Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

tiểu luận môn công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm tìm hiểu về bao bì plastic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 33 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Tiểu luận
Tiểu luận
Đề tài:
GVHD:
ĐỖ VĨNH LONG
ĐỖ VĨNH LONG
BUỔI: Thứ 6, tiết 7  8
NHÓM 10: Nguyễn Phương Thảo 2005100027
Trần Ngọc Anh Thư 2005100104
Đào Hồng Việt 2005100127
Huỳnh Chí Thiện 2005100146
Phạm Đăng Thiện 2005100371
Nguyễn Gia Bảo 2005100205
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC
TpHCM, 12/12/2013
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Bảng Phân Công
Bảng Phân Công

Họ và tên Mức độ tham gia Kí tên
Nguyễn Phương Thảo (2005100027)
Tích cực
Trần Ngọc Anh Thư (2005100104)
Tích cực
Đào Hồng Việt (2005100127)
Tích cực


Huỳnh Chí Thiện (2005100146)
Tích cực
Phạm Đăng Thiện (2005100371)
Tích cực
Nguyễn Gia Bảo (2005100205)
Trung bình
LÔØI MÔÛ ÑAÀU

2
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
• Thực phẩm là nhu cầu không thể thiếu cho sự sống và phát triển của con người. Trải qua
nhiều thời kỳ với sự phát triển không ngừng của khoa học và kỹ thuật, thực phẩm không
những được tạo ra thủ công ở gian bếp của gia đình mà còn được con người áp dụng các
kỹ thuật và công nghệ chế biến hợp lý nhằm đáp ứng các yêu cầu về thị hiếu lẫn kinh tế
của người tiêu dùng và nhà sản xuất.
• Hầu hết các loại thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất, bui,
oxy, vi sinh vật…Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì cẩn thận với mục đích
đảm bảo được chất lượng thực phẩm ở thời gian dài nhất có thể. Bên cạnh đó, xã hội càng
phát triển cũng đi đôi với nhu cầu người tiêu dùng được nâng cao, cho nên bao bì ra đời
không chỉ với chức năng đơn thuần là bao gói và bảo vệ mà đã trở thành công cụ chiến
lược trong quảng bá sản phẩm và gây dựng thương hiệu.
• Hiện nay, việc lựa chọn chất liệu của bao bì nắm giữ vai trò then chốt đối với sự thành
công của doanh nghiệp. Các nhà sản xuất luôn lựa chọn những chất liệu có đặc tính phù
hợp nhất cho sản phẩm và thêm vào đó là giá thành và tính linh hoạt của vật liệu. Trong
đó, bao bì plastic là một trong những lựa chọn hàng đầu cho số lượng lớn các nhà kinh
doanh trong nước và quốc tế nhờ vào tính ưu việt mà chất liệu này mang lại. Do đó, để có
thể hiểu rõ hơn về loại bao bì này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua đề tài “Tìm hiểu về bao
bì plastic”.
MUÏC LUÏC
MUÏC LUÏC


CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ PLASTIC
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ PLASTIC
I. Giới thiệu chung về bao bì plastic Trang 6
II. Lịch sử bao bì plastic Trang 6
III. Phân loại bao bì plastic
1) Phân loại theo hình dạng Trang 7
2) Phân loại theo vật liệu Trang 8
3) Phân loại theo nhựa monomer Trang 9
4) Phân loại theo tính chất chảy Trang 9
IV. Ưu nhược điểm của bao bì plastic Trang 10
3
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
CHƯƠNG II – MỘT SỐ LOẠI PLASTIC THƯỜNG ĐƯỢC
CHƯƠNG II – MỘT SỐ LOẠI PLASTIC THƯỜNG ĐƯỢC


BAO GÓI TRONG THỰC PHẨM
BAO GÓI TRONG THỰC PHẨM
I. Chất dẻo nhiệt dẻo Trang 11
1) PE(Polyetylen) Trang 11
2) PP (Polypropilen) Trang 13

3) PVC Trang 14
4) PVDC (Polivinildien) Trang 15
5) PET hay PETP (Polietylentereftalat), PBT (sx từ butylenglycol ) Trang 15
6) Polyamide Trang 16
7) PS (Polystyren) Trang 18
II. Chất dẻo nhiệt rắn
1) Nhựa melamin formaldehyt Trang 19

2) Nhựa epoxy Trang 19
CHƯƠNG III – CÁC DẠNG BAO BÌ THÔNG DỤNG
CHƯƠNG III – CÁC DẠNG BAO BÌ THÔNG DỤNG
I. Chất dẻo nhiệt dẻo
1) PET Trang 23
a) Vật liệu Trang 23
b) Phương pháp sản xuất Trang 23
c) Ứng dụng Trang 25
2) Nhựa dẻo Trang 25
a) Vật liệu Trang 25
b) Phương pháp sản xuất Trang 25
c) Ưu điểm và nhược điểm Trang 27
II. Hộp thân cứng
1) Vật liệu Trang 27
2) Phương pháp sản xuất Trang 28
3) Ưu điểm và nhược điểm Trang 30
III. Màng
1) Màng đơn Trang 30
a) Vật liệu Trang 30
b) Phương pháp sản xuất Trang 30
c) Ứng dụng Trang 32
2) Màng ghép Trang 33
a) Phương pháp gián tiếp Trang 33
b) Phương pháp ghép màn Trang 33
c) Ưu điểm và nhược điểm của màng nhiểu lớp Trang 36
Kết luận Trang 37
Tài liệu tham khảo Trang 38
4
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ PLASTIC

