Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình cá nhân tại xã hòa hiệp từ năm 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 48 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường luôn vận động và phát triển như hiện nay, đi
đôi với nó là áp lực của sự gia tăng về dân số và tốc độ đô thị hóa cao, kéo
theo đó là nhu cầu sử dụng đất tăng lên hàng ngày, nhưng diện tích đất đai thì
luôn cố định và có giới hạn đã làm cho tỉ lệ diện tích đất trên đầu người ngày
càng giảm. Khi xã hội phát triển, con người đều có nhu cầu về đất để ở và mở
rộng sản xuất, nhưng với xu hướng trên thì họ khó có thể tìm được một vị trí
lý tưởng, do đó con người phải tìm mọi cách để có được thửa đất thích hợp,
quá trình đó làm cho đất đai ngày càng có giá trị, trở nên vô cùng quý giá. Từ
đó, hình thành những mâu thuẫn trong việc sử dụng đất. Vì vậy, để tránh tình
trạng lấn chiếm, sử dụng sai mục đích gây thất thoát những nguồn lợi mà đất
đai có thể mang lại, thì mỗi quốc gia đều có chính sách riêng để quản lý. Đối
với nước ta, ngoài những mục đích trên, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất còn là một nội dung trọng yếu của quản lý nhà nước trên lĩnh vực
đất đai và là một trong những căn cứ quan trọng để giải quyết những mâu
thuẫn xảy ra trong quá trình sử dụng, đồng thời cũng là điều kiện để người sử
dụng đất thực hiện những quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi sử dụng đất.
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,
Điều 18, Chương 2 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước
thống nhất quản lý theo quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài”.
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ
được triển khai rộng rãi trên toàn tỉnh nói chung và trên địa bàn UBND xã
Xuân Tây nói riêng, trong thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, khó khăn, đặc
biệt trong việc cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân. Vì vậy, để kịp thời theo dõi, đánh giá những kết quả đã làm được,
những khó khăn vướng mắc và những tác dụng của việc cấp giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất để ổn định tình hình an ninh chính trị, phục vụ các yêu cầu
1
phát triển kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý Nhà


nước về đất đai, và để góp phần hoàn chỉnh chính sách pháp luật về đất đai.
Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
là một trong mười ba nội dung quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ pháp lý
để Nhà nước quản lý đất đai, đồng thời là điều kiện đảm bảo cho người sử
dụng đất yên tâm hơn trong quá trình đầu tư sản xuất, thông qua công tác này
Nhà nước và chính quyền các cấp sẽ nắm chắc được quỹ đất và thực trạng sử
dụng đất để từ đó có những biện pháp quản lý đất đai một cách chặt chẽ hơn,
dần dần đi vào nề nếp và ổn định.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự phân công của ngành, Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm Nghiệp cơ sở II, cùng với sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.S Thái Văn Thành và sự chấp thuận của UBND
xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Em thực hiện chuyên
đề “Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình cá nhân tại xã
Hòa Hiệp từ năm 2010-2015”.
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1. Những quy định về đăng ký, cấp GCN QSDĐ:
*Đăng ký quyền sử dụng:
Khái niệm: Theo Khoản 19 Điều 4 Luật Đất Đai năm 2003 là “việc ghi
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa
chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”, bao gồm :
a)Đăng ký đất đai ban đầu: Được tổ chức lần đầu tiên ở từng địa phương
trong cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính, cấp GCN QSDĐ cho các
đối tượng sử dụng đất đủ điều kiện.
b)Đăng ký biến động đất đai: Được tổ chức thực hiện ở những địa
phương đã hoàn thành công tác đăng ký đất đai ban đầu cho mọi trường hợp

có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ đã được thiết lập như:
-Người sử dụng đất thực hiện các quyền (chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất).
-Người sử dụng đất thay đổi về hộ tịch (tên, họ, chữ đệm…)
-Thay đổi về hình dạng, kích thước thửa đất.
-Chuyển mục đích sử dụng đất.
-Thay đổi thời hạn sử dụng đất.
-Chuyển đổi từ hình thức: Nhà nước cho thuê đất sang giao đất có thu
tiền.
-Có thay đổi về thời hạn sử dụng đất.
-Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
-Nhà nước thu hồi đất.
Kết quả : Cấp, chỉnh lý hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính
3
*Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất :
Khái niệm : Theo Khoản 20 Điều 4 Luật Đất Đai năm 2003 GCN QSDĐ
là “Giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
*Ý nghĩa của việc cấp GCN QSDĐ :
Cấp GCNQSDĐ là một đòi hỏi tất yếu khách quan của Nhà nước và
người sử dụng đất vì: Giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất. Theo Luật đất
đai năm 2003: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu, thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt đối với đất đai, người
dân không có quyền sở hữu đất mà chỉ có quyền sử dụng đất đai và sở hữu
những tài sản gắn liền với đất do mình tạo lập. Nhà nước thống nhất quản lý
nhằm cân bằng quỹ đất đai, điều tiết và định hướng sử dụng đất đai phù hợp,
cân bằng được mức đất đai của từng cá nhân, tránh được tình trạng đầu cơ đất
đai. Để làm được điều trên Nhà nước phải nắm rõ được quỹ đất mình đang có.

Và GCNQSDĐ chính là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý tốt các đối
tượng sử dụng đất, điều chỉnh được các quan hệ đất đai và xử lý được những
trường hợp vi phạm, tranh chấp khiếu nại có liên quan đến đất đai.
-Giúp người sử dụng đất yên tâm khai thác tài nguyên đất đai theo pháp
luật, được hưởng các quyền và thực hiện đủ các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
-Nhằm xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng
đất. GCNQSDĐ là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất ở và sở hữu
nhà ở của người chủ sử dụng. Trên cơ sở đó, người sử dụng đất được thực
hiện các quyền như: chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thừa kế, thế chấp …
Ngược lại, người sử dụng đất cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
đất đai như thực hiện đầy đủ những khoản của nghĩa vụ tài chính, sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả, không được hủy hoại nguồn tài nguyên đất đai.
*Quy định về các trường hợp cấp GCN QSDĐ:
Điều 49 Luật Đất Đai năm 2003 quy định :
4
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp
sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất;

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành;
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng
đất;
7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
1.1.1.2. Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan
quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
* Cơ quan quản lý đất đai:
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ
Trung ương đến cơ sở gắn với quản lý tài nguyên và môi trường, có bộ máy
tổ chức cụ thể như sau:
5
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Xã, phường, thị trấn có cán bộ công chức địa chính -Nông nghiệp -Xây
dựng và Môi trường.
* Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại diều 52 Luật đất đai 2003, thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quền sử dụng đất cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy
chứng nhận quền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, trừ trường hợp quy định

tại khoản 2 điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quền sử dụng đất quy
định tại khoản 1 điều này được uỷ quyền cho các cơ quan quản lý đất đai
cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quền
sử dụng đất.
1.1.2.Cơ sở pháp lý:
-Luật đất đai năm 2003 được quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 - 11 - 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ -CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành luật đất đai.
6
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự thủ
tục bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và hỗ trợ về đất đai và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ về cấp
GCNQSDĐ.
- Nghị định 105/2009/NĐ-P ngày 11/11/2009 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về GCNQSDĐ.

- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bổ sung
về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Quyết định số 257/QĐ-UBND ngày 17/01/2012 của UBND Tỉnh Đồng
Nai về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
7
PHẦN II :
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu chung:
-Tìm hiểu tình hình thực tế về công tác thiết lập hồ sơ địa chính, cấp
GCN QSDĐ trên địa bàn xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2015.
-Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quá trình cấp GCN QSDĐ.
Tìm hiểu nguyên nhân và đề ra những giải pháp tối ưu để khắc phục những
tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số thay đổi trong biện pháp xử lý cùng với quy trình thủ
tục cần thiết để góp phần đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSDĐ.
2.2.Đối tượng nghiên cứu :
- Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Hiệp, huyện
Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
-Quy trình cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân.
- Hồ sơ đăng ký cấp GCN QSDĐ.
2.3.Phạm vi nghiên cứu :
- Chuyên đề tập trung nghiên cứu về “Đánh giá tình hình cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thời gian từ 2010-

2015” cấp mới GCNQSDĐ cho các đối tượng hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở và đất nông nghiệp.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của địa bàn
nghiên cứu tác động đến công tác cấp GCNQSDĐ.
- Đánh giá điều kiện kinh tế và xã hội của xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên
Mộc.
8
- Hệ thống quản lý đất đai tại địa phương.
- Tình hình sử dụng đất đai của xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc.
- Thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã thời gian từ 2010-
2015.
- Các quy định chung về việc cấp GCNQSDĐ.
- Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình cá nhân tại xã Hòa
Hiệp từ năm 2010-2015.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện và kiến nghị về công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc.
2.5.Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin: Tiến hành điều tra thu thập
các tài liệu, số liệu có liên quan về lĩnh vực đất đai, hiện trạng sử dụng đất,
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các số liệu về công tác công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã. Ngoài ra còn thu thập các văn bản pháp luật về
đất đai của tỉnh và các ngành có liên quan.
- Phương pháp thống kê: Dựa vào các số liệu thu thập được tiến hành
thống kê thành các bảng biểu về diện tích đất đai, các số liệu về điều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội.
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu về công tác đăng ký, cấp
GCNQSD đất qua các năm đồng thời đưa ra kết quả đạt được và chưa đạt
được.

