THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ
NỘI
2.1 TỒNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI.
2.1.1 Sự hình thành và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Nội
2.1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng ĐT&PT Việt nam tiền thân là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được
thành lập ngày 26/4/1957 trực thuộc Bộ tài chính theo nghị định số 117/TTG của Thủ
tướng Chính phủ.
Ngày 27/5/1957, Ngân hàng Kiến thiết Hà nội (tiền thân của Ngân hàng ĐT&PT Thành
phố Hà nội ngày nay) nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành
lập. Nhiệm vụ của Ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách nhà nước để tiến hành cấp phát
và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 1982 Ngân hàng kiến thiết Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam tách khỏi Bộ tài chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi
nhánh Ngân hàng kiến thiết Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà
nội thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân hàng:
-
Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
-
Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
Việc ban hành này nhằm mục đích hoàn thiện hệ thông Ngân hàng cho phù hợp với cơ
chế thị trường. Hai pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/1990, theo đó hệ thống
Ngân hàng bao gồm:
-
Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
-
Các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng ĐT&PT, Công ty tài chính, HTX tín
dụng.
Theo quy định của pháp lệnh, Việt Nam chỉ được thành lập Ngân hàng ĐT&PT quốc
doanh.
Ngày 26/11/1990, NGân hàng ĐT&XD Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam theo quyết định số 401 của chủ tịch hội đồng Bộ trưởng và có trụ sở đóng tại
194 Trần Quang Khải – Hà Nội với số vốn điều lệ 1100 tỷ đồng và có các chi nhánh
trực thuộc tại tỉnh, Thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương. Theo đó Ngân hàng
ĐT&XD Hà nội đổi tên thành Ngân hàng ĐT&PT Hà nội.
Từ khi thành lập cho đến năm 1995 chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trải qua 3
giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1957 – 1960: Phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiên tranh chống
Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
+ Giai đoạn 1965 – 1975: Phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo thang ra
đánh phá Miền bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất tổ quốc.
+ Giai đoạn 1975 – 1995: Phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển kinh tế trong cả nước.
Ngày 1/1/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài chính. Như vậy từ khi thành
lập cho đến 01/01/1995, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam không hoàn toàn là một Ngân
hàng thương mại mà chỉ là một Ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân
sách Nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Và từ ngày 01/01/1995, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung, chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Thành phố Hà Nội nói riêng đã thực sự hoạt động như một Ngân hàng thương
mại. Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà nội có nhiệm vụ huy động các
nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế, các tổ chức phi Chnh phủ,
các tổ chức Tín dụng, các doanh nhiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng
VND&USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn trung và dài hạn đối với mọi tổ
chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà nội
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà nội có 23 đầu mối, hơn 350 cán bộ
công nhân viên. Mô hình tổ chức của chi nhánh gồm:
TT
Đơn vị
Số nhà, đường
phố
Phường Quận Thành phố
I Ngân hàng ĐT&PT
Thành phố Hà nội
Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
1 Phòng Tín dụng 1 Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
2 Phòng Tín dụng 2 Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
3 Phòng Tín dụng 3 Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
4 Phòng Tín dụng 4 Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
5 Phòng TCKT Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
6 Phòng DVKHCN Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
7 Phòng DVKHDN Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
8 Tổ chức cán bộ Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
9 Phòng Kế hoạch Số 4B Lê Thánh Phan Chu Hoàn Kiếm Hà Nội
nguồn vốn Tông Trinh
10 Phòng TTQT Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
11 Phòng Tiền tệ - Kho
quỹ
Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
12 Phòng Điện Toán Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
13 Văn phòng Số 4B Lê Thánh
Tông
Phan Chu
Trinh
Hoàn Kiếm Hà Nội
14 Phòng TĐ&QLTD Số 11 Lý thái tổ Lý Thái tổ Hoàn Kiếm Hà Nội
15 Phòng KT- KT Nội
bộ
Số 11 Lý thái tổ Lý Thái tổ Hoàn Kiếm Hà Nội
16 Giao dịch 1 Số 4 Yết Kiêu Cửa Nam Hoàn Kiếm Hà Nội
17 Giao dịch 2 Số 42 ngõ 12,
đường Trường
Chinh
Phương Mai Đống Đa Hà Nội
18 Giao dịch 6 Số 169, Lê Thanh
Nghị
Đồng Tâm Hai bà Trưng Hà Nội
19 Giao dịch 10 Số 57, Tuệ Tĩnh Bùi Thị
Xuân
Hai bà Trưng Hà Nội
20 Giao dịch 11 Số 80, Hai Bà
Trưng
Cửa Nam Hoàn Kiếm Hà Nội
21 Giao dịch 12 Số 11, Lý Thái Tổ Lý Thái Tổ Hoàn Kiếm Hà Nội
22 Giao dịch 17 Số 13, Đinh Lễ Tràng Tiền Hoàn Kiếm Hà Nội
23 Giao dịch 18 Số 27, Đinh Tiên
Hoàng
Hàng Bạc Hoàn Kiếm Hà Nội
24 Giao dịch 19 Số 2, An Dương An Dương Tây Hồ Hà Nội
25 ĐGD 2 180, Trường
Chinh
Đống Đa Hà Nội
26 ĐGD 3 198 Nguyễn Tuân Thanh Xuân Hà Nội
III, Những hoạt động chính của Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội
-
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc
mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
-
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ.
