Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam - chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.51 KB, 90 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

Ơ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Líp : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP C
Khoá : 47
Hệ : CHÍNH QUY
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. ĐÀM VĂN HUỆ
Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài chính doanh nghiệp 47C
2
Hµ Néi - 2009
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định


TSNH : Tài sản ngắn hạn
NNH : Nợ ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TS : Tài sản
DTT : Doanh thu thuần
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TSĐB : Tài sản đảm bảo
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TCTD : Tổ chức tín dụng
Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt nam đó cú những chuyển
biến tích cực, phù hợp với sự phát triển của thế giới. Tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế đó cú những bước đi mới mạnh dạn, tỏo bỏo hơn và cũng đã đạt
được những thành công nhất định. Trong các lĩnh vực đi đầu cho những thay
đổi tích cực đó phải nói đến lĩnh vực Ngân hàng. Hàng năm, hệ thống Ngân
hàng đóng góp một phần lớn vào sự phát triển của ngành dịch vụ nói riêng và
của toàn nền kinh tế nói chung. Khoảng vài năm trở lại đây, thị trường tài
chính Việt nam trở nên ngày càng sôi động, đặc biệt sau sự kiện Việt nam
tham gia tổ chức kinh tế thế giới WTO, giao lưu thương mại, trao đổi hàng
hóa giữa Việt nam và các quốc gia được thúc đẩy làm phát sinh các nhu cầu
giao dịch, kéo theo sự phát triển của hệ thống các Ngân hàng. Với tư cách là
một trong những ngân hàng lớn mạnh của Việt nam, BIDV Việt nam cùng với
hệ thống các Chi nhánh rộng khắp của mình trong đó có Chi nhánh BIDV Hà
nội đã nỗ lực tham gia như những người tiên phong. Trong thời gian qua, mặc

dù có chịu ảnh hưởng ít nhiều từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng
BIDV Hà nội, với nỗ lực hoàn thiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của mỡnh,
đó gặt hái được rất nhiều thành công. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt như hiện nay, trong thời gian tới BIDV Hà nội vẫn cần
nâng cao hiệu quả hoạt động: nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ… để ngày càng nâng cao vị thế của mình trong
hệ thống ngân hàng. Một trong những biện pháp quan trọng cần ưu tiên hàng
đầu là nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng của Chi nhánh. Việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp sẽ là nền tảng để Chi nhánh có những quyết định tín dụng đúng đắn, từ
đó hạn chế rủi ro đồng thời tăng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
Tài chính doanh nghiệp 47C
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Với mong muốn tìm ra những giải pháp góp phần vào hoàn thiện hoạt
động phân tích tài chính doanh nghiệp tại BIDV Hà nội, đề tài:
“ Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại
Chi nhánh BIDV Hà nội” đã được chọn làm chuyên đề.
Chuyên đề, ngoài Lời mở đầu và Kết luận, được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1 Lý luận chung về chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp trong cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong
cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển BIDV – Chi nhánh Hà nội
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp trong cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển BIDV – Chi nhánh
Hà nội

Tài chính doanh nghiệp 47C
2
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là việc sử dụng tập hợp các phương pháp, công cụ
để xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá
về tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của cũng như đưa ra những dự báo về tình hình của
doanh nghiệp trong tương lai.
Phân tích tài chính được thực hiện thông qua 3 bước: thu thập thông
tin, xử lý, dự đoán và đưa ra quyết định. Đầu tiờn cỏc nhà phân tích phải tiến
hành thu thập các thông tin cần thiết có liên quan bao gồm thông tin trong và
ngoài doanh nghiệp. Sau khi đó cú đủ thông tin cần thiết, các nhà phân tích sẽ
sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để xử lý các thông tin đó cú, từ
đó đánh giá điểm mạnh-yếu của doanh nghiệp cũng như phân tích, làm rừ cỏc
nguyên nhân. Và cuối cùng, trên cơ sở các thông tin hiện có, các nhà phân
tích sẽ đưa ra các dự báo và quyết định trong tương lai.
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
Từ khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ta có thể thấy được
phần nào vai trò quan trọng của hoạt động này. Phân tích tài chính giữ một
vai trò thiết yếu không chỉ đối với các nhà quản trị, các nhà đầu tư, cán bộ
thuế… mà đặc biệt là đối với các ngân hàng - đóng vai trò là những người cho
Tài chính doanh nghiệp 47C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
vay. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động cơ

bản của các ngân hàng thương mại là đứng ra nhận tiền gửi từ các cá nhân, tổ
chức kinh tế trong xã hội rồi tiến hành cho vay, chênh lệch giữa lãi suất nhận
gửi và lãi suất cho vay là lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động này đem lại lợi
nhuận, tất yếu sẽ hàm chứa rủi ro, đó là khả năng không thể hoàn trả gốc và
lãi của đối tượng đi vay. Việc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn từ đối tượng đi vay
tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi cũng như khả
năng hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, việc hoàn trả các khoản gốc và lãi
đúng hạn hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp đi
vay. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại phải tiến hành phân tích tài
chính doanh nghiệp để xác định khả năng vay và trả nợ của các doanh nghiệp.
Như vậy, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xác
định đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp để ngân hàng ra các quyết
định tín dụng như cho vay, tăng cường kiểm tra, giỏm sỏt… Phân tích tài
chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng xuyên suốt hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại, từ lúc phát sinh nhu cầu tín dụng từ phía khách
hàng ngân hàng phải tiến hành phân tích để đưa ra quyết định cho vay, trong
giai đoạn cho vay ngân hàng tiến hành phân tích để kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, cho đến khi tất toán hợp đồng ngân
hàng phân tích tài chính doanh nghiệp để xác định khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và có biện pháp thu hồi nợ. Tất cả đều nhằm đảm bảo an toàn và sinh
lợi cho các khoản tín dụng của ngân hàng.
1.1.3. Thông tin và các phương pháp sử dụng thông tin trong phân tích
tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Thông tin sử dụng
Trong phân tích tài chính, để đưa ra được các kết quả một cách chính
xác đòi hỏi nhà phân tích phải có tập hợp được đầy đủ các thông tin cần thiết,
bao gồm thông tin từ bên ngoài và thông tin nội bộ từ phía doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp 47C
4
Chuyên đề tốt nghiệp

Thông tin từ bên ngoài
Các thông tin từ bên ngoài bao gồm thông tin chung về nền kinh tế,
thông tin về ngành, nhằm mục đích đem lại một cái nhìn khái quát cho người
phân tích về doanh nghiệp. Trong đó, thông tin chung về nền kinh tế bao gồm
trạng thái nền kinh tế, triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ
thương mại, các chính sách thuế, lãi suất, các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động
đến doanh nghiệp… Thông tin về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị
phần, các thông tin pháp lý quy định về ngành…
Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Bên cạnh các thông tin từ bên ngoài, một nguồn thông tin hết sức quan
trọng không thể thiếu trong việc phân tích tài chính là nguồn thông tin nội bộ
doanh nghiệp, trong đó thông tin kế toán là nguồn thông tin quan trọng bậc
nhất. Do bản chất của hoạt động kế toán là phản ánh một cách liên tục, đầy đủ
và có hệ thống hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy các thông tin
kế toán trở thành một nguồn thông tin khá tin cậy cho việc phân tích tài chính.
Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo tài chính, bao
gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
*Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán như
một bức ảnh chụp nhanh về doanh nghiệp. Đây là một công cụ hữu hiệu được
trình bày một cách có hệ thống và tóm tắt tài sản của doanh nghiệp, nợ của
doanh nghiệp và vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập. Bản cân đối kế toán gồm 2
phần: phần tài sản phía bên trái, phần nguồn vốn phía bên phải. Bên tài sản
phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm báo cáo thuộc quyền quản lý
và sử dụng của doanh nghiệp, bao gồm tài sản lưu động – những tài sản có
Tài chính doanh nghiệp 47C
5

Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dưới một năm và tài sản cố định – tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Bên nguồn vốn gồm Nợ ngắn hạn
– nợ phải trả nhà cung cấp, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng khỏc…, Nợ dài hạn – các khoản vay dài hạn ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng phát hành trái phiếu… và cuối cùng,
sự chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng nợ là vốn chủ sở hữu – thường bao
gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu mới… Một điểm
đáng chú ý là các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo
tính thanh khoản giảm dần từ trên xuống dưới. Nhìn vào bảng cân đối kế toán,
nhà phân tích có thể biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ
tài chính của doanh nghiệp, đây cũng là nguồn thông tin để tính toán, xác định
khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán nhanh và khả năng cân đối
vốn của doanh nghiệp.
*Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh các khoản doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thường là
một năm. Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh
doanh là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động
tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng
hoạt động đó.
Báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả
sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và con người của doanh
nghiệp. Đối với các nhà phân tích, báo cáo kinh doanh đóng một vai trò quan
trọng vỡ nú cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình sản xuất – kinh
doanh, cho phép dự tính về khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương
lai. Báo cáo kết quả kinh doanh kết hợp với Bảng cân đối kế toán cho phép
cán bộ phân tích tính toán được các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng
sử dụng tổng hợp các nguồn lực của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp 47C

6
Chuyên đề tốt nghiệp
*Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu và chi bằng tiền
trong kỳ của doanh nghiệp. Mục đích của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm
cung cấp cho người sử dụng biết được các thông tin về sự biến động của tiền
và các khoản tương đương tiền, vận động của dòng tiền đối trọng với dòng
vật chất của doanh nghiệp. Cũng giống Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 hoạt động chính: hoạt động sản xuất,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trong mỗi hoạt động lại bao gồm cú
dũng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và
dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ. Đối với
NHTM, khi xem xét báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá khả năng
thanh toán của doanh nghiệp cũng như khả năng quản lý của nhà lãnh đạo,
xỏc định các nhu cầu tài chính trong tương lai cuả doanh nghiệp như nhu cầu
đầu tư tài sản cố định, đầu tư vào mở rộng quy mô hay các hoạt động khỏc…
Bên cạnh các báo cáo tài chính trên, NHTM có thể dựa vào Thuyết
minh báo cáo tài chính để phục vụ cho việc phân tích của mình. Đây là một
báo cáo được lập nhằm mục đích diễn giải một cách cụ thể nguyên nhân phát
sinh của các khoản mục đáng chú ý trờn cỏc báo cáo tài chính. Việc sử dụng
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ giỳp cỏc nhà phân tích hiểu thêm về các báo
cáo tài chính cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
NHTM có thể thu nhập các thông tin trên từ nhiều nguồn khác nhau:
thông tin có được do khách hàng cung cấp, thông tin do NHTM tìm hiểu, mua
lại, thông tin do NHTM nắm giữ, lưu trữ.
Thông tin do khách hàng cung cấp là những thông tin có được do quá
trình tiếp xúc lần đầu với khách hàng, thông tin do khách hàng cung cấp trong
hồ sơ vay vốn NHTM. Cỏc thụng có thể bao gồm các báo cáo tài chính trong
một số năm, các kế hoạch tài chính trong tương lai. Một thông tin cũng rất
quan trọng là phương án vay vốn kèm theo việc sử dụng tiền vay một cách chi

Tài chính doanh nghiệp 47C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
tiết và kế hoạch trả nợ của khách hàng.
Thông tin do ngân hàng tìm hiểu, mua lại nhằm mục đích tăng thêm độ
tin cậy, tính đa dạng của các nguồn thông tin. Đây là những thông tin mà
Ngân hàng phải chịu những tốn kém về chi phí và thời gian để có được. Tuy
nhiên độ tin cậy của nguồn thông tin này thường khá cao, đảm bảo cho việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chính xác. Các thông tin này
có thể là thông tin liên quan đến hoạt động, tình trạng hiện tại, thông tin nội
bộ, những thông tin xác minh những hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp cho
Ngân hàng, thông tin liên quan, tác động mật thiết đến hoạt động tương lai
của doanh nghiệp.
Thông tin do Ngân hàng nắm giữ, lưu trữ là những thông tin mà Ngân
hàng có được từ các quá trình giao dịch trước đây của doanh nghiệp, những
thông tin về lĩnh vực, môi trường kinh doanh, nghành nghề của doanh nghiệp
mà Ngân hàng đã tích lũy được qua quá trình làm việc với khách hàng tương
tự, từ sự am hiểu về công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…Đõy là
nguồn thông tin đáng tin cậy nhất vỡ nú được xây dựng, đã qua quá trình xử
lý, kiểm nghiệm trong một thời gian dài. Tuy nhiên, để trở thành nguồn thông
tin đáng tin cậy nhất, đòi hỏi công tác lưu trữ và xử lý thông tin phải được
diễn ra một cách an toàn, chính xác. Bên cạnh đó, khi áp dụng, các cán bộ
phân tích cũng phải xem xét đến sự thay đổi trong các điều kiện kinh tế khác
nhau để đảm bảo cho việc phân tích đạt hiệu quả cao nhất.
Thông tin là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình phân
tích. Việc kết hợp sử dụng các nguồn thông tin hợp lý là nền tảng cho một kết
quả phân tích chớnh xỏc,do đú đũi hỏi các cán bộ phân tích phải thu thập
được một lượng các thông tin cần thiết và có độ tin cậy cao.
1.1.3.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá

tình hình tài chính của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và dự đoán trong
tương lai.
Tài chính doanh nghiệp 47C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các
tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn, được thiết lập bởi chỉ
tiêu này so với chỉ tiêu khác. Sở dĩ phương pháp này có tính ứng dụng cao là
do, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp
ngày càng đầy đủ với độ tin cậy ngày càng cao; thứ hai, việc áp dụng các
thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quá trình lưu trữ cũng như tính toán giúp
cho các nhà phân tích có thể xử lý các thông tin một cách nhanh chóng với số
lượng lớn nhưng vẫn đảm bảo độ chớnh xác; và thứ ba, phương pháp này
giỳp cỏc nhà phân tích có thể khai thác số liệu một cách có hiệu quả và có hệ
thống theo một chuỗi thời gian liên tục hoặc cho từng giai đoạn.
Để sử dụng một cách có hiệu quả kết quả của quá trình phân tích thông
qua phương pháp tỷ số, các nhà phân tích cần xác định các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu, và qua đó phải so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số
tham chiếu đó. Như vậy, song song với phương pháp tỷ số, phương pháp so
sánh luôn luôn được sử dụng kết hợp để nâng cao hiệu quả của quá trình phân
tích. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý đến điều kiện so sánh, tiêu thức
so sánh và kỹ thuật so sánh. Về điều kiện so sánh, phải có ít nhất 2 đại lượng
hoặc 2 chỉ tiêu, trong đó các đại lượng, các chỉ tiêu phải thống nhất về nội
dung, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường. Về tiêu thức so
sánh, tùy thuộc vào mục đích của cán bộ phân tích: so sánh giữa số liệu thực
tế kỳ này so với số kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu đề
ra; so sánh số liệu theo thời gian, giai đoạn khác nhau để xác định xu hướng
cũng như tốc độ phát triển của doanh nghiệp; hay so sánh với các doanh
nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh, cùng qui mô hoặc giá trị trung bình

