Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tình hình triển khai và một số giải pháp hoàn thiện công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng Lắp đặt tại Bảo Minh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.11 KB, 95 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong những năm vừa qua được đánh giá
là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế
quốc dân. Đây cũng là lĩnh vực luôn được các nhà đầu tư nước ngoài chấm
điểm là "lĩnh vực có tiềm năng rất lớn" và mong muốn sớm được đầu tư vào
lĩnh vực này. Chính vì vậy, sau hơn một năm gia nhập WTO, thị trường bảo
hiểm Việt Nam đã có những hình ảnh đậm nét của một ngành sẵn sàng hội
nhập và đáp ứng các chuẩn mực quốc tế. Không chỉ đơn thuần là có một bước
phát triển vượt bậc cả về chất và lượng mà thị trường bảo hiểm Việt Nam còn
đánh dấu một bước chuyển căn bản từ thị trường độc quyền sang thị trường
khá hoàn chỉnh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm. Như vậy, sự cạnh tranh sẽ diễn ra trên quy mô rộng hơn và
mức độ ngày một gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp bảo hiểm cả về sản
phẩm bảo hiểm, chất lượng phục vụ, nguồn nhân lực và phát triển kênh phân
phối sản phẩm.
Mặc dù là doanh nghiệp luôn chiếm vị trí hàng đầu về doanh thu
nhưng so với các doanh nghiệp khác trên thị trường bảo hiểm thì Bảo
Minh Quảng Ninh vẫn còn một số nghiệp vụ có doanh thu khá thấp. Bảo
hiểm Xây dựng - Lắp đặt là một trong số ít những nghiệp vụ mà công ty
triển khai chưa thực sự phát triển, kết quả đạt được không tương xứng với
tiềm năng của công ty cũng như thực tế tăng trưởng xây dựng ở Quảng
Ninh. Do quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt còn
một vài khó khăn, chưa được giải quyết.
Xuất phát từ thực tế đó, việc tìm giải pháp để hoàn thiện công tác triển
khai, giúp cho nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt phát triển hơn là một
trong những yêu cầu của công ty hiện nay. Chính vì vậy, em chọn đề tài
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Tình hình triển khai và một số giải pháp hoàn thiện công tác triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt tại Bảo Minh Quảng Ninh”


Đề tài em trình bày bao gồm :
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt.
Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng -
Lắp đặt tại Bảo Minh Quảng Ninh trong thời gian qua.
Chương III:Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt tại Bảo
Minh Quảng Ninh.
Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, bài
chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ
nhận được ý kiến chỉ bảo, đóng góp từ phía cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Ngọc
Hương. Em xin chân thành cảm ơn thạc sỹ Nguyễn Ngọc Hương cùng các
anh chị phòng Tài sản & Kỹ thuật Công ty Bảo Minh Quảng Ninh đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
XÂY DỰNG - LẮP ĐẶT
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG -
LẮP ĐẶT
1. Vai trò của ngành Xây dựng - Lắp đặt
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế
quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng trong quá trình hình thành
nên cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động
của đất nước.
Đối với nước ta quá trình CNH-HĐH đang diễn ra, do vậy xây dựng và
lắp đặt là nhu cầu hàng đầu nhằm cải tạo, nâng cấp quy hoạch các nhà máy, xí
nghiệp, xây dựng khách sạn, khu công nghiệp, vui chơi giả trí, hệ thống
đưòng bộ, đường thuỷ, hàng không…Cải tạo mới hàng loạt các máy móc thiết
bị đưa vào lắp đặt tại Việt Nam. Hàng năm, xây dựng cơ bản tiêu tốn lượng

vốn ngân sách và vốn đầu tư khác với tỷ lệ khá cao. Xây dựng - lắp đặt giữ
vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước bởi
những lý do sau:
+ Xây dựng - lắp đặt nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực
sản xuất, năng lực tự phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân. Tất cả các ngành kinh tế khác chỉ có thể phát triển được đều nhờ có xây
dựng - lắp đặt, thực hiện xây dựng mới, nâng cấp các công trình về quy mô, đổi
mới về công nghệ và kỹ thuật để nâng cao năng xuất và hiệu quả sản xuất.
+ Xây dựng - lắp đặt nhằm đảm bảo mỗi quan hệ tỷ lệ, cân đối, hợp lý
sức sản xuất cho sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các vùng
kinh tế trong từng giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Tạo
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều kiện xoá bỏ dần sự cách biệt giữa các thành thị, nông thôn, miền ngược,
miền xuôi. Nâng cao trình độ mọi mặt cho đồng bào các dân tộc.
+ Xây dựng - lắp đặt tạo điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả của
các hoạt động xã hội, dân sinh quốc phòng thông qua việc đầu tư xây dựng
các công trình xã hội, dịch vụ cơ sở hạ tầng ngày càng đạt trình độ cao. Góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong xã hội.
+ Xây dựng - lắp đặt đóng góp đáng kể lợi nhuận cho nền kinh tế quốc
dân. Hàng năm ngành xây dựng - lắp đặt đóng góp cho ngân sách nhà nước
hàng nghìn tỷ đồng. Giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao
động. Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngành xây dựng đông đảo có khoảng 2
triệu người, chiếm khoảng 6% lao động trong xã hội.s
2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt
2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt
Trong cuộc sống hàng ngày cũng như hoạt động kinh doanh của bất kỳ
ngành sản xuất kinh doanh nào cũng đều cần có sự đảm bảo về mặt tài chính
để bù đắp cho thiệt hại do hoàn cảnh khách quan hay chủ quan gây ra. Xây
dựng - lắp đặt là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong xã hội. Xá

hội ngày càng phát triển thì vai trò của xây dựng, lắp đặt càng lớn. Do vậy,
nếu rủi ro xảy ra thì thiệt hại sẽ vô cùng to lớn mà không thể lường trước
đựơc. Chính vì vậy mà bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt ra đời là tất yếu khách
quan bởi nó đã trở thành nhu cầu thiết yếu của chủ đàu tư, các nhà thầu để
bảo vệ tài chính cho họ khi rủi ro xảy ra. Ngoài ra, sự tất yếu khách quan của
bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt còn được xuất phát từ các lí do sau:
- Đặc điểm của quá trình xây dựng, lắp đặt luôn phải đối mặt với các rủi
ro không những do điều kiện tự nhiên (mưa, bão, lũ, lụt…) mà còn do tác
động chủ quan của con người như sơ ý, sai sót, hành động phá hoại…Hơn
nữa, các công trình xây dựng thường đơn chiếc, quy trình mang tính kỹ thuật
cao, tập trung một lượng lớn máy móc, thiết bị phục vụ thi công và nguyên
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vật liệu. Và hầu hết các công trình này đều được tiến hành ngoài trời nên
phạm vi hoạt động của rủi ro là rất lớn, nên khi tổn thất xảy ra thì thiệt hại là
rất lớn.
Ở nước ta hiện nay, tay nghề của công nhân nhìn chung còn thấp, ý thức
kỷ luật chưa cao, tiếp xúc với máy móc hiện đại còn hạn chế. Mặt khác, nước
ta lại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới hết sức khắc nghiệt, thường xuyên
thay đổi nóng ẩm, mưa nhiều, lũ lụt… Hàng năm khoảng 10 cơn bão đổ bộ
vào nước ta gây thiẹt hại lớn về người và tài sản. Đó là một trong những rủi ro
mà bất kỳ một công trình nào cũng có thể gặp phải khi thi công.
- Thông thường, các công trình xây dựng, lắp đặt có giá trị rất lớn, trung
bình khoảng vài tỷ đồng, có những công trình lớn hang trăm triệu USD. Nếu
không có sự hỗ trợ của người có trách nhiệm đối với công trình sẽ không đủ
khả năng tài chính để khắc phục hậu quả của tổn thất mà điều này cũng tương
đương với phá sản.
- Một yêu cầu trong sản xuất kinh doanh là phải bảo tồn và phát triển
đồng vốn khi doanh nghiệp quyết định đầu tư cho một dự án sản xuất của
mình, nếu không may gặp sự cố thì nhu cầu về đảm bảo về vốn là không thực

hiện được, tài chính doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Trong tình thế như vậy,
tham gia bảo hiểm là một giải pháp hữu hiệu cho tất cả các doanh nghiệp.
Hiện nay chính phủ và Bộ Tài Chính đã có văn bản quy định và hướng dẫn về
việc bảo toàn và phát triển vốn đối với doanh nghiệp Nhà nước. Theo văn bản
đó, Nhà nước cũng đảm bảo nguồn vốn của mình không bị mất khi tiến hành
đầu tư các công trình phục vụ phát triển kinh tê xã hội. Vì vậy Nhà nước đã
bắt buộc tất cả các doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách, khi tham gia xây
dựng và lắp đặt đều phải mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm hoạt động
hợp pháp ở Việt Nam.
- Bên cạnh các thành phần kinh tế nhà nước còn có hàng loạt các công ty
cổ phần, doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản. Các
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp này rất quan tâm đến việc mua bảo hiểm. Bởi lượng vốn mà
họ tiết kiệm từ việc đầu tư cho các biện pháp an toàn chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ, trong khi tai nạn thì ngày càng nhiều và càng có xu hướng gia tăng
về mức độ nghiêm trọng. Việc chủ thầu, chủ đầu tư tham gia bảo hiểm
cho các công trình xây dựng, lắp đặt của mình là biện pháp ngăn ngừa tối
đa cho nguy cơ tổn thất có thể xảy ra đối với công trình thông qua công
tác kiểm tra, giám sát hay đề phòng hạn chế tổn thất của các công ty bảo
hiểm và cả người được bảo hiểm.
- Bảo hiểm góp phần lớn vào việc hạn chế giải quyết thiệt hại đối với
môi trường cũng như đảm bảo cho nhà đầu tư và quyền lợi cho bất kỳ tổ chức
nào thuộc bên thứ ba chẳng may bị thiệt hại.
2.2. Tác dụng của bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt
- Giúp các cá nhân tổ chức khôi phục sản xuất, kinh doanh, tiếp tục hoàn
thành các công trình xây dựng hay việc lắp đặt máy móc, thiết bị thông qua
việc hình thành quỹ bảo hiểm để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về mặt tài
chính cho các cá nhân, tổ chức không may gặp phải rủi ro, tai nạn bất ngờ
- Giúp cho người tham gia bảo hiểm tự chủ về mặt tài chính, yên tâm hơn

trong công việc của mình. Trên cơ sở hạch toán đầy đủ giá thành (trong đó
bao gồm cả chi phí bảo hiểm) và căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình, các
doanh nghiệp cần cân nhắc những loại hình bảo hiểm sẽ mua để đạt được kết
quả kinh doanh tốt và luôn có được sự đảm bảo vững chắc về tài chính trong
trường hợp gặp rủi ro bất ngờ. Khi người được bảo hiểm đã thanh toán chi phí
bảo hiểm hàng năm, họ có thể yên tâm rằng họ sẽ không gặp phải chi phí để
giải quyết tổn thất, mà là công ty bảo hiểm sẽ chi trả.
- Góp phần tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, nâng cao thu
nhập của người đóng góp bảo hiểm đối với tài sản, công trình được bảo hiểm.
- Tại Việt Nam, ngành xây dựng - lắp đặt là một lĩnh vực được đầu tư
bởi lượng vốn lớn từ Ngân sách Nhà nước. Nhờ có bảo hiểm xây dựng - lắp
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đặt, Nhà nước có thể tiết kiệm được những khoản chi khắc phục hậu quả tổn
thất, tránh những biến động ảnh hưởng đến kế hoạch chỉ tiêu của Ngân sách
Nhà nước.
3. Vài nét về sự ra đời và phát triển của bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt
Bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt là bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật. Sự ra
đời và phát triển của bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. So với các loại hình bảo hiểm khác như
bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm cháy thì bảo hiểm kỹ thuật ra đời muộn hơn rất
nhiều. Đơn bảo hiểm kỹ thuật đầu tiên trên thế giới là đơn bảo hiểm đổ vỡ
máy móc, được cấp năm 1895. Nhu cầu tái thiết nền kinh tế sau chiến tranh
thế giới lần thứ hai và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và kỹ
thuật đã là động lực thúc đẩy làm cho bảo hiểm kỹ thuật phát triển mạnh mẽ
hơn bao giò hết và trở thành một trong những loại hình bảo hiểm quan trọng
không thể thiếu đối với sự phát triển của mỗi nền kinh tế.S
Bảo hiểm kỹ thuật có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh
tế, xã hội trên toàn thế giới. Từ việc bảo hiểm cho các máy móc sản xuất, các
thiết bị dụn cụ tinh vi trong y tế, phòng thí nghiệm cho tới việc bảo hiểm cho

các công trình xây dựng khổng lồ như bến cảng, sân bay, hay lắp đặt các giàn
khoan trên biển, các con tàu vũ trụ, … Đứng trên khia cạnh nghiệp vụ, bảo
hiểm kỹ thuật đã có sự phát triển rất nhanh và tương đối hoàn chỉnh, bao gồm
các loại hình sau:
- Bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu
- Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt
- Bảo hiểm đổ vỡ máy móc
- Bảo hiểm thiết bị điện tử
- Bảo hiểm mất thu nhập do máy móc ngừng hoạt động
- Bảo hiểm thăm dò và khai thác dầu khí (đây là loại hình bảo hiểm tổng
hợp có liên quan đến nhiều loại hình bảo hiểm khác như bảo hiểm hang hải,
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo hiểm trách nhiệm. Tuy nhiên nó cũng được xếp vào bảo hiểm kỹ thuật do
có liên quan đến xây dựng và lắp ráp các giàn khoan, tháp khoan…)
Các loại hình bảo hiểm trong bảo hiểm kỹ thuật liên quan chặt chẽ với
nhau. Mỗi loại hình đảm bảo cho một giai đoạn hay một khâu trong một quá
trình sản xuất. Có thể diễn giải mối quan hệ đó theo sơ đồ sau:
Trên thực tế bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt là những mắt xích không thể
thiếu được trong bảo hiểm kỹ thuật. Nó đảm bảo cho khâu xây dựng và lắp
đặt của một công trình xây lắp. Bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt là những loại
hình có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô cũng như về chất lượng nghiệp vụ
do nhu cầu xây dựng, lắp đặt của các nước trên thế giới ngày càng có xu
hướng phát triển ngay cả trong thời kỳ kinh tế khó khăn.
Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, bảo hiểm xây dựng, lắp đặt là những loại
hình bảo hiểm tương đối phức tạp so với các loại hình bảo hiểm khác, các loại
đơn bảo hiểm rất đa dạng, như bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, bảo hiểm mọi
rủi ro lắp đặt … Với xu thế phát triển như hiện nay, bảo hiểm xây dựng và lắp
đặt và tiến xa hơn nữa trong tương lai.
Ở nước ta, ngày 7/8/1991 Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số

253/TCQĐ, cho phép Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và các công ty bảo
hiểm địa phương tiến hành triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt.
Từ đó đến nay đã có rất nhiều thông tư, quyết định của Bộ Tài chính cũng
như các nghị định của Chính phủ được ban hành đã dần hoàn thiện hành lang
8
Bảo hiểm
xây dựng
Bảo hiểm
lắp đặt
Bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm máy móc
Bảo hiểm bảo hành
……
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
pháp lý giúp cho nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt phát triển. Ngày
20/10/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định 177/CP kèm theo điều lệ “Quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản”. Đến ngày 16/7/1996 Chính Phủ đã ban hành nghị
định 42/CP thay cho nghị định 177/CP có nhiều bất hợp lý. Trên cơ sở đó Bộ
Tài Chính đã ban hành thông tư số 105/TC/ĐT ngày 8/4/1994 về hướng dẫn
bảo hiểm các công trình xây dựng. Tiếp theo đó, ngày 24/6/1995 Bộ Tài
Chính đã ra Quyết định số 663TC/QĐ-TCNH ngày 24/6/1995 ban hành quy
tắc bảo hiểm mọi rủi ro cho công trình xây dựng, quy tắc mọi rủi ro về lắp
đặt, biểu phí, phụ phí và mức khấu trừ áp dụng cho các doanh nghiệp bảo
hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam. Quyết dịnh 10TC/QĐ-TCNH ngày
24/1/1997 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quyết định 663/TCQĐ-TCNH.
Và để hoàn thiện hơn quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần thúc
đẩy bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt phát triển, ngày 8/7/1999 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 52/CP về “quy chế quản lý đầu tư xây dựng”. Tại điều 55
của Nghị định này quy định bảo hiểm trong lĩnh vực xây lắp là bắt buộc.
Trong đó quy định chủ đầu tư phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

cho các sản phẩm tư vấn, vật tư, thiết bị nhà xưởng phục vụ thi công, tai nạn
lao động đối với người lao động, trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba
trong quá trình thực hiện dự án.
Đơn bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt được cấp đầu tiên ở Việt Nam là đơn
bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt (EAR) cho trạm thu phát vệ tinh mặt đất Láng
Trung, đây là công trình liên doanh giữa Tổng công ty bưu chính viễn thông
và hãng Teltra – Úc. Kể từ đó đến nay, nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng - Lắp
đặt ngày càng phát triển và trở thành một trong những loại hình bảo hiểm
mũi nhọn của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong nước.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
XÂY DỰNG - LẮP ĐẶT.
1.Nội dung cơ bản của bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt.
1.1. Người được bảo hiểm.
Trong bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt, việc xác định rõ người được bảo
hiểm là hết sức cần thiết vì mỗi công trình xây dựng và lắp đặt là một quy
hoạch tổng thể có liên quan đến các bên cũng như rất nhiều khía cạnh của các
vấn đề pháp luật, hợp đồng và kỹ thuật. Chủ công trình hoặc chủ đầu tư có thể
mua bảo hiểm cho tất cả các bên liên quan đến công trình xây dựng, lắp đặt.
Nhưng tất cả các bên liên quan tới công việc xây dựng, lắp đặt và được nêu tên
hay chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm đều có thể là người được bảo hiểm:
- Chủ đầu tư hoặc chủ công trình
- Nhà thầu chính
- Các nhà thầu phụ
- Các kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn, cố vấn chuyên môn. Tuy nhiên hợp
đồng bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt không bảo hiểm cho trách nhiệm nghề
nghiệp của các kiến trúc sư, cố vấn chuyên môn, các kỹ sư tư vấn mặc dù họ
có liên quan đến công trình.
1.2. Đối tượng được bảo hiểm.

Loại hình bảo hiểm này cung cấp việc bảo vệ đầy đủ và thích hợp cho
các tổn thất, tổn hại đối với các công việc xây dựng, lắp đặt cũng như trách
nhiệm đối với bên thứ ba xảy ra có liên quan đến việc thi công công trình Cụ
thể đối với từng đơn bảo hiểm xây dựng và lắp đặt như sau:
1.2.1. Đối tượng được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng
Đối tượng của bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các công trình xây
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dựng mà kết cấu có sử dụng đến xi măng, sắt thép như nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng,…(nhà máy, kho tàng, trường học,
bệnh viện, trụ sở văn phòng, đường xá, sân ga, bến cảng, cầu cống, đê đập, hệ
thống thoát nước,…)
Do mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục riêng biệt nên để thuận tiện
cho việc tính phí bảo hiểm cũng như giải quyết khiếu nại trong trường hợp
tổn thất xảy ra, một công trình xây dựng được chia thành các hạng mục khác
nhau, thường bao gồm:
- Cấu trúc chủ yếu của công trình xây dựng. Hạng mục này chiếm phần
lớn giá trị công trình, bao gồm tất cả các công việc thực hiện bởi chủ thầu
chính và tất cả các nhà thầu phụ của chủ thầu chính theo quy định của hợp
đồng xây dựng được ký kết, thường là: công tác chuẩn bị, dọn dẹp mặt bằng,
xây dựng các công trình tạm thời phục vụ cho công tác thi công, công việc
đóng cọc, làm móng, và xây dựng cấu trúc chính của công trình.
- Trang thiết bị xây dựng. Đây là các thiết bị phục vụ cho quá trình thi
công như công trình phụ trờ (lán trại, trụ sở tạm thời, kho bãi, nhà xưởng),
giàn giáo, hệ thống băng tải. thiết bị cung cấp điện, nước, rào chắn… Khi yêu
cầu bảo hiểm cho các trang thiết bị này, cần phải có danh sách kèm theo đơn
bảo hiểm.
- Máy móc xây dựng. Bao gồm các máy móc có động cơ tự hành hoặc
không tự hành phục vụ công tác thi công thuộc quyền sở hữu của người được
bảo hiểm hoặc do họ đi thuê. Các loại máy móc này chỉ được bảo hiểm trong

thời gian sử dụng trên khu vực công trường. Khi yêu cầu bảo hiểm cho các
máy móc này cần phải có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm.
- Các tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở
hữu, quản lý, trông coi, kiểm soát của người được bảo hiểm. Trường hợp này
thường có ở các công trình mở rộng hoặc cải tạo lại, các tài sản trên coa thể bị
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiệt hại trong quá trình xây dựng mới. Giá trị của các tài sản này thường
không nằm trong giá trị của công trình mới nên chúng thường không thuộc
phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm xây dựng. Nhưng nếu người được bảo
hiểm có nhu cầu thì người bảo hiểm có thể xem xét và mở rộng phạm vi bảo
hiểm theo điều khoản bổ sung.
- Chi phí dọn dẹp hiện trường: Chi phí này bao gồm chi phí phát sinh
do việc thu dọn và di chuyển mạnh vụn, đất đá do các rủi ro được bảo hiểm
xảy ra trên phạm vi công trường.
- Trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba: Trách nhiệm này đựơc thể
hiện trong phần II của đơn bảo hiểm. Bao gồm các trách nhiệm pháp lý do
thiệt hại về tài sản và/hoặc thương tật than thể của bên thứ ba phát sinh trong
quá trình thi công công trình tại hoặc xung quanh khu vực công trường. Tuy
nhiên, các tổn thất đối với người làm công, người thân hoặc người đại diện
của người đựơc bảo hiểm không thuộc phạm vi bảo hiểm của phần này.
Ngoài ra, nhà bảo hiểm cần lưu ý một số điểm sau:
+ Đối tượng bảo hiểm cần được mô tả chi tiết: chiều cao, chiều rộng,
chiều dài, vật liệu xây dựng, chất lieu xây dựng của móng, tầng hầm, tầng
trên mặt đất, tường chắn, tường chống sụt lở, khoảng cách các hạng mục
công trình.
+ Cần ghi rõ địa điểm xây dựng, các công trình đã và đang xây dựng liền
kề bốn phía.
+ Nhà bảo hiểm còn nhận các đảm bảo bổ sung: chi phí làm ngoài
giờ, làm vào ngày lễ, chi phí vận chuyển tốc hành,… liên quan đến tổn

thất bảo hiểm.
+ Hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng thường được cấp chung cho
cả thiệt hại vật chất và trách nhiệm đối với người thứ ba.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Để hấp dẫn người tham gia bảo hiểm cũng như mở rộng phạm vi kinh
doanh, trong các đơn bảo hiểm Xây dựng còn có thể được mở rộng bảo hiểm
cho nhiều rủi ro khác bằng các Điều khoản bổ sung đính kèm.
1.2.2. Đối tượng được bảo hiểm trong bảo hiểm Lắp đặt
Trong bảo hiểm lắp đặt, đối tượng được bảo hiểm là các máy móc lắp
đặt, trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục
liên quan tới công việc lắp đặt. Theo đó đối tượng được bảo hiểm được phân
loại như sau:
- Các máy móc, các dây chuyền sản xuất đồng bộ trong một xí nghiệp
hay trong khi tiến hành lắp đặt các máy móc, thiết bị đó.
- Phần công việc xây dựng phục vụ, cấu thành một bộ phận của quá
trình lắp ráp.
- Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quá trình lắp đặt.
- Các tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở
hữu, quản lý, trông coi, kiểm soát của người được bảo hiểm.
- Chi phí dọn dẹp sau tổn thất.
Hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt thường được cấp cho cả bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm trách nhiệm.
1.3. Phạm vi bảo hiểm.
Các đơn bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt do các công ty bảo hiểm cung cấp
thường là đơn bảo hiểm mọi rủi ro nên phạm vi được bảo hiểm thường rất
rộng - tất cả các rủi ro không bị loại trừ đều được bảo hiểm. Điều này có
nghĩa là hầu hết bất kỳ các tổn thất, tổn hại về vật chất bất ngờ và không
lường trước đối với các hạng mục được bảo hiểm xảy ra trong thời hạn bảo
hiểm trong phạm vi công trường xây dựng đều được bồi thường theo đơn bảo

hiểm Xây dựng - Lắp đặt. Cụ thể như sau:
1.3.1. Bảo hiểm Xây dựng.
• Rủi ro được bảo hiểm.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trách nhiệm của công ty bảo hiểm phát sinh đối với người được bảo
hiểm khi tổn thất xảy ra do các rủi ro chính như sau:
- Cháy, sét đánh, nước chữa cháy hay phương tiện chữa cháy.
- Lũ lụt, mưa, tuyết rơi, tuyết lở, song thần
- Các loại bão tố, cuồng phong
- Động đất, sụt lở đất đá
- Trộm trộm, cắp, cướp
- Thiếu kinh nghiệm, bất cẩn, hành động ác ý hay lỗi của con người
Ngoài ra, tuỳ vào từng công trình, mỗi đơn cấp còn có các điều khoản
bổ sung thêm đối với các rủi ro phụ để phù hợp với nội dung từng công việc.
• Rủi ro loại trừ.
Phạm vi bảo hiểm xây dựng phải tuân theo một số điwmr loịa trừ mà
thị trường bảo hiểm quốc tế thường áp dụng. Các điểm loại trừ này thường
ghi trong đơn bảo hiểm như sau:
- Loại trừ chung cho thiệt hại vật chất và trách nhiệm đối với
người thứ ba. Các rủi ro loại trừ trong phần này gồm:
+ Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài
+ Những rủi ro hạt nhân: phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân hay
nhiễm phóng xạ
+ Các hành vi có tính vi phạm của người được bảo hiểm
+ Ngừng công việc dù là toàn bộ hay một phần
- Những điểm loại trừ áp dụng cho bảo hiểm thiệt hại vật chất
+ Bất kỳ loại tổn thất nào có tính chất hậu quả
+ Hỏng hóc cơ khí/ điện hay sự trục trặc của máy móc, trang thiết bị
xây dựng.

+ Lỗi thiết kế
+ Chi phí thay thế, sửa chữa hay khắc phục các khuyết tật cảu nguyên vật
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liệu và/hoặc do tay nghề (các tổn thất hư hại do hậu quả thì được bảo hiểm)
- Những điểm loại trừ áp dụng cho bảo hiểm trách nhiệm đối với
người thứ ba.
+ Khỉếu nại tổn thất liên quan đến tai nạn được bảo hiểm hay có thể
được bảo hiểm trong phạm vi của phần bảo hiểm vật chất của đơn bảo
hiểm xây dựng
+ Khiếu nại phát sinh do dịch chuyển, rung động hay suy yếu của cột
chống
1.3.2. Bảo hiểm Lắp đặt.
• Rủi ro được bảo hiểm.
Rủi ro chính được bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt được chia làm ba loại
chính như sau:
- Các rủi ro thiên tai bao gồm động đất, động biển gây ra sóng thần, gió
mạnh (do bão, gió xoáy, cuồng phong), mưa lớn, lũ, lụt, ngập lụt, đóng băng,
sét đánh, cháy do sét đánh hay do hoạt động của núi lửa, đất đá lún.
- Rủi ro kỹ thuật, vận hành bao gồm áp suất ép quá lớn (nổ vật lý), chân
không (nổ bên trong), nhiệt dộ quá lớn (đoản mạch), lực li tâm, lỗi nguyên,
vật liệu, mất kiểm soát, phản ứng hoá học, lỗi của hệ thống hay thiết bị điều
hành hay điều khiển
• Rủi ro loại trừ.
Giống như bảo hiểm xây dựng, trong đơn bảo hiểm lắp đặt, các loại trừ
cũng được chia làm ba loại chính:
- Loại trừ chung áp dụng cho cả bảo hiểm thiệt hại vật chất và bảo hiểm
trách nhiệm đối với người thứ ba
- Những điểm loại trừ áp dụng cho bảo hiểm thiệt hại vật chất
+ Các khoản miễn thường

+ Mọi tổn thất có tính chất hậu quả bao gồm tiền phạt, tổn thất do chậm
trễ, do không thực hiện được công việc, thiệt hại mất hợp đồng
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên vật liệu
+ Các hiện tượng ăn mòn, mài mòn, oxy hoá, mục rữa do ít sử dụng hay
diễn ra trong điều kiện áp suất, nhiệt độ bình thường
+ Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu, chứng chỉ thanh toán
+ Mất mát, thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê
- Những điểm loại trừ áp dụng cho bảo hiểm trách nhiệm đối với người
thứ ba.
+ Mức khấu trừ quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những
thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất.
+ Trách nhiệm đối với thương tật của con người/ công nhân tham gia vào
quá trình thi công công việc.
+ Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc,
quản lý của bất cứ người được bảo hiểm nào.
+ Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới. tàu (biển, sông), máy bay.
+ Bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ quy định trong
hợp đồng bảo hiểm.
1.4. Giá trị bảo hiểm - Số tiền bảo hiểm.
1.4.1. Bảo hiểm xây dựng.
• Giá trị bảo hiểm.
Vì mỗi công trình xây dựng bao gồm nhiều hạng mục khác nhau nên để
xác định chính xác giá trị bảo hiểm (GTBH) rất phức tạp, cần phải xác định
các giá trị sau:
- Giá trị bảo hiểm của công trình xây dựng: là toàn bộ chi phí tính tới khi
kết thúc thời gian xây dựng. Có thể là một trong các giá trị sau:
+Tổng giá trị khôi phục lại công trình