-
Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính
phủ. Các nước và tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các DN hoạt
động tại Việt Nam.
-
Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, TCTD
trong và ngoài nước.
-
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi
tính và thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.
-
Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào.
-
Đại lý thanh toán các thẻ tín dụng quốc tế: Vía, Mestercard, JCB card, cung cấp
séc du lịch, ATM.
-
Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán,
chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
-
Kinh doanh ngoại tệ.
-
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
-
Thực hiện các nghiệp vụ về đầu tư.
21.2 Tình hình hoạt động của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà nội trong những năm
gần đây:
Trải qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển, chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã
không ngừng lớn mạnh. Với những bước thăng trầm của nền kinh tế Việt nam, ngân
hàng đã phải trải qua không ít những thời kì khó khăn. Năm 1995, việc chuyển toàn bộ
nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp về Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ
tài chính, theo thống kê khoảng 900 tỷ, đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Cùng lúc đó, điều kiện kinh tế xã hội có nhiều biến động. Tuy nhiên,
với sự thay đổi phương thức hoạt động cùng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ,
ngân hàng đã vượt qua được những khó khăn trước mắt. Thời điểm này có thể được coi
là một mốc đánh dấu sự chuyển mình không chỉ của chi nhánh mà còn của toàn hệ
thống NHĐT&PT Việt Nam. Với sự thay đổi phương thức hoạt động, từ việc hoạt động
theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh doanh đa năng tổng hợp, ngân hàng đã
thực sự trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh. Sau đây là một số hoạt động
kinh doanh cơ bản của chi nhánh:
2.1.2.1 Công tác huy động vốn.
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu cấp thiết đối với nền kinh tế.
Trong năm 2007, thị trường vốn trong nước rất sôi động. Trên địa bàn Hà nội các ngân
hàng thương mại cạnh tranh nhau gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất và các hình
thức huy động vốn hết sức hấp dẫn. Hòa chung trong không khí đó NH ĐT&PT Hà nội
cũng nỗ lực không ngừng, ngân hàng đã sử dụng rất nhiều các hình thức huy động vốn
hấp dẫn như: Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức huy
động, thực hiện tốt công tác khách hàng…do đó trong năm 2007 công tác huy động vốn
tại ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Huy động vốn cuối kì đạt 7048,924 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2006, tăng
55% so với năm 2005. Đảm bảo đủ nguồn vốn hoạt động cho chi nhánh đồng thời còn
hỗ trợ gần 2000 tỷ đồng cho hệ thống. Cơ cấu nguồn vốn cũng đã được cải thiện đáng
kể theo hướng tăng cường huy động vốn tiền gửi thanh toán từ các tổ chức kinh tế: Tiền
gửi thanh toán tại thời điểm 31/12/2007 là 5012,837 tỷ đồng tăng 1116,858 tỷ đồng
bằng 129% so với năm 2006, chiếm 72,4% tổng nguồn vốn của chi nhánh. Nguyên
nhân của sự chuyển đổi cơ cấu này là từu năm 2006 Chi nhánh đã thực hiện tốt vai trò
chỉ định ngân hàng thanh toán chứng khoán: Nhận tiền đặt cọc, thanh toán chứng khoán
cho các phiên đấu giá phát hành cổ phiếu lần đầu, thực hiện thanh toán bù trừ giữa các
công ty chứng khoán.
