là điều rất đáng mừng
cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty (tăng doanh thu và giảm giá
vốn-khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong công ty thương mại như công
ty) đang đi đúng hướng ,cần được công ty tiếp tục phát huy.
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Biểu 1.2: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn
vị

tính
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Năm 2011/2010 Năm 2012/2011
+/_ % +/_ %
A
B 1 2 3 4=(2-1) 5=(4:1
)
6=(3-2) 7=(6:2)
1. Tổng DT
1000
đồng
108.885.933
109.070.29
9
109.877.02
3
184.366 0,169 806.724 0,734
2.Tổng TS
1000
đồng
18.023.315 18.805.432 19.900.135 782.117 4,339
1.094.70
3
5,821
3.Tổng NV
1000
đồng
18.023.315 18.805.432 19.900.135 782.117 4,339
1.094.70
3

5,821
4.Tổng nợ
phải trả
1000
đồng
7.108.001 9.236.874 9.884.667
2.128.87
3
29,95 649.793 7,013
5.VCSH
1000
đồng 10.915.314 9.568.558 10.015.468
-
1.346.75
6
-
12,388
446.910 4,67
6. Lợi nhuận
1000
đồng
888.514 955.942 1.113.747 67.428 7,588 157.805 16,5
7.Hệ số tự tài
trợ(7=5:2)
Lần 0,606 0.509 0,503 -0,097
-
16,007
-0,006 -1,178
8.Hệ số
nợ(8=4:2)

Lần 0,394 0,491 0,497 0,097 24,619 0,006 1,222
9.Hệ số
thanh toán
tổng
quát(9=2:4)
Lần 2,536 2,036 2,013 -0,5
-
19,716
-0,023 -1,13
10. Hệ số LN
trên
VCSH(10=4:
3)
Lần 0,08 0,099 0,111 0,019 23,75 0,012 12,12
11.Thu nhập
bình quân
Lần 2.234 2.245 2.265 11 0,49 20 0,89
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH MTV Nhất Long năm 2010,2011,2012)
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Qua bảng phân tích trên, ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 và năm 2010 và được biểu hiện qua
các chỉ tiêu:
-Tổng tài sản (Tổng nguồn vốn) năm 2011 so với năm 2010 tăng 782.117
(1000 đồng) tương ứng tốc độ tăng 4,339%; năm 2012 so với năm 2011 tăng
1.094.703(1000 đồng) tương ứng tốc độ tăng là 5,821%.Như vậy, tuy tốc độ
tăng không lớn nhưng rõ ràng là quy mô kinh doanh của công ty ngày càng
được mở rộng và phát triển.

Tổng nguồn vốn tăng là do sự biến động của tổng nợ phải trả và vốn
CSH,cụ thể như sau:
- Năm 2011 so với năm 2010, tổng nợ phải trả tăng 2.128.873 (1000
đồng) tương ứng tốc độ tăng là 29,95%; vốn CSH giảm 1.346.756 (1000
đồng) tương ứng tốc độ giảm là 12,38%. Điều này cho thấy, tổng nguồn vốn
tăng là do tốc độ tăng của nợ phải trả cao hơn tốc độ giảm của vốn CSH.Đồng
thời nợ phải trả tăng, vốn CSH giảm đã làm cho hệ số tự tài trợ năm 2011 so
với năm 2010 giảm 0,097 (lần) tương ứng tốc độ giảm là 16,007%;còn hệ số
nợ thì tăng 0,097 (lần) tương ứng tốc độ tăng là 24,619%.Tốc độ tăng của hệ
số nợ khá lớn nhưng cũng không đáng lo ngại khi hệ số tự tài trợ năm 2010 là
0,606(lần); năm 2011 là 0,509(lần) thể hiện sự độc lập về tài chính của công
ty vẫn kiểm soát tốt.
- Năm 2012 so với năm 2011 kết quả còn tốt hơn khi mà công ty vẫn biết
tận dụng nguồn vốn vay để tổng nợ phải trả tăng 649.793( 1000 đồng) tương
ứng tốc độ tăng là 7,013%; vừa làm vốn CSH tăng lên 4,67 %. Kết quả này đã
làm cho hệ số tự tài trợ giảm đi 0,006(lần) tương ứng tốc độ giảm 1,178% còn
hệ số nợ tăng 0,006(lần) tương ứng tốc độ tăng là 1.222%.Tuy nhiên hệ số tự
tài trợ năm 2011 và năm 2010 đều lớn hơn 0,5 lần là một mức hợp lý để duy
trì mức độc lập tài chính của công ty.Có thể nhận xét cơ cấu vốn của công ty
khá hợp lý.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Hệ số này năm 2012 tăng so với
năm 2011là 12,12% tương ứng tăng 0,012 nghìn đồng nhưng đã bị giảm hệ số
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
này năm 2011 so với năm 2010 là 23,75% tương ứng 0,019 nghìn đồng. Đây
là điều đáng tiếc khi công ty làm giảm khả năng độc lập tài chính của mình.
Vì vậy, công ty nên có các biện pháp và kế hoạch để tăng thêm vốn kinh
doanh, đặc biệt là vốn chủ sở hữu.