- Phương pháp kế thừa bổ sung: Thừa kế những số liệu tài liệu của
những người đi trước đồng thời bổ sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp
với nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Từ những tài liệu số liệu thu thập có liên quan
đến công tác cấp GCNQSD xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc tiến hành tổng
hợp lại.
9
- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở tổng hợp các số liệu tiến hành phân
tích đánh giá tìm ra kết quả đạt được, những mặt chưa đạt so với yêu cầu đặt
ra, tìm ra nguyên nhân chủ quan, khách quan làm ảnh hưởng đến công tác
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của những người am hiểu
sâu về vấn đề nghiên cứu.
10
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Xã Hòa Hiệp thuộc huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, cách trung
tâm huyện Xuyên Mộc 15 km về phía Đông. Ranh giới hành chính của xã
được xác định như sau:
-Phía Bắc giáp xã Bàu Lâm – Tân Lâm.
-Phía Tây giáp xã Hòa Hội.
-Phía Đông giáp xã Tân Thắng, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận.
-Phía Nam giáp xã Bình Châu.
Tổng diện tích tự nhiên của xã 9.913,15ha, dân số (năm 2014) 21.930
người, chiếm đến 11,25% diện tích tự nhiên và 11,3% dân số toàn Huyện.
Trên địa bàn Xã có tuyến đường TL 329 thuận lợi cho việc lưu thông hàng
hóa với các xã lân cận, trung tâm huyện. Tuy nhiên do nằm cách xa các trung
tâm đô thị nên khả năng thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, xây dựng

hệ thống cơ sở hạ tầng
*Địa hình: Theo bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 và kết quả điều tra thực
địa cho thấy xã Hòa Hiệp có địa hình đồi lượn sóng và được xếp vào dạng đồi
thấp và địa hình thấp dọc theo thềm sông có độ cao từ 5-15m tạo nên dải đất
phù sa hẹp, chủ yếu là Aluvi hiện đại, chia cát nhẹ, độ dốc <3
o
. Địa hình có
chiều hướng thấp dần từ Đông Bắc sang Tây Nam độ cao trung bình vào
khoảng 40m. Hiện đang trồng các cây lâu năm như cao su, cây điều, tiêu, cà
phê và cây ăn quả, khá thuận lợi cho sử dụng vào mục đích nông nghiệp và
phất triển cơ sở hạ tầng.
*Khí hậu-thủy văn.
Xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, với những đặc trưng chính như sau:
11
- Chịu ảnh hưởng khí hậu ven biển, nhiệt độ cao bức xạ lớn, số giờ nắng
trung bình một năm khoảng 2.700 giờ. Nhiệt độ cao và đều quanh năm (trung
bình 26
o
C). Hầu như không có thiên tai, bão lụt nên rất thuận lợi cho phát
triển kinh tế.
- Lượng mưa lớn ( trung bình từ 1.956-2.139mm/năm), mùa mưa thường
bắt đầu vào tháng 4 kết thúc vào cuối tháng 10, mưa nhiều và mưa to vào thời
kỳ từ tháng 7 đến tháng 9. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng hết
tháng 3, do bị mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân ẩm vào mùa này nên
cây trồng cần phải có tưới và khi đã cung cấp đủ nước thì sản xuất thường cho
hiệu quả cao và ổn định.
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội.
* Dân số, lao động, việc làm và thu nhập:
Dân số: Đến năm 2014, dân số trung bình xã Hòa Hiệp khoảng 5.930

người, mật độ dân số là 414người/km
2
(cao hơn mật độ dân số toàn huyện
337người/km
2
). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,34% năm 2005 đến năm
2010 còn 1,28%. Thu nhập bình quân đầu người từ 5,35 triệu đồng năm 2005
lên 9,47triệu đồng năm 2010. Giới thiệu và tạo việc làm hàng năm bình quân
cho 500 lao động đi làm trong các công ty, doanh nghiệp, lồng ghép các
chương trình dự án vay vốn phát triển sản xuất giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu vốn, đến nay không còn hộ đói, giảm hộ nghèo bình quân hàng năm từ
30-35%.
Trình độ lao động ở xã nhìn chung còn thấp, chủ yếu là lao động phổ
thông nên gặp nhiều khó khăn trong việc chuyển từ lao động nông nghiệp
sang tham gia trong các lĩnh vực phi nông nghiệp.
Giao thông
Mạng lưới giao thông bộ trên địa bàn xã Hòa Hiệp khá phát triển về số
lượng, với tổng chiều dài mạng lưới đường bộ khoảng 67,4km, mật độ đường
giao thông chính đạt 3,09km/ngàn dân và 1,28km/km
2
(so với mật độ toàn
huyện 3,88km/1000dân và 1,05 km/km
2
).
12
Giáo dục: Hệ thống giáo dục trên địa bàn từ mầm non đến trung học phổ
thông đã đầu tư và phát triển cơ bản, mạng lưới trường lớp được mở rộng và
kiên cố hóa. Đến nay toàn xã có 4 trường học gồm: 2 trường mầm non, 1
trường tiểu học,1 trường Trung học cơ sở. Chất lượng dạy và học ngày một
nâng lên, đội ngũ giáo viên ngày càng được chuẩn hóa.

Y tế: Trong những năm qua Xã đã tích cực triển khai thực hiện các
chương trình y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phòng chống các dịch
bệnh. Mạng lưới y tế của xã đã được xây dựng khá hoàn chỉnh từ xã xuống
ấp, bao gồm 1 trạm xá với 5 phòng, chủ yếu là y tế dự phòng và các đội y tế ở
các ấp.
3.2.Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã
Hòa Hiệp.
3.2.1: Quản lý đất đai theo địa giới hành chính.
Ranh giới hành chính xã được xác định theo chỉ thị số 364/CT của Thủ
tướng Chính phủ, bản đồ địa giới hành chính xã đã được xây dựng trên nền
bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.
Đã có sự đổi mới mạnh mẽ về nhận thức, đưa công tác quản lý đất đai
theo chức năng quản lý nhà nước như luật đất đai đã quy định.
Hồ sơ địa chính đã được cập nhật, chỉnh lý và lưu trữ đầy đủ đáp ứng
cho yêu cầu quản lý đất đai và điều hành sản xuất trong những năm qua.
Công tác kiểm kê quỹ đất được thực hiện theo định kỳ kịp thời theo yêu
cầu.
Công tác đo đạc, thành lập bản đồ còn nhiều sai sót vì vậy dẫn đến công
tác đăng ký cấp giấy gặp nhiều khó khăn và nhiều bất cập.
Công tác chuyển mục đích sử dụng đất ở còn một số trường hợp còn tùy
tiện, không đúng theo quy định của pháp luật.
Nguyên nhân của những tồn tại trên là do trình độ dân trí, nhận thức của
người dân về luật đất đai chưa đầy đủ, đồng thời điều kiện kinh tế còn hạn chế
13
vì vậy dẫn đến tùy tiện trong việc sử dụng đất, như sử dụng đất không đúng
mục đích, xây nhà ở trên đất nông nghiệp
Mặt khác trình độ của Cán bộ địa chính tại thời điểm đăng ký kê khai
ban đầu chưa được đào tạo qua trường lớp, trình độ tập huấn còn hạn chế dẫn
đến cấp nhầm thử đất.
3.2.2: Điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện

trạng sử dụng đất.
Đến năm 2010 bộ hồ sơ địa chính đã được Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cập nhật và chuẩn hóa lại và được sử dụng để
triển khai đăng ký cấp giấy bổ sung và quản lý.
Nhưng do bản đồ được cập nhật chỉnh lý và số hóa dựa trên nền bản đồ
cũ, được thành lập từ năm 1992 nên các sai số không thể chỉnh lý được. Do
đó năm 2010 được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đã tổ chức đo đạc thành
lập lại bộ bản đồ địa chính mới.
Tổng số tờ bản đồ địa chính: 149 tờ (tăng so với bản đồ cũ là 70
tờ)Trong đó:
- 56 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 được đo đạc năm 2010;
- 16 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000 được đo đạc năm 2011;
- 17 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 được đo đạc năm 2012;
- 60 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 được đo đạc năm 2013;
- Sổ dã ngoại gồm: 08 quyển; Sổ mục kê: 08 quyển; Sổ giao nhận diện
tích: 10 quyển.
Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Được lập theo các kỳ tổng kiểm kê
đất đai 5 năm 1 lần và các năm sau đó được cập nhật, điều chỉnh bổ sung để
phù hợp với hiện trạng mới.
3.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Kế hoạch sử dụng đất: Trên cơ sở QHSDĐ đến năm 2014, xã Hòa Hiệp
đã triển khai lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và 5 năm, bước đầu xã đã
giúp Nhà nước quản lý về đất đai có hiệu quả.
14
-Thông tư 30/2004/TT-BTNMT (01/11/2004) về việc hướng dẫn lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
-Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT (30/6/2005) ban hành quy trình lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
-Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Xuyên Mộc, Báo
cáo chính trị của Ban chấp hành Chi Bộ xã Hòa Hiệp nhiệm kỳ 2010-2015.

-Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai huyện Xuyên Mộc đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
-Báo cáo tổng kết hàng năm và phương hướng nhiệm vụ năm tới của
HĐND, UBND xã Hòa Hiệp.
Hiện nay đã thông qua quy hoạch sử dụng đất của xã Hòa Hiệp giai đoạn
2010– 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2010-2015 và trình UBND huyện
phê duyệt.
3.2.4. Đánh giá chung tình hình quản lý đất.
Hồ sơ địa chính đã được cập nhật, chỉnh lý và lưu trữ đầy đủ đáp ứng
cho yêu cầu quản lý đất đai và điều hành sản xuất trong những năm qua.
Công tác kiểm kê quỹ đất được thực hiện theo định kỳ kịp thời theo yêu
cầu.
Hiện địa phương đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất, công tác
quản lý đất đai đã thực hiện theo đúng quy hoạch, đúng theo quy định của
pháp luật, nên đã hạn chế được sự chồng chéo, lãng phí trong sử dụng đất,
đảm bảo cảnh quan môi trường và sự phát triển của địa phương, tranh chấp
đất đai cũng được hạn chế.
Công tác kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai được coi trọng thường
xuyên và có hiệu quả.
Tuy nhiên công tác quản lý và sử dụng đất đai của địa phương theo mười
ba nội dung quản lý nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn, một số tồn tại là:
- Công tác đo đạc, thành lập bản đồ còn nhiều sai sót vì vậy dẫn đến
công tác đăng ký cấp giấy gặp nhiều khó khăn và nhiều bất cập.
15
- Công tác chuyển mục đích sử dụng đất ở còn một số trường hợp còn
tùy tiện, không đúng theo quy định của pháp luật.
Nguyên nhân của những tồn tại trên là do trình độ dân trí, nhận thức của
người dân về luật đất đai chưa đầy đủ, đồng thời điều kiện kinh tế còn hạn chế
vì vậy dẫn đến tùy tiện trong việc sử dụng đất, như sử dụng đất không đúng
mục đích, xây nhà ở trên đất nông nghiệp

3.2.5. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy CN.QSDĐ.
Việc cấp giấy CN.QSDĐ đã được cải cách thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi, dễ dàng cho người dân. Vì vậy kết quả cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của địa phương đạt khá cao.
Tổng số giấy CN.QSDĐ đã cấp trên địa bàn từ trước đến nay (tính đến
ngày 30/06/2013): 5217 giấy /4840,2033ha.
3.3. Hiện trạng sử dụng đất:
Theo kết quả kiểm kê năm 2014 hiện trạng sử dụng quỹ đất đai của xã
Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc như sau:
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 9,913.15 ha chiếm 15.41% diện tích
toàn huyện được chia thành 12 ấp.
Đất đai của xã phân theo mục đích sử dụng như sau:
Bảng 3.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng.
16
Loại đất Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp
Diện ch (ha) 6,745.68 3,167.47
Tỷ lệ (%) 68.05% 31.95%
Biểu 3.1.Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng
Nhìn vào bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 ta thấy tất cả các quỹ đất của xã đều
tận dụng một cách tối đa và sử dụng vào mục đích khác nhau. Trong đó diện
tích đất nông nghiệp được sử dụng nhiều nhất chiếm 68.05% tổng số đất tự
nhiên của xã ( chủ yếu trồng cây công nghiệp như như: cao su, điều, cà phê,
tiêu, và các loại cây ngắn ngày).
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Năm 2014 tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 6,745.68ha chiếm
68.05 % tổng diện tích tự nhiên. Quỹ đất nông nghiệp được sử dụng như sau:
Bảng 3.2: Cơ cấu đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng
Loại đất
Đất trồng

cây hàng
năm
Đất trồng
cây lâu
năm
Đất lâm
nghiệp
Đất nuôi
trồng thủy
sản
Đất nông
nghiệp khác
Diện ch (ha)
463.77 5,719.64 501.94 46.73 13.6
Tỷ lệ (%)
6.87 84.79 7.44 0.69 0.21
17
Biểu 3.2. Cơ cấu đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng
Dựa vào bảng 3.2 và biểu đồ 3.2, ta có thể thấy được đất trồng cây lâu năm
chiếm tỷ lệ cao nhất 84.79% tổng diện tích đất nông nghiệp, vì vậy đất trồng
ở xã Hòa Hiệp chủ yếu là trồng cây lâu năm như cao su, cà phê, tiêu, điều, …
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp theo các loại đất
*Năm 2014 đất phi nông nghiệp toàn xã là 3,167.47 ha chiếm 31.95%
diện tích tự nhiên trong toàn xã. Đất phi nông nghiệp được chia thành các loại
đất như sau:
Bảng 3.3: Cơ cấu đất phi nông nghiệp theo mục đích sử dụng
Loại đất
Đất ở Đất xây
dựng
trụ sở

Đất
quốc
phòng
Đất sử
dụng
công
cộng
Đất do
các tôn
giáo sử
dụng
Đất
nghĩa
trang
Đất
sông
suối
Diện ch (ha) 125.47 117.43 2,464.3
3
280.73 4.4 5.86 168.33
Tỷ lệ (%) 3.96% 3.71% 77.82% 8.87% 0.14% 0.18% 5.32%
18
Biểu 3.3: Cơ cấu đất phi nông nghiệp theo mục đích sử dụng
Nhìn vào bảng 3.3 và biểu đồ 3.3, ta có thể thấy được đất quốc phòng chiếm
77.82% đất phi nông nghiệp nói riêng và chiếm 24.86% tổng diện tích tự
nhiên. Qua đó ta có thể thấy được xã Hòa Hiệp rất chú trọng đến quân sự.
3.4. Phân tích tình hình biến động đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu theo kết quả kiểm kê năm 2010 là 5266,11 ha. Nhưng theo kết quả
đo đạc thành lập lại bản đồ năm 2009 và kiểm kê năm 2014 có diện tích

5,298.7070 ha tăng 32.597 ha so với đợt kiểm kê năm 2010 do điều chỉnh
ranh hồ suối. Diện tích biến động so sánh giữa hai kỳ kiểm kê 2010 và 2014
thể hiện theo bản biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015.
Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2014

TT
Chỉ tiêu
Mã Năm 2010 Năm 2014 Tăng,
giảm
(ha)
Diện
tích (ha)

cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất tự
nhiên
5,266.11 100 9,913.15 100
1 Đất nông nghiệp
NN
P
4,827.89 91.68 6,745.68 68.05
1.1
Đất trồng cây hàng
năm

CH
N
340.45 6.47 463.77 6.87
19
1.2 Đất trồng cây lâu năm
CL
N
1,826.78 34.69 5,719.64 84.79
1.3 Đất lâm nghiệp
ĐL
N
2,636.54 50.07 501.94 7.44
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 23.37 0.44 46.73 0.69
1.5 Đất nông nghiệp khác 0.74 0.01 13.6 0.21
2 Đất phi nông nghiệp
PN
N
438.22 8.32 3,167.47 31.95
2.1 Đất ở
OT
C
112.80 2.14 125.47 3.96
2.2 Đất xây dựng trụ sở CTS 1.73 0.03 117.43 3.71
2.3 Đất quốc phòng 1.50 0.03 2,464.33 77.82
2.4
Đất sử dụng vào mục
đích công cộng
CC
C
6.28 0.12 280.73 8.87

2.5
Đất do các tôn giáo sử
dụng
TTN 31.01 0.59 4.4 0.14
2.6 Đất sông, suối
SM
N
95.17 1.81 168.33 5.32
2.7
Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
NT
D
172.33 3.27 5.86 0.18


20
Biểu 3.4 Biểu đồ đất nông nghiệp năm 2010 và 2014
Biểu 3.5 Biểu đồ đất phi nông nghiệp năm 2010 và 2014
3.5.Đánh giá chung về tình hình biến động đất đai.
Qua biểu đồ 3.4 và biểu đồ 3.5 cho cho ta thấy đất đai trên địa bàn xã
Xuân Tây biến động mạnh trong thời kỳ 2005-2010 là do các nguyên nhân
sau:
- Trong sự biến động của 3 nhóm đất chính thì diện tích đất phi nông
nghiệp tăng 1.25 ha là từ diện tích đất nông nghiệp chuyển qua do nhu cầu
nhà ở của người sử dụng đất trên địa bàn tăng. Trong thời gian qua để nhằm
đáp ứng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang CN.TTCN và
dịch vụ.
- Đất phi nông nghiệp tăng nhanh với diện tích là 33.85 ha là do sự phát
triển mạnh các cụm dân cư tập trung dọc các tuyến đường chính và khu trung

tâm xã
21
- Đất ở tăng với diện tích là 33.60 ha chủ yếu là do nhu cầu xây dựng
nhà ở phục vụ đời sống của nhân dân trong xã.
3.6. Tình hình cấp giấy CN.QSDĐ trên địa bàn xã Hòa Hiệp, huyện
Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
3.6.1. Đánh giá kết quả cấp giấy CN.QSDĐ và QSHNƠ theo các văn
bản pháp luật của Chính phủ.
3.6.1.1. Đánh giá việc cấp giấy CN.QSDĐ giai đoạn năm 1993- 2003:
Trước khi luật đất đai năm 1993 ra đời, kế thừa và phát huy kết quả điều
tra đo đạc và đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg (năm 1980), những kết quả khả
quan của “Khoán 100” và “Khoán 10”, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban
hành Quyết định số 201/ĐKTK ngày 14/7/1989 về việc ban hành quyết định
cấp GCN QSDĐ và Thông tư số 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi
hành quyết định về việc cấp GCN QSDĐ. Việc đăng ký đất bắt đầu từ năm
1990 được triển khai đồng loạt trên cả nước. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương khóa VII ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế-xã hội nông thôn. Nghị quyết là cơ sở cho việc thông qua Luật Đất
đai, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa IX
ngày 14 tháng 07 năm 1993. Luật Đất đai 1993 thực chất là thể chế hóa chính
sách đất đai cho phù hợp với yêu cầu kinh tế-xã hội đặt ra.
Sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, Chính phủ và các bộ, ngành đã có
văn bản triển khai Luật này. Nghị định 64/CP ngày 27-9-1993 về đất nông
nghiệp. Nghị định 88/CP ngày 17-8-1994 về đất đô thị. Nghị định 02/CP ngày
15-1-1994 về đất lâm nghiệp.
Như vậy, Luật Đất đai năm 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân và nguyên tắc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình
cá nhân. Đồng thời giao quyền sử dụng đất và kèm theo các quyền khác như:
quyền chuyển đổi, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền cho thuê, quyền
chuyển nhượng nhằm tăng cường tính tự chủ và lợi ích kinh tế được đảm bảo

về mặt pháp lý cho những người sử dụng đất.
22
Tuy nhiên, kinh tế thị trường phát triển kéo theo các quan hệ xã hội trở
nên phức tạp hơn, nhu cầu sử dụng và mua bán quyền sử dụng đất (thực chất
là mua bán đất đai) trở nên thường xuyên đã làm phát sinh rất nhiều vấn đề
mà Luật Đất đai năm 1993 khó giải quyết. Vì thế, ngày 02-12-1998 Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai được ban hành và Ngày 01-10-2001
tiếp tục sửa đổi một số điều của Luật Đất đai. Luật sửa đổi lần này là chú
trọng đến khía cạnh kinh tế của đất đai và vai trò quản lý nhà nước đối với đất
đai. Điều đó được thể hiện bởi những qui định về khung giá các loại đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tính giá trị tài sản khi giao đất hoặc khi nhà nước
bồi thường, qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất…
3.6.1.2. Thực trạng cấp giấy CN.QSDĐ trên địa bàn xã Hòa Hiệp
3.6.1.2.1.Giai đoạn từ năm 1993-2003.
Sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, quan hệ đất đai có những thay đổi
lớn như: Ruộng đất được giao ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức; quy định 5 quyền đối với người sử dụng đất; quy định 7 nội dung công
tác quản lý Nhà nước về đất đai. Trước sự thay đổi đó, nhiệm vụ cấp GCN
QSDĐ càng trở nên cấp thiết. Nhận thức được điều này chính quyền các cấp,
các địa phương đã bắt đầu tập trung triển khai mạnh mẽ công tác này trên
phạm vi cả nước nói chung và dịa bàn xã Xuân Tây nói riêng.
Trong giai đoạn từ năm 1993-2003 thực hiện chỉ đạo của UBND huyện
về việc đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện. UBND xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn xây dựng và triển khai
kế hoạch đăng ký cấp giấy chứng nhận đồng loạt vào năm 1993 và đây cũng
là lần đầu tiên người dân trên địa bàn xã được nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất. vì vậy chỉ trong thời gian một năm địa phương đã đề nghị UBND
huyện cấp được 1768 giấy/2284.6561 ha ( chiếm 42.43% /tổng diện tích toàn
xã ), tiến độ cấp giấy CN.QSDĐ vượt yêu cầu đề ra.