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ PLASTIC
I. Giới thiệu chung về bao bì plastic
- Bao bì nhựa plastic hay còn gọi là nhựa dẻo - không có trong tự nhiên mà do người ta
chế tạo ra. Plastic có bản chất là polymer hay những bó sợi gắn chặt với nhau, có nguồn
gốc hữu cơ (từ dầu mỏ), được tổng hợp hoặc bán tổng hợp bằng con đường hóa học, có
khối lượng phân tử cao, có thể chứa thêm một số phụ gia để gia tăng các đặc tính của
nhựa và giảm thiểu chi phí.
- Công nghệ chế tạo bao bì nhựa đã phát triển đa dạng, phong phú về chủng lọai, đạt
tính năng cao trong chứa đựng, bảo quản các loại thực phẩm. Loại bao bì này có đặc
điểm thường là không mùi, không vị, độ cứng vững cao, chống va chạm cơ học hiệu
quả, chống thấm khí hơi do đó đảm bảo được áp lực cao trong môi trường chứa thực
phẩm. dễ cán mỏng, tạo hình và đổ khuôn nên cho phép đúc, tạo hình vật liệu dễ dàng
thành nhiều dạng khác nhau như bản mỏng, sợi, dạng bản, ống, chai, hộp… Có loại
bao bì trong suốt có thể nhìn thấy rõ sản phẩm bên trong, có thể chịu được nhiệt độ
cao trên 100
o
C hoặc nhiệt độ lạnh thấp hơn 0
o
C. Các loại bao bì nhựa có thể phun mực
trên bề mặt để ký hiệu sản phẩm dễ dàng. Ngoài ra, tính chất nổi bật hơn cả là bao bì
nhựa nhẹ hơn tất cả các loại vật liệu bao bì khác, rất thuận tiện trong phân phối,
chuyên chở. Loại nhựa dùng làm bao bì thực phẩm thuộc loại nhựa nhiệt dẻo, nhiệt độ
càng cao càng trở nên mềm dẻo, khi nhiệt độ được hạ xuống vẫn trở lại đặc tính ban
đầu.
- Bao bì nhựa là hình ảnh có thể thấy ở bất cứ đâu, ngoài công dụng bảo quản hàng hóa,
thì một tác dụng không thể không nhắc đến, đó là bao bì tạo ra sức hút đặc biệt đối với
người tiêu dùng.
- Plastic đã trở thành một phần thiết yếu trong đời sống của con người. Công dụng của nó
thì vô cùng. Không những plastic được dùng làm bao bỉ mà còn dùng để làm thấu kính,
cửa sổ máy bay. Túi nhựa potylen được sử dụng khắp nơi. Những đồ gia dụng như xô

nước, ly tách, bàn chải, lược, rổ, đều được làm bằng plastic.
- Ngày nay, các nhà khoa học đã thành công trong việc chế tạo ra các loại nhựa cách
nhiệt. Gối cao su, ghế ngồi trên xe lửa, ôtô và máy bay đều được làm bằng plastic. Ngày
nay, plastic còn được dùng trong phẫu thuật.
II. Lịch sử bao bì plastic
5
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
- Từ "plastic" có nguồn gốc từ chữ "Plastiko" của Hy Lạp nó mang nghĩa là "đúc
hình". Plastic được làm từ các hoá chất hữu cơ đơn giản và có nhiều loại và màu sắc
khác nhau. Plastic được một người Anh - Alexander Pakers chế tạo ra vào năm 1862.
Vào thời gian có nó được gọi theo tên của ông là chất "Parkesine". Parkesine là một
chất nhựa dẻo đầu tiên được chế tạo ra. Nhiều chất nhựa dẻo có chữ "poly" ở đầu,
chẳng hạn chữ "Polyten". "Poly" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp mang nghĩa là "nhiều".
Polyten có nghĩa là nhiều phân tử eten được nối kết vào nhau.
- Leo Hendirk Backerland đã chế tạo ra plastic và tung ra thị trường lần đầu tiên. Ông
làm plastic từ phenol và formaldehyd. Sau đó, những kỹ thuật mới được phát triển
trong việc sản xuất plastic. Ngày nay, các nhà khoa học đã khám phá ra những nguyên
liệu được dùng để chế tạo ra nhiều sản phẩm plastic. Hầu hết plastic đều được làm từ
các hoá chất có trong dầu, có vài loại được lấy từ gỗ, than và chất khí tự nhiên. Các loại
plastic thông dụng là polyten, polystylen, PVC và nylon.
III. Phân loại bao bì plastic
1) Phân loại theo hình dạng
• Hình trụ
• Hình hộp
• Dạng túi
2) Phân loại theo vật liệu
• Loại nhựa
• Loại nylon
6
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long

3) Phân loại theo loại nhựa monomer
- Được chia làm 3 loại:
• Polyolefin
- Monomer là olefin (alkene)
 Olefin : ethylene (CH
2
=CH
2
) > Polyethylene (PE) -(CH
2
– CH
2
)-
 Olefin : Propylene ( CH
2
=CH – CH
3
) > Polypropylene (PP)
• Polyvinyl
- Monomer là vinyl CH
2
=CHX
 X = Phenyl (C
6
H
5
) > Polystyren (PS)
 X = Cl > Polyvinyl clorua (PVC)
• Polyeste
- Monomer là este

 Ester = Amin > Polyaminde (PA)
 Ester = Ethylene terepphtalat > Polyethylene terephatalat (PET)
4) Phân loại theo tính chất chảy
- Được chia làm hai loại
 Nhựa nhiệt dẻo
 Nhựa nhiệt rắn
IV. Ưu nhược điểm của bao bì plastic
7
Cl
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
• Ưu điểm
- Bao bì plastic thường không mùi, không vị.
- Nguyên liệu sản xuất plastic vô cùng phong phú nên giá thành thấp.
- Bao bì plastic có loại có thể đạt độ mềm dẻo, áp sát bề mặt thực phẩm có thể tạo độ
chân không cao.
- Bao bì plastic có loại đạt độ cứng vững cao, chống va chạm cơ học hiệu quả, chống
thấm khí hơi, do đó đảm bảo được áp lực cao bên trong môi trường chứa đựng thực
phẩm.
- Bao bì plastic có thể trong suốt có thể nhìn thấy rõ sản phẩm bên trong hoặc có thể mờ
đục, che khuất hoàn toàn ánh sáng để bảo vệ thực phẩm
- Bao bì plastic có loại có thể chịu được nhiệt độ thanh trùng hoặc nhiệt độ lạnh đông.
- Có thể tạo dáng bao bì đa dạng, in ấn nhãn hàng hóa dễ dàng đạt được mức độ mỹ
quan yêu cầu.
- Tính chất nổi bật hơn cả là bao bì plastic nhẹ hơn tất cả các loại vật liệu bao bì khác,
rất thuận lợi trong phân phối, chuyên chở.
- Hiện nay, bao bì plastic chứa đựng thực phẩm thường là bao bỉ được cấu tạo bởi hai
hay ba lớp vật liệu plastic ghép lại với nhau để bổ sung tính năng, tạo nên bao bì hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu của loại thực phẩm chứa đựng.
• Nhược điểm
- Một số loại bao bì plastic không có khả năng tái sử dụng hoặc tái chế.