của ngành kinh doanh để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Về kỹ
thuật so sánh, thông thường người ta sử dụng so sánh tuyệt đối để cho thấy sự
biến động hoặc so sánh bằng số tương đối để đánh giá được tốc độ phát triển,
kết cấu của chỉ tiêu.
Tài chính doanh nghiệp 47C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh đú, cỏc nhà phân tích tài chính còn sử dụng phương pháp
phân tích tài chính Dupont. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ
số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài
sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ với nhau, theo đó có thể thấy được ảnh
hưởng của từng tỷ số thành phần lên tỷ số tổng hợp.Qua đó sẽ xác định
được chính xác nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi, từ đó sẽ có giải pháp
thích hợp để khắc phục.
Tóm lại, để phân tích tài chính doanh nghiệp có hiệu quả, cán bộ phân
tích không những phải có được nguồn thông tin đầy đủ, chính xác mà còn
phải có kỹ năng, chuyên môn áp dụng được phương pháp phân tích thích hợp
để sử dụng một cách có hiệu quả nhất lượng thông tin có được.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại
Sau khi có đủ các thông tin cần thiết cũng như xác định được phương
pháp phân tích phù hợp, ta cần làm rõ việc phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng của NHTM đòi hỏi những nội dung gì. Nội dung
phân tích tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, có thể tiến hành theo nhiều
cách, nhưng thông thường cú cỏc nội dung sau:
1.1.4.1. Phân tích các chỉ tiêu trờn cỏc Báo cáo tài chính
Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu,
đánh giá khái quát tình hình tài chính , trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng

như triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, khi phân tích
bảng cân đối kế toán cần xem xét các khoản mục quan trọng sau:
• Ngân quỹ: Bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két và các
khoản phải thu. Tiền mặt và các khoản tương đương tiền khác có ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, việc lưu trữ tiền mặt
Tài chính doanh nghiệp 47C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều thì sẽ tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, chính vì vậy
khoản mục này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khoản mục này để loại trừ các
khoản bán chịu không thu hồi được hoặc khó thu.
• Hàng tồn kho: đây là khoản mục khá quan trọng mà Ngân hàng cần
xem xét vì phần lớn cỏc mún vay ngắn hạn của doanh nghiệp là để tài trợ cho
dự trữ hàng hóa. Không những thế, nghiên cứu hàng tồn kho còn cho phép
cán bộ tín dụng đánh giá được tình hình sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, ngoài xem xét trên sổ sách, việc yêu cầu doanh nghiệp mở kho
hàng kiển tra để loại trừ hàng hóa kém, mất phẩm chất
• Bên cạnh các khoản mục trên, TSCĐ cũng là một điểm cần lưu ý.
Gớa trị TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và liên quan đến
mức độ đầu tư cho sản xuất cũng như đảm bảo các khoản vay cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc đánh giỏ về TSCĐ sẽ chủ yếu phục vụ cho hoạt động
tài trợ trung và dài hạn của Ngân hàng.
• Nợ của khách hàng: có thể phân chia nợ thành nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn. Tùy vào mục đích cho vay mà Ngân hàng sẽ quan tâm nhiều đến khoản
mục nào. Các khoản nợ ngắn hạn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản
lý tài chính hằng này của doanh nghiệp. Nếu không đảm bảo khả năng chi trả
trong ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán từ đó có nguy cơ bị
phá sản.

• Vốn chủ sơ hữu: cho biết khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Vốn chủ càng cao thì khả năng tiếp cận được với các khoản tín dụng của Ngân
hàng là càng cao. Chớnh vỡ võy, việc chú ý đến khoản mục này là cần thiết.
Phân tích bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét các
vấn đề sau :
Tài chính doanh nghiệp 47C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này
so với kỳ trước thông qua việc so sánh số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ
tiêu giữa kỳ này so với kỳ trước. Khi phân tích đặc biệt chú ý tới doanh thu
thuần, lãi gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, đồng thời giải trình
lợi nhuận tăng hay giảm là do nhân tố nào.
• Tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản
chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện như sau :
• Tính toán lưu chuyển thuần từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp ( là chênh lệch giữa tiền thu
và chi ). Sau đó xác định tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào
thu được tiền nhiều nhất, hoạt động nào sử dụng ít tiền nhất để đánh giá khả
năng tạo ra tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Thông
thường, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu ở khả
năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh .
• Sau đó tiến hành so sánh ( cả số tuyệt đối và tương đối ) giữa kỳ này
so với kỳ trước ( năm nay so với năm trước ) của từng khoản mục, từng chỉ
tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền
của từng hoạt động, sự biến động của từng khoản thu, chi.

1.1.4.2 Phân tích cỏc nhúm tỷ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu được phân thành
4 nhúm chớnh: tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số về khả năng cân đối vốn,
tỷ số về khả năng hoạt động, tỷ số về khả năng sinh lãi.
Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích sẽ chú trọng
đến cỏc nhúm tỷ số khác nhau. Đối với NHTM, với tư cách là những người
cho vay, thì đặc biệt quan tâm đến nhúm cỏc chỉ tiêu về khả năng thanh toán,
Tài chính doanh nghiệp 47C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
bên cạnh đú, nhúm cỏc chỉ tiêu về khả năng hoạt động cũng như khả năng
sinh lãi cũng được xem xét suốt quá trình cho vay.
Nhóm các tỷ số về khả năng thanh toán: nhóm chỉ tiêu này được sử
dụng để đánh giá khă năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Tỷ số thanh toán hiện hành
Trong đó:
- TSNH: gồm tiền và các khoản tương đương tiền; các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn; các khoản phải thu; hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
- NNH: gồm các khoản vay ngắn hạn; phải trả cho người bán; người
mua trả tiền trước; thuế và các khoản phải nộp nhà nước; phải trả công nhân
viên; chi phí phải trả; phải trả nội bộ;…
Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp (bao gồm nợ ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn)
bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (như tiền mặt, các khoản phải
thu, hàng tồn kho,…). Hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ của doanh
nghiệp càng cao và nên đạt giá trị từ 1 trở lên (tức TSNH > NNH) vì lúc đó
doanh nghiệp sẽ đáp ứng tốt các khoản nợ phải trả ngắn hạn.
Ngoài ra người ta còn có thể sử dụng chỉ tiêu Vốn lưu động ròng để
đánh giá khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng
(Net working capital) được định nghĩa là phần tài sản ngắn hạn không được

tài trợ bởi nợ ngắn hạn và được xác định bởi công thức:
Vốn lưu động ròng = TSNH - NNH
= Nợ và vốn dài hạn - TSDH
Tỷ số thanh toán nhanh
Tài chính doanh nghiệp 47C
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khắc phục được những hạn chế của tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số
thanh toán nhanh đã loại bỏ tác động của chỉ tiêu hàng tồn kho để đánh giá
chính xác hơn về khả năng thanh toán của công ty. Nó cho biết tài sản ngắn
hạn sẽ đáp ứng được bao nhiêu cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần
phải bán hàng tồn kho và được tính toán bởi công thức:
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn và khắc
phục được nhược điểm của hệ số thanh toán hiện hành vì chỉ những tài sản có
tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hệ số này được các nhà
đầu tư sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên việc đánh giá này cũng phải chú ý
xem xét rất nhiều tới lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của từng doanh nghiệp
cụ thể cũng như thời điểm đánh giá và tương quan so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành.
Khả năng thanh toán tức thời
Rõ ràng công thức này phản ánh được chính xác hơn khả năng trả nợ
ngay của một doanh nghiệp. Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy
nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
Nhúm các tỷ số phản ánh khả năng cân đối vốn
Đây là nhúm cỏc tỷ số phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính
cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Trong phân tích tài

Tài chính doanh nghiệp 47C
Tỷ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
14
Chuyên đề tốt nghiệp
chính, NHTM sẽ nhìn vào mức độ góp vốn của chủ sơ hữu để có thể phần nào
đánh giá mức độ an toàn cho các khoản cho vay. Nếu tỷ lệ đóng góp của các
chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn thì NHTM sẽ khó
cho vay với số lượng lớn vì rủi ro đối với những doanh nghiệp đó là rất cao.
Các chủ sở hữu nắm quyền điều hành doanh nghiệp nhưng lại chỉ chịu một
phần nhỏ trách nhiệm, đây là việc bất hợp lý mà bất kỳ chủ nợ nào cũng
không mong muốn. Bởi vậy, việc cân nhắc tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp
phần nào chịu nhiều tác động phân tích nợ của doanh nghiệp
. Hệ số nợ
Trong việc đánh giá năng lực tài chính của một doanh nghiệp thì tỷ số
nợ là chỉ tiêu quan trong nhất .Một cách khái quát có thể hiểu hệ số này thể
hiện cơ cấu nợ trên tổng tài sản hay tỷ phần vốn được cung cấp bởi các chủ
nợ. Thông thường các NHTM thích hệ số nợ này vừa phải vì tỷ số này càng
thấp thỡ cỏc khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị
phá sản.
Bên cạnh hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ cũng là một chỉ tiêu có giá trị
tương đương. Tỷ suất tự tài trợ được xác định bằng cách lấy tỷ số giữa vốn
chủ sở hữu và tổng nguồn vốn. Tổng của tỷ số này và Hệ số nợ luôn luôn
bằng 1.
Khả năng thanh toán lãi vay
Trong đó, EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay, phản ánh số lợi

Tài chính doanh nghiệp 47C
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Hệ số đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi phải trả
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nhuận trước thuế mà doanh nghiệp có được chưa tính đến yếu tố phải trả lãi
vay. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của việc sử dụng nợ của doanh nghiệp, cứ
1 đơn vị chi phí lãi vay bỏ ra trong kì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Nếu chỉ tiêu này không lớn hơn 1, nó chỉ ra rằng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không đủ để bù đắp chi phí trả lãi,
đây là một dấu hiệu để NHTM quyết định không cho doanh nghiệp vay vốn.
Hệ số Nợ / Vốn chủ sở hữu
Đây là hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng như khả
năng huy động các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, được xác định bằng Nợ
dài hạn chia cho Vốn chủ sở hữu, phản ánh tỷ trọng nợ dài hạn và vốn chủ sở
hữu mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho tổng tài sản của nó. Đây là chỉ số
kết hợp của hệ số Nợ và hệ số tự tài trợ.
Nhúm các tỷ số về khả năng hoạt động
Vòng quay tiền
Vòng quay tiền cho phép xác định số lần mà tiền và các khoản tương
đương tiền được quay vòng trong một năm. Chỉ số này cao cho thấy hiệu quả
sử dụng tiền của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.
Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của doanh
Tài chính doanh nghiệp 47C
Vòng quay tiền =

Doanh thu thuần
Tiền và các tài sản tương đương tiền
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, cụ thể cứ 1 đơn vị tài sản lưu động sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần.
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho sẽ xem xét hiệu quả của công ty trong việc
quản lí và bán hàng trong kho. Hệ số này đôi khi cũng được tính bằng cách
lấy doanh thu thuần chia cho hàng tồn kho bình quân. Nhìn chung, vòng quay
này cao sẽ cho thấy dấu hiệu của việc quản lí có hiệu quả hàng tồn kho.
Ngược lại, nếu hệ số này quá thấp thì lại là dấu hiệu của việc công ty còn
đọng quá nhiều hàng trong kho hoặc hàng trong kho bị lỗi thời, chất lượng
kộm… Một điều hết sức quan trọng nữa là cần phải đánh giá vòng quay hàng
tồn kho theo từng ngành, bởi vòng quay cao hay thấp còn phụ thuộc vào
ngành kinh doanh
Vòng quay khoản phải thu:
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh, để đạt được doanh thu
thì doanh nghiệp phải thu bao nhiêu vòng. Ngoài Vòng quay khoản phải thu,
nhà phân tích cũng có thể xác định chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, chỉ tiêu này
được xác định bằng cách lấy số ngày bình quân của chu kỳ kinh doanh chia
cho số vòng quay khoản phải thu, và như thế bằng các khoản phải thu chia
cho doanh số bán hàng bình quân ngày.
Tài chính doanh nghiệp 47C
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Kì thu tiền bình
quân
=
Các khoản phải thu
Doanh số bán hàng bình quân ngày
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hệ số này giúp chúng ta có được sự đánh giá về hiệu quả sử dụng tài
sản cố định của công ty.
Chỉ tiêu này cho biết cữ mỗi đồng đầu tư vào tài sản cố định thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tổng tài sản là
những hệ số giúp đánh giá hiệu quả quản lí việc tạo doanh thu bán hàng nhờ
đầu tư vào tài sản. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định chỉ xem xét mức đầu tư
của công ty vào tài sản cố định (đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị) và điều này
cực kì quan trọng đối với những công ty đòi hỏi vốn lớn như một nhà sản xuất
với các khoản đầu tư vào tài sản lâu dài. Còn hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại
xem xét mức độ hiệu quả của việc quản lí tất cả tài sản của một công ty. Nhìn
chung, các hệ số này càng cao thì mức đầu tư để tạo doanh số bán hàng càng
thấp và do vậy đem lại lợi nhuận càng lớn cho công ty.
Nhúm các tỷ số về khả năng sinh lãi
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Tài chính doanh nghiệp 47C
Hiệu suất sử dụngTSCĐ =
Doanh thu thuần