3.6.1.2.2.Trình tự đăng ký cấp giấy CN.QSDĐ:
23
Tổ chức thực hiện xét duyệt đơn đăng ký tại xã Hòa Hiệp: (Theo
luật đất đai năm 1993)
a.1 Trình tự thủ tục cấp giấy CN.QSDĐ:
Bước 1: Công tác chuẩn bị:
Thành lập HĐĐKĐĐ của Xã
Thành lập Tổ chuyên môn
Xây dựng phương án Kế Hoạch
Công tác thu thập tài liệu, vật tư phục vụ đăng ký
Bước 2: Triển khai, tuyên truyền và tập huấn nghiệp vụ Kế hoạch
ĐKĐĐ cấp giấy CN.QSDĐ.
Họp dân thông báo lịch đăng ký. Tuyên tuyền vận đông chủ trương
chính sách pháp luật đất đai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc
ĐKQSDĐ.
Họp Hội đồng và tổ đăng ký để phân công nhiệm vụ các thành viên
Bước 3: Tổ chức kê khai đăng ký đất đai:
Hướng dẫn nhân dân nhận đất và kê khai đơn đăng ký đúng quy định
Tổ đăng ký kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ, ghi biên nhận và tổng hợp hồ sơ
đã đăng ký.
*Nhiệm vụ:
- Hội Đồng xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện công tác kiểm tra, tổ chức
họp xét công khai các hồ sơ cấp giấy do tổ đăng ký trình. Hồ sơ đủ điều khiện
cấp giấy thì niêm yết công khai, hồ sơ không đủ điều kiện thì chuyển đề nghị
kiểm tra xác minh theo quy định.
- Tổ đăng ký thực hiện các tác nghiệp đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo kế hoạch đã duyệt.
Phân loại hồ sơ, để thẩm tra xét duyệt đề nghị cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
24
từng đợt đăng ký. Báo cáo kết quả thực hiện công việc hàng tuần cho cấp
trên. Thực hiện xuyên suốt công việc được nêu theo kế hoạch đến khi kết thúc
nghiệm thu.
Bước 4: Xét duyệt đơn đăng ký tại cấp xã :
Tổng hợp và phân loại đơn; Lập danh sách kê khai đăng ký theo từng địa
bàn ấp; Họp Hội đồng thông qua nguồn gốc để xét duyệt; Hoàn chỉnh hồ sơ
trình UBND Xã xác nhận và niêm yết công khai .
Bước 5: Chuyển hồ sơ lên cơ quan thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy
Chứng nhận QSDĐ.
UBND Xã chuyển hồ sơ đến Phòng địa chính ( nay là phòng TNMT) để
thẩm tra xét duyệt.
Phòng địa chính ( nay là phòng TNMT) thẩm tra, lập hồ sơ địa chính,
chuyển thông tin đến Chi cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và in giấy
chứng nhận trình UBND Huyện phê duyệt .
Bước 6: Tổ chức phát giấy chứng nhận QSDĐ
Phát thông báo đến chủ sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để nhận
giấy CNQSDĐ.
3.6.1.2.3. Đánh giá công tác cấp giấy CN.QSDĐ trên địa bàn xã Hòa
Hiệp, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Đối với xã Hòa Hiệp, trong giai đoạn từ năm 2010 - 2014 sau khi thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng loạt lần đầu. Nhìn
chung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân,
vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Việc cấp giấy chứng nhận của địa phương
diễn ra tập trung, cấp bách, cấp thiết, nên độ chính xác chưa cao.
Do trình độ nhận thức của người dân và cán bộ quản lý lúc bấy giờ còn
hạn chế nên việc kê khai của các chủ sử dụng đất còn nhiều thiếu sót, độ
chính xác chưa cao. Nhiều hộ gia đình, cá nhân vẫn còn sai sót trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

25

×