Cũng trong năm 2007 NHĐT&PT Hà nội đã thực hiện phát hành kì phiếu, trái
phiếu để tăng thêm nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng, đạt 176 tỷ đồng, so với năm
2006 đã giảm 264 tỷ đồng nguyên nhân là do ngân hàng đã chú trọng nhiều hơn vào
việc thu hút tiền gửi thanh toán từ các tổ chức kinh tế.
Bảng tổng hợp huy động vốn – sử dụng nguồn vốn
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Tăng, giảm so
với 2006(%)
A.NV huy động 4559.988 5882.721 7048.924 19.8242106
1.Tiền gửi TC 2896.838 3895.979 5102.837 30.97701502
2. Tiền gửi TK 1284.045 1546.28 1770.115 14.47570944
3. Kì phiếu, trái phiếu 379.103 440.462 175.972 -60.04831291
B. Nghiệp vụ cho vay 3459.374 3823.014 3790.552 -0.849120615
1. Cho vay ngắn hạn 2527.792 2994.203 3055.307 2.040743396
2.Cho vay trung hạn 291.013 257.372 323.094 25.53580032
3. Cho vay dài hạn 502.907 504.429 409.776 -18.76438508
4. Cho vay theo KHNN 64.294 14.485 2.375 -83.60372799
5. Khoanh, chờ xử lý 10.257 8.375 6.234 -25.5641791
6. ODA 63.113 52.525 43.348 -17.47168015
(Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh chi nhánh Hà nội từ 2005-2007)
2.1.2.2 Công tác tín dụng
Công tác tín dụng là một hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại BIDV chi nhánh Hà nội.
Với mục đích là cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, chi nhánh đã xây dựng nên các cơ chế, chính sách phù hợp để có thể hỗ trợ
tốt cho khách hàng cũng như không ngừng tăng cường hỗ trợ phát triển khách hàng.
Với nỗ lực không ngừng của mình năm 2007 Chi nhánh đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ.
Tính đến năm 2007 chi nhánh đã có hơn 200 khách hàng là doanh nghiệp quan hệ
vay vốn thường xuyên, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm đến
95%. Tỷ lệ này năm 2006 là 96%, năm 2005 là 89%.
Doanh số cho vay cả năm 2007 đạt 3790.552 tỷ đồng giảm 0,85% so với 2006 trong
đó doanh số cho vay ngắn hạn đạt 3055,307 tỷ VND tăng 2,04% so với năm trước. Cho
vay trung hạn đạt 323,904 tỷ VND tăng 25,5% so với 2005. Cho vay dài hạn là 409,774
tỷ VND giảm 8,12%.
Cơ cấu cho vay của ngân hàng thiên về cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
81,5%, cho vay trưng và dài hạn chỉ chiếm có 19,4% tổng dư nợ. Cho thấy ngân hàng
đã chú trọng bảo đảm an toàn vốn (kế hoạch được giao là 31%).
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn khoanh chờ xử lý duy trì ơ mức 0.17% (kế hoạch được
NHĐT&PTVN giao là 1%)
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh chiếm 98% và ngân hàng đảm bảo rằng
tất cả các khoản cho vay đều có tài sản đảm bảo.
Đây là một kết quả tương đối khả quan và đáng được ghi nhận. Với kết quả trên
cho thấy, ngân hàng đac có sự chọn lọc và phân loại khách hàng vay, để đảm bảo mục
tiêu an toàn vốn cho hệ thống. Tăng tỷ trọng cho vay ngắn và trung hạn, giảm tỷ lệ cho
vay dài hạn. Trong tình hình kinh tế diễn biến phức tạp như nước ta hiện nay thì đó là
điều nên làm và hết sức cần thiết vì lợi ích lâu dài của ngân hàng. Hơn nữa, nguyên
nhân của sự giảm NV cho vay có thể là do ngân hàng đang tập trung nhiều hơn vào việc
cung cấp các dịch vụ của ngân hàng, hoạt động tạo doanh thu lớn cho ngân hầng mà lại
an toàn tránh được rủi ro mất vốn.
2.1.2.3 Công tác dịch vụ
Là chi nhánh NHTM quốc doanh với định hướng hoạt động là phục vụ thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, với nét đặc thù là hoạt động theo mô hình bán lẻ kiểu mẫu,
chi nhánh Hà nội luôn chú trọng đến việc phát triển dịch vụ. Bên cạnh đó, chi nhánh
cũng luôn đi đầu trong việc tiển khai các dịch vụ mới như: Thu đổi các loại ngoại tệ,
thu mua sec du lịch, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, chi trả kiều hối…
Tính đến năm 2007, thu dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, thu dịch vụ ròng đạt
12.145 tỷ VND tăng 20% so với năm 2006, tăng 47% so với năm 2005, đạt 118% so
với kế hoạch năm 2007.Một số hoạt động có mức tăng trưởng cao như thu phí bảo lãnh
tăng 34% , thanh toán quốc tế tăng 20% so với 2006.
BẢNG THU DỊCH VỤ CỦA BIDV HÀ NỘI
Nội dung 2005 2006 2007
Tổng thu dịch vụ ròng 8269 10113 12145
A. bảo lãnh 1870 2230 2980
1. Bảo lãnh trong nước 1670 2010 2370
2.Bảo lãnh nước ngoài 200 220 610
B. Thanh toán quốc tế 4480 5440 6560
C. Thu phí và kinh doanh ngoại
tệ 1919 2443 2605
(Theo nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT
Hà nội)
Kết quả hoạt động dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu doanh thu của chi nhánh, tỷ
trọng thu dịch vụ ròng tổng chênh lệch thu chi mức 19.6%.
Trong năm 2007, Chi nhánh Hà nội tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bán lẻ. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đã đa năng động dạng hóa các hoạt động dịch
vụ phục vụ khách hàng như dịch vụ trả lương tự động, dịch vụ thu hộ cho các đại lý,
dịch vụ tài khoản Smart@ccount, dịch vụ Homebanking…Các dịch vụ này vừa góp
phần đa dạng hóa hoạt động thanh toán, tăng thu phí thanh toán trong nước vừa là dịch
vụ bổ trợ tài khoản hữu ích để thu hút khách hàng. Đây cũng là chi nhánh đầu tiên trong
toàn hệ thống triển khai thử nghiệm và triển khai đại trà các sản phẩm mới gắn liền với
công nghệ hiện đại và cung cấp nhiều tiện ích phục vụ khách hàng, hoàn thành việc
thanh toán thẻ VISA qua hệ thống ATM, mở rộng thêm hẹ thống ATM, và triển khai kí
kết hợp đồng lắp đặt các điểm chấp nhận thẻ POS, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union với doanh số chi trả trên 215 nghìn USD thu phí khoảng 45 triệu đồng.
Trong các hoạt động dịch vụ của chi nhánh nổi lên hơn cả là các dịch vụ sau:
a.
Công tác Thanh toán quốc tế
Hoạt động Thanh toán quốc tế là một hoạt động then chốt trong các hoạt động dịch vụ
của ngân hàng, nó xuất hiện từ rất lâu, cùng với tuổi đời của Chi nhánh.
Doanh số Thanh toán quốc tế của BIDV Hà nội
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Doanh số TTQT(tỷ đồng) 4480 5440 6560
2 Doanh số TTXNK(tỷ đồng) 97 103 115
(Theo nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT Hà nội)
BIỂU ĐỒ DOANH SỐ THANH TOÁN QUỐC TẾ
Doanh số TTQT năm 2007 đạt 6065 tỷ VND tăng 20% so với năm 2006, đóng góp
hơn 40% vào tổng thu dịch vụ ròng của chi nhánh. Tổng số khách hàng của hoạt động
TTQT lên tới hơn 80 khách hàng. Hiện nay chi nhánh đã triển khai mở rộng hoạt động
TTQT ra 2 phòng giao dịch là Phòng giao dịch 10 và 6 (trước đây thì chỉ có hội sở của
chi nhánh ở số 4 Lê thánh Tông thực hiện hoạt động này). Việc này làm cho doanh số
TTQT không những tăng cả về giá trị mà cả về mặt số lượng khách hàng đến giao dịch.