TSCĐ
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
LNST
Doanh thu thuần
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị doanh thu thu được trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp, tăng trưởng hay
sụt giảm so với các kỳ trước hay so với trung bình ngành đều có thể là cơ sở
để khẳng định tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt hay xấu đi.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đầu tư vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp càng cao. Tỷ số này được các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn, tuy
nhiên, đối với Ngân hàng thỡ đõy cũng là một yếu tố quan trọng để có thể
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách khá toàn diện.
Doanh lợi tài sản
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị tổng tài sản bình quân sử dụng trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp càng cao. Đây là chỉ tiêu
tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.
Trong quá trình phân tích, cán bộ phân tích có thể sử dụng phương
pháp phân tích tài chính Dupont để hiểu rõ về nguyên nhân tăng, giảm của các
tỷ số tổng hợp ROE và ROA.
Tách ROE
ROE = LNST / VCSH = LNST/ TS * TS/ VCSH = ROA * EM

Tài chính doanh nghiệp 47C
ROE =
LNST
VCSH
ROA =
LNST
Tổng tài sản
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó EM là số nhân vốn, cho biết mức độ huy động vốn từ bên
ngoài của doanh nghiệp.
Như vậy, bằng việc sử dụng phương pháp Dupont, ta đã tách ra được
các yếu tố ảnh hưởng đến doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là
doanh lợi tài sản và số nhân vốn. Việc tăng hay giảm của ROE hoàn toàn giải
thích được từ hai chỉ tiêu này. Nếu ROE tăng do EM tăng, điều này có nghĩa
là doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng thêm là do việc gia tăng nợ của doanh
nghiệp, điều này hoàn toàn hợp lý khi doanh nghiệp huy động thờm cỏc
nguồn vốn từ bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất
lao động dẫn đến nâng cao hiệu quả hoạt động ; ngoài ra do sử dụng nhiều nợ
hơn nên ROE tăng do hiệu ứng của việc tiết kiệm nhờ thuế từ lãi vay. Nếu
ROE tăng do ROA, rõ ràng việc gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản sẽ tác động
làm gia tăng doanh lợi cho chủ sở hữu.
Tách ROA
ROA = LNST / TS = LNST / DT * DT / TS = PM * AU
Trong đó PM là doanh lợi tiêu thụ, phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế
trong doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng thể hiện doanh nghiệp quản
lý doanh thu và chi phí có hiệu quả. AU là hiệu suất sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, khi hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp tăng tất yếu sẽ dẫn đến
doanh lợi tài sản tăng.
Việc tỏch cỏc tỷ số trên thành các tỷ số chi tiết hơn phụ thuộc vào mục

tiêu của nhà phân tích. Qua cỏch tỏch như vậy, ta có thể xác định một cách
chính xác nguyên nhân tăng, giảm của các tỷ số tổng hợp.
1.1.4.3. Lập bảng tài trợ
Bảng tài trợ hay còn gọi là bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, giỳp
cỏc nhà quản lý xác định rừ cỏc nguồn vốn cung ứng, sự thay đổi của các
nguồn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được bảng này trước hết
phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ
Tài chính doanh nghiệp 47C
20

×