Tải bản đầy đủ (.pdf) (241 trang)

Nghiên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp nhện gié (Steneotarsonemus spinki Smiley) hại lúa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 241 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ TÀI ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC



BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ



TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP
NHỆN GIÉ (Steneotarsonemus spinki Smiley) HẠI LÚA Ở VIỆT NAM
(MÃ SỐ: 20/2010/HĐ - ĐTĐL)



Chủ nhiệm đề tài: Cơ quan chủ trì đề tài:
(ký tên) (ký tên và đóng dấu)


GS.TS. Nguyễn Văn Đĩnh
Ban chủ nhiệm chương trình Bộ Khoa học và Công nghệ
(ký tên) (ký tên và đóng dấu khi gửi lưu trữ)







HÀ NỘI, NĂM 2012

i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BM Bắt mồi
BVTