Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI DỰ THI Công đoàn Việt Nam-85 năm xây dựng và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.11 KB, 11 trang )

BÀI DỰ THI
“Công đoàn Việt Nam-85 năm xây dựng và phát triển”
CÂU HỎI 1: Đồng chí hãy cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào
ngày, tháng, năm nào? Do ai sáng lập?
Tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào ngày 28 tháng 7 năm 1929. Do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện.
CÂU HỎI 2: Đồng chí hãy cho biết từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã
trải qua mấy kỳ Đại hội? Mục tiêu, ý nghĩa của các kỳ Đại hội?
- Từ khi thành lập đến nay, Công đoàn Việt Nam đã trải qua 11 kỳ Đại hội.
Mục tiêu, ý nghĩa của các kỳ Đại hội:
Đại hội lần thứ I Công đoàn Việt Nam đã họp từ ngày 1 đến ngày 15/1/1950 tại xã Cao
Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Mục tiêu: “Động viên công nhân viên chức cả nước, nhất là công nhân ngành Quân giới
sản xuất nhiều vũ khí, khí tài phục vụ cho kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi”.
Ý nghĩa:Sự kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ Nhất tháng 01/1950 đánh dấu
bước trưởng thành to lớn của giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam. Những văn kiện được
Đại hội thông qua là sự vận dụng đúng đắn, cụ thể và sáng tạo đường lối cách mạng của Đảng
vào phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, là điều kiện thuận lợi cho giai cấp công nhân
và tổ chức Công đoàn hoàn thành những nhiệm vụ mới của cuộc kháng chiến và mở ra một thời
kỳ mới của công tác Công đoàn ở Việt Nam. Đại hội đã giải quyết những vấn đề lớn trong
thống nhất nhận thức và hành động, sửa đổi Điều lệ Công đoàn, bầu cử chính thức Ban Chấp
hành. Đại hội lấy việc thi đua ái quốc làm trọng tâm công tác.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ II đã họp từ ngày 23 đến ngày 27/2/1961 tại
Trường Thương nghiệp, Thủ đô Hà Nội.
Mục tiêu: “Động viên cán bộ, công nhân, viên chức thi đua lao động sản xuất, xây dựng
CNXH ở miền Bắc, với tinh thần “Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt” góp
phần đấu tranh thống nhất nước nhà”.
Ý nghĩa: Lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội Công đoàn Việt Nam họp ở Thủ đô Hà Nội,
trong bầu không khí hoà bình. Cũng lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội Công đoàn Việt Nam có
các đoàn đại biểu quốc tế được mời và Chủ tịch Hồ Chí Minh đến dự. Đại hội đổi tên Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam thành Tổng Công đoàn Việt Nam. Đại hội là cuộc sinh hoạt chính trị


quan trọng của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn nhằm đưa đường lối của Đảng vào
quần chúng công nhân viên chức. Những vấn đề mà Đại hội quyết định là những vấn đề quan
trọng đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân ta.
Đại hội lần thứ III Công đoàn Việt Nam đã họp từ ngày 11 đến ngày 14/2/1974 tại Hội
trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội.
Mục tiêu: “Động viên sức người, sức của chi viện cho chiến trường, tất cả để giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước”.
Ý nghĩa: Đại hội lần thứ III Công đoàn Việt Nam được tiến hành trong lúc ở nước ta
cũng như ở trên khắp năm châu đang diễn ra những chuyển biến lớn lao có lợi cho phong trào
cách mạng của nhân dân các nước .
Đại hội là một sự kiện trọng đại trong đời sống chính trị của đất nước. Đại hội tiêu biểu
cho ý chí của hàng triệu người lao động làm chủ tập thể quyết tâm biến chủ nghĩa anh hùng cách
mạng trong sản xuất và chiến đấu thời kỳ chống Mỹ cưú nước thành phong trào sôi nổi thi đua
lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước.
Đại hội Công đoàn toàn quốc lần thứ IV đã họp từ ngày 8 đến ngày 11/5/1978 tại
Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội.
Mục tiêu “Động viên giai cấp công nhân và những người lao động khác thi đua lao động,
sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá trong cả nước” .
Ý nghĩa: Là Đại hội phát huy quyền làm chủ tập thể và ý chí tự lực tự cường của những
người lao động chân tay và lao động trí óc đang hăng say lao động, tiến công nhằm xoá bỏ
nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, có đời sống văn
minh, hạnh phúc.
Đại hội là hình ảnh đẹp đẽ của đội ngũ giai cấp công nhân thống nhất, của tổ chức công
đoàn thống nhất, trong nước Việt Nam thống nhất, thành quả của ngót nửa thế kỷ đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân ta.
Đây là sự kiện chính trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mở đầu một phong trào cách mạng
mới có sức lôi cuốn đông đảo công nhân viên chức và quần chúng nhân dân trên khắp mọi miền
Tổ quốc hăng hái làm việc, thi đua lao động sản xuất và công tác.
Đại hội lần thứ V Công đoàn Việt Nam tiến hành từ ngày 16 đến ngày 18/11/1983 tại

Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội.
Mục tiêu “Động viên công nhân lao động thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của Đảng. Phát
triển nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu…”
Ý nghĩa: Đại hội lần thứ V Công đoàn Việt Nam diễn ra trong bối cảnh đất nước ta đang
đứng trước một thời kỳ cách mạng hết sức sôi động. Đảng ta, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động đang gánh vác một sứ mệnh trọng đại, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đây là đại hội hành động của công nhân, viên chức cả
nước phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, dấy lên các phong trào cách
mạng rộng lớn nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế xã hội tổng quát trong những
năm 80 của thế kỷ XX .
Đại hội lần thứ VI họp từ ngày 17 đến ngày 20/10/1988 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô
Hà Nội
Mục tiêu: “Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng vì “việc làm, đời sống, dân chủ và
công bằng xã hội”.
Ý nghĩa: Đây là đại hội đầu tiên của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam
kể từ khi cả nước bước vào thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội lần thứ VI của Đảng khởi
xướng. Đại hội đã diễn ra thật sự dân chủ và công khai theo tinh thần đổi mới của Đảng. “Đại
hội đã nêu được ý chí của giai cấp công nhân Việt Nam trước vận hội mới, thời cơ mới của đất
nước. Đại hội đã ghi một dấu ấn tốt đẹp trong lịch sử Công đoàn Việt Nam và mở ra một giai
đoạn phấn đấu mới, vẻ vang của Công đoàn Việt Nam.
Đại hội đánh dấu một bước sự đổi mới trong tổ chức và hoạt động của công đoàn nhằm
động viên công nhân lao động cả nước phấn đấu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Đại hội kêu gọi anh chị em công nhân, lao động và đoàn viên, cán bộ công đoàn
hãy phát huy truyền thống và bản chất cách mạng triệt để của giai cấp công nhân, biến Nghị
quyết Đại hội thành hành động thiết thực, biến khẩu hiệu việc làm và đời sống, dân chủ và công
bằng xã hội thành sức mạnh vật chất .
Đại hội VII Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 9 đến ngày 12/11/1993 tại Hội trường
Ba Đình, Thủ đô Hà Nội.
Mục tiêu: “Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân lao động”.

Ý nghĩa: Đại hội VII Công đoàn Việt Nam diễn ra trong tình hình đất nước có nhiều
thay đổi lớn. Đại hội đặt ra một vấn đề rất cơ bản là xây dựng, phát triển giai cấp công nhân về
số lượng, nhất là nâng cao về chất lượng; nắm vững và cụ thể hóa cương lĩnh, chiến lược kinh tế
- xã hội và các Nghị quyết của Đảng, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VIII họp từ ngày 3 đến ngày 6/11/1998 tại
Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội.
2
Mục tiêu: “Vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì việc làm, đời sống,
dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh”.
Ý nghĩa: Đại hội có ý nghĩa rất quan trọng, Đại hội động viên giai cấp công nhân phát
huy truyền thống cách mạng, khơi dậy mọi tiềm năng sáng tạo, đi tiên phong trong sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội là cuộc sinh hoạt chính trị quan trọng
của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn nhằm biến những nghị quyết lịch sử của Đại hội
Đảng thành khẩu hiệu phấn đấu hàng ngày của công nhân, viên chức, lao động. Đây là đại hội
chuyển tiếp giữa hai thế kỷ, chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ 21. Sự thành công của Đại hội
tạo ra niềm vui mới, niềm tin mới, động lực mới, sức mạnh mới, khí thế mới, góp phần đưa khẩu
hiệu hành động của Đại hội vào cuộc sống, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đối với giai cấp công nhân và tổ
chức Công đoàn, Đại hội mở ra thời kỳ mới, đánh dấu bước ngoặt của phong trào Công đoàn
Việt Nam trong quá trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đại hội IX Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 10 đến ngày 13/10/2003 tại Cung Văn hoá
Lao động Hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội.
Mục tiêu: “Xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh, chăm lo bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ, góp phần tăng cường đại đoàn kết toàn
dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” .
Ý nghĩa: Đại hội lần thứ IX Công đoàn Việt Nam là Đại hội của Đoàn kết, Trí tuệ, Dân
chủ, Đổi mới, thể hiện ý chí, nguyện vọng của giai cấp công nhân và cán bộ, đoàn viên công
đoàn cả nước. Đại hội diễn ra vào những năm đầu thế kỷ XXI và thiên niên kỷ mới, giữa lúc
chúng ta đang tiến hành tổng kết nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng. Đại

hội quyết định mục tiêu, phương hướng hành động của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn
Việt Nam nhiệm kỳ 2003-2008.
Đại hội X Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 02 đến ngày 05/11/2008 tại Cung Văn hóa
Lao động hữu nghị Việt-Xô, Hà .
Mục tiêu: “Đổi mới, sáng tạo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, công nhân, viên
chức, lao động, vì sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước”.
Ý nghĩa: Đại hội X Công đoàn Việt Nam thể hiện ý chí quyết tâm, năng động, sáng tạo
của đông đảo CNVCLĐ, đoàn viên và các cấp Công đoàn cả nước, nắm bắt thời cơ, vượt qua
thách thức, quyết tâm đổi mới toàn diện và mạnh mẽ tổ chức và phương thức hoạt động công
đoàn, góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, phấn đấu thực hiện thắng lợi đường lối
đổi mới của Đảng, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” .
Đại hội XI Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2013-2018
Đại hội XI Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2013-2018 đã diễn ra từ ngày 27 đến ngày 30
tháng 7 năm 2013 tại Cung văn hoá Lao động Hữu nghị Việt Xô, Thủ Đô Hà Nội.
Mục tiêu: “Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn theo hướng
vì đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước; hướng mạnh về cơ sở,
thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của đoàn viên và người lao động; tham gia có hiệu quả vào công tác quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tổ chức thi
đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành lập công
đoàn cơ sở, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững
mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng
cốt, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Ý nghĩa: Đại hội XI Công đoàn Việt Nam là sự kiện chính trị quan trọng đánh dấu sự
trưởng thành, phát triển và những đóng góp không nhỏ của giai cấp công nhân và tổ chức Công
đoàn Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; khẳng định sự quan
tâm cua Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội đối với giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn.
3
Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam khóa XI đã bầu Đoàn Chủ tịch gồm 24 Ủy viên.
Đồng chí Đặng Ngọc Tùng, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam khóa X