Hoạt động TTQT tại chi nhánh bên cạnh việc phục vụ thanh toán xuất nhập khẩu còn
có các nghiệp vụ thanh toán khác như: Thanh toán sec du lịch, thương mại, dịch vụ
chuyển tiền... Có thể nói hoạt động TTQT đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công và
phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà nội.
Trong thanh toán quốc tế của ngân hàng sử dụng các phương thức như: Chuyển
tiền, Nhờ thu, Tín dụng chứng từ. Ta đi sâu xem xét tình hình sử dụng các phương thúc
này trong năm qua cho thấy:
TÌNHHÌNHSỬDỤNGCÁCPHƯƠNGTHỨCTHANHTOÁNQUỐCTẾNĂM 2007
Nội dung Kim ngạch Tỷ trọng
1. Doanh số thanh toán hàng nhập 3,129,368 100
Chuyển tiền 197150.184 6.3
Nhờ thu 25034.944 0.8
Tín dụng chứng từ 2,907,183 92.9
2. Doanh số thanh toán hàng xuất 3,430,632 100
Chuyển tiền 2058379.2 60
Nhờ thu 617513.76 18
Tín dụng chứng từ 754,739 22
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo TTQT từ BIDV Hà Nội)
Nhận xét:
Trong thanh toán hàng nhập: Ta thấy doanh thu từ thanh toán TDCT chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng doanh thu từ TTQT, chiếm tới 92,9%. Điều này phản ánh sự
cẩn trọng của các doanh nghiệp nước ngoài trong kinh doanh XNK với Việt Nam. Khi
doanh nghiệp VN nhập hàng từ nước ngoài, phía nước ngoài thường yêu cầu doanh
nghiệp VN mở L/C đểđảm bảo an toàn trong thanh toán và ràng buộc trách nhiệm thanh
toán của NH. Trong khi đó, ở các nước Châu Âu, đặc biệt là thị trường EU, chất lượng
sản phẩm ở thị trường này là cao và tương đối ổn định, độ tin cậy trong kinh doanh giữa
các bạn hàng là rất lớn nên các nước này thường sử dụng phương thức chuyển tiền
trong thanh toán để tiết kiệm chi phí.
Trong thanh toán hàng xuất, phương thức chiếm tỉ trọng lớn nhất lại là phương
thức chuyển tiền, chiếm tới 60%. Sở dĩ có hiện tượng này là do các doanh nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp mới bước vào thương trường quốc tế, vì muốn bán
được hàng sẵn sàng chấp nhận yêu cầu do phía nước ngoài đưa ra tức là thanh toán
bằng D/A hoặc bằng chuyển tiền sau khi giao hàng. Ngoài ra, có một số doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu lâu đời với những khách hàng có uy tín nên đã chuyển sang
phương thức chuyển tiền hoặc nhờ thu thay vì phương thức thanh toán L/C để tiết kiệm
chi phí.
b.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh cuãng có những bước phát triển. Doanh
số mua bán ngoại tệ của chi nhánh năm 2007 đạt khoảng 207,5 triệu USD, tăng khoảng
15% so với cùng kì năm ngoái đảm bảo cung ứng đủ nguồn ngoại tệ cho khách hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng là do tăng trưởng của hoạt động TTQT tại chi
nhánh.
c.
Công tác đầu tư và phục vụ TTCK
Có thể nói hoạt động đầu tư và hoạt động ngân hàng phục vụ TTCK là một hoạt động
nổi bật góp phần lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh đầu năm 2007.
Từ năm 2006 với vai trò là ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán, chi nhánh
đã thực hiện phân, chi trả tiền đặt cọc tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội.
Ngoài ra chi nhánh cũng thực hiện thành công công tác thanh toán bù trừ tiền mua bán
chứng khoán tại sàn giao dịch thứ cấp cho trung tâm giao dịch chứng khoán với doanh
số thanh toán bù trừ đạt khoảng 10000 tỷ VND