- Bao bì plastic gây ô nhiễm môi trường.
8
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
CHƯƠNG II – MỘT SỐ LOẠI PLASTIC THƯỜNG ĐƯỢC BAO
CHƯƠNG II – MỘT SỐ LOẠI PLASTIC THƯỜNG ĐƯỢC BAO


GÓI TRONG THỰC PHẨM
GÓI TRONG THỰC PHẨM
I. Chất dẻo nhiệt dẻo
1) PE (Polyetylen)
- Là chất trùng hợp của Etylen, được sản xuất đầu tiên ở Anh – 1933 (sử dụng rộng rãi
trong lĩnh vực bao gói vào những năm 50) và sử dụng nhiều nhất trong lĩnh vực bao
gói. PE được chia làm 3 loại chính dựa vào khối lượng riêng:
 LDPE (low density): Có khối lượng riêng 0,910 - 0,925 g/cm
3
, hay còn gọi là PE cao
áp.
 Loại này được sản suất bằng phương pháp trùng hợp ở áp suất cao (2000
-2500atm) ở nhiệt độ 250
o
C và không dùng xúc tác, do đó có độ kết tinh bé
(50 - 70% ở dạng tinh thể) mạch phân tử sắp xếp không chặt chẽ, độ bền cơ
học, hóa học thấp nhưng không độc hại.
 LDPE có phân tử lượng từ 10000 - 30000; trong suốt ở dạng mỏng (màng
giấy, phim dẻo) nếu dày hơn có màu hơi trắng, mềm dẻo.
 Chịu nhiệt tốt ở 60
o
C-80
o

C, hóa mềm ở 120
o
C -180
o
C, chảy nhớt hoàn toàn ở
300
o
C.
 LDPE chịu lạnh tốt : -60
o
C ÷ -70
o
C, độ biến dạng khoảng 500 - 650% ; độ bền
kéo: 120-150 kg/cm
2
.
 HDPE (high density): Có khối lượng riêng 0,941 - 0,965g/cm
3
hay còn gọi là PE thấp
áp. Được sử dụng rộng rãi vào thập niên 50 của thế kỷ 20.
 HDPE được sản xuất bằng phương pháp trùng hợp ở áp suất thấp (20 - 100atm)
hoặc ở áp suất thường ở nhiệt độ thấp và có xúc tác ( (C
2
H
5
)
3
Al + TiCl
4
, Cr

2
O
3
,
MoO ). Loại này có độ kết tinh lớn (>90 %).
9
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
 HDPE có phân tử lượng lớn: 50000 - 100000 ; màu trắng, mờ đục hơn so với
LDPE, có tính cản quang tốt hơn PELD, ít dẻo, chịu nhiệt tới 119
o
C, bị mềm ở
123
o
C-127
o
C.
 HDPE chịu lạnh tốt : -50
o
C ÷ -60
o
C, độ biến dạng khoảng 180 - 250%, độ bền
kéo: 200 - 220% kg/cm
2
.
 MDPE (Medium density): Có trọng lượng riêng 0,926 - 0,940g/cm
3
. Loại này ít sử
dụng.
 Nhận xét chung:
- Mạch phân tử không có cực, không có nhóm thế nên độ bền cơ học bé, nhưng chịu

được nhiệt độ thấp, không độc.
- Do PE có khoảng mềm dẻo rộng, đồng thời ở nhiệt độ cao bị nóng chảy chậm nên khi
làm kín bằng phương pháp hàn nóng tạo ra mối ghép khá bền và kín.
- PE chịu được tác động của axit hữu cơ, vô cơ (trừ loại đậm đặc khả năng oxy hóa cao),
các bazơ mạnh, cồn dưới 70
o
, không chịu Cl
2
, Br
2
và I
2
bị hấp thụ, ít chịu các dầu,
hydrocácbon, xăng, bị phồng trong môi trương toluen, cacbontetraclorit (HDPE bền
hơn so với LDPE đặc biệt trong môi trường dầu, ẩm.
- PE thấm nhiều khí (O
2
, CO
2
, SO
2
) các mùi, nhưng ít thấm hơi nước. HDPE có tính
chống thấm tốt hơn LDPE.
- Khả năng dính bám các vật liệu trên bề mặt kém, do đó màng PE thường phải được xử
lý bề mặt trước khi in (bằng các tác nhân oxy hoá hoặc hồ quang).
Sự thay đổi khối lượng % Độ bền kéo (kg/cm
2
)
LDPE HDPE LDPE HDPE
Mẫu chuẩn

CH
3
COOH
đđ
Axeton
C
2
H
5
OH
Dầu khoáng
A. Oleic
HNO
3
70 %
NaOH 40 %
H
2
SO
4
0,86
1,26
0.2
3.4
1.57
0.33
-
0.01
0.37
0.66

0.14
1.6
0.7
0.26
-
0.01
112
116
113
115
110
116
118
117
118
250
230
220
228
220
230
242
240
240
Bảng
Độ bền hóa chất sau 30 ngày đêm ở nhiệt độ 27
o
C (nhiệt độ phòng)
10
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long

 Nhận xét: Hợp chất phân cực càng mạnh (nhất là axit) thì độ hút của PE (không phân
cực) càng bé, do đó sự biến thiên khối lượng rất ít. Ngược lại dầu khoáng biến thiên
khối lượng lớn.
 HDPE có cấu tạo chặt chẽ hơn nên sự biến thiên khối lượng tăng lên ít hơn
LDPE.
 LDPE hút ẩm nhiều do đó độ bền kéo giảm.
• Ứng dụng:
- Ở dạng monomer PE được sử dụng rộng rãi trong sản xuất bao bì màng mỏng
(thường sản xuất bằng phương pháp thổi) như: bao bì đựng sản phẩm đông, túi đựng,
màng co - HDPE hoặc màng giãn (căng) LDPE. Các màng loại này có bề dày khoảng
25 - 100mm.
- Khi kết hợp với các monomer khác để tạo ra các vật liệu dạng copolymer có tính chất
ưu việt hơn về độ bền cơ học, độ co giãn, khả năng ngăn cản khí, ẩm, nhiệt độ hàn
ghép mí thấp hơn, in ấn tốt như một số màng EVA, EVAL, EAA (acrylic axit), EBA
(butyl acrylat)
- Do PE có khả năng kết dính tốt khi nóng chảy (giữa PP - PE, PE - vật liệu khác) nên
PE được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp bao gói để san xuất các màng kết hợp
(nhiều lớp, kết hợp với màng nhôm) có khả năng tạo mí ghép kín khi hàn, chống thấm
khí, hơi nước tốt. Các màng PE trong trường hợp này thường có bề dày 10 - 50mm.
Ví dụ : Bao bì dùng trong bao gói sữa tươi, bột , kẹo thường ở dạng 5 lớp theo thứ tự
PE / giấy / PE / Al / PE.
2) PP (Polypropilen)
- Là hợp chất trùng hợp của Propylen, được sản xuất đầu tiên vào 1954, trong phân tử
có mạch nhánh có kích thước nhỏ nên mạch cứng hơn PE và điểm nóng chảy cao hơn
PE (140 -150
o
C).
- Tỷ trọng 0,885÷0,905 g/cm
3
.

- Phân tử lượng khoảng từ : 80 – 150000
- PP khá bền nhiệt, nhiệt độ chảy mềm:
 t
nc
= 132÷149
o
C
 t
min
= -18
o
C
 t
hàn
= 140
o
C
- Độ bền kéo : 300 kg/cm
3
(> PEHD), độ giãn dài e % = 440 % (< PELD)
11
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
- PP có tính chất tương tự như PE nhưng chịu đựng dầu mỡ tốt hơn tuy nhiên chịu lạnh
kém -30 ÷ -40
o
C, dòn ở nhiệt độ thấp, cứng nhưng độ đàn hồi tốt hơn PS.
- Độ thấm khí và thấm hơi nước rất thấp, thấm oxy vẫn còn cao.
- Cũng như PE, PP có độ dính bám kém, nên để có thể in lên bề mặt PP cần được sử lý
trước khi in.
• Ứng dụng:

- Có độ bền hoá học cao, có thể trong suốt.
- Do khả năng chịu nhiệt, độ bền cơ học tốt nên thường được sử dụng làm bao bì thanh
trùng (chịu được ở áp suất đến 3atm, 143
o
C), hộp đựng thực phẩm và thường thay thế
PE trong một số màng kết hợp để tăng độ bền cơ học cho màng, sợi lưới đựng rau quả.
- OPP (PP định hướng) có độ co giãn kém, không thể hàn dính lại với nhau nhưng độ
bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt). Thường được dùng để sản xuất bao bì gián
tiếp như bao tải Khi phủ lên bề mặt PP một lớp PE thì màng này có đặc tính tốt hơn
về khả hàn dính và độ bền cao.
- PP cũng được sử dụng để sản xuất màng co trong bao gói thực phẩm có kết cấu cứng
như đầu cổ chai, thực phẩm dạng củ, hạt
- Ngoài ra PP còn được sản xuất nắp đậy do tính đàn hồi tốt.
3) PVC
- Là chất trùng hợp của Vynylclorua (ở dạng khí) được sản xuất vào những năm cuối
thập niên 30, ở dạng bột trắng. Có d = 1,37 - 1,40g/cm
3
, không độc, khó cháy, ít thấm
khí, hơi nước, mùi.
- Phân tử lượng khoảng 60000 - 200000, khá cứng. Tính dẻo tăng lên tỷ lệ với phân tử
lượng nhưng dễ lão hóa.
- PVC thường có dạng trong suốt, cản quang tốt, chịu tác động kém đặc biệt ở nhiệt độ
thấp. Bền với tác dụng của axit, kiềm (trừ axit oxy hoá). Tuy nhiên khi có chất hoá dẻo
thì độ bền giảm.
- Bao gồm 2 loại:
 PVC cứng:
- Thường được sử dụng làm ống dẫn nước, thùng chứa hóa chất thực phẩm, các loại
hộp đựng thực phẩm như: bơ, thực phẩm đặc, hoặc sản xuất khay đựng thịt,
- Thành phần:
 PVC

12
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
 Chất chống lão hóa (stearat thiếc, bari, muối của axit béo) và một số chất khác.
- Có độ bền kéo: 500 - 600kg/cm
2
. Nói chung bền hóa học nhưng ít bền với hợp chất
phân cực, tan trong dicloetan.
- Không bền nhiệt và ánh sáng: Nếu đun đến 160 - 180
o
C sẽ xảy ra hiện tượng phân hủy
tách
- HCl gây độc (nếu có xúc tác tia tử ngoai phản ứng sẽ xảy ra nhanh). Thường đối với
loại này tốt nhất tránh sử dụng ở nhiệt độ quá 120
o
C, ít tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng
mặt trời.
- PVC chống thấm mùi, không khí đặc biệt là O
2
khá tốt.
 PVC mềm:
- Thường được sử dụng để sản xuất các loại màng mỏng để bao gói, hoặc để tráng phủ
lên các vật liệu khác. Đối với bao gói thực phẩm chỉ dùng để bao gói gián tiếp.
- Thành phần: Ngoài PVC, trong thành phần con có chất hóa dẻo DBP, DOP, chất chống
lão hóa, chất bôi trơn, Do có chất hóa dẻo trong thành phần nên PVC mềm có khả
năng ngăn cản kém.
 Chú ý :
 Do sản xuất từ VC ở dạng khí nên trong thành phẩm PVC còn sót lại những
vết VC (vynyl clorua) chưa tham gia phản ứng. Những kết quả nghiên cứu vào
đầu những năm 70 cho thấy ngoài tác dụng gây say, ngủ nó còn là nguyên
nhân sinh ra các khối u (ung thư) khi chịu tác dụng của VC. Do đó ở các nước

phát triển người ta đưa ra các qui định khống chế hàm lượng VC có trong môi
trường sản xuất và trong sản phẩm polime là 0,01 mg/kg (0,01 ppm) và đây
cũng là giới hạn có thể phát hiện được. Những năm gần đây hàm lượng này
giảm xuống 10 đến 100 lần.
 Ngoài ra, những năm gần đây người ta cho rằng việc sử lý rác thải có chứa
PVC là sẽ sản sinhra nhiều dioxin (chất độc màu da cam) ngoài khí HCl rất
độc. Mặc dù độ độc khó xác định nhưng PVC vẫn rất hạn chế sử dụng làm bao
bì trực tiếp trong thực phẩm.
4) PVDC (Polivinildien)
- Thường gọi là Saran là chất trùng hợp của Dicloetilen có màu trắng hơi vàng, trong
suốt, không mùi, chịu nhiệt mềm ở 220
o
C. Bền với tác tác nhân hóa học, dung môi hữu
13
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
cơ. Được sản xuất đầu tiên vào năm 1940. Trong thực tế PVDC thường ở dạng
copolimer với vinyl chloride.
- PVDC trong suốt, rất mềm, là loại polime có độ thấm bé nhất trong các loại polime sử
dụng để làm màng mỏng, có độ kết dính tốt khi hàn nhiệt. Do đó thường được sử dụng
để sản xuất các màng kết hợp như màng, giấy/PVDC, xelophan/PVDC, PE/PVDC,
PET/PVDC. dùng trong bao gói các loại bánh qui, kẹo, thực phẩm ăn liền.
5) PET hay PETP (Polietylentereftalat), PBT (sx từ butylenglycol )
- Điều chế từ axit tereftalic và etylenglycol (1940) tạo ra dạng ester nên còn gọi là
Poliester, ngoài ra còn có tên là Mylar, Hostaphan và Terphane.
- Đây là một poliester mạch thẳng, có độ định hướng lớn do đó có kết cấu chặt chẽ, khó
bị thủy phân, bền cơ học cao, có khả năng chịu lực xé, chịu mài mòn cao;tương đối
cứng rất ít giãn khi bị tác động của ngoại lực.
- Khối lượng riêng 1,38 - 1,39g/cm
3
, nhiệt độ nóng chảy 225 - 250

o
C. Ở nhiệt độ bình
thường nó là polime vô định hình có độ định hướng cao, trong suốt, nhưng kết tinh
được ở nhiệt độ gần 80
o
C, khi kết tinh nó trở nên mờ đục.
- PET khá bền nhiệt cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn chưa bị biến đổi ở 200
o
C, tuy
nhiên ở nhiệt độ khoảng 90
o
C có thể làm biến dạng co rút màng PET.
- Bền hóa học (cả HF), H
3
PO
4
, CH
3
COOH, acid béo không bền với HNO
3
và H
2
SO
4
đậm đặc (tác dụng với gốc ester).
- Có độ hòa tan rất bé trong dung môi hữu cơ và hoàn toàn không thấm nước, thấm khí
rất thấp.
- Dễ in lên bề mặt khi ở dạng màng mỏng hay các loại bình, chai.
- PET sử dụng thông dụng nhất là sản xuất thành các loại chai đựng thực phẩm dạng
lỏng như nước khoáng, dầu ăn bằng phương pháp thổi (tạo màng định hướng).

6) Polyamide
- Polyamide là loại polomer tạo ra từ phản ứng trùng ngưng của một loại axit hữu cơ và
một amin. Polyamide có tên thương mại là Nylon, được sản xuất đầu tiên vào năm
1940. Hai loại polyamide quan trọng được dùng làm bao bì có tên thương mại Nylon 6
và Nylon 6,6.
14
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
 Nylon 6
- Nylon 6 được trùng ngưng từ caprolactam có hai nhóm chức axit và amin ở nhiệt độ
225
o
C.
 Nylon 6,6
- Nylon 6,6 được tạo ra từ phản ứng trùng ngưng của hexametylen diamin và axit adipic
ở nhiệt độ 260
o
C.
- Bên cạnh Nylon 6 và Nylon 6,6 còn có những loại Nylon 11, 12 cũng được sử dụng
phổ biến. Nylon 11 được chế tạo từ phản ứng trùng ngưng axit amino undecanoic
NH
2
(CH
2
)
10
COOH ở nhiệt độ 180
o
C.
- Nylon 6 được sử dụng rộng rãi trong bao bì hơn so với Nylon 6,6 mặc dù tính chất
quang học và cơ học kém hơn so với Nylon 6,6. Nylon 6 có ưu điểm nhiệt độ mềm dẻo

