Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

tiểu luận môn công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 48 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
  
MÔN: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ
ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU BAO BÌ GIẤY, BAO BÌ
VẬN CHUYỂN
GVHD: Th.s ĐỖ VĨNH LONG
NHÓM 12
SINH VIÊN THỰC HIỆN
1. TRẦN HOÀNG PHƯƠNG 2005100474
2. NGUYỄN HỮU NHÂN 2005100262
3. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 2005100450
4. NGUYỄN NGỌC HOÀNG YẾN 2005100486
5. NGÔ THỊ MỘNG TÌNH 2005100400
6. QUÁCH MINH KHÁNH 2005100244
CHIỀU THỨ 6, TIẾT 7,8.

THÁNG 12/2013
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
MỤC LỤC
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 2
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
BẢNG: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA TỪNG THÀNH VIÊN.
STT SINH VIÊN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC MỨC ĐỘ
THAM GIA
KÝ TÊN
1 NHÓM TRƯỞNG: TRẦN
HOÀNG PHƯƠNG


TỔNG HỢP
POWERPOINT
TỔNG HỢP
WORD
TÍCH CỰC
2 NGUYỄN HỮU NHÂN TỔNG HỢP
POWERPOINT
TỔNG HỢP
WORD
TÍCH CỰC
3 NGÔ THỊ MỘNG TÌNH LÀM WORD TÍCH CỰC
4 NGUYỄN NGỌC HOÀNG
YẾN
LÀM WORD TÍCH CỰC
6 NGUYỄN THỊ THU
HƯƠNG
LÀM WORD TÍCH CỰC
7 QUÁCH MINH KHÁNH LÀM WORD TÍCH CỰC
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 3
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
MỞ ĐẦU
Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài
người. Thời kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và
bảo quản. Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến
lương thực thực phẩm cũng có những bước tiến lớn. Ngành công nghiệp thực
phẩm ra đời góp phần làm tăng chất lượng, giá trị cũng như thời gian bảo
quản của thực phẩm.
Những thành tựu mới nhất của khoa học kĩ thuật được con người ứng
dụng vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực
phẩm sau chế biến đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất,

bụi, oxi, vi sinh vật Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong các bao bì kín.
Bao bì của thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự sẵn
có cho sản phẩm và giữ cho sản phẩm không bị mất đi thành phần dinh
dưỡng của nó. Nó cũng giúp cho việc vận chuyển các loại thực phẩm trở nên
dễ dàng và hiệu quả hơn từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Trên bao bì
khách hàng cũng có thể nắm được các thông tin về thành phần dinh dưỡng
của sản phẩm cũng như các thông tin khác.
Ngày nay, bao bì được sử dụng như là công cụ tiếp thị để đạt được giá
trị gia tăng cho sản phẩm. Riêng đối với ngành CNTP thì tỷ lệ chi phí cho
bao bì ngày càng cao so với tổng chi phí sản xuất thực phẩm ss. Từ đó đưa
đến sự cạnh tranh cao độ nhằm giảm giá thành sản phẩm và yêu cầu vật liệu
bao bì đạt tính năng cao. Sự chuyển biến có tính chiến lược của công nghệ
thực phẩm đã yêu cầu ngành bao bì phát triển mạnh mẽ về lượng cũng như
về chất với màng nguyên liệu plastic đơn, màng phức hợp, lon thép tráng
thiếc, chai lọ nhựa, chai lọ thủy tinh, bìa cứng các loại
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người thì nhu cầu tìm kiếm các
vật liệu thay thế cho các vật liệu cũ gây ô nhiễm môi trường là rất cần thiết.
Với đặc điểm nhẹ, bền, tiện lợi, dễ trang trí, chống được các va chạm cơ học
và đặc biệt là thân thiện với môi trường, bao bì giấy được sử dụng rất rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực và đóng vai trò quan trọng trong việc bao gói, vận
chuyển các sản phẩm thực phẩm.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 4
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
Tìm hiểu về bao bì giấy, chúng ta sẽ biết được nhiều lợi ích, chức năng
và sự đa dạng của loại bao bì này trong nghành chế biến, bảo quản thực
phẩm cũng như trong đời sống.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 5
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU BAO BÌ GIẤY, BAO BÌ VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA

1.1. BAO BÌ GỖ
Từ cổ xưa, người ta đã dùng gỗ làm vật liệu để đóng kiện với số lượng hàng
hóa lớn để dễ vận chuyển. Lúc đó, lượng hàng hóa được vận chuyển thương mại
còn thấp, gỗ được tiêu dùng với số lượng không cao, chưa gây thiệt hại cho rừng
và chưa ảnh hưởng lớn đến môi trường.
Thương mại hàng hóa càng ngày càng phát triển, nhu cầu về bao bì vận
chuyển càng tăng cao cùng với việc khai thác rừng vượt mức để dùng cho rất nhiều
mục đích như xây dựng . . . đã khiến cho nhu cầu về gỗ tăng cao nên không thể có
đủ gỗ để đáp ứng nhu cầu, do đó bắt đầu có những vật liệu khác cạnh tranh với gỗ.
Đây là điều nổi bật đáng quan tâm của giấy bìa gợn sóng vì tính nhẹ hơn gỗ
rất nhiều, giúp cho chi phí vận chuyển giảm thấp. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một
số ít trường hợp hàng hóa vẫn được đóng kiện bằng thùng gỗ do tính chất cơ lý
của gỗ cao.
Những đặc tính của thùng bằng gỗ chứa hàng hóa chuyên chở phân phối tùy
thuộc vào loại gỗ được dùng. Đặc tính quan trọng yêu cầu đối với thùng gỗ là chịu
được tải trọng và chịu va chạm cơ học. Gỗ của những cây tùng, bách hay gỗ thân
cây mềm thì có tính chịu của áp lực cao nhưng chịu tải trọng thấp hơn loại gỗ
cứng; so với gỗ cứng thì gỗ thân mềm có thể bị vỡ ra khi đóng đinh.
Việc khai thác gỗ để sản xuất thùng chứa đựng hàng hóa càng lúc càng tốn
chi phí quá cao và càng tiến sâu vào sự phá hoại môi trường. Trung bình chỉ có
65% thân cây được tạo thành thùng gỗ. Với khuynh hướng tăng sự hữu dụng của
vật liệu gỗ cho việc đóng thùng chứa hàng đã hình thành công nghệ sản xuất gỗ
ghép và gỗ dán.
Gỗ dán được dùng nhiều để sản xuất các thùng bằng gỗ hình tròn đựng chất
lỏng mà ngày nay vẫn còn dùng để chứa rượu vang.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 6
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 7
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 8

Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
Hình1: Các loại thùng chứa bằng gỗ.
1.2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN BẰNG PLASTIC
Hiện nay bao bì vận chuyển hay bao bì ngoài bằng vật liệu HDPE (high
density polyethylene) như các két được dùng để chứa đựng chai thủy tinh, chứa bia
hoặc nước ngọt có ga đang rất phổ biến và tiện lợi có khối lượng nhỏ hơn gỗ rất
nhiều và tính tái sử dụng cao.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 9
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
Hình 2. Két bằng HDPE chứa chai nước ngọt hoặc chai bia để vận chuyển phân
phối.
Nguyên liệu HDPE chế tạo két được phối trộn HDPE phế thải với tỷ lệ cao
khoảng 80 – 90% và HDPE mới khoảng 10 – 20% trên tổng nguyên liệu sử dụng,
với điều kiện là nguyên liệu tái sinh không bị nhiễm bẩn làm giảm tính bền cơ của
bao bì.
Bên cạnh đó tính chất cơ học của két càng thấp khi được sản xuất từ nhựa tái
sinh nhiều lần, sẽ chống lão hóa, dễ vỡ hơn theo thời gian sự dụng, không thể cải
thiện bằng các phụ gia ổn định.
Cần chú ý rằng két có thể bị nứt vỡ trên bề mặt do sự oxy hóa, sự nhanh
chóng lão hóa vật liệu bởi sự tiếp cận tia cực tím. Tùy thuộc vào thời gian phơi
dưới ánh nắng mặt trời có thể ảnh hưởng đáng kể đến tính bền cơ học của két. Thời
gian sử dụng két bằng HDPE có thể là 10 năm hoặc 15 năm, hoặc có thể hơn tùy
theo điều kiện áp dụng.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 10
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
1.3. CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY
1.3.1 . Giới thiệu :
Bao bì làm từ vật liệu xellulo gọi tắt là bao bì giấy, bao bì giấy được
phát triển của nghành công nghiệp giấy và xenllulo.
Sợi xellulo được khai thác từ thực vật (tre, nứa, gỗ, rơm, rạ,bã mía )

và được xeo thành các màng mỏng, từ các màng mỏng người ta tạo nên
nguyên liệu làm bao bì có độ dày và kích thước khác nhau tùy theo đối tượng
sử dụng.
Ngày nay giấy chiếm hơn phân nửa trong tổng số nguyên liệu làm bao
bì. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giấy các loại được sản xuất đại trà với
giá thành thấp.
Một số đặc tính của giấy:
+ Giấy là vật liệu lâu đời không gây hại môi trường, đã được xử lý để
có thể tăng cường tính kháng hơi ẩm, chống oxy hóa, kháng vi khuẩn
+ Giấy có thể làm từ nguyên liệu rơm rạ, gỗ vụn, vỏ cây, bột gỗ, giấy
thải, gỗ thân mềm, gỗ thân cứng.
+ Chất lượng giấy được quyết định bởi nguyên liệu cellulose ban đầu
hơn là các chất phụ gia, đó chính là chiều dài của cellulose. Ngoài ra, tỷ
trọng của gỗ cũng ảnh hưởng lớn đến cấu tạo của giấy.
Ngày nay giấy chiếm hơn phân nửa trong tổng số nguyên liệu làm bao
bì. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giấy các loại được sản xuất đại trà với
giá thành thấp.
1.3.2 . Nguyên liệu làm bao bì giấy:
Loại nguyên liệu Chiều dài sợi L (mm)
Đường kính sợi d
(μm)
Tỷ số L/d
Gỗ mềm 2 4 20 100
Gỗ cứng 3 2 22 90
Rơm
(lúa gạo, lúa mì)
0,5 - 1,5 9 - 13 60 - 120
Bã mì 1,7 20 80
Tre 2,8 15 180
Lanh 55 20 2600

Lá dứa dại 2,8 21 130
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 11
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
Sợi cotton 30 20 1500
1.3.3. Đặc tính của nguyên liệu:
Thành phần chính của các tế bào gỗ:
- Cellulose
- Hemicellulose
- Lignin
Cấu tạo:
a. Gỗ thân mềm:
- Có cấu tạo từ 40 - 50% cellulose, 15 - 25% hemicellulose, 26 – 30% lignin.
- Cấu tạo sợi cellulose dài gấp 2,5 lần so với gỗ thân cứng.
- Có độ bền cơ học hơn so với gỗ thân cứng.
- Phải cắt gỗ sao cho không phá vỡ sợi cellulose và phải loại bỏ lignin để
tách sợi cellulose và giúp chúng sắp xếp song song.
- Sợi cellulose có thể bị gãy nát trong các công đoạn chế biến giấy.
- Sợi cellulose có thể được sắp xếp lại vị trí bằng áp suất.
- Có thể dùng phụ gia như casein, protein đậu nành hoặc tinh bột để tạo lớp
áo bên ngoài tấm giấy.
- Ngày nay, nhờ tiến bộ kỹ thuật mà giấy được xử lý để đáp ứng tất cả các
mục đích sử dụng khác nhau.
b. Các loại giấy bao gói làm bao bì thực phẩm:
- Người ta dùng giấy được tráng 1 màng plastic hoặc màng plastic với Al lá
chống thấm khí nhằm ngăn cản tác động của môi trường ngoài lên thực
phẩm.
- Giấy bìa cứng, giấy kraft dùng làm bìa carton gợn sóng chiếm lượng cao,
giấy dùng để gói thực phẩm chiếm số lượng nhỏ.
- Ngoài ra, giấy bìa cứng còn dùng để làm hộp, làm túi đựng quà .
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 12

Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
Hình 1. Cấu tạo mắc xích xenlulozo.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 13
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
Hình 2. Màng Cellulose
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 14
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
Bảng 1 : Phân loại nguồn nguyên liệu làm giấy
( theo sự phân loại của cộng hoàng Liên bang Đức)
Loại Nguồn nguyên liệu
I Cellulose từ sợi cotton phế thải
II Cotton phế thải cộng 50% cellulose từ gỗ hoặc rơm rạ
III Cellulose từ rơm rạ, bã mía
IV Cellulose từ gỗ ≤ 50%
V Cellulose từ gỗ > 50%
Loại Nguồn nguyên liệu tráng bề mặt giấy để chống thấm
1 Dầu hỏa được sản xuất từ dầu mỏ thô hoặc than đá nâu. Dầu này có độ thấm cao và
điểm nóng chảy nằm giữa 52 – 56
0
C. Nó được thấm vào giấy bằng cách ngâm giấy
vào dầu dạng lỏng hoặc phun nó lên bề mặt giấy
2 Sáp hay paraffin rắn là nguyên liệu có nguồn gốc từ công nghệ tinh lọc dầu hỏa được
đun đến điểm nóng chảy trên 80
0
C và thẩm thấu vào giấy hoặc phun lên giấy
3 Màng polyethylene phủ lên bề mặt giấy hoặc thẩm thấu dạng nhựa lỏng. Loại giấy
được nâng cao tính chống thấm bằng nhựa thường được dùng trong sản xuất giấy bìa
gợn song và giấy bìa cứng để làm những bao bì vận chuyển.
Những vật liệu plastic khác như polyvinyl chloride, polyvinyl acetat, ete, latex thường
được dùng để làm các bao bì đẹp mắt. chúng thường được phủ lên mặt giấy và được

ép nhiệt. Giấy được xử lý như vậy gọi là giấy tráng bề mặt, có tính ko thấm nước hay
ẩm.
4 Lá nhôm cũng thường được dùng cùng với giấy
Loại nguyên liệu V là loại chất lượng cao vì lượng sợi cellulose từ gỗ
có đặc tính bền cơ cao, thường sử dụng sợi cellulose mới từ gỗ thân mềm.
Sợi cellulose từ vải sợi phế thải hay từ giấy phế thải, được xử lý, tái sinh
nhiều lần sẽ bị ngắn mạch, độ bền cơ kém.
1.3.4. Các loại giấy bao gói : thành phần, tính chất và ứng dụng
Giấy dùng để bao gói được chia thành các nhóm theo thành phần phối
liệu:
Giây làm bao bì thực phẩm thường là dạng bao bì hở vì giấy có tính
thấm khí hơi rất cao.Chỉ trường hợp giấy được tráng phủ các màng plastic
hoặc màng plastic với Al lá chống thấm khí hơi rất cao ở mặt trong lẫn
mặt ngoài nhằm ngăn cản hoàn toàn tác động của môi trường ngoài lên
thực phẩm chứa đựng và tác động gây hư hỏng bao bì. Do đó lượng giấy
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 15
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
sử dụng trong ngành thực phẩm rất lớn, trong đó loại giấy bì cứng, giây
kraft làm carton gợn sóng chiếm lượng cao nhất, còn lượng giấy gói thực
phẩm chỉ ở lượng thấp đối với các quốc gia phát triển cũng như đang phát
triển. Chỉ riêng Nhật Bản sử dụng một lượng lớn giấy thường là giấy từ
nguyên liệu rơm rạ, đay, cối vừa để gói bánh truyển thống từ ngũ cốc, vừa
để trang trí, họ đã dùng giấy phân bố như sau :
- Giấy bìa cứng làm hộp để đựng bánh
- Túi, giỏ xách quà làm bằng giấy bìa cứng.
Giấy được sử dụng nhiều như thế nhưng sẽ tái sinh dễ dàng không gây
ô nhiễm môi trường, vừa tận dụng nguồn cellulose của đất nước, giảm đi
một lượng khá lớn plastic làm các loại bao bì trong cũng như bao bì ngoài
cho loại bánh bảo quản ngắn ngày.
Ký hiệu loại nguyên liệu giấy để bao gói :

