Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích tình hình biến động lợi nhuận của Công ty Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.28 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà chung với nhịp điệu phát triển của thế giới, nước ta đã mở cửa nền
kinh tế, kêu gọ đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các loại hình doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ra đời, tham gia cạnh tranh trên thị trường ngày
càng gay gắt. Chính vì thế mà làm cho các doanh nghiệp gặp không iït khó
khăn khi tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó yếu tố thị trường luôn luôn biến
động không ngừng nhu cầu thị hiếu... làm cho doanh thu của doanh nghiệp
mất ổn định. Dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng biến động theo.
Trước tình hình đó doanh nghiệp muốn bảo toàn và tăng lợi nhuận cần
phải nắm bắt đầy đủ các thông tin về nguyên nhân biến động lợi nhuận. Việc
phân tích lợi nhuận rất quan trọng đối với một doanh nghiệp, nó thể hiện được
tốc độ phát triển cũng như mức tiêu thụ của doanh nghiệp.
Xuất phát từ cơ sở đó nên em đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích
tình hình biến động lợi nhuận của Công ty Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Miền
Trung” nhằm đóng góp một phần nhỏ kiến thức vào thực tế mà em đã được
học tại nhà trường và nhận biết ngoài xã hội.
Kết cấu đề tài gồm ba phần chính
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN MIỀN TRUNG
Do đề tài quá mới mẽ đối với em cùng với thời gian thực tập hạn chế.
Do đó đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
quan tâm đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các cô chú anh chị trong
Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng
dẫn cùng các cô chú anh chị trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.


Xin chân thành cảm ơn.
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 1
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm và đặc điểm về lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.Khái niệm lợi nhuận:
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau
và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận
được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng
chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể là phần dôi ra của một hoạt
động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm về lợi nhuận của doanh nghiệp:
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú
và đa dạng nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận khác nhau. Hiểu
rõ nội dung đặc điểm của từng bộ phận là cơ sở để thực hiện tốt công tác phân
tích lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau
2.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận.
2.2.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Đây là bộ phận lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa thu và
chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các hoạt động tài chính bao
gồm:

- Tham gia góp vốn liên doanh.
- Đầu tư mua bán chứng khoán.
- Cho thuê tài sản.
- Các hoạt động đầu tư khác.
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- ....
2.3. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường:
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 2
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
Là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc
có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do
chủ quan đơn vị hay khách quan đưa tới.
Lợi nhuận bất thường là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt
động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động bất thường
bao gồm:
- Thu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
- Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý khoá sổ.
- Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ quên không ghi
sổ kế toán đến năm kế toán mới phát hiện...
Các khoản trên sau khi trừ các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận
bất thường.
II. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận:
1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình lợi nhuận:

Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền bộ phận sản phẩm
hàng hoá thặng dư do kết quả lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện toàn bộ kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số
lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc
sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định. ..
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất kinh doanh mở rộng,
là đòn bẩy kinh tế có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra
sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ những nội dung trên cho ta thấy tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất
quan trọng và để có thể đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp, ta phải tiến hành phân tích tình hình lợi nhuận của
doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận:
Từ những ý nghĩa trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lợi nhuận
bao gồm:
- Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
- Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 3
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
III. Nguồn tài liệu sử dụng và các phương pháp phân tích.
1.Nguồn tài liệu sử dụng:
1.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Đây là báo cáo tài chính hết sức quan trọng, nó phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một

thời gian nhất định chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện của
doanh nghiệp đối với nhà nước về thuế các khoản phải nộp khác. Để phân tích
tình hình tiêu thụ và lợi nhuận cần phải dùng đến tất cả các chỉ tiêu có trên
báo cáo này của doanh nghiệp.
1.2. Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là một loại báo cáo tài chính mô tả tình hình tài
chính của một doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán
bao gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn, phản ảnh tài sản hiện có
và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo. Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin quan trọng cho những ai quan
tâm đến tình hình hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong
quá trình phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận ta sẽ dùng đến một vài chỉ
tiêu trong Bảng cân đối kế toán.
1.3. Thuyết minh báo cáo tài chính:
Đây là một loại báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết được. Dựa vào thuyết minh báo cáo tài chính ta có thể
nắm bắt được đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế độ kế toán áp dụng
tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính từ đó giúp
cho việc phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận được chính xác và rõ ràng.
1.4 Các sổ chi tiết:
Bên cạnh các tài liệu tổng hợp cần phải sử dụng các sổ chi tiết, các báo
cáo về tình hình tiêu thụ và lợi nhận để đáp ứng quá trình phân tích các mặt
hàng, các nhóm hàng và ở các đơn vị trực thuộc.
2. Phương Pháp Phân Tích:
2.1. Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp sử dụng rất phổ biến trong phân tích hoạt động
kinh doanh nhưng khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo một số yêu cầu
sau:

* Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu của một kì được chọn làm gốc so
sánh. Các gốc so sánh có thể là:
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 4
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
Tài liệu năm trước: nhằm để xem xét đánh giá mức biến động,
khuynh hướng hoạt động của các chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kì.
Số kế hoạch: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đã đặt ra.
Các chỉ tiêu trung bình ngành: nhằm đánh giá kết quả của doanh
nghiệp so với mức trung bình tiên tiên của các doanh nghiệp có cùng qui mô
trong cùng ngành.
* Điều kiện so sánh: để việc so sánh có ý nghĩa thì giữa các chỉ tiêu
kinh tế phảI đáp ứng những yêu cầu sau:
- Các chỉ tiêu kinh tế phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải có cùng phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu phải có cùng thước đo giá trị sử dụng.
* Kỹ thuật so sánh: để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu người ta thường
sử dụng những kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giũa trị số kì phân tích và trị số
kì gốc của chỉ tiêu kinh tế, nó cho thấy khối lượng và qui mô của chỉ tiêu
phân tích.
So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kì phân tích và trị
số kì gốc, nó cho thấy mối quan hệ, tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích.
2.2Phương pháp loại trừ
* Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến sự biện động của các chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các
nhân tố từ kì gốc sang kì phân tích, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào bằng
kết quả thay thế đó trừ đI kết quả phương trình kinh tế lần trước khi thay thế

nhân tố đó.
Giả sử phương trình kinh tế có dạng:
A = a .b.c
Trong đó:
A : chỉ tiêu kinh tế cần phân tích
A,b,c: các nhân tố ảnh hưởng
Phương trình kinh tế ở kì gốc:
A
0
= a
0
.b
0
.c
0
Phương trình kinh tế ở kì phân tích:
A
1
= a
1
.b
1
.c
1
Đối tượng phân tích:
∆A = A
1
– A
0
Các nhân tố ảnh hưởng:

Svth: Hoàng Thị Phương Vy 5
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
Thay thế lần 1: A’ = a
1
.b
0
.c
0
Thay thế lần 2: A” = a
1
.b
1
.c
0
Thay thế lần 3: A”’= a
1
.b
1
.c
1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:

a
A = A’ – A
0

a
A = a
1

.b
0
.c
0
– a
0
.b
0
.c
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:

b
A = A” – A’

b
A = a
1
.b
1
.c
0
– a
1
.b
0
.c
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:


c
A = A”’ – A”

c
A = a
1
.b
1
.c
1
– a
1
.b
1
.c
0
Tổng hợp kết quả phân tích:

a
A + ∆
b
A + ∆
c
A = ∆ A
* Phương pháp số chênh lệch: là trường hợp đặc biệt của phương pháp
thay thê liên hoàn khi giữa các nhân tố có mối liên hệ tích số. Theo phương
pháp này thì mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích
sẽ bằng số chênh lệch của nhân tố đó với các nhân tố cố định còn lại.

Svth: Hoàng Thị Phương Vy 6

Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
2.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là phương pháp đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
cần phân tích dựa trên mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu đó.
2.4 Phương pháp phân tích định tính
Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận thêo phương pháp định
lượng bị giới hạn nó chỉ cho phép đánh giá tình hình tiêu thụ và lợi nhuận
thông qua các chỉ tiêu cụ thể đã được tính toán. Tuy nhiên trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác như: bản chất của ngành nghề kinh doanh, đặc điểm hoạt
động kinh doanh cũng như moi trường kinh doanh xung quanh doanh nghiệp.
Những nhân tố này khó có thể định lượng được, tính toán bằng các con số cụ
thể. Do đó mặc dù phân tích định lượng là phương pháp chủ yếu để đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng để đánh giá được
toàn diện, chính xác đầy đủ, càn có sự kết hợp của phương pháp phân tích
định tính.
IV. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.Phân tích chung về tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(phần I-lãi, lỗ) có thể xác định chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp bằng công
thức sau đây:
Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành
như sau:
- So sánh tổng mức lợi nhuận giữa thực tế với kế hoạch nhằm
đánh giá chung tình hình hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- So sánh tổng mức lợi nhuận giữa thực tế với kỳ kinh doanh trước
nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm tổng mức

lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ những chỉ tiêu xác định, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng của các nhân tố:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 7
Lợi nhuận từ
hoạt động SX
kinh doanh
Lợi Nhuận
(trước thuế)
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
= +
+
Lợi nhuận từ
hoạt động bất
thường
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận là đánh giá sự biến
động lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm theo từng hoạt động nhằm thấy
khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến
tình hình trên. Khi phân tích cần tính ra mức tăng giảm và tỉ lệ biến đổi của kì
phân tích so với kì gốc của từng chỉ tiêu qua bảng có kết cấu như sau:
Chỉ tiêu
Lợi nhuận Chênh lệch
N-2 N-1 N

N-
1/N_2
% N/N-1 %
Lợi nhuận từ hoạt đọng
sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động
bất thường
Tổng
* Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
theo từng mặt hàng
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh được hình thành từ lợi nhuận
của các mặt hàng ở từng thị trường khác nhau. Vì thế việc phân tích lợi nhuận
hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng mặt hàng nhằm thấy được tình hình
biến động lợi nhuận của từng mặt hàng , mặt hàng nào có lợi nhuận tăng , mặt
hàng nào có lợi nhuận giảm và nguyên nhân nào gây ảnh hưởng đến sự biến
động này, từ đó có những biện pháp thích hợp để tăng lợi nhuận trong tương
lai.
Để đánh giá tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh theo
từng mặt hàng ta dựa vào bảng sau:
Sản
phẩm
Lợi nhuận Chênh lệch
N-2 N-1 N N-1/N-2 % N/N-1 %
A
B
C
...
Tổng

Svth: Hoàng Thị Phương Vy 8
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá:
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu lợi
nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được
tính như sau:
Công thức:

Qua chỉ tiêu trên ta thấy lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
bị ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Do tổng doanh thu bán hàng thay đổi trong điều kiện nhân tố khác
không đổi, doanh thu bán hàng tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Nguyên nhân làm
cho doanh thu bán hàng thay đổi có thể là do nhu cầu tiêu dùng, do chất lượng
sản phẩm. ..
Do giảm giá hàng bán thay đổi, nhân tố này tăng làm lợi nhuận giảm và
ngược lại, các khoản giảm trừ cho khách hàng giảm sẽ làm tăng lợi nhuận. Do
vậy khi giảm giá cho khách hàng hay hồi khấu cho khách hàng, doanh nghiệp
cần liên hệ với lợi nhuận và tìm rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến nhân tố này.
Do doanh thu hàng bán bị trả lại thay đổi, nhân tố này tăng phản ánh sự
yếu kém của doanh nghiệp trong công việc quản lý chất lượng, tổ chức công
tác tiêu thụ. Đây cũng là nhân tố nghịch với chỉ tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp, nhân tố này giảm sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược
lại.
Do chi phí bán hàng thay đổi, đây là chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp như chi phí
tiền lương của bộ phận bán hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, chi
phí bảo hành sản phẩm. ..
Những khoản này tăng làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.

Do chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi, chi phí này thường là chi phí
cố định ít thay đổi theo qui mô. Chi phí này tăng làm giảm lợi nhuận và
ngược lại. Vì vậy để nâng cao lợi nhuận cần giảm chi phí quản lý.
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 9
Tổng doanh thu
bán hàng không
có thuế GTGT
Lợi nhuận
tiêu thu sản
phẩm
giảm giá
hàng
bán
hàng
bán bị
trả lại
Thuế tiêu
thụ đặt
biệt
Giá vốn
hàng bán
chi phí
bán hàng
chi phí quản lý
doanh nghiệp
_
_
_
_
=

_
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
Trong thực tế, doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại sản phẩm
hàng hoá nên mỗi yếu tố là tổng hợp của nhiêu loại sản phẩm hàng hoá.
Tuỳ theo nguồn số liệu thu thập được (do phòng kế toán cung cấp) mà
ta xây dựng được công thức tính lợi nhuận khác nhau.
 Chỉ tiêu phân tích:
Trong trường hợp một số yếu tố trong công thức trên liên quan đến
nhiều sản phẩm và về mặt hạch toán không thể tính riêng cho từng loại sản
phẩm thì số liệu của yếu tố đó được phản ánh ở dạng tổng số. Ví như chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá trị của các khoản giảm giá
không hạch toán cho từng loại sản phẩm, chỉ tiêu lợi nhuận được xác định
theo công thức:
Công thức:
LN =

=
n
i 1
Qi (Pi -Ti -Zi ) - R - Cq - Cb
Trong đó:
- LN : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.
- Qi : Số lượng sản phẩm i tiêu thụ trong kỳ.
- Pi : Đơn giá bán sản phẩm i.
- Ti : Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặt biệt.
- Zi : Giá thành (giá vốn) đơn vị sản phẩm.
- R : Khoản giảm giá hàng bán.
- Cb : Tổng chi phí bán hàng.
- Cq : Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.

- n : Số loại sản phẩm tiêu thụ.
 Đối tượng phân tích:
LN = LN1-Ln0
LN1 : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm kỳ này.
LN1 =

=
n
i 1
Q1i (P1i -T1i-Z1i ) -R1-Cq1- Cb1
LN0 : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm kỳ trước (kỳ gốc)
LN0 =

=
n
i 1
0i (P0i -T0i -Z0i) -R 0-Cq0 - Cb0
 Phương pháp phân tích:
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 10
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ta dùng phương pháp
phân tích thay thế liên hoàn.
 Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá :
Trong trường hợp này, ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ gồm có 8 nhân
tố là: số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu sản phẩm tiêu thụ, giá bán, thuế, giá
vốn, các khoản giảm trừ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ:
Khi nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ không thay đổi, thì phải giả định

mỗi sản phẩm điều có tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ giữa kỳ phân tích và kỳ
gốc là như nhau và bằng với tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ bình quân của toàn
doanh nghiệp. Như vậy, khi số lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi từ kỳ gốc
sang kỳ phân tích, giả sử các nhân tố khác không thay đổi thì lợi nhuận tiêu
thụ sản phẩm:
LN(Q) =

=
n
i 1
Q0i t (P0i -T0i -Z0i ) - R0 - Cq0 - Cb0
t là tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ:

t(%) =
Như vậy, mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ:
LN(Q)= LN(Q) - LN0
LN(Q) = (t -1)

=
n
i 1
Q0i (P0i -T0i -Z0i )
- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu:
Kết cấu sản phẩm thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, giả sử các nhân
tố khác không thay đổi:
LN(K) =

=
n
i 1

Q1i t (P0i -T0i -Z0i) - R0- Cq0- Cb0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ :
LN(K) = LN(K ) -LN(Q)
LN(K) =

=
n
i 1
Q1i (P0i -T0i -Z0i) -

=
n
i 1
Q0i t (P0i -T0i -Z0i)
- Ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
Giá bán thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích và giả sử các nhân tố khác
không thay đổi:
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 11
Q1i x P
0
i
Q
0
i x P
0
i
X
100(%)
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh

LN(P) =

=
n
i 1
Q1it (P1i - T0i - Z0i) -R0 - Cq0 - Cb0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
LN(P) = LN(P ) -LN(K)
LN(P) =

=
n
i 1
Q1i (P1i -P0i)
- Ảnh hưởng của nhân tố thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặt biệt:
LN(T) = -

=
n
i 1
Q1i (T1i -T0i)
- Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn:
LN(Z) = -

=
n
i 1
Q1i (Z1i -Z0i)
- Ảnh hưởng của nhân tố các khoản giảm trừ:
LN(R) = - (R1-R0)

- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng:
LN(Cb) = - (Cb1- Cb0)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp :
LN(Cq) = - (Cq1- Cq0)
Tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đã phân tích ta xác định được
mức lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của kỳ này so với kỳ gốc.
LN = LN(Q) + LN(K) + LN(P) + LN(T)
+ LN(Z) + LN(R) + LN(Cb) + LN(Cq)
Dựa vào kết quả phân tích có thể nhận xét và đưa ra những kiến nghị phù hợp
cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu lợi nhuận chỉ phản ánh quy mô chứ không phản ánh mức độ hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận
của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của hai nhân tố:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : nghĩa là quy mô sản xuất
kinh doanh càng lớn thì sẽ tạo ra tổng mức lợi nhuận càng nhiều và ngược lại.
- Chất lượng công tác tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp : Điều đó
có nghĩa là hai doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh giống nhau, cùng một
nhiệm vụ như nhau nhưng doanh nghiệp nào tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra tổng mức lợi nhuận cao hơn.
Để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần tính và
phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa hai chỉ tiêu tuỳ theo tuỳ theo mối liên
hệ giữa tổng mức lợi nhuận với một chỉ tiêu có liên quan.
Có thể có rất nhiều chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tuỳ theo mục đích phân tích
cụ thể để tính các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thích hợp.
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Công thức xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu như sau:
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 12
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá

Thanh
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu bán hàng trong kỳ phân tích thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận được sinh ra từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Để nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp phải nâng cao mức lợi nhuận bằng
cách giảm chi phí, hạ thấp giá thành, tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh:
Tỷ suất này được xác định qua công thức sau:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
tao ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Bởi vậy để
nâng cao chỉ tiêu trên phải tìm mọi biện pháp nâng cao tổng mức lợi nhuận, mặt khác
phải sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn sản xuất kinh doanh.
3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành sản xuất (giá vốn) :
Công thức xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh như sau:
Qua chỉ tiêu này ta có thể biết trong 100 đồng chi phí về giá thành sản xuất sản
phẩm trong kỳ phân tích thì tạo được bao nhiêu đồng về lợi nhuận, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế theo lợi nhuận và chi phí càng lớn
Để nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp cần tìm những biện pháp tăng tổng mức
lợi nhuận và giảm giá thành sản xuất sản phẩm (giá vốn mua hàng hoá ) của doanh
nghiệp.
3.4. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần:
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận gộp. Tỷ suất này chưa tính đến ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và cả
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 13
Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu thuần

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
Doanh thu thuần hoạt động sản
xuất kinh doanh
=
X 100%
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn sản xuất
kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh
=
X 100%
Tỷ suất lợi
nhuận trên giá
thành (giá vốn)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
Giá thành sản xuất
(giá vốn hàng hóa )
=
X 100%
Tỷ suất lợi
nhuận gộp trên
doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần hoạt động sản
xuất kinh doanh
=

X 100%
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
chiến lược hoạt động mà các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận có những khác biệt nhất
định.
Để phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận người ta thường dùng phương
pháp so sánh, so sánh tỷ suất lợi nhuận kỳ phân tích với tỷ suất lợi nhuận kỳ gốc.
3. 4. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần:
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận gộp. Tỷ suất này chưa tính đến ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và cả
chiến lược hoạt động mà các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận có những khác biệt nhất
định.
Để phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận người ta thường dùng phương
pháp so sánh, so sánh tỷ suất lợi nhuận kỳ phân tích với tỷ suất lợi nhuận kỳ gốc.
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 14
Tỷ suất lợi
nhuận gộp trên
doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần hoạt động sản
xuất kinh doanh
=
X 100%
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Được thành lập vào ngày 26/03/1983 theo quyết định của Bộ trưởng
bộ Thủy sản, chi nhánh xuất khẩu Thủy sản Đà Nẵng nay là công ty xuất nhập
khẩu Thủy sản Miền Trung ra đời từ nhu cầu phát triển kinh tế Thủy sản của
khu vực Miền Trung.
Công ty xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung có tên giao dịch quốc tế
là: Seaproduets Export Import Corporartion (SEAPRODEX DANANG).
Ngoài trụ sở chính đặt tại 263 Phan Chu Trinh, Đà Nẵng. Công ty còn có hai
văn phòng đại diện đặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty xuất nhập khẩu Miền Trung là một doanh nghiệp Nhà Nước có
tư cách pháp nhân đầy đủ và là thành viên của Tổng công ty Thủy sản Việt
Nam, chịu sự quản lý của Nhà Nước về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
và các hoạt động khác của nghành. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập, được mở tài khoản bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ ở ngân hàng và có con
dấu riêng để dao dịch
1 Sự phát triển của công ty xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung.
Quá trình phát triển được chia làm bốn giai đoạn:
Giai đoạn I: (1983 - 1986): Là giai đoạn đầu của Seaprodex Đà Nẵng,
giai đoạn này công ty hoạt động theo cơ chế tự cân đối, tự trang trải và đã góp
phần không nhỏ vực dậy nền kinh tế trong khu vực. Với hình thức quản lý tập
trung, điều hành trực tuyến không phát huy được tính chủ động sáng tạo của
các bộ phận sản xuất kinh doanh và đồng thời không gắn được kết quả hoạt
động của từng bộ phận với trách nhiệm và quyền lợi của chính bộ phận đó.
Do đó công ty cần có sự thay đổi trong cơ cấu quản lý để điều hành hoạt động
công ty tốt hơn.
Giai đoạn II: 1987 - 1992: Giai đoạn này công ty đã chuyển đổi hình
thức quản lý của mình từ điều hành trực tuyến sang mô hình phân cấp quyền
tự chủ đến các đơn vị thành viên. từû đó các đơn vị thành viên được thành
lập, các đơn vị này được giao vốn, tài sản, mỗi đơn vị có con dấu riêng, tài