được bầu giữ chức Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam khóa XI. 5 Phó Chủ tịch gồm các đồng chí:
Mai Đức Chính, Nguyễn Văn Ngàng, Trần Văn Lý, Trần Thanh Hải và Nguyễn Thị Thu Hồng.
Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam gồm 15 thành viên. Đồng chí Đỗ Xuân
Học được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng LĐLĐ Việt Nam khóa XI.
CÂU HỎI 3: Đồng chí hãy cho biết Đại hội nào được đánh giá là Đại hội đổi mới?
Theo đồng chí quan điểm “ Đổi mới” đó được phát triển như thế nào ở Đại hội XI Công
đoàn Việt Nam.
Trong các kỳ Đại hội, Đại hội VI Công đoàn Việt Nam được đánh giá là Đại hội đổi
mới, tạo ra bước ngoặt lịch sử cho tổ chức Công đoàn Việt Nam, là tiền đề đưa phong trào công
nhân viên chức lao động và hoạt động Công đoàn cả nước sang một thời kỳ mới dưới ánh sáng
Nghị quyết Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam.
Kể từ Đại hội VI Công đoàn Việt Nam đến nay quan điểm đổi mới luôn được kế thừa và
phát huy có hiệu quả biểu hiện chung nhất là việc quan tâm xây dựng GCCN và tổ chức công
đoàn vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ, thông
qua nội dung các mục tiêu và khẩu hiệu hành động từ các kỳ Đại hội:
- Mục tiêu Đại hội VI Công đoàn Việt Nam: Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng vì:
“Việc làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội”.
- Mục tiêu Đại hội VII Công đoàn Việt Nam: “Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn,
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân lao động”.
- Mục tiêu Đại hội VIII Công đoàn Việt Nam: “Vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, vì việc làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân
và tổ chức Công đoàn vững mạnh”.
- Mục tiêu Đại hội IX Công đoàn Việt Nam: “Xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức
Công đoàn vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVC-LĐ,
góp phần tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước”.
- Mục tiêu Đại hội X Công đoàn Việt Nam: “Đổi mới, sáng tạo; bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; vì sự phát triển ổn định, bền vững của đất
nước”. Đồng thời xác định “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của công đoàn
các cấp; hướng về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy đoàn viên, CNVC-LĐ

làm đối tượng vận động; chuyển mạnh hoạt động công đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức
năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVC-LĐ; xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của
đất nước”.
Mục tiờu Đại hội XI Công đoàn Việt Nam: “Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của
đất nước; hướng mạnh về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; tham gia có hiệu quả vào
công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hộ. Đồng thời xác định “Tiếp tục đổi mới nâng
cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tổ chức thi đua yêu nước trong
đoàn viên và người lao động; đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chăm
lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, góp phần xây
dựng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

CÂU HỎI 4: Đồng chí hãy cho biết từ khi thành lập đến nay Công đoàn Gia Lai đã
trải qua mấy kỳ Đại hội? Mục tiêu, ý nghĩa của các kỳ Đại hội?
4
- Từ khi thành lập đến nay Công đoàn Gia Lai đó trải qua 9 kỳ Đại hội
- Mục tiêu, ý nghĩa các kỳ Đại hội:
* Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ I
Để chuẩn bị Đại hội lần thứ Nhất Công đoàn tỉnh, ngày 27/1/1977 Tổng Công đoàn Việt
Nam ra Quyết định số 103 -QĐ/ TCĐ công nhận Ban Chấp hành lâm thời của Liên hiệp Công
đoàn tỉnh Gia Lai - Kon Tum gồm 9 đồng chí, do đồng chí Đông Thành làm Thư ký, đồng chí
Nguyễn Xuân Hồng Phó Thư ký. Đến ngày 13/4/1977, theo Quyết định số 295/ QĐ của Tổng
Công đoàn điều động đồng chí Lê Tiến Hồng đang giữ chức vụ Phó Bí thư Thị ủy, Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân thị xã PleiKu về làm Thư ký Liên hiệp Công đoàn tỉnh thay cho đồng chí Đông
Thành đi nhận công tác cải tạo công thương nghiệp, đồng thời bổ sung thêm 3 đồng chí ủy viên
Ban Chấp hành là: Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Ngô, Nguyễn Thành Khương.
Sau thời gian chuẩn bị, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và Tổng Công đoàn, Đại hội đại biểu

Công đoàn tỉnh Gia Lai -Kon Tum lần thứ I đã diễn ra tại Hội trường Trường Đảng tỉnh, thị xã
PleiKu từ ngày 25 đến ngày 29/7/1977. Ban Chấp hành gồm 27 đồng chí, đồng chí Lê Tiến Hồng
được bầu làm Thư ký LHCĐ.
Đại hội đã đề ra nhiệm vụ: “Tích cực giáo dục đội ngũ công nhân, viên chức không ngừng
nâng cao giác ngộ giai cấp, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, tăng cường đoàn kết dân tộc, đoàn kết
giai cấp, nâng cao ý thức và năng lực làm chủ tập thể. Vận động, tổ chức phong trào thi đua lao
động sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, giành “ba điểm cao” (năng suất cao, chất
lượng tốt, tiết kiệm nhiều) sôi nổi và đều khắp; tham gia tích cực trong công cuộc cải tạo quan hệ
sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa; tích cực bảo vệ và chăm lo lợi ích
hợp pháp, chính đáng của công nhân viên chức và lao động; ra sức kiện toàn, củng cố tổ chức,
đẩy mạnh phát triển đoàn viên, tăng cường bồi dưỡng cán bộ, cải tiến mạnh mẽ phương pháp
hoạt động, nâng cao năng lực tham gia quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước của Công đoàn”
.

* Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ II
Để tiến tới Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai - Kon Tum lần thứ II, ngay từ tháng 6/1980 cán
bộ, công nhân viên và đoàn viên công đoàn ở khắp các công, nông trường, lâm trường, trường
học, bệnh viện, cửa hàng, bến xe các cơ quan, ban ngành trong tỉnh đã dấy lên phong trào thi
đua lao động sản xuất, tiết kiệm, lập nhiều thành tích xuất sắc chào mừng Đại hội.
Ngày 27

tháng 7 năm 1980, Đại hội đại biểu Công đoàn tỉnh Gia Lai - Kon Tum lần thứ II
đã được tổ chức tại Trường Đảng 19/5, thị xã PleiKu, với 328 đại biểu chính thức (trong đó có 77
nữ, 32 đại biểu dân tộc thiểu số) thay mặt cho 3 vạn đoàn viên công đoàn và gần 5 vạn công nhân,
viên chức làm việc trên các lĩnh vực sản xuất, công tác trong tỉnh. Đại hội đã vui mừng chào đón
các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Công đoàn Việt Nam, Liên hiệp Công
đoàn tỉnh Cao Bằng (kết nghĩa với Gia Lai - Kon Tum) cùng hơn 100 đại biểu ở các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể, đơn vị quân đội, các công- nông - lâm trường trong tỉnh và thị xã PleiKu.
Đại hội đã đề ra nhiệm vụ: Tăng cường giáo dục chính trị, văn hóa, nghiệp vụ cho công
nhân viên chức; phát động phong trào đồng khởi thi đua lao động, sản xuất và tiết kiệm giành

“Ba điểm cao”, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước, đẩy mạnh phục vụ nông
nghiệp; chăm lo đời sống và bảo vệ sức khỏe cho công nhân, viên chức; vận động công nhân,
viên chức nêu cao cảnh giác sẵn sàng chiến đấu bảo vệ an ninh Tổ quốc, tích cực ngăn chặn
các hiện tượng tiêu cực; khẩn trương xây dựng Công đoàn vững mạnh, cải tiến phương pháp
công tác, tích cực bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn.
Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Liên hiệp Công đoàn tỉnh khóa II gồm 35 đồng chí (7 nữ),
Ban Thường vụ có 9 đồng chí. Đồng chí Lê Tiến Hồng được bầu làm Thư ký, đồng chí Nguyễn
Xuân Hồng là Phó Thư ký Liên hiệp Công đoàn tỉnh.
* Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ III
Để tổng kết phong trào công nhân và hoạt động công đoàn, đề ra phương hướng nhiệm vụ
của công đoàn trong những năm 1983 - 1987, ngày 2 tháng 8 năm 1983, Đại hội đại biểu Công
đoàn tỉnh Gia Lai - Kon Tum lần thứ III được triệu tập tại Hội trường 2/9, thị xã PleiKu. Đại hội
5
biểu dương tinh thần tiến công cách mạng của công nhân, viên chức đã khắc phục khó khăn, tích
cực cùng với cơ quan quản lý tháo gỡ ách tắc, tìm ra cách làm ăn mới hiệu quả hơn. Tổ chức Công
đoàn ngày càng bồi dưỡng, phát hiện nhiều nhân tố mới và điển hình tiên tiến, đã chỉ đạo thực
hiện tốt 3 nhiệm vụ cấp bách mà nhiệm kỳ trước đề ra.
Điều đáng chú ý là Đại hội lần này đã nhấn mạnh đến cải tiến nội dung và phương pháp
hoạt động công đoàn: Phải bám chặt lấy nhiệm vụ chính trị của đơn vị, phấn đấu tăng năng suất
lao động để hoàn thành vượt mức kế hoạch, nắm chắc địa bàn hoạt động là cơ sở, đối tượng vận
động là công nhân, viên chức. Cần có những hình thức thích hợp để thu hút cán bộ đoàn viên
tham gia hoạt động công đoàn, đồng thời không ngừng đổi mới thông tin báo cáo, đổi mới họp
hành.
Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Liên hiệp Công đoàn tỉnh khóa III gồm 39 đồng chí (6
nữ), Ban Thường vụ 11 đồng chí. Đồng chí Lê Tiến Hồng được bầu làm Thư ký, đồng chí Nguyễn
Xuân Hồng làm Phó Thư ký Liên hiệp Công đoàn tỉnh Gia Lai - Kon Tum và bầu đoàn đại biểu đi
dự Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ V gồm 11 đồng chí.
* Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ IV
Đại hội Công đoàn tỉnh lần thứ IV được tổ chức vào ngày 25-27/8/1988 tại Hội trường 2/9,
thị xã PleiKu. Đại hội đã đề ra nhiệm vụ của những năm 1988 - 1990 là: “ Trên cơ sở nhanh

chóng đổi mới tư duy, nội dung phương thức hoạt động, đổi mới tổ chức và cán bộ công đoàn,
quán triệt sâu sắc quan điểm “lấy dân làm gốc ”, tập trung xây dựng đội ngũ công nhân, viên
chức, tăng cường chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của họ, xây dựng công đoàn cơ sở vững
mạnh, động viên, tổ chức phong trào thi đua hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước, góp phần
thực hiện ba chương trình kinh tế lớn, thực hiện cuộc vận động làm trong sạch và nâng cao sức
chiến đấu của tổ chức Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, làm lành mạnh các quan hệ xã
hội”. Hoạt động công đoàn phải làm cho lợi ích của công nhân, viên chức trở thành động lực trực
tiếp, khuyến khích họ quan tâm đến năng suất, chất lượng, hiệu quả. Địa bàn hoạt động công đoàn
chủ yếu là cơ sở, phát huy quyền chủ động của công đoàn cơ sở, thực hiện phân cấp về mọi mặt,
cả về mặt tài chính và bảo hiểm xã hội.
Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Liên hiệp Công đoàn tỉnh khóa IV gồm 37 đồng chí (có 5
đồng chí nữ) và 9 đồng chí trong Ban Thường vụ, đồng chí Ka Ba Tơ, Ủy viên Ban Chấp hành
Tổng Công đoàn khóa V được bầu làm Thư ký Liên hiệp Công đoàn tỉnh, đồng chí Trương Đình
Ba làm Phó Thư ký. Đại hội đã bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội Công đoàn toàn quốc lần thứ VI,
gồm 11 đồng chí (01 dự bị) và bầu Ủy ban Kiểm tra gồm 7 người, do đồng chí Phan Hồng Mẫn
làm Chủ nhiệm Ủy ban.
Ngày 17 tháng 10 năm 1988, Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VI được tổ chức tại Hà
Nội quyết định đổi Liên hiệp Công đoàn tỉnh, thành phố, đặc khu, quận huyện, thị xã thành Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã; bỏ chức danh Tổng thư ký, thay chức danh
Thư ký công đoàn các cấp bằng chức danh Chủ tịch công đoàn.
Theo đề nghị của Liên đoàn Lao động tỉnh Gia Lai - Kon Tum và được sự thống nhất của
Tỉnh ủy Gia Lai Kon Tum, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ra Quyết định số 603/QĐ ngày
19/9/1991 công nhận Ban Chấp hành lâm thời của hai tỉnh. Sau khi có Quyết định, Ban Chấp hành
Liên đoàn Lao động tỉnh Gia Lai-Kon Tum đã nhanh chóng phân công trách nhiệm cụ thể cho
từng ủy viên, kiện toàn lại tổ chức và đi vào hoạt động với cố gắng nỗ lực lớn hơn để hoàn thành
nhiệm vụ.
* Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ V
Ngày 27/4/1993, Đại hội đại biểu Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ V khai mạc tại Hội
trường 2/9, thị xã PleiKu. Đến dự Đại hội có hơn 200 đại biểu thay mặt cho 55 ngàn công nhân,
viên chức, lao động trong tỉnh. Đại hội đánh giá: “Tuy phải đương đầu với muôn vàn khó khăn,