AP1 100% hỗn hợp các loại giấy phế liệu
AP2 30% AP1 + 70% giấy phế liệu chất lượng cao hơn
AP3 25% sợi celluolose loại 2 và 75% giấy phế liệu chất lượng
cao, hoặc 100% giấy phế liệu chất lượng cao.
AP4 30% cellulose thuần khiết và 70% giấy vụn chất lượng cao
hơn hoặc 100% giấy phế liệu chất lượng cao nhất.
ZP1 100% celluolose từ mắt gỗ
ZP2 100% cellulose loại 2 tẩy bằng sunphite
ZP3 100% cellulose loại 2 tẩy bằng sunphite có thể phối 30% gỗ
hoặc 30% giấy phế liệu chất lượng cao hơn.
ZP4 65% cellulose thuần khiết tẩy bằng sulphite và phối trộn 35%
gỗ
ZP5 100% sợi cellulose thuần khiết
NaP1 100% sợi cellulose thuần khiết đã sulphite hóa
NaP2 50% lượng NaP1 phối trộn với 50% giấy kraft phế liệu
Ghi chú
- Giấy phế liệu thải chất lượng cao : giấy văn phòng, giấy tập học sinh
đã dử dụng.
- Sợi cellulose loại 2 : cellulose từ gỗ vụn hoặc cellulose còn lẫn hàm
lượng khá lớn của hemicellulose hoặc lignin.
- Giấy phế liệu chất lượng cao nhất : giấy phế thải từ quy trình sản xuất
giấy chất lượng cao, cắt rìa, cắt theo kích thước… chưa in ấn hay
nhiễm bẩn.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 16
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
- Sợi cellulose thuần khiết là sợi không lẫn hemicellulose hay lignin.
Giấy được cuộn đi qua bể sáp hoặc paraffin rắn đã được nấu chảy.
Giấy sau khi được thấm sáp hoặc paraffin được cho qua bể nước làm
nguội và được sấy khô, cuộn lại.
- Giấy kraft làm bao bì : là loại giấy có màu hơi nâu, làm từ sợi cellulose

được xử lý với muối natrium sulfat và không tẩy trắng bằng phương
pháp sulphite. Giấy Kraft dùng để làm các loại bao to để đựng ngũ cốc
hay ximang… thường nặng từ 70 -75g/m
2
. Giấy kraft mỏng nhất là 6-7
g/m
2
, giấy kraft để chế tạo bìa gợn song làm thùng chứa, bao bì đơn vị
gởi đi có khối lượng 85÷ 180g/m
2
. Giấy kraft có thể tẩy được nhưng
khi tẩy độ dai sẽ giảm đi. Hơn 60% sản lượng giấy kraft dùng để làm
giấy bìa cứng, giấy bìa gợn sóng.
1.3.5. Cấu tạo Bao bì mềm:
1.3.5.1. Giấy Kraft
a. Tính chất:
– Cứng, dày, vững chắc; thường dùng gói hàng.
– Dùng trong công nghiệp bao gói nhiều nhất.
b. Phân loại
Không tẩy trắng: có màu nâu sáng, rất bền. Có một số loại không được cán
phẳng bề mặt ráp. Thường được dùng làm túi đựng
- Tẩy trắng hoặc bán tẩy trắng: màu trắng, khá bền. Dùng đựng các sản phẩm
cần bề ngoài đẹp, sạch (thực phẩm, thuốc, )
Loại bổ sung hạt polyamide hoặc polyamine: tăng độ bền, dai
c.Ứng dụng :
– Túi đựng gia vị : 40%
– Bao bì nhiều lớp : 38%
– Giấy bao : 17%
– Khác : 5%
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 17

Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
Một số hình ảnh về giấy Kraft
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 18
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12

Hình 3. Giấy Kraft cuộn.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 19
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12

Hình 4. Giấy Kraft cuộn.

GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 20
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
Hình 5. Túi làm bằng giấy Kraft Hình 6.Mì giấy Kraft 2gói nêm
1.3.5.2. Giấy chống thấm dầu mỡ ( Glassine )
a. Tính chất:
– Được sản xuất khi nhào trộn kỹ bộ giấy. Đôi khi được phủ sáp hoặc keo
trên bề mặt hoặc giữa các lớp. Được cán dưới tác động của nhiệt độ và áp
suất.
– Có thể bổ sung phụ gia để tăng thêm tính năng như: độ mềm, dẻo (bổ sung
hạt nhựa); khả năng chống mốc, men, khả năng chống oxyhóa
b. Ứng dụng:
– Giấy chống thấm dầu mỡ được dùng làm túi, bao, hộp đựng thực phẩm,
thuốc lá, hóa chất, sản phẩm từ kim loại.
– Làm bao bì nhiều lớp.
Hình 7.Giấy nến không thấm mỡ
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 21
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12




Hình 8. Giấy thấm dầu. Hình 9. Giấy lọc dầu.
1.3.5.3. Giấy Da ( Parchment )
Giấy Da còn được gọi là giấy da thực vật.
a. Tính chất:
– Đôi khi giấy chống thấm cũng được gọi là giấy da.
– Giấy da thực sự được sản xuất bằng cách nhúng cuộn giấy chưa ngâm hóa
chất vào dung dịch acid sulfuric, sau đó được rửa và làm khô.
– Đặc tính: bền, khó rách, chống thấm cao, chịu được nhiệt độ cao, không
mùi, vị
b. Ứng dụng:
– Đựng được các sản phẩm có độ ẩm và nhiệt độ cao;
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 22
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
– Bao gói, hoặc làm túi đựng các sản phẩm ẩm, chứa dầu; sản phẩm đông
lạnh hoặc khô.
– Làm lớp lót cho các thùng carton.
Hình 10.Giấy giả da thế kỷ 16 của Pháp
1.3.5.4. Giấy Sáp (Waxed paper)
a. Tính chất:
– Được phủ sáp: theo công nghệ khô hoặc ướt.
– Thường dùng:
+ Parrafin sáp: nhiệt độ nóng chảy 46 – 74
o
C.
+ Microcrystalline sáp (sáp vi kết tinh): nhiệt độ nóng chảy 54 – 88
o
C.
+ Petrolatum (mỡ bôi trơn): nhiệt độ nóng chảy 41 – 52
0