khoản riêng ở ngân hàng tự chiu trách nhiệm mọi lĩnh vực thuộc quyền hạn và
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 15
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
nghĩa vụ của công ty giao. Đến đầu 1992 chi nhánh xuất nhập khẩu Thủy sản
Đà Nẵng chuyển thành công ty xuất nhập khẩu Miền Trung.
Giai đoạn III: 1993 - 1996: Đây là giai đoạn củng cố và phát triển mô
hình phân cấp quyền tự chủ đến các đơn vị thành viên. Đây là giai đoạn để
công ty nghiệm chứng lại mô hình phân cấp ở giai đoạn trước, các đơn vị
thành viên nào hoạt động có hiệu quả thì công ty giữ lại cho phát triển ngày
một mạnh hơn, ngược lại các đơn vị nào bộc lộ sự yếu kếm không hiệu quả
buộc công ty phải cho giải thể. Hiện nay công ty có các đơn vị thành viên
đảm trách những công việc cụ thể như sau : Kinh doanh thương mại xất nhập
khẩu, chế biến Thủy sản xuất khẩu và nội địa, nuôi trồng và dịch vụ nuôi
trồng Thủy sản, sản xuất bao bì, hợp tác đầu tư liên doanh liên kết.
Giai đoạn IV: 1997 đến nay: Là giai đoạn có sự thay đổi trong mô hình
quản lý. Đó chính là sự thay đổi ở khâu kinh doanh thương mại xuất nhập
khẩu. Bộ phận này được công ty trực tiếp quản lý và các đơn vị thành viên
hoạt động như cũ.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1. Đặc điểm
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty như sau:
- Hàng hải sản khô: mực khô, cá khô, rong câu....
- Hàng hải sản đông: tôm, cua, cá, mực...
- Hàng vật tư: Hóa chất, hạt dẻo, thiết bị....
Ngoài ra còn kinh doanh mặt hàng khác như: sản xuất nước đá, hàng tiêu
dùng, trang trí, nội thất.... Nhìn chung, công ty thực hiện chức năng kinh
doanh đa dạng các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh hàng Thủy sản xuất khẩu và
nội địa kinh doanh vật tư thiết bị, hàng tiêu dùng, sản xuất ăn nuôi tôm, hoạt

động xây lắp, sản xuất bao bì....
2. Chức năng:
Tổ chức sản xuất và chế biến các sản phẩm Thủy sản, thức ăn cho nuôi
trồng Thủy sản. Thực hiện thương mại xuất nhập khẩu các sản phẩm Thủy
sản, các vật tư thiết bị phục vụ ngành Thủy sản
III. tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý công ty:
1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 16
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
Nhiệm vụ của các bộ phận:
 Văn phòng công ty: Là bộ phận có chức năng tham mưu cho giám đốc
trong việc xây dựng các chế độ, chính sách, chương trình kế hoạch công tác
giúp giám đốc công ty điều hòa, phối hợp hoạt động của các đơn vị thành viên
và thực hiện một số giao dịch đối nội và đối ngoại theo sự ủy quyền của giám
đốc công ty.
 Ban tài chính kế hoạch - đầu tư: Tham mưu cho giám đốc trong việc
điều hành các lĩnh vực tài chính, kế toán, kế hoạch thống kê, hợp tác và đầu tư
trong và ngoài nước. Đồng thời hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, phối hợp với
các đơn vị thành viên được phân công.
 Ban nhập khẩu: Thực hiện việc kinh doanh nhập khầu từ nước ngoài,
tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước, chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty về hoạt động nhập khẩu của mình
 Ban xuất khẩu: Thực hiện việc kinh doanh hàng xuất khẩu mà chủ
yếu là hải sản, tổ chức việc thu mua hàng hóa từ các đơn vị trực thuộc và từ
các đơn vị khác. Tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài
nước.
 Văn phòng đại diện Hà Nội và TPHCM: Mở rộng quan hệ giao dịch
với thị trường trong và ngoài nước, nắm bắt thông tin kinh tế trên thị trường

một cách kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Các đơn vị thành viên:
- Xí nghiệp chế biến Thủy sản số 10, 86: Chủ yếu tổ chức thu mua các
nguyên liệu Thủy sản từ ngư hoặc các điểm bán hải sản, sau đó chế biến các
nguyên liệu này thành các mặt hàng dùng cho xuất khẩu và nội địa
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 17
Công ty xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung
Khối quản lý kinh
doanh XNK
Chi nhánh tại
TP HCM
Các đơn vị
thành viên
Văn phòng đại
diện tại Hà Nội
Các đơn vị liên
doanh
Văn
phòng
công ty
Ban
TC-
KH-
Đầu tư
Ban
xuất
khẩu
Ban
nhập

khẩu
Phòng
kho vận
XN chế
biến
thúy sản
số 86
XN chế
biến
thúy sản
số 10
Công ty
phát triển
nguồn lợi
Thủy sản
Công ty
phát triển
nguồn lợi
Thủy sản
Công ty xây
lắp và dịch vụ
xây lắp Thủy
sản Miền
Trung
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
- Công ty phát triển nguồn lợi Thủy sản: Chủ yếu sản xuất kinh doanh
các mặt hàng: tôm giống, sản xuất thức ăn phục vụ cho nuôi trồng Thủy sản,
thực hiện việc chuyển giao công nghệ vật tư thiết bị phục vụ cho việc nuôi
trồng Thủy sản