song phong trào công nhân, công đoàn đã có những bước chuyển biến mới; công nhân, lao động
ngày càng ý thức rõ trách nhiệm của mình, đoàn kết tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên trì
thực hiện đường lối đổi mới và mục tiêu xã hội chủ nghĩa, năng động sáng tạo, góp phần tích cực
6
vào công tác cải tiến cơ chế quản lý, đi đầu trong việc tổ chức lại sản xuất, góp phần giữ vững ổn
định chính trị, bảo vệ thành quả công cuộc đổi mới ở địa phương”.
Đại hội Công đoàn tỉnh lần thứ V đã đề ra mục tiêu cho nhiệm kỳ 1993 - 1998 là: “ Vì lợi
ích của người lao động và sự lớn mạnh của giai cấp công nhân, vì sự ổn định và phát triển của
tỉnh nhà theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động công đoàn ”
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành mới gồm 29 đồng chí ( có 5 đồng chí nữ), 7 đồng chí trong
Ban Thường vụ. Đồng chí Trương Đình Ba được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh,
đồng chí Phạm Thị Hiền là Phó Chủ tịch; Ủy ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh gồm 7 người,
đồng chí Phan Hồng Mẫn làm Chủ nhiệm Ủy ban.
* Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ VI
Từ ngày 3 đến ngày 5 tháng 6 tháng 1998, tại Nhà Văn hóa lao động tỉnh (thị xã PleiKu), đã
diễn ra Đại hội đại biểu Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ VI. Đây là Đại hội có dấu ấn lịch sử quan
trọng, việc thực hiện Nghị quyết Đại hội là khoảng thời gian nối liền giữa hai thế kỷ. Với 210 đại
biểu chính thức, thay mặt cho trên 4 vạn đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động trong toàn
tỉnh, đã đem đến cho đại hội những tấm gương tiêu biểu, những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh
vực công tác, sản xuất.
Đại hội đã đề ra mục tiêu trong nhiệm kỳ (1998 - 2003) là: “Xây dựng đội ngũ công nhân,
viên chức, lao động và tổ chức Công đoàn vững mạnh ngang tầm với yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần đẩy mạnh kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đưa tỉnh nhà từng bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu thực hiện mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, giữ vững an ninh quốc phòng”.
Đại hội đã bầu 35 đồng chí vào Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh Gia Lai khóa VI
(có 6 nữ), Ban Thường vụ gồm 11 đồng chí, đồng chí H’Ngia được bầu làm Chủ tịch, đồng chí
Phạm Minh Thao Phó Chủ tịch thường trực, đồng chí Phan Hồng Mẫn -Phó Chủ tịch kiêm
Trưởng Ban Tư tưởng Văn hóa Liên đoàn Lao động tỉnh. Đại hội đã bầu Ủy ban Kiểm tra gồm 4
người do đồng chí Hoàng Minh Tích làm Chủ nhiệm và bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội lần thứ

VIII Công đoàn Việt Nam gồm 6 đồng chí. Nhân dịp này Đại hội được đón nhận bức trướng
“Đoàn kết, đổi mới, phát triển” do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai trao tặng.
* Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ VII
Đại hội đại biểu Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ VII đã được tổ chức tại Hội trường 2-9,
thành phố PleiKu vào 2 ngày 27, 28 tháng 7 năm 2003. Đây là Đại hội Công đoàn tỉnh đầu tiên
của thế kỷ XXI, năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XII. Tới dự Đại hội có 246 đại biểu đại diện cho
52.552 công nhân, viên chức, lao động ở khắp các ngành, các đơn vị, cơ quan trong tỉnh. Đại hội
đề ra mục tiêu tổng quát: “Xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh, có
bản lĩnh chính trị, có trình độ học vấn và tay nghề cao để trở thành lực lượng nòng cốt trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền
trong sạch, vững mạnh góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, bảo đảm an ninh quốc phòng của tỉnh”
.
Đại hội bầu Ban Chấp hành gồm 35 đồng chí (có 5 nữ) và Ban Thường vụ gồm 11 đồng
chí, đồng chí Phạm Minh Siêng được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh Gia Lai khóa
VII, đồng chí Nguyễn Trường Thanh - Phó Chủ tịch Thường trực và đồng chí Hoàng Thị Thể -
Phó Chủ tịch. Đại hội cũng đã bầu Ủy ban Kiểm tra gồm 5 người do đồng chí Hoàng Minh Tích
làm Chủ nhiệm và bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ IX (tháng
10/2003) gồm 6 đồng chí
* Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ VIII
Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ VIII, được tổ chức tại Hội trường 2-9, thành phố
PleiKu, trong 3 ngày 24-26/6 /2008. Về dự Đại hội có 276 đại biểu chính thứ, đại diện cho trên 116
ngàn đoàn viên công đoàn và CNVC-LĐ trong tỉnh.
Đại hội đề ra mục tiêu tổng quát: “Chăm lo đời sống, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp
7
phỏp chớnh ỏng ca CNVC-L; xõy dng i ng CNVC-L cú bn lnh chớnh tr vng vng, cú
trỡnh hc vn, tay ngh v nng lc ỏp ng tỡnh hỡnh v nhim v mi, gúp phn thc hin
thng li cỏc mc tiờu kinh t - xó hi, quc phũng an ninh; tớch cc phỏt trin t chc v xõy
dng Cụng on c s vng mnh; tham gia xõy dng ng, xõy dng chớnh quyn v lm nũng

ct trong khi i on kt dõn tc.
i hi bu Ban Chp hnh gm 39 ng chớ, (cú 10 n) v Ban Thng v gm 13 ng
chớ, ng chớ Nguyn Trng Thanh tỏi c c Ch tch, ng chớ on By, /c Hunh N Thu
H - Phú Ch tch. i hi ó bu y ban Kim tra gm 5 /c, ng chớ Lờ Danh Quý lm Ch
nhim v bu on i biu i d i hi Cụng on Vit Nam ln th X gm 8 ng chớ.
Ngy 9/8/2010, ti Hi ngh BCH Liờn on Lao ng tnh ln th 6 khúa VIII ó bu /c
Nguyn Thanh Tõm nguyờn Phú Bớ th thng trc Huyn y Ch Ph gi chc v phú Ch tch
LL tnh khúa VIII .
* i hi Cụng on tnh Gia Lai ln th IX:
Đại hội Công đoàn tỉnh Gia Lai lần thứ IX nhim k 2013 - 2018 hp t ngy 28 n ngy
30 thỏng 3 nm 2013, ti Hi trng 2-9 thnh ph Pleiku. Tham d i hi cú 272 i biu
chớnh thc i din cho 50.729 on viờn cụng on v 123.674 cỏn b, cụng chc, viờn chc,
cụng nhõn, lao ng trong tnh.
i hi ra mc tiờu tng quỏt: Hng v c s, tip tc i mi ni dung v phng
thc hot ng cụng on; tp trung thc hin tt chc nng i din, chm lo, bo v quyn v
li ớch hp phỏp, chớnh ỏng ca on viờn v ngi lao ng; xõy dng i ng on viờn v
ngi lao ng ỏp ng yờu cu s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ v hi nhp quc t;
gúp phn xõy dng tnh Gia Lai thoỏt khi tnh nghốo, phỏt trin nhanh v bn vng.
i hi bu Ban Chp hnh gm 39 ng chớ (cú 10 n) v Ban Thng v gm 12 ng
chớ, bu ng chớ Hunh N Thu H - y viờn Ban Chp hnh ng b tnh khúa XIV, Phú Ch
tch Liờn on Lao ng tnh khúa VIII gi chc Ch tch v bu 03 ng chớ: on By,
Nguyn Thanh Tõm, R Lan Nga gi chc Phú Ch tch; bu U ban Kim tra Liờn on Lao
ng tnh gm 05 ng chớ v bu ng chớ Bựi Hi - y viờn Ban Thng v lm Ch nhim
U ban Kim tra Liờn on Lao ng tnh.
CU 5: ng chớ hãy cho bit, nhng ni dung ca K hoch s 13/KH-LL ngy
8/4/2014 ca Liờn on Lao ng tnh Gia Lai v vic trin khai thc hin Kt lun s 79-
KL/TW
ngy 25/12/2013 ca B Chớnh tr
v y mnh thc hin Ngh quyt s 20-
NQ/TW, ngy 28/01/2008 ca Ban Chp hnh Trung ng ng khúa X v Tip tc

xõy dng giai cp cụng nhõn Vit Nam thi k y mnh cụng nghip húa, hin i húa
t nc.
* Tng cng cụng tỏc tuyờn truyn, giỏo dc chớnh tr, t tng, giỏo dc truyn
thng, ph bin, nõng cao kin thc phỏp lut, trỡnh , k nng ngh nghip cho on
viờn v ngi lao ng.
- Tng cng cụng tỏc giỏo dc chớnh tr, t tng, giỏo dc truyn thng giai cp cụng
nhõn v truyn thng cỏch mng ca dõn tc, ca ng; nõng cao giỏc ng giai cp, bn lnh
chớnh tr cho on viờn v ngi lao ng; tuyờn truyn, quỏn trit ch trng ca ng, chớnh
sỏch, phỏp lut ca Nh nc, nhim v ca t chc Cụng on, nht l Ngh quyt 20-NQ/TW,
Kt lun s 79-KL/TW ca B Chớnh tr, v cỏc vn bn ca Trung ng ng v xõy dng giai
cp cụng nhõn, Chng trỡnh hnh ng, K hoch ca Liờn on Lao ng tnh thc hin Ngh
quyt 20-NQ/TW, tuyờn truyn trin khai Hin phỏp nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam
v cỏc vn bn hng dn thi hnh n cỏn b, on viờn v ngi lao ng.
- y mnh v a dng húa cỏc hỡnh thc, bin phỏp tuyờn truyn, giỏo dc trong cụng
nhõn, viờn chc, lao ng; tip tc nghiờn cu v trin khai cỏc hỡnh thc tuyờn truyn phự hp
vi iu kin sng v lm vic ca cụng nhõn; tp trung hn cho i tng cụng nhõn khu vc
doanh nghip cú vn u t nc ngoi (FDI) v doanh nghip t nhõn. Nõng cao hiu qu hot
8
động của các phương tiện thông tin đại chúng của tổ chức Công đoàn trong công tác tuyên
truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động.
Phấn đấu hàng năm có từ 90% trở lên số đoàn viên và người lao động được học tập, tuyên
truyền, phổ biến các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị
quyết của Công đoàn. 100 đoàn viên và người lao động được học tập cơ bản Bộ Luật Lao động
và Luật Công đoàn (sửa đổi 2012).
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, đề cao trách nhiệm trong lao động, sản xuất, công tác xây
dựng và phát triển đất nước của cán bộ, đoàn viên và người lao động. Thường xuyên quan tâm
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đoàn viên và người lao động, nhất là
chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến người lao động.
Vận động từ 60% trở lên số đoàn viên và người lao động tham gia học tập nâng cao trình

độ, kỹ năng nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh triển khai các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa, từng bước cải thiện và
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đoàn viên và người lao động, nhất là người lao động
làm việc trong các Doanh nghiệp Nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Tiếp tục tham mưu với các cấp ủy, tổ chức Đảng, phối hợp với chính quyền, tổ chức đoàn
thể các cấp và doanh nghiệp tổ chức có hiệu quả “Tháng Công nhân” hàng năm.
* Thực hiện tốt chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đoàn viên và người lao động; chủ động kiến nghị, tham gia giải quyết một số vấn
đề bức xúc, cấp bách của người lao động.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước, chính quyền ở địa phương đẩy mạnh
việc xây dựng và thực hiện chính sách nhà ở, nhà trẻ, thiết chế văn hóa cho công nhân lao động.
- Chủ động tham gia nghiên cứu, xây dựng, phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong
việc tham gia phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền lợi
của đoàn viên, người lao động như: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động…
- Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; nâng
cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao động tập thể. Thực
hiện tốt Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có hiệu quả thoả
ước lao động tập thể”.
Phấn đấu có 100% số doanh nghiệp nhà nước, 65% trở lên số doanh nghiệp ngoài nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (có tổ chức công đoàn) xây dựng và ký kết được
thỏa ước lao động tập thể theo đúng luật định. Hàng năm có 95% trở lên số cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức; 95% trở lên số doanh
nghiệp nhà nước và 70% trở lên số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức Hội
nghị người lao động.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, bổ sung, sửa đổi cơ chế tổ chức, hoạt
động, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để nhân rộng mô hình Quỹ trợ vốn cho người lao động
nghèo tự tạo việc làm.
* Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững
mạnh:

- Rà soát, nắm chắc tình hình doanh nghiệp và công nhân trong các loại hình doanh nghiệp.
Tăng cường công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS, nhất là khu vực kinh tế ngoài nhà
nước theo phương châm “Ở đâu có công nhân, ở đó có tổ chức Công đoàn”. Thực hiện tốt
Chương trình “Phát triển đoàn viên giai đoạn 2013 – 2018”.
Phấn đấu đến năm 2018 toàn tỉnh kết nạp mới ít nhất có 9.000 đoàn viên; 100% số đơn vị,
doanh nghiệp đã đi vào hoạt động và có từ 50 lao và 90% Doanh nghiệp có từ 30 lao động trở
lên lên thành lập được tổ chức công đoàn cơ sở.
9
- i mi ni dung, phng thc, nõng cao cht lng hot ng ca t chc cụng on
theo hng sỏt c s, sỏt on viờn v ngi lao ng.
Phn u hng nm cú t 85% tr lờn s cụng on c s cỏc c quan hnh chớnh, n
v s nghip v doanh nghip thuc khu vc nh nc v cú t 50% tr lờn s cụng on c s
khu vc ngoi nh nc v doanh nghip cú vn u t nc ngoi t tiờu chun Cụng
on c s vng mnh.
- Nõng cao cht lng, hiu qu hot ng ca i ng cỏn b cụng on, thc hin cú
hiu qu cụng tỏc quy hoch, o to, bi dng i ng cỏn b cụng on, nht l cỏn b n,
b trớ hp lý cỏn b cụng on chuyờn trỏch cỏc doanh nghip ngoi nh nc v doanh
nghip cú vn u t nc ngoi cú ụng on viờn. Thc hin cú hiu qu Chng trỡnh Nõng
cao cht lng v hiu qu hot ng ca i ng cỏn b cụng on.
Phn u 100% s cỏn b cụng on chuyờn trỏch, 100% ch tch cụng on c s c
o to, bi dng, tp hun v lý lun, nghip v cụng tỏc cụng on. Bo m ngun kinh phớ
chi cho cụng tỏc o to, bi dng cỏn b cụng on.
Phn u cú 50% s cỏn b ch cht cụng on cỏc cp, 80% tr lờn s cỏn b n cụng
cụng on cp trờn c s tr lờn c bi dng, tp hun ni dung v bỡnh ng gii, lng
ghộp gii trong hot ng cụng on.
* Thng xuyờn thc hin cụng tỏc phỏt trin ng viờn l cụng nhõn lao ng trong
cỏc doanh nghip thuc cỏc thnh phn kinh t.
Cụng on c s, nht l cụng on c s ti cỏc doanh nghip phỏt huy vai trũ nũng ct
trong vic gii thiu on viờn u tỳ ng bi dng, xem xột, kt np. Bỡnh quõn hng nm
mi cụng on c s (i vi nhng ni cú t chc c s ng v cũn ngun phỏt trin) gii