thấp, khoảng nhiệt độ nóng chảy rộng, dễ hàn dán nhiệt và dễ dàng tạo màng đúc bằng
phương tiện pháp đùn ép với các loại chất dẻo nhiệt dẻo khác.
• Một số tính chất cơ bản:
- Tỷ trọng: 1,13 g/cm
3
- t
max
= 220
o
C (nhiệt độ phá hủy) ; t
min
= -70
o
C; t
nc
= 70
o
C.
- Màng Nylon có tính chống thấm khí, hơi tốt.
- Nylon 6 chống thấm nước kém, trong không khí bình thường có thể hấp thu một lượng
nước khoảng 3% và trong môi trường nước có thể hấp thu đến 10% (so với khối lượng
bao bì).
- Điểm nhiệt độ phá hủy rất cao, Nylon 6 có thể chịu đựng được nhiệt độ tiệt trùng của
hơi quá nhiệt (khoảng 140
o
C) và cũng chịu được sự gia nhiệt bằng hơi nước trong môi
trường khô ở nhiệt độ trên 140
o
C.
- Nylon vẫn giữ nguyên tính mềm dẻo trong khoảng rộng nhiệt độ cao cũng như thấp.

Nylon không thay đổi tính mềm dẻo trong quá trình lạnh đông.
15
nCOOH(CH
2
)
4
COOH + nNH
2
(CH
2
)
6
NH
2
→ (-CO(CH
2
)
4
CONH(CH
2
)
6
NH-)
n
+ 2nH
2
O
Nylon 6,6
axit adipic
Hexametylen diamin

TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
- Nylon có tính chống thấm khí tốt, có thể dùng làm bao bì hút chân không hoặc bao bì
ngăn cản sự thẩm thấu hay thoát hương.
- Nylon có tính bền cơ lý cao: chịu được va chạm, chống được sự trầy xước, mài mòn
và xé rách hoặc thủng bao bì.
- Có khả năng hàn dán nhiệt khá tốt, không yêu cầu nhiệt độ hàn quá cao; có thể hàn
ghép mí bao bì Nylon bằng phương pháp hàn cao tần.
- Nylon là polimer có cực, có khả năng in ấn tốt, không cần xử lý bề mặt trước khi in.
- Màng Nylon trong suốt và có độ bóng cao, không bị tác động của axit yếu, kiềm yếu
nhưng bị hư hỏng đối với axit và kiềm nồng độ cao. Không bị hư hỏng bởi dầu, mỡ.
• Ứng dụng: Màng Nylon ghép cùng PE được dùng làm bao bì chứa thực phẩm lạnh
đông hoặc bao bọc thực phẩm ăn liền được hâm nóng trong lò viba trước khi ăn.
7) PS (Polystyren)
- PS còn có tên Polystyrol, Styren Là sản phẩm trùng hợp của styren C
6
H
5
-CH=CH
2
.
Đây là loại chất dẻo tương đối thông dụng (cùng với dạng đồng trùng hợp), khá rẻ.
• Tính chất
- PS tương đối cứng nhưng dòn, bên ngoài giống thủy tinh, trong suốt nhưng nhẹ hơn
nhiều, dễ đổ khuôn. Mềm ở 100
o
C, dễ vỡ không chịu được nhiệt, chịu được nhiệt độ
khoảng 70 - 80
o
C, không màu, dễ in chữ.
- Chịu được axit, bazơ yếu, cồn, dầu mỡ. Không chịu được HC, tinh dầu, các dung môi

hữu cơ, hòa tan trong benzen để làm hồ dán.
- Chống thấm nước tốt, chống khí hơi rất kém.
- Trong thực tế để khắc phục những nhược điểm về độ dòn, ít chịu nhiệt, thấm khí nhiều
người ta sử dụng PS dưới dạng đồng trùng hợp.
- Khi đồng trùng hợp với cao su Butadien sẽ tạo thành dạng giống sữa, do đó thương
cho thêm bột màu trắng (TiO
2
) nhưng độ bền cơ học, cản quang cao. Khi đồng trùng
hợp với acrylonitrile tạo thành ANS, với PE tạo thành các chất đồng trùng hợp có khả
năng chịu nhiệt cao, trong suốt.
• Ứng dụng
- PS được thổi và dập tạo thành bao bì chứa đựng bánh, trứng, thức ăn liền, các loại
nguyên liệu thực phẩm.
16
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
- PS dùng làm lớp lót cửa sổ cho bao bì để có thể nhìn thấy vật phẩm bên trong, trong
trường hợp này không yêu cầu tính thấm khí, PS còn dùng làm cửa rót thực phẩm lỏng
của bao bì hộp tetrabrik (theo dạng tiệt trùng tetrapak).
- Loại xốp (foam) PS là loại PS sủi bọt được chế tạo bằng cách trộn hexane vào polyme
ở trạng thái nhũ tương, đùn, ép, gia nhiệt tạo thành vật chứa đựng. Khi gia nhiệt
hexane bay hơi tạo thành các lỗ nhỏ, tạo tính xốp không cứng giòn cho PS. Do sự giãn
nở của của PS theo sự giãn nở của khí hexane nên foam PS còn được gọi là EPS
(expanded PS).
- EPS có tỷ trọng rất thấp được dùng làm vật chứa đựng thực phẩm ăn liền hoặc làm vật
liệu chêm lót.
II. Chất dẻo nhiệt rắn
1) Nhựa melamin formaldehyt
Đây là loại chất dẻo được sử dụng rộng rãi trong sản xuất bao bì cứng, dụng cụ đựng
thức ăn, chứa thực phẩm. Nhựa melamin có độ bền hóa học, cơ học khá cao, dễ in lên
bề mặt, chịu được nhiệt độ đến 140

o
C.
Trong sản xuất chất dẻo melamin để giảm giá thành, người ta có thể sử dụng sunfit
xenlulo làm chất độn. Thành phần này càng nhiều, độ bền cơ học càng giảm.
-CH-CH
2
OH
2) Nhựa epoxy
- Là những polime có nhóm epoxy:
- Nhựa epoxy có nhiều loại và điều chế từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
Ví dụ: diepoxy, poliepoxy
 Nhựa diepoxy: có 2 nhóm epoxy ở 2 đầu mạch phân tử.
 Nhựa poliepoxy: có nhiều nhóm epoxy trong mạch phân tử.
 Nhựa diepoxy: Điều chế từ (biphonol A) và epyclorohydrin
- Nhựa epoxy thường tồn tại ở nhiều dạng:
 Dạng lỏng nhớt khi Mp bé.
17
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
 Dạng dẻo quánh khi Mp trung bình (thường nhập khẩu)
 Dạng rắn khi Mp cao.
- Cả 3 dạng đều có khả năng nóng chảy và hòa tan trong dung môi (axeton ). Để sử
dụng loại này chúng ta cần đóng rắn chúng (tạo mạng không gian).
- Có 2 cách đóng rắn:
 Đóng rắn nóng: (160 - 180
o
C) Tùy thuộc vào chất đóng rắn. Thường chất đóng rắn
nóng là anhydric của axit hữu cơ 2 chức.
- Nhựa này khá đắt, sử dụng để sơn phủ lên các bề mặt bao bì. Với phương pháp đóng
rắn nóng không độc, nên thích hợp cho bao bì thực phẩm, tính chất cơ lý hóa cao hơn.
 Đóng rắn nguội: Nhiệt cung cấp cho quá trình đóng rắn do phản ứng tạo ra. Chất

đóng rắn nguội thường là diamin đầu thẳng, poliamin
NH
2
– (CH
2
)
4-6
– NH
2
; NH
2
– CH
2
– CH
2
– NH
2
; (x: 10 ÷ 15)


- Khi đóng rắn nguội thường chọn chất đóng rắn diamin (10-12 % khối lượng so với
epoxy). Đầu tiên trộn 2 chất đó lại và để 10 - 15 phút, phản ứng sẽ xảy ra rất nhanh và
tỏa nhiệt mạnh, làm cho phản ứng càng mãnh liệt. Khi tốc độ phản ứng càng nhanh,
phản ứng càng không hoàn toàn (dễ phồng xốp rất khó gia công). Loại này độc do còn
sót chất đóng rắn và những chất này có thể bay hơi. Thường sau khi trộn đều phải tiến
hành tráng phủ ngay.
- Mạch đóng rắn tạo thành mạng lưới không gian.
18
(- CH
2

– CH -)
x
NH
2
Tetra hexan
Etylen diamin Polyetylen polyamin
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
 Nhận xét :
- Trong nhựa epoxy đã đóng rắn còn tồn tại nhóm hydroxyl (-OH)
- Lượng liên kết ngang (liên kết tạo mạng lưới) thưa (do nhóm epoxy ở 2 đầu).
- Không tạo sản phẩm phụ.
• Tính chất của nhựa epoxy đóng rắn
- Vì còn tồn tại nhóm OH (nhóm phân cực) nên nhựa này bám dính rất tôt với các vật
liệu khác (nhưng nếu càng nhiều sẽ giảm độ bền axit).
- Vì mạng lưới không gian thưa nên sản phẩm đóng rắn còn giữ tính mềm dẻo nhất định.
Do đó có thể uốn dẻo theo bao bì nhưng không bong tróc.
- Vì sản phẩm đóng rắn không tạo sản phẩn phụ nên sản phẩm đóng rắn không bị co
ngót (nội năng tăng lên tạo ứng suất lớn nên kém bền), không tạo bọt. Do đó tính chất
cơ lý ổn định.
- Hoàn toàn không độc nên có thể dùng sơn phủ các bề mặt bao bì trực tiếp như đồ hộp
nhôm, sắt chống ăn mòn.
- Độ dính bám tốt nên có thể dùng làm keo dán (gỗ, sắt, polime )
 Nhược điểm: Rất đắt do cách điều chế phức tạp.
Ở bao bì đồ hộp (sắt tây): Nhựa epoxy lỏng trộn với với chất đóng rắn, dung môi
không độc như
axetôn, rượu sau đó phun lên bề mặt đồ hộp, sấy khô đóng rắn để tạo màng.
19
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
• Một vài thông số cơ lý
- Độ bền uốn: σ uốn > 1000 kg/cm

2
; độ bền kéo: σ kéo 800 - 1200 kg/cm
2
.
- Nhiệt độ phân hủy: 340 - 350
o
C Khối lượng riêng: d= 1,2 - 1,25g/cm
3
.
- Độ bền nhiệt: 150 - 180
o
C (nhiệt độ lúc đó bắt đầu biến dạng).
- Độ thấm nước (hút nước): 0,05 %
CHƯƠNG III – CÁC DẠNG BAO BÌ THÔNG DỤNG
CHƯƠNG III – CÁC DẠNG BAO BÌ THÔNG DỤNG
20
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
I. Chai
1) PET
a) Vật liệu
- Làm từ polyetylen terephtalat (PET) hoặc polypropylen (PP)
 Tính bền cơ học cao, không mềm dẻo như PE, dễ dàng bị xé rách khi có 1
vết cắt hoặc 1 vết thủng nhỏ
 Trong suốt, độ bóng bề mặt cao, cho khả năng in ấn cao (nét in rõ)
 Không màu, không mùi, không vị, không độc, cháy sáng với ngọn lửa màu
xanh nhạt, mùi cháy gần giống mùi cao su
 Chịu được nhiệt độ cao hơn 100
o
C. Nhiệt độ hàn dán mí bao bì PP là 140
o