+Giá trị bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
+Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Giá trúng thầu công trình
Trên thực tế thường lấy giá dự toán hoặc giá giao thầu cộng thêm các
khoản dự phòng, bao gồm: chi phí cho công tác chuẩn bị mặt bằng (đào đắp,
san nền, mở đường chơ nguyên vật liệu….); giá trị các công trình tạm thời
phục vụ thi công (kênh dẫn nướcm đường điện-nước, hệ thống chiếu
sáng….); giá trị các hạng mục công trình xây dựng (móng, nền, tường, trần,
mái…); chi phí chạy thử máy móc thiết bị mới
- Máy móc xây dựng: được xác định theo giá trị thay thế mới của hạng
mục, tức là giá trị của một máy móc mới có chức năng tương đương có thể
mua tại thời điểm đó để thay thế máy móc bị tổn thất.(bao gồm giá mua + chi
phí vận chuyển lắp đặt).
- Trang thiết bị xây dựng:dự kiến trang thiết bị tại thời điểm tập trung
cao nhất trong quá trình xây dựng. Còn cách khác là xác định theo từng giai
đoạn của công trình hay bảo hiểm toàn bộ giá trị của trang thiết bị xây dựng
cần dung cho cả công trình.
- Tài sản xung quanh và tài sản hiện có trên công trường: là giá trị thực
tế của tài sản vào thời điểm yêu cầu bảo hiểm.
- Chi phí dọn dẹp hiện trường: được xác định bằng một tỷ lệ so với
GTBH của công trình.
• Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm xây dựng được xác định theo
giá trị bảo hiểm. Trường hợp phát sinh yếu tố làm tăng giá trị bảo hiểm, người
được bảo hiểm phải khai báo kịp thời và nộp thêm phí, nếu không, quy tắc tỷ
lệ sẽ được áp dụng khi bồi thường (bảo hiểm dưới giá trị)
Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba: hạn mức
trách nhiệm không vượt quá 50% STBH công trình xây dựng, tối đa 3triêu $.

Tuy nhiên hạn mức trách nhiệm có thể được thoả thuận cao hơn. Đặc biệt nhà
bảo hiểm cần giới hạn trách nhiệm cho các rủi ro có tính thảm hoạ như động
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đất, núi lửa, bão…
1.4.2. Bảo hiểm lắp đặt.
• Giá trị bảo hiểm.
GTBH trong bảo hiểm lắp đặt được tính cho tùng hạng mục, bao gồm:
- Giá trị bảo hiểm của công trình: là giá trị đầy đủ của từng hạng mục
tính đến thời điểm hoàn thành việc lắp đặt (bao gồm cả cước phí vận tải, các
loại thuế và chi phí)
- Máy móc, trang thiết bị: được xác định theo giá trị thay thế máy móc,
thiết bị tương đương (giá mua + chi phí vận chuyển, lắp đặt…)
- Tài sản xung quanh và tài sản hiện có trên công trường: giá trị thực tế
của tài sản vào thời điểm yêu cầu bảo hiểm.
- Chi phí dọn dẹp: được xác định bằng một tỷ lệ so với GTBH của công
trình (5-10% giá trị máy móc lắp đặt)
• Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị bảo hiểm và sự thoả thuận
giữa hai bên. Thông thường số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt bằng giá
trị bảo hiểm.
Đối với phần bảo hiểm trách nhiệm dân sụ của người được bảo hiểm đối
với người thứ ba thì số tiền bảo hiểm hoàn toàn dựa vào sự thoả thuận giữa
các bên.
1.5. Thời hạn bảo hiểm.
1.5.1. Thời hạn bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng.
Thời hạn bảo hiểm được ghi rõ trong đơn bảo hiểm, thường là thời gian
thi công công trình.
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu từ khi khởi công công trình và kết thúc khi
từng hạng mục công trình xây dựng xong trước hoặc đúng tiến độ thi công đã

ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Đương nhiên người được bảo hiểm đã nộp hoặc
chấp nhận nộp phí.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời hạn bảo hiểm có thể được thỏa thuận bắt đầu từ khi dỡ xong vật tư,
máy móc,… xuống công trường, lưu kho vật liệu trước khi xây dựng. Tuy
nhiên kể từ thời điểm này đến khi khởi công tối đa là ba tháng. Và kết thúc
khi hạng mục công trình đã xây dựng xong, tức là đã kiểm nghiệm, chạy thử
và bàn giao tạm thời (nhà bảo hiểm cần khống chế thời gian phải bàn giao từ
khi hoàn tất việc xây dựng, chẳng hạn sau bốn tuần)
Trường hợp công trình bị kéo dài thời hạn thi công, khi nhận được yêu
cầu , nhà bảo hiểm phải điều tra, xem xét nguyên nhân trước khi chấp nhận
bảo hiểm. Và phải thanh toán thêm phí bảo hiểm cho thời gian vượt quá này.
Nếu thời hạn bảo hiểm kéo dài quá 6 tháng thì phải điều tra kỹ, có thể chấm
dứt bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm có thể tính thêm cả thời gian bảo hành (không quá 12
hoặc 24 tháng). Tuy nhiên, cần chú ý giả thích rõ rang cho người được bảo
hiểm về phạm vi bảo hiểm trong thời hạn bảo hành để phân biệt với phạm vi
bảo hiểm trong thời hạn công trình.
1.5.2. Thời hạn bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt
Thời hạn bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt tương tự như trong bảo hiểm
xây dựng. Bên cạnh đó còn có một số điểm khác biệt.
Hiệu lực bảo hiểm chấm dứt ngay sau khi các máy móc được bàn giao
hay ngay sau khi kết thúc thời gian chạy thử (không vượt quá bốn tuần chạy
thử), áp dụng vào thời điểm nào sớm hơn.
Nếu trong quá trình lắp ráp, nếu từng máy móc riêng biệt hay từng phần
của thiết bị được đưa vào sử dụng thì trách nhiệm của người bảo hiểm chấm
dứt đối với máy móc hay thiết bị đó.
Đối với máy móc thiết bị cũ thì trách nhiệm của người bảo hiểm chấm
dứt ngay sau khi lắp đặt xong, không bảo hiểm cho quá trình chạy thử.