thiu ớt nht 01 on viờn cụng on u tỳ cp y xem xột, bi dng, kt np ng.
* Vn ng cụng nhõn tham gia cỏc phong tro thi ua yờu nc gúp phn phỏt trin
kinh t - xó hi v xõy dng giai cp cụng nhõn ln mnh.
- T chc sõu, rng v cú hiu qu cỏc phong tro thi ua yờu nc trong cụng nhõn, viờn
chc, lao ng, trng tõm l phong tro thi ua Lao ng gii, lao ng sỏng to, Xõy dng
ngi cỏn b, cụng chc, viờn chc trung thnh, sỏng to, tn ty, gng mu, phong tro Thi
ua phc v cụng nghip húa, hin i húa nụng nghip v phỏt trin nụng thụn, Thi ua hc
tp nõng cao trỡnh hc vn, chuyờn mụn ngh nghip, ỏp ng yờu cu hi nhp v phỏt
trin, phong tro Luyn tay ngh, thi th gii , Xanh sch p, bo m an ton, v sinh
lao ng, n CNVC-L Gii vic nc, m vic nh, v tớch cc hc tp, lao ng, sỏng
to, xõy dng gia ỡnh hnh phỳc
- Ci tin, i mi ni dung, phng phỏp t chc thi ua trong cỏc doanh nghip ngoi
nh nc v cỏc doanh nghip cú vn u t nc ngoi, chỳ trng tụn vinh nhng cụng nhõn,
lao ng tiờu biu cú thnh tớch xut sc trong lao ng, sn xut, cụng tỏc; xõy dng, nhõn rng
in hỡnh tiờn tin v gng ngi tt, vic tt trong CNVC-L.
* Tng cng cụng tỏc nghiờn cu lý lun v phong tro cụng nhõn v hot ng
cụng on. Tp trung nghiờn cu nhng vn bc xỳc, cp bỏch ca giai cp cụng nhõn; cỏc
quan im phỏt trin giai cp cụng nhõn, t chc cụng on c v s lng v cht lng.
CU 6: ng chớ hóy vit mt bi khong 1.500 t cng hin ý tng hay, cú ý ngha
thc tin cho hot ng cụng on hoc nhng k nim sõu sc trong hot ng cụng on
ca ng chớ?
L mt công đoàn viên tôi thấy tổ chức công đoàn thật sự là tổ ấm của mỗi đoàn viên
trong tổ chức công đoàn, những buồn,vui đợc chia sẻ cùng nhau, cụng on cũn l mt t chc
thit thc bo v quyn li chớnh ỏng hp phỏp cho on viờn cụng on trong n v, ng
thi l t chc sinh hot, hot ng nõng cao nhn thc v chớnh tr xó hi, vn húa cho ngi
lao ng. Muốn có một tổ chức công đoàn vững mạnh thì tất cả đoàn viên phải đồng lòng, nhất
trí cao. Cụng on Vit Nam ó quy nh t chc cụng on phi hot ng theo nguyờn tc tp
10
trung dõn ch. Hot ng cụng on l mt hot ng mang tớnh cht qun chỳng rng rói. Vy
xõy dng cụng on c s vng mnh v hot ng cú hiu qu thỡ phi cú mt ban chp

hnh thc s cú nng lc, thng xuyờn chm lo n cỏc t cụng on, tất cả đoàn viên phải
gắn bó đoàn kết, đồng lòng, nhất trí cao.
Trc tiờn, ch tch cụng on phi luụn phi hp vi cp qun lý t chc cỏc phong tro
thi ua, phong tro lao ng sỏng to. Cỏc k hoch ca cụng on ra luụn c s nht trớ
cao trong Ban chp hnh v c s ng tỡnh ng h ca cp u ng v Ban giỏm hiu nh
trng, cỏn b cụng on phi tng cng giỏo dc, ng viờn on viờn luụn tớch cc ng h
v i u trong vic thc hin ng li chớnh sỏch i mi ca ng v Nh nc. Thng
xuyờn thc hin tt Cuc vn ng Hc tp v lm theo tm gng o c H Chớ Minh.
Trong quỏ trỡnh thc hin nhim v ca mỡnh, ch tch cụng on luụn phi hot ng
theo phng phỏp Hot ng qun chỳng, cụng on cn lm tt hn na vai trũ l b phn
i din v cú ting núi chung cho ngi lao ng. Luụn chm lo i sng v bo v li ớch
chớnh ỏng, hp phỏp ca giỏo viờn, ngi lao ng, cn y mnh phong tro thi ua n v,
vn ng cụng on viờn tham gia cỏc phong tro nh : Gii vic trng m vic nh cp
huyn phỏt trin c v s lng v cht lng.
Cụng on phi gi on kt ni b k c trong h thng cỏn b cụng on. Bi vỡ, yu t
quyt nh s thnh cụng ú l s thng nht, on kt ni b. Vỡ vy cụng on phi duy trỡ n
np sinh hot, thc hin dõn ch, cụng khai mi vic u cn phi a ra bn bc, ly ý kin
chung cựa cỏc on viờn, li núi phi i ụi vi vic lm cú ý ngha thit thc. Phi gii quyt
kp thi cỏc vng mc ca on viờn.
Cụng on cng nờn thng xuyờn ph bin cho on viờn bit thụng tin v cỏc ch
chớnh sỏch cú liờn quan n li ớch ca on viờn nh chớnh sỏch v lao ng, tin lng, bo
him y t, bo him xó hi, bo him lao ng v cỏc chớnh sỏch m bo xó hi khỏc.
Ch tch cụng on phi hot ng theo phng phỏp thuyt phc ú l:
- Liờn h mt thit vi cụng on viờn nm bt tõm t nguyn vng ca on viờn,
luụn sinh hot y trong t cụng on v lỳc no cng nờn ngh mỡnh l mt on viờn cụng
on.
- Luụn gng mu, nhit tỡnh, tht s dõn ch, cụng bng, thng thn, u tranh bo v
v i din quyn, li ớch hp phỏp, chớnh ỏng ca on viờn v ngi lao ng cú hiu qu,
khụng ha suụng, khụng th , khụng ựn y trỏch nhim.
- To c bu khụng khớ tớch cc, m m trong c quan, n v, l trung tõm nht trớ

cao, nhy bộn trong cỏc vn nhy cm ny sinh ti n v.
Ch tch cụng on phi hot ng theo phng phỏp t chc:
- Ch tch cụng on phi xõy dng c k hach v ni dung hot ng tng thi kỡ
(Thỏng, hc kỡ, nm hc). T chc sinh hot u n, rỳt kinh nghim trong cụng tỏc.
- Ch tch cụng on phi xõy dng c qui ch hot ng v hot ng theo qui ch.
- T chc tt hi nghị cán bộ công nhân viên chức cụng nhõn viờn chc lao ng tham
gia phỏt huy quyn lm ch ca mỡnh, huy ng trớ tu tp th tham gia qun lý Nh nc.
Cõu 7: Theo tụi cú 10000000 ngi tham gia Cuc thi ny?

11

×