C
b) Phương pháp sản xuất
Phương pháp ép phun – thổi
(1) Nhựa dẻo được phun vào xung quanh
(2) Khuôn mở ra và cần thổi cùng với nhựa dẻo được di chuyển đặt vào khuôn.
(3) Khí nén được đưa vào, làm ép nhựa dẻo vào bề mặt khuôn nhằm đạt được sản
phẩm có hình dạng như mong muốn.
(4) Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài.
• Bước tạo ống nhựa dẻo:
- Yêu cầu của ống nhựa dẻo phải có độ dày phù hợp. Tùy theo sản phẩm mà nó có
thể có độ dày đều hay lệch một phía. nếu như bước này điều chỉnh độ dày của
ống nhựa dẻo không hợp lý thì sản phẩm sẽ có chiều dày không đều, thậm chí có
chỗ thiếu nhựa sẽ dẫn đến chai bị thủng, hoặc không đạt đúng khối lượng yêu cầu
(quá nặng hay quá nhẹ so với đơn đặt hàng).
• Bước thổi khí nén vào khuôn:
- Đây cũng là một bước hết sức quan trọng. Thông thường áp suất khí nén khi thổi
vào khuôn là 8 bar. Cũng thùy thuộc vào loại sản phẩm mà có thời gian thổi khí
vào lâu hay nhanh. Nếu khí thổi vào không đủ thì sản phẩm sẽ không đạt được
hình dạng mong muốn, bề mặt sản phẩm bị nhăn, lồi lõm…Đối với những loại
sản phẩm lớn (khoảng từ 2 lít trở lên, sau khi thổi trong khuôn xong, người ta còn
thổi phụ thêm để tránh trường hợp nhựa co lại sau khi nguội).
- Ngoài ra cũng còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như:
Việc chế tạo khuôn, việc lắp khuôn lên máy không chính xác, khuôn bị nghiêng,
Nhựa không sạch….
21
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
- Việc xác định chiều dày ống nhựa, thời gian thổi, tốc độ đùn ra ống nhựa dẻo…
đều được thực hiện trong quá trình điều chỉnh máy do loại vật liệu nhựa rất khó
kiểm soát khi chuyển sang dạng dẻo và khi chuyển từ dạng dẻo sang dạng rắn.
Hình

Mẫu khuôn tạo hình chai
c) Ứng dụng
- Do mật độ liên kết giữa các sợi polymer rất kín nên thường được dùng để chứa
đựng các thực phẩm có gas (bia, nước giải khát có gas…), thực phẩm cần giữ mùi
nghiêm ngặt.
2) Nhựa dẻo
a) Vật liệu
- Phổ biến là polyethylene (PE), gồm 2 loại
+ LDPE ( Low Density Polyethylene)
+ HDPE ( High Density Polyethylene )
 Tính năng kỹ thuật trung bình
 Dễ định hình
 Giá thành hạ
22
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
 Được sử dụng rộng rãi
 Không trong suốt
 Chịu nhiệt không cao
 Bị thấm khí
b) Phương pháp sản xuất
Phương pháp đùn thổi
Hình
Cấu tạo của đầu đùn nhựa
Hình
Định hình bằng phương pháp thổi
- Là phương pháp trong đó khí nén được thổi vào một “túi” nhựa dẻo để ép nhựa
dẻo lên bề mặt của khuôn. Đây là một phương pháp quan trọng để tạo ra những
chi tiết, những sản phẩm bằng chất dẻo có thành mỏng như các loại chai, lọ và
23
TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long

thùng chứa. Những loại được sản xuất để dùng cho ngành thực phẩm và dược
phẩm thì đòi hỏi rất cao về chất lượng.
- Đây là một phương cho năng suất cao. Thông thường, nó được tích hợp vào một
dây chuyền sản xuất như: Thổi chai sau đó là cho sản phẩm cần đựng (nước có
gas hoặc thuốc…) vào và cuối cùng là dán nhãn. Nó yêu cầu sản phẩm sau khi
thổi phải cứng và độ cứng còn tuỳ thuộc vào tỷ lệ theo các phương.
c) Ưu điểm – nhược điểm
• Ưu điểm:
- Nhẹ, dễ vận chuyển, khiêng vác, so với chai bằng thủy tinh thì chai nhựa
khó bị vỡ khi va chạm cơ học.
- Dễ in ấn
- Trơ với thực phẩm, có khả năng chống ăn mòn cao, chống thấm khí tốt
- Dễ tạo dáng, mẫu mã đa dạng, bắt mắt
- Giá thành thấp hơn so với các loại bao bì kim loại, thủy tinh
• + Nhược điểm:
- Dễ bị biến dạng bởi nhiệt độ, gây độc cho người sử dụng
- Thời gian phân hủy lâu (trung bình là 100 năm)
II. Hộp thân cứng
1) Vật liệu
- Thường dùng polyethylene (PE), polyvinylclorua (PVC)
 Tính năng kỹ thuật rất cao
 Trong suốt : khá tốt
 Độ bền cơ học
 Tính chịu nhiệt
 Khả năng chống thấm
 Khó định hình
 Giá thành cao
2) Phương pháp sản xuất
Phương pháp ép phun
24

TÌM HIỂU VỀ BAO BÌ PLASTIC GVHD: Đỗ Vĩnh Long
ĐẠT
KHÔNG ĐẠT
KCS
KHÔNG ĐẠT
ĐẠT
THÀNH PHẨM
XỬ LÝ BỀ MẶT, IN
KCS
HOÀN TẤT SẢN PHẨM
ÉP SẢN PHẨM
TRỘN
PHẾ LIỆU
NGUYÊN LIỆU
PHỤ GIA
* Ngun liệu: hạt nhựa, phế liệu, phụ gia
* Trộn: tỉ lệ xác định ( tùy các loại sản phẩm khác nhau). Sau đó đưa vào
phễu nạp liệu.
* Hỗn hợp được ép trong thiết bị có trục vít giúp nhào trộn hỗn hợp, kết hợp
với nhiệt từ vùng đốt nóng, ma sát, hỗn hợp dần chuyển sang trạng thái chảy
nhớt.
* Tạo hình: hỗn hợp tiếp tục được đổ vào khn định hình. Sau một thời
gian, khi sản phẩm đã định hình, hệ thống sẽ tự mở khn. Sản phẩm sẽ được
kiểm tra trước khi nhập kho.
3) Ưu điểm – nhược điểm
• Ưu điểm:
25

×