1.6. Phí và cách tính phí bảo hiểm.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay các công ty bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đang
áp dụng biểu phí dựa vào Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm
Xây dựng - Lắp đặt. Cụ thể như sau:
1.6.1. Phí bảo hiểm xây dựng.
Phí bảo hiểm xây dựng = phí bảo hiểm tiêu chuẩn + phụ phí mở rộng.
• Phí bảo hiểm tiêu chuẩn
Phí bảo hiểm tiêu chuẩn là phần phí bảo hiểm cho cấu trúc chủ yếu của
công trình xây dựng, với những rủi ro tiêu chuẩn. Bao gồm các rủi ro thiên
tai, các rủi ro bất ngờ và các rủi ro khác như tay nghề kém, thiếu kinh
nghiệm…
Phí bảo hiểm tiêu chuẩn được tính như sau:
Phí bảo hiểm tiêu chuẩn = Phí cơ bản + Phụ phí rủi ro động đất+ phụ phí
rủi ro lũ lụt
 Phí cơ bản : là phẩn phí tối thiểu tính cho từng loại công trình xây
dựng theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn. Phí cơ bản được tính bằng tỷ lệ
phần nghìn so với số tiền bảo hiểm của công trình.
 Phụ phí cho rủi ro động đất: là mức phụ phí được tính cho từng loại
công trình xây dựng, phụ thuộc vào độ nhạy cảm của công trình đối với rủi ro
động đất. Theo mức độ tăng dần, độ nhạy cảm của công trình xây dựng được
xếp thành 5 loại; C, D, E, F, G. Và khu vực xây dựng công trình được chia
thành 2 khu vực là: 0 và 1.
o Khu vực 1: bao gồm các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên
Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Hoà Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên.
o Khu vực 0: bao gồm các tỉnh còn lại.
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1. Biểu phí rủi ro động đất
Độ nhạy cảm của
công trình
Phụ phí rủi ro động đất
Khu vực 0 Khu vực 1
C
D
E
F
G
0
0
0
0
0
0.20
0.22
0.24
0.26
0.30
Phụ phí rủi ro động đất được tính bằng tỷ lệ phần nghìn trên số tiền bảo
hiểm của công trình theo năm. Nếu công trình xây dựng có thời gian xây dựng
trên hoặc một năm được tính như sau:
Phụ phí động đất= Phí cho 1 năm x thời hạn bảo hiểm /12 tháng
 Phụ phí cho rủi ro lũ lụt : Mức phụ phí này được tính cho một năm và
xác định căn cứ vào tính chất của từng loại công trình chịu tác động của rủi ro
lũ lụt, bao gồm:
- Sức chịu đựng của công trình đối với tác động của lũ lụt: có 3 sức
chịu đựng là I, II, III

- Khu vực rủi ro nơi tiến hành công trình xây dựng: có 3 khu vực là 1,2,3.
+Khu vực 1: ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt Khoảng cách tới sông, hồ, biển hay
nhánh sông ít nhất từ 1km trở lên. Độ cao so với mặt nước biển ít nhất là 25 cm.
+ Khu vực 2: Vùng chịu ảnh hưởng của lũ lụt. Khoảng cách tới sông, hồ,
biển hay nhánh sông dươid 1 km, độ cao trung bình dưói 10m so với mặt
nước biển, lượng mưa cao nhất ghi nhận được là 40-100mm/24h.
+ Khu vực 3: Vùng chịu ảnh hưởng rất nhièu của mưa lũ. Khoảng cách
tới sông, hồ, biển, nhánh sông duới 300m và độ cao trung bình so với mặt
nước biển dưới 3m, lượng mua trên 100mm/giờ.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2. Biểu phụ phí cho rủi ro lũ lụt
Sức chịu đựng
của công trình
Khu vực rủi ro lũ lụt
1 2 3
I
II
III
0.05
0.10
0.20
0.15
0.20
0.30
0.25
0.30
0.40

Tỷ lệ phí xác định bằng tỷ lệ phần nghìn trên số tiền bảo hiểm của công

trình và tuỳ thuộc vào thời gian thi công.
Ngoài ra, các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu mức khấu trừ do Bộ
Tài Chính ban hành (không có giảm phí). Trường hợp áp dụng mức khấu trừ
tăng thì phí bảo hiểm được giảm xuống theo những tỷ lệ tương thích. Hiện
nay, biểu phí bảo hiểm giảm đang đựơc nhiều công ty bảo hiểm áp dụng.
• Phụ phí mở rộng
Phụ phí mở rộng là phần phí bảo hiểm đối với việc mở rộng bảo hiểm,
bao gồm: Phụ phí bảo hiểm cho chi phí dọn dẹp; Phụ phí bảo hiểm cho tài sản
xung quanh và hiện có trên công trường; Phụ phí bảo hiểm cho trang thiết bị
xây dựng; Phụ phí bảo hiểm cho máy móc xây dựng; Phụ phí bảo hiểm cho
trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba.
- Phụ phí bảo hiểm cho chi phí dọn dẹp, cho tài sản xung quanh và hiện
có trên công trường, cho trang thiết bị xây dựng được tính bằng cách lấy tỷ lệ
phí tiêu chuẩn nhân (x) với STBH của các hạng mục đó; hay cũng có thể cộng
(+) STBH của các hạng mục đó với STBH của công trình rồi tính chung cùng
tỷ lệ phí.
- Phụ phí bảo hiểm máy móc xây lắp được tính theo tỷ lệ phần nghìn trên
STBH của máy móc xây lắp và tính theo nhóm máy móc và khu vực. Phụ phí
này có thể được tính cho từng năm. Nếu yêu cầu bảo hiểm trên một năm thì
tính thêm phụ phí theo tháng, nếu ngắn hơn một năm thì tính theo biểu phí
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngắn hạn.
- Phí bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba, thì theo Quyết định số
33, được tính bằng 5% phí của phần bảo hiểm thiệt hại vật chất, với hạn mức
trách nhiệm không vượt quá 50% STBH và không quá 3triệu $.
1.6.2. Phí bảo hiểm lắp đặt.
Về cơ bản, phương pháp tính phí bảo hiểm lắp đặt giống bảo hiểm xây
dựng, chỉ có một số điểm khác là:
- Phí cơ bản tối thiểu trong bảo hiểm lắp đặt tối thiểu là 300 đôla Mỹ

hoặc tương đương bằng các loại tiền khác.
- Việc xác định phụ phí rủi ro lũ lụt phụ thuộc vào sức chịu đựng của
công trình đối với tác động của gió, bão, lũ, lụt.
1.7. Giám định và bồi thường trong bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt.
Quy trình giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm Xây dựng -
Lắp đặt bao gồm các bước bản như sau:
1.7.1. Nhận thông báo tổn thất
Khi xảy ra những sự kện bảo hiểm thuộc phạm vi bồi thường theo hợp
đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo ngay cho
người bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin và sau đó là bằng văn bản nêu
rõ tính chất và mức độ tổn thất. Người được bảo hiểm phải giữ nguyên hiện
trường, bảo quản các bộ phận bị tổn thất đồng thời thực hiện mọi biện pháp
trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
Đối với các công ty bảo hiểm, khi nhận thông báo tổn thất cần yêu cầu
khách hàng cung cấp các giấy tờ sau:
- Thông báo chi tiết bằng văn bản về tổn thất
- Giấy yêu cầu giám định (theo mẫu của người bảo hiểm)
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Hóa đơn thanh toán phí bảo hiểm
- Xác nhận của nhân chứng về tai nạn hoặc sự cố
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau đó nhà bảo hiểm cần kiểm tra lại các thông tin có liên quan như:
Đơn/Hợp đồng bảo hiểm có liên quan, thời điểm xảy ra tổn thất và nơi xảy ra
tổn thất, mức miễn thường/các điểm loại trừ áp dụng, và đánh giá sơ bộ xem
tổn thất có thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không.
Thời gian kiểm tra không quá 1/ 2 ngày.
1.7.2. Giám định và tính toán tổn thất.
Ngay sau khi nhận được thông báo tổn thất của người được bảo hiểm,
nhà bảo hiểm phải lập tức cử người tới hiện trường để tiến hành giám định,

tìm cách hạn chế tổn thất cùng với người được bảo hiểm, đồng thời tiến hành
tính toán tổn thất. Công việc này nhằm mục đích:
- Xác định được nguyên nhân gây ra tổn thất có thuộc trách nhiệm bảo
hiểm hay không
- Tính toán chính xác mức độ tổn thất thực tê
- Xác định số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm bảo hiểm. tạo điều kiện
giải quyết bồi thường nhanh chóng, chính xác
- Đề xuất với người được bảo hiểm những biện pháp hạn chế tới mức
thấp nhất hậu quả tổn thất đồng thời ngăn ngừa rủi ro, tổn thất trong tương lai
- Giúp cán bộ khai thác làm tốt hơn công tác đánh giá rủi ro với các dịch
vụ bảo hiểm có tính chất tương tự như bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt.
* Giám định
Giám định là công tác cần thiết với hoạt động bảo hiểm. Muốn thực hiện
được nghĩa vụ bồi thường đối với khách hàng, người được bảo hiểm cần phải
có đầy đủ thông tin, chứng từ có liên quan cần thiết đến sự cố đã gây thiệt hại
cho đối tượng được bảo hiểm.
Nhà bảo hiểm phải đảm bảo mọi tổn thất được khách hàng thông báo
phải được giám định một cách nhanh chóng, kịp thời. Để làm được điều này
thì ngay sau khi nhận được thông báo, các giám định viên phải đến ngay hiện
trường, ghi chép các thông tin ban đầu, xem xét hiện trường tổn thất, chụp
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ảnh hiện trường, thu thập các số liệu, các chứng từ cần thiết có liên quan đến
tổn thất. Trường hợp tổn thất phức tạp, cần niêm phong hiện trường và các
chứng từ, hoá đơn có liên quan. Việc giám định phải được thực hiện từ sơ bộ
đến chi tiết. Sau khi giám định, giám định viên phải lập biên bản giám định.
Trong đó phải thể hiện thể hiện được các thông tin sau:
 Thông tin về đơn bảo hiểm/ hợp đồng bảo hiểm
+ Đơn bảo hiểm số…. cấp ngày… tháng… năm…
+ Tên và địa chỉ của người đựơc bảo hiểm:

+ Địa điểm được bảo hiểm:
+ Thời hạn bảo hiểm:
+ Tổng số tiền bảo hiểm (ghi rõ STBH của từng hạng mục)
+ Ngày xảy ra tổn thất:
+ Loại tổn thất: (ghi vắn tắt như hoả hoạn, lũ lụt hay giông bão,…)
+ Thời điểm nhận được thông báo tổn thất
+ Nơi xảy ra tổn thất
+ Uớc tính thiệt hại tối đa
Có được những thông tin trên sẽ giúp các cán bộ giải quyết bồi thường
tra cứu đơn bảo hiểm có liên quan một cách nhanh chóng. Từ đó sơ bộ đánh
giá tổn thất có thể thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không: tổn thất xảy ra có
nằm trong thời hạn bảo hiểm hay không, nơi xảy ra tổn thất có trùng với địa
điểm được bảo hiểm ghi trên đơn bảo hiểm hay không, loại tổn thất có được
bảo hiểm trong đơn bảo hiểm hay không, người được bảo hiểm có chậm trễ
trong việc thông báo tổn thất hay không.
 Thông tin cơ bản về công trình như: loại công trình, địa điểm của
công trình, chủ thầu chính, chủ thầu phụ, nguyên vật liệu của công trình được
cung ứng như thế nào,
Đối với các vụ tổn thất lớn với nhiều hạng mục và phức tạp, những
thông tin này được đề cập càng chi tiết càng tốt. Các thông tin này giúp các
giám định viên đánh giá bao quát về tình hình hoạt động của người được bảo
25

×