- Công ty xây lắp và dịch vụ xây lắp Thủy sản Miền Trung: Thực hiện
việc xây dựng lắp đặt trang trí nội thất, cung ứng vật liệu xây dựng, thiết bị
máy móc cho công trình
Ngoài ra công ty còn góp vốn liên doanh với các công ty khác, đó là:
+ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Nha Trang
+ Công ty cổ phần bao bì xuất khẩu
+ Công ty tài chình cổ phần Seaprodex
+ Công ty TNHH Đông Hải
+ Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu (EIB)
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 18
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
2.Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty theo hình thức trực tuyến
chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Chú thích :
3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc Công ty : Đứng đầu công ty là Giám đốc do Bộ Thủy Sản bổ
nhiệm, Giám đốc công ty trực tiếp điều hành mọi họat động của công ty theo
chế độ một thủ trưởng và phải chịu trách nhiệm tòan diện trước pháp luật,
trước Bộ Thủy Sản và trước Tổng công ty Thủy Sản VN và tập thể cán bộ
công nhân viên của công ty.
- Phó giám đốc : Là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành một số
lĩnh vực của Công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân
công và ủy quyền thực hiện.
- Văn phòng công ty : là bộ phận có chức năng tham mưu cho Giám đốc
công ty trong việc xây dựng các chính sách, chế độ, chương trình kế hoạch
công tác, giúp Giám đốc điều hòa phân phối, phối hợp các họat động ccủa các

Svth: Hoàng Thị Phương Vy 19
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp
BAN
TC-KH
ĐẦU TƯ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC I
PHÓ GIÁM ĐỐC II
BAN
NK
BAN
XK
VĂN PHÒNG
CÔNG TY
Chi
nhánh
thành
phố
HCM
Công ty
xây lắp &
dịch vụ
xây lắp
thủy sản

nghiệp
chế biến
số 10

Chi
nhánh

Nội
Công ty
phát triển
nguồn
lợi
thủy sản
Các đơn
vị
liên
doanh
PHÒNG KD
KHO VẬN
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
đơn vị thành viên trực thuộc và thực hiện một số giao dịch đối ngoại, đối nội
theo sự ủy quyền của Giám đốc công ty.
- Ban TC-KH-ĐT: Định hướng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
của Công ty trên cơ sở kế hoạch dài hạn, trung hạn; xây dựng kế hoạch và xét
duyệt giao kế hoạch SXKD cho các đơn vị thành viên; tổ chức thực hiện công
tác kế hoạch tài chính kế toán, thống kê và đầu tư trong và ngoài nước.
- Ban XK : Trực tiếp điều hành các thương vụ XK hàng hóa thủy sản
sang thị trường nước ngoài.
- Ban NK : NK trực tiếp các loại vật tư thiết bị ngành thủy sản phục vụ
cho công ty và nhu cầu của nhân dân.
- Phòng kinh doanh kho vận : thực hiện các công tác liên quan đến
nghiệp vụ giao nhận vận tải XNK và trong nước.
- Chi nhánh tại Thành phố HCM và Hà Nội : có chức năng quan hệ giao

dịch bạn hàng trong và ngoài nước.
- Xí nghiệp Chế Biến Thủy Đặc Sản Số 10 (F.10) : Với chức năng thu
mua nguyên liệu thủy sản, chế biến các loại sản phẩm thủy sản dùng cho XK
với nội địa, nghiên cứu xây dựng các qui trình sản xuất gia công chế biến các
mặt hàng mới, kinh doanh các sản phẩm thủy sản.
- Công ty Phát Triển Nguồn Lợi Thủy Sản : Sản xuất và kinh doanh giống
tôm, thức ăn nuôi tôm, thức ăn nuôi cá, dịch vụ chuyển giao công nghệ và các
loại thiết bị vật tư phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
- Công ty xây lắp và dịch vụ xây lắp thủy sản Miền Trung : Xây dựng, lắp
đặt trang bị nội ngọai thất, cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị máy móc cho
những công trình công nghiệp và dân dụng
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 20
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
IV. Đặc điểm chung về tổ chức BỘ kế toán tại văn phòng công ty xuất
nhập khẩu thủy sản miền trung:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chú thích:
1.2. Chức năng nhiệm vụ của các kế toán viên:
- Kế toán trưởng: Là người tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính trực
tiếp lãnh đạo phòng kế toán công ty, là người nắm bắt mọi chế độ chính sách liên
quan đếïn hạch toán kế toán và tình hình tài chính của công ty.
- Phó kế toán trưởng: Giúp kế toán trưởng kiểm tra, đôn đốc nhân viên
phòng kế toán hằng ngày. Ngoài ra, phó kế toán trưởng còn được ủy quyền ký
các giấy tờ cần thiết khi kế toán trưởng vắng mặt.
- Nhân viên kế toán hải sản: Theo dõi hằng ngày hải sản đông và khô,
đồng thời theo dõi chi tiết công nợ. Cập nhật vào máy các chứng từ nhập xuất để
cuối thàng in ra báo cáo nhập xuất tồn.
- Kế toán vật tư: Theo dõi hàng vật tư, đồng thời theo dõi chi tiết công nợ.

Cập nhật vào máy các chứng từ nhập xuất để cuối tháng in ra báo cáo nhập xuất
tồn.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu chi tiền mặt phát sinh hằng ngày tại
văn phòng công ty. Nhập vào các phiếu thu, phiếu chi để cuối tháng in ra báo
cáo thu chi tiền mặt.
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi khoảng tiền gửi, tiền vay ở các ngân hàng
mà công ty mở tài khoản, thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa công ty với ngân
hàng để quản lý chặc chẻ khoản này.
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 21
KẾ TOÁN TRƯỞNG
P. KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thư
quỹ
Nhân
viên kế
toán hải
sản
Nhân
viên kế
toán vật

Nhân viên
kế toán
tiền mặt
Nhân viên kế
toán tiền giữ,
tiền vay
Nhân viên tiền
lương-BHXH,
BHYT,KPCĐ,

TSCĐ
Nhân viên
kế toán
tổng hợp
Nhân viên hạch toán kế toán ban đầu
tại chi nhánh thành phố HCM
Nhân viên hạch toán kế toán ban đầu
tư tại chi nhánh Hà Nội
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
- Kế toán tiền lương, TSCĐ, BHXH - BHYT, KPCĐ: Theo dõi tình hình
thanh toán lương, tình hình biến động TSCĐ ở văn phòng công ty, các khoản trợ
cấp, trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ.....
- Nhân viên kế toán tổng hợp: Tập hợp xử lý số liệu từ các phần hành khác
để in báo cáo, sổ kế toán.
- Nhân viên hạch toán ban đầu ở TPHCM và Hà Nội: Định kỳ gửi các hóa
đơn về văn phòng công ty, lên báo cáo kèm chứng từ gốc, theo dõi công nợ ở
TPHCM, Hà Nội khi có hàng nhập kho tập hợp các phiếu nhập để gửi về công ty
2. Tổ chức hệ thống sổ sách tại văn phòng công ty:
Hiện công ty đang áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” với thiết kế theo
kiểu riêng để tiện quản lý và xử lý số liệu trên máy vi tinh.
Quy trình hạch toán theo sơ đồ sau:
Chú thích:
* Trình tự luân chuyển chứng từ :
- Hàng ngày tại phòng kế toán công ty: Đối với những nghiệp vụ phát
sinhnhiều liên quan đến nghiệp vụ mua bán hàng hóa thì căn cứ vào chứng từ
gốc kế toán ghi vào bảng kê tổng hợp. Đồng thời đối với những đối tượng cần
theo dõi chi tiết như hải sản,vật tư, công nợ được ghi vào sổ kế toán chi tiết.

Đối với phiếu thu, phiếu chi thì được ghi vào bảng kê chi tiết. Sau khi ghi vào
bảng kê còn được chuyển đến bộ phận thủ qũy để ghi vào sổ qũy. Đồng thời
chứng từ gốc ghi lên chứng từ ghi sổ ( do công ty áp dụng máy vi tính). Số
liệu chứng từ từ ghi vào sổ cái. Sổ cái được lập theo từng tháng.
- Cuối tháng tính số dư các tài khoản trên sổ cái để lập bảng phát sinh.
Đồng thời tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi
tiết. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với số cái và lập bảng cân
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 22
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi cuối quý
: Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng kê chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng CĐTC
Bảng kê TH chi tiết
Báo cáo kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
đối số phát sinh. Cuối quý, số liệu từ sổ cái sẽ làm căn cứ để lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau đó, bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để
lập báo cáo kế toán
Tại văn phòng công ty đang áp dụng kế toán máy cho nên mọi thao tác
đều do máy xử lý
Các loại sổ sách văn phòng công ty đang áp dụng:
- Các bảng kê

- Các sổ chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
3. Những thuận lợi và khó khăn
3.1 Thuận lợi
Chính sách mở cửa của Nhà nước làm cho hoạt động đối ngoại của
Công ty ngày càng phát triển, khả năng phán đoán mở rộng thị trường thuận
lợi, Công ty có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản,
đồng thời còn có mối quan hệ tương đối rộng với các Công ty, tạo điều kiện
mở rộng mạng lưới tiêu thụ.
3.2 Khó khăn
Nền kinh tế khu vực đang vực dậy một cách nhanh chóng, tốc độ phát
triển tăng trưởng mạnh, đa số các quốc gia đều tạo hành lang thông thoáng
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Do đó hàng hóa
nhập hành lang của Công ty trên thị trường bị cạnh tranh khốc liệt
- Sự thiếu thốn vốn đầu tư vào chiều sâu
- Trình độ công nghệ, khai thác và chế biến chưa cao.
B. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG
TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG
Lợi nhuận là bộ phận rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói
chung và Công ty xuất nhập khẩu Thuỷ sản Miền Trung nói riêng. Có thể nói
lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp luôn luôn hướng tới phấn đấu để đạt được mục tiêu này. Vì có lợi
nhuận mới mới thể hiện được hiệu quả của hoạt động kinh doanh, là đòn bẩy
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, chính vì vậy lợi nhuận luôn là vấn đề nhức
nhối của các cấp lãnh đạo là làm thế nào để thu được lợi nhuận nhất để không
ngừng tăng lên
Để nắm rõ tình hình lợi nhuận của Công ty thực hiện được trong những
năm qua như thế nào. Ta đi phân tích số liệu đại diện qua hai năm 2003-2004
từ đó so sánh lợi nhuận thu được giữa hai năm biến động như thế nào để tìm

ra nguyên nhân làm cho lợi nhuận tăng hoặc giảm
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 23
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
I. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm
2003-2004
1. Tình hình doanh thu của Công ty trong hai năm 2003-2004
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đvt: đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 Chênh lệch
Số tiền DTT Số tiền DTT Số tiền %
Tổng doanh
thu
1.286.980.883.351 100 1.306.016.630.123 100,13 19.035.746.781 1,48
DTXK
2.270.675.117.738 21,03 2143748.047.698 16,46 -55.927.070.040 -20,66
DTVT
1.014.241.378.495 78,81 1.088.489.947.431 83,45 74.248.568.936 7,32
Các khoản
giảm trừ
0 0 1.659.176.914 0,13 1.659.176.914
Hàng bán bị
tả lại
0 0 1.659.176.914 0,13 1.659.176.914
1. DT thuần
1.286.980.883.351 100 1.304.357.453.218 100 17.376.569.867 1,35
DTT từ XK
270.075.117.738 21,03 213.008.870.784 16,34 -57.586.246.954 -21,28
DTT từ vật tư
1.014.241.378.495 78,87 1.088.489.947.431 83,45 74.248.568.936 7,32