C.
– Đặc tính: chống thấm nước và dầu cao, giá thành thấp, có thể hàn nhiệt.
b. Ứng dụng:
– Đựng thực phẩm, xà bông, thuốc lá.
– Đựng các sản phẩm cần chống ẩm.
1.3.5.5. Giấy bóng kính
Giấy bóng kính, giấy bóng trong và giấy bóng mờ được chế tạo cùng
cách thức như giấy không thấm mỡ, nhưng ở giai đoạn cuối cùng của chế
tạo, nó đạt tới độ trong suốt đặc trưng và độ dầy đặc tăng lên so với thành
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 23
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
phần bởi các thao tác lặp đi lặp lại để hút ẩm và láng bóng dưới áp lực các
xilanh nóng của máy cán là hạng nặng. Giấy cán là trong suốt tương tự được
chế tạo ngày nay bởi một quy trình tương tự khi thêm vào bột các chất
plastic hoặc các chất liệu khác.
Hình 12.Giấy bóng mờ.
Giấy bóng kính phần lớn là độ chống thấm kém hơn so với giấy
sunphua hóa hoặc giấy không thấm mỡ, có thể được dùng như giấy bao gói
thực phẩm, bánh kẹo, hoa, để chế tạo phong bì cho giao dịch
1.3.5.6. Một số loại bao bì mềm khác:
- Giấy trộn ethylene vinyl acetate hoặc polyvinyl alcohol : làm tăng
khả năng hàn nhiệt. Do vậy loại giấy này được sử dụng để đựng thực
phẩm hoặc làm nhãn.
- Giấy chống ăn mòn.
- Giấy chống nhiễm độc chất.
1.3.6. Cấu tạo Bao bì cứng:
a. Ưu điểm:
- Dễ trang trí, in ấn, tạo ấntượng, tạo dáng cũng như niêm phong.
- Đủ chắc chắn để chứa các sản phẩm cũng như các loại bao bì khác
chứa trong nó.

- Dễ tạo ra được nhiều hình dáng kích cỡ khác nhau.
- Dễ dàng kết dính các mặt còn lại nên không tốn công sức trong việc
tạo hình.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 24
Tìm hiểu bao bì giấy, bao bì vận chuyển Nhóm 12
- Không gây ô nhiễm môi trường, thường được sản xuất bằng giấy tái
sinh.
b. Nhược điểm:
- Dễ thấm nước, thấmdầu.
- Không ngăn cách được sản phẩm hoàn toàn với không khí. Trong
trường hợp muốn kín hoàn toàn phải dùng kết hợp với các loại bao bì
khác.
– Nếu xử lý không có kỹ thì có khả năng bị vi sinh vật xâm nhập vào
bao bì.
c. Ứng dụng:
- Dùng để làm hộp, thùng, khay đựng thựcphẩm.
- Thường được làm bằng thùng đựng bên ngoài các loại bao bì khác.
Trong một vài trường hợp cũng được làm bao bì trực tiếp tiếp xúc với
sản phầm thực phẩm.
- Được phối trộn với các loại vật liệu khác để tạo nên những tính năng
mới cho bao bì như: không thấm nước, không thấm dầu.
1.3.6.1. Giấy bìa đúc :
- Bao bì được sản xuất bằng phương thức đúc (moulded paper
packaging : MPP).
- Sản xuất bằng giấy tái sinh.
- Thường được dùng để sản xuất các khay đựng trứng, đựng trái cây,
hoặc các chai nhỏ.
 Quy trình sảnxuất:
- Giấy được biến thành bột nhão dưới tácđộng của nước, cho thêm
màu khi sản xuất bao bì màu) hoặc thêm sáp khi sản xuất bao bì không thấm

nước vào bột giấy).
- Bột nhão được chia làm 2 phần: một phần tạo thành một dạng lưới có
những lỗ kích cỡ bằng nhau; một phần được trét lên các lỗ đó và dùng áp lực
để nén vào khuôn.
- Sau khi tạo hình, toàn bộ đáy khay được nhúng vào bột nhão để tạo
thành một lớp màng đều, đẹp xung quanh.
- Khay được làm xong vẫn còn ẩm sẽ được đem đi sấy khô.
GVHD: ĐỖ VĨNH LONG TRANG 25

×