- Thu nhập bình quân năm 2012 so với năm 2011 là 0,89% tương ứng 20
nghìn đồng; năm 2011 so với năm 2010 0,49% tương ứng 11 nghìn đồng.Tuy
tốc độ tăng không mạnh nhưng có thể thấy được công ty đã quan tâm chăm lo
đời sống cán bộ công nhân viên.
Như vậy, trong năm 2012 tình hình vốn kinh doanh của công ty đã được sử
dụng hiệu quả để tạo mức doanh thu và lợi nhuận đều tăng trong đó mức lợi
nhuận tăng nhanh hơn so với doanh thu. Đây là điều rất quan trọng và có ý nghĩa
đối với công ty, giúp công ty đứng vững trên thị trường đồng thời giúp công ty
năng động hơn trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Trong năm tới công ty nên tiếp
tục phát huy những mặt mạnh, đưa thêm nhiều phương án quản lý vốn làm cho
vốn kinh doanh luôn được bổ sung và củng cố, tạo tiền đề vững chắc để công ty
tiếp tục phát triển.
1.4.2 Hiện nay những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới sự phát triển của
công ty và định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty
Môi trường kinh doanh bên ngoài hay bên trong công ty có thể làm cho
công ty phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi nhuận.Song nếu ta không biết
khai thác triệt để những thuận lợi và lường trước những khó khăn thì môi
trường cũng có thể dẫn ta đến nguy cơ thua lỗ, phá sản. Vì vậy mà công ty
cần tận dụng thuận lợi mang lợi, thích nghi và hạn chế ảnh hưởng của khó
khăn.
(a) Thuận lợi
- Trong thời kỳ mới hiện nay dưới chính sách mở cửa của nhà nước,đặc
biệt là chính sách đãi ngộ thông thoáng hơn của thành phố Hải Phòng đã giúp
doanh nghiệp có thêm cơ hội tìm kiếm bạn hàng cả trong và ngoài nước, tiếp
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
cận được nguồn vốn, thủ tục hành chính được nhanh chóng.Đặc biệt, khi Hải
Phòng là một cảng lớn giúp công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển đối với

hàng nhập khẩu của mình.
- Tuy thời gian hình thành và phát triển mới chưa đầy 5 năm nhưng công
ty đã phần nào có chỗ đứng trên thị trường và người tiêu dùng.
- Bộ máy tổ chức gọn nhẹ,đội ngũ cán bộ trẻ năng động, nhạy bén
(b)Khó khăn
- Đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều
- Sức mua có phần chững lại trong khi chi phí kinh doanh lại tăng do
khủng hoảng kinh tế.
(c) Phương hướng phát triển
Với phương trâm kinh doanh “CHẤT LƯỢNG_UY TÍN_NIỀM TIN”.
Công ty TNHH MTV Nhất Long đã không ngừng đưa ra các phương thức
phục vị tối ưu khách hàng,đồng thời nân cao năng lực cho đội ngũ nhân viên
qua các buổi đào tạo của công ty.
Trong thời kỳ kinh tế vẫn còn khó khăn tất cả đội ngũ nhân viên trong
công ty luôn nhắc nhở mình phải phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu của công
ty: tăng lợi nhuận kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động,phát triển
công ty ngày càng vững bền hơn.Vì vậy mà công ty đã đề ra:
-Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm bằng cách tìm
hiểu thị trường tìm kiếm thêm bạn hàng có tiềm lực ở ngay trong nước.
-Mở rộng kênh phân phối sản phẩm
-Xem xét, nghiên cứu để phát triển thêm lĩnh vực kinh doanh mới trong
thời gian tới
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV NHẤT LONG
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV Nhất Long
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức cũng như trình độ và yêu cầu quản lý, công

ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này thì phòng kế toán sẽ chịu trách nhiệm thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, công tác kế toán tài chính và công tác thống kê trong toàn
đơn vị. Còn kế toán các phần hành chịu trách nhiệm hạch toán ban đầu thu
nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế
toán.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
 Chức năng của từng bộ phận: Bộ phận kế toán của công ty gồm 06 người,
trong đó trình độ đại học trở lên gồm 3 người
+ Kế toán trưởng : Là người giúp việc cho giám đốc về chuyên môn của
phòng kế toán, phổ biến chủ trương và công tác chuyên môn phòng kế toán
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
13
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
các khoản
thanh
toán
Kế toán
vật tư
hàng hóa
Kế toán
thuế kiêm
kế toán
chi phí
Thủ quỹ
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp

tài chính. Đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhà nước về chế độ kế
toán đang áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: là người có nhiệm vụ theo dõi
hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đồng thời chịu trách nhiệm lập
các báo cáo tài chính định kỳ theo quý, năm, lập tờ kê khai thuế để nộp cho cơ
quan Nhà Nước.
+ Kế toán các khoản thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền
các khoản tạm ứng, kiêm kế toán các khoản phải thu ở người mua, phải trả
người bán.
+ Kế toán vật tư hàng hóa : Kiểm tra số lượng, đơn giá của từng sản
phẩm, lấy đó làm căn cứ xuất hoá đơn cho khách hàng. Cuối ngày vào bảng
kê chi tiết các hoá đơn bán hàng và tính tổng giá trị hàng đã bán, thuế GTGT
(nếu có) trong ngày. Thực hiện việc đối chiếu với thủ kho về số lượng xuất,
tồn vào cuối ngày.
+ Kế toán thuế kiêm kế toán chi phí: tổng hợp thuế GTGT, thuế TNDN
phải nộp, tổng hợp các chi phí, giá thành.
+ Thủ quỹ: tiến hành thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã có đầy
đủ chữ ký các bên liên quan để chuyển cho bộ phận kế toán tiến hành ghi sổ
và lưu trữ chứng từ.
 Mối liên hệ giữa các bộ phận :
Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ ghi chép,hạch toán đầy đủ các
nghiệp vụ phát sinh để chuyển cho kế toán tổng hợp, kế toán trưởng kịp thời
theo quy định. Đồng thời, tuy mỗi nhân viên đảm nhận phần hành khác nhau
nhưng các phần hành đều có quan hệ với nhau là một thể thống nhất của kế
toán nên phải hỗ trợ, giúp đỡ nhau để cung cấp thông tin chính xác nhanh
nhất cho nhà quản lý.
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
14

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Chế độ áp dụng: Công ty áp dụng quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp .
- Niên độ kế toán là năm dương lịch từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán là theo từng tháng
- Đồng tiền sử dụng: Việt Nam Đồng( VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty sử dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ .
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trong trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: được ghi nhận theo nguyên giá, hao
mòn lũy và giá trị còn lại. Khấu hao được tính theo phương pháp đường
thẳng.
- Tổ chức ghi sổ kế toán: hiện nay công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ kế
toán theo hình thức “ Nhật kí chung ”
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC do bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006.
- Các chính sách kế toán khác: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ (nhập
khẩu hàng hóa) được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm phát sinh. Chênh lệch tỷ giá phát
sinh từ nghiệp vụ này được hạch toán vào kết quả hoạt động kinh doanh. Tại
thời điểm cuối năm, các mục tiền và công nợ có gốc ngoại tệ được qui đổi
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
15

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
bố; Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này sau khi bù trừ được hạch
toán vào kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty TNHH một thành viên Nhất Long áp dụng chế độ kế toán ban
hành theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính. Hình thức kế toán của công ty đang áp dụng hiện nay
là hình thức: “Nhật ký chung”, vì vậy công ty sử dụng các loại chứng từ theo
mẫu quy định.
Các chứng từ về lao động tiền lương gồm có: Bảng chấm công ( MS 01a
– LĐTL), bảng chấm công làm thêm giờ ( MS 01b – LĐTL), bảng thanh toán
tiền làm thêm giờ (MS 06–LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương ( MS 11-LĐTL)…
Các chứng từ về hàng tồn kho gồm có: Phiếu nhập kho (MS 01-VT),
phiếu xuất kho(MS 02-VT), sổ chi tiết hàng hoá(MS 10-DN), sổ kho(MS 12-
DN)…
Các chứng từ về tài sản cố định gồm có: Biên bản giao nhận TSCĐ(MS
01-TSCĐ), biên bản thanh lý TSCĐ(MS 02 – TSCĐ), bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ(MS 06-TSCĐ)…
Các chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu (MS 01-TT), phiếu chi (MS 02-TT),
giấy đề nghị tạm ứng (MS 03-TT), giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (MS 04-
TT)…
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản cấp 1 được áp dụng thống nhất theo quyết định
15/2006/QĐ-BCTC gồm:
 Tài khoản loại 1, 2 là tài khoản phản ánh Tài sản
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12

16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
TK 131 - Phải thu của khách hàng
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 138 - Phải thu khác
TK 141 - Tạm ứng
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 153 - Công cụ dụng cụ
TK 156 - Hàng hóa
TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
TK 213 - Tài sản cố định vô hình
TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
 Tài khoản loại 3, 4 là tài khoản mang kết cấu phản ánh Nguồn vốn:
TK 331 - Phải trả cho người bán
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 335 - Chi phí phải trả
TK 336 - Phải trả nội bộ
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 352 – Dự phòng phải trả
TK 341 - Vay dài hạn
TK 342 - Nợ dài hạn
TK 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư

Lớp Kế toán 2 –K12
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
TK 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 Tài khoản loại 5,7 là tài khoản phản ánh doanh thu, lợi nhuận
TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
TK 711 - Thu nhập khác
 Tài khoản loại 6, 8 là tài khoản mang kết cấu phản ánh Chi phí
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 811 - Chi phí khác
TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
 Tài khoản loại 9 là tài khoản xác định kết quả sản xuất kinh doanh
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
 Và cuối cùng là tài khoản loại 0 là nhóm tài khoản ngoài Bảng cân đối kế
toán
TK 007- Ngoại tệ
Hệ thống tài khoản cấp 2, cấp 3 được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty, trên cơ sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích
để quản lý và hạch toán cho thuận tiện.
Ví dụ:
 TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
 TK 1121- Tiền Việt Nam
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12

18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
• TK 11211 - Tiền Việt Nam gửi ở ngân hàngTMCP Hàng Hải chi
nhánh Hải Phòng
• TK 11212 - Tiền Việt Nam gửi ở ngân hàngVietComBank chi
nhánh Hà Nội
 TK 1122 - Tiền ngoại tệ
• TK 11221- Tiền ngoại tệ gửi ở ngân hàngTMCP Hàng Hải chi
nhánh Hải Phòng
• TK 11222 - Tiền ngoại tệ gửi ở ngân hàng VietComBank chi
nhánh Hà Nội
• …….
 TK 131- Phải thu của khách hàng
• TK 1311- Phải thu của khách hàng-Đại lý Ngọc Lâm
• TK 1311- Phải thu của khách hàng-Đại lý Minh Nhân
• TK 1311- Phải thu của khách hàng-Công ty CP XD&TM Hoàng
Hùng
• ……….
 TK 156- Hàng hóa
• TK1561: Giá mua hàng hóa
• TK 1562: Chi chí thu mua hàng hóa
• TK 15611- Giá mua Máy Bơm Nước
• TK 15612 – Giá mua Máy Phát Điện
• ………
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC.Việc lập và trình bày đảm bảo

tuân thủ theo đúng 6 nguyên tắc quyết định tại chuẩn mực kế toán số 21- trình
bày báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.2: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ “nhật ký chung” với trình tự
ghi sổ như sau:
s
Ghi chú:
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
20
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ tiền
mặt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối quý:
Kiểm tra đối chiếu:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dung làm căn cứ
ghi sổ, trức hết ghi hết nghiệp vụ phát sinh và sổ Nhật ký chung,sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo các tài khoản phù
hợp.Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung,các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.

- Cuối tháng,quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh
Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết ( được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc,Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số Phát
sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
2.2.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính công ty đang sử dụng gồm:
• Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN)
• Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN)
Các báo cáo này được lập định kỳ vào cuối năm và nộp cho Chi cục
thuế quận Hồng Bàng- Thành phố Hải Phòng.
2.2.5.2 Hệ thống báo cáo quản trị công ty đang sử dụng gồm:
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
21
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Ngoài hệ thống báo cáo kế toán tài chính được lập theo mẫu của Bộ tài
chính, công ty còn sử dụng các báo cáo nội bộ để phục vụ yêu cầu quản lý kinh
tế tài chính:
• Báo cáo tình hình tồn kho
• Báo cáo chi tiết công nợ phải thu
• Báo cáo chi tiết công nợ phải trả
• Báo cáo chi tiết doanh thu bán hàng ….
Các báo cáo này cung cấp cho nhà lãnh đạo vào cuối mỗi tháng.
2.2.5.3 Hệ thống báo cáo thuế công ty đang sử dụng gồm

• Tờ khai thuế GTGT ( sử dụng để kê khai thuế vào cuối mỗi tháng, và
nộp tờ khai này cho chi cục thuế quận Hồng Bàng )
• Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, Tờ khai thuế thu nhập cá
nhân (sử dụng để kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp cuối mỗi quý,và
nộp cho chi cục thuế quận Hồng Bàng )
• Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp,Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân (sử dụng để khai và quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân cuối năm)
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành kế toán
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
Với cơ chế chính sách hiện nay vốn đóng góp vai trò quan trọng trong
sản xuất kinh doanh cũng như trong các lĩnh vực phát triển đầu tư. Mỗi loại
vốn bằng tiền đều sử dụng vào những mục đích khác nhau và có yêu cầu quản
lý từng loại nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho
từng loại sử dụng có hiệu quả tiết kiệm và đúng mục đích.
Với tính linh hoạt cao nhất, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán, thực hiện việc mua sắm tài sản hoặc chi phí của DN.
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
22
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Trong các báo cáo vốn bằng tiền, Công ty sử dụng thống nhất một đơn vị
tiền tệ là Đồng Việt Nam để phục vụ cho việc ghi chép. Trường hợp phát sinh
các giao dịch liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
để ghi chép kế toán.
2.3.1.1 Tài khoản, chứng từ sử dụng
 TK sử dụng:
• TK111: Tền mặt
• TK112: Tiền gửi ngân hàng
• TK113: Tiền đang đi đường

• Các TK liên quan khác: 331,131…
 Các chứng từ sử dụng:
 Chứng từ về thu tiền:
• Phiếu thu
• Ủy nhiệm thu
• Giấy báo có
• Giấy thanh toán tiền tạm ứng
• Hóa đơn,hợp đồng…
 Chứng từ về chi tiền:
• Phiếu chi, ủy nhiệm chi,giấy báo nợ
• Giấy đề nghị thanh toán
• Giấy đề nghị tạm ứng
• Giấy thanh toán tiền tạm ứng
• Hóa đơn, hợp đồng
3.1.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng như sau:
a) Đối với phiếu thu:
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
23
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
- Người nộp tiền viết giấy thanh toán tạm ứng hoặc trình hóa đơn,hợp
đồng
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu thu
- Kế toán trưởng ký phiếu thu
- Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiếu thu rồi chuyển cho kế toán vốn bằng
tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền sẽ ghi sổ,lưu trữ, bảo quản phiếu thu
Sơ đồ 2.3 Quy trình lập và luân chuyển phiếu thu
b)Đối với phiếu chi:

- Người nhận tiền viết giấy đề nghị thanh toán(hoặc giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng).
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi
- Kế toán trưởng ký phiếu chi
- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng
tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền sẽ ghi sổ,lưu trữ, bảo quản phiếu chi
Sơ đồ 2.4 Quy trình lập và luân chuyển phiếu chi
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12
24
Người nộp
tiền
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ Kế toán vốn
bằng tiền
Giấy đề nghị
thanh toán
Phiếu thu Ký duyệt
phiếu thu
Thu tiền, ký
phiếu thu
Ghi sổ,bảo
quản phiếu
thu
Người nhận
tiền

Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ Kế toán vốn
bằng tiền
Giấy đề nghị
thanh toán
Phiếu chi Ký duyệt
phiếu chi
Thu tiền, ký
phiếu chi
Ghi sổ,bảo
quản phiếu
chi
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
c)Đối với giấy báo có
d)Đối với giấy báo nợ
3.1.1.3 Tổ chức hạch toán kế toán hàng vốn bằng tiền
a)Kế toán chi tiết tiền mặt
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
* Sổ sử dụng :
- Sổ quỹ
- Sổ chi tiết TK 111
* Quy trình luân chuyển và ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt
Sơ đồ 2.5 Quy trình luân chuyển và ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt
GVHD: ThS. Phạm Thị Minh Hồng Sv:Phạm Thị Thư
Lớp Kế toán 2 –K12

25
Ngân hàng nhận tiền
trong tài khoản ngân
hàng
Kế toán vốn bằng tiền
Lập giấy báo có Nhận giấy báo có,kiểm tra đối chiếu với
chứng từ gốc,ghi sổ ,bảo quản giấy báo có
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
trưởng
Giám đốc Ngân hàng Kế toán vốn
bằng tiền
Lập ủy nhiệm
chi
Ký duyệt Ký duyệt
Nhận ủy
nhiệm
chi,lập giấy
báo nợ
Nhận giấy
báo nợ,ghi
sổ,bảo quản
phiếu thu

×