2. Giá vốn
hàng bán
1.249.538.843.740 97,09 1.269.541.571.689 97,33 20.002.727.949 1,6
GVHDXK
262.678.971.697 20,41 207.585.348.429 15,94 -54.820.623.268 -20,8
GVHBVT
986.859.872.093 76,68 1.061.683.223.260 81,40 74.823.351.217 7,58
3. Lợi nhuận
gộp
37.442.039.611 2,91 34.815.881.529 2,67 -2.626.158.082 -7,01
Lợi nhuận
gộp từ XK
7.996.146.041 0,62 5.230.522.355 0,40 -2.765.623.686 -34,5
Lợi nhuận
gộp từ vật tư
27.381.506.452 2,13 26.806.724.171 2,06 -574.782.281 -2,1
Lợi nhuận
gộp khác
2.068.387.118 0,16 2.778.635.033 0,21 714.247.885 34,6
4. Chi phí bán
hàng
8.300.966.027 0,64 515.412.487 0,42 -2785.553.400 -33,5
5. chi phí
QLDN
25.018.226.586 1,94 27.353.105.375 2,1 2.334.878.789 9,3
6. Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD
3.449.540.589 0,27 205.178.265 0,02 -3.24.362.324 -94,05
DT từ HĐTC

16.859.768.711 1,31 18.988.080.107 1,46 2.128.311.396 12,62
Chi phí TC
17.533.075.120 1,36 20.730.265.409 1,59 3.197.190.289 18,24
7. Lợi nhuận
ta HĐTC
-673.306.410 -1.742.185.300 -106.887.889
DT bất
thường
2.061.387.118 0,16 2.778.605.003 0,21 714.247.885 34,6
CP bất thường
1.117.382.307 2.538.161.501 142.077.919
8. Lợi nhuận
bất thường
947.004.811 0,07 240.478.502 0,02 -706.535.309 -74,6
9.tổng lợi
4.396.545.400 0,34 445.651.767 0,03 -3.950.898.633 -89,96
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 24
Chuyên đề tốt nghiệp Gvhd: TS. Trương Bá
Thanh
nhuận trước
thuế
10. Thuế
TNDN
1.231.032.712 124.782.490 -1.093.750.288
11 Lợi nhuận
sau thuế
3.146.072.688 320.689.272 -2.825.203.416
Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta
thấy tình hình biến động qua hai năm như sau:
Năm 2003 tổng doanh thu được là: 1.286.980.883.351 đồng, trong đó

doanh thu từ hoạt động xuất khẩu là hoạt động chính của Công ty chỉ đạt
270.675.117.738 đồng trong khi đó từ từ vật tư lại cao hơn 1.014.241.378.495
đồng trong năm 2004 thì tổng doanh thu đã tăng lên đạt 1.306.016.630.123
đồng tức nhiều hơn so với 2003 là 1.903.574.678 đồng. tuy doanh thu từ hoạt
động xuất khẩu chỉ đạt 214.748.047.698 đồng nhỏ hơn năm 2003 là
55.927.070.040 đồng chiếm tỷ lệ 20,66% nhưng doanh thu ta vật tư lại tăng
lên so với năm 2003 là 74.248.5583.936 đông tức đạt 1.088.489.947.431đồng
trong năm 2004 vì vậy đã làm cho tổng lợi nhuận năm 2004 cao hơn năm
2003
Các khoản giảm trừ năm 2003 không có sang năm 2004 đã tăng lên
1659.176.914 đồng, mặc dù vậy cũng không làm cho doanh thu thuaâ năm
2004 nhỏ hơn năm 2003.
Năm 2003 doanh thu thuần đạt 1.286.980.883.351đồng, năm 2004
doanh thu thuần tăngđạt 1.3604.357.453.218đồng mức chệnh lệch giữa hai
năm là 17.376.569.867đồng
Đối với giá vốn hàng bán nhìn chung năm 2004 giá vốn hàng bán cao
hơn 2003 là: 20.002.727.949 đồng tức năm 2003 giá vốn hàng bán chỉ đạt
1.249.538843.740 đồng còn năm 2004 giá vốn hàng bán đạt
1.269.541.571.689 đồng. Nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán năm 2004
là do giá vốn hàng bán từ vật tư nhập khẩu tăng nhanh lên tới
1.061.683.223.260 đồng cao hơn năm 2003 là 74.823.351.217 đồng trong khi
đó năm 2003 đạt 986.859872.043 đồng còn giá vốn hàng bán xuất khẩu năm
2004 đã giảm xuống. Năm 2003 từ 262.678.971.697đồng xuống còn
207.585.348.429 đồng cũng chẵn làm cho giá vốn hàng bán năm 2004 giảm
đi, chính ta điều này đã làm ảnh hưởng tới doanh thu và chi phí bỏ ra quá lớn.
Vì vậy từ chênh lệch giữa hai năm đạt 1,48% con số quá nhỏ đối với mức
tăng trưởng của doanh nghiệp.
Svth: Hoàng Thị Phương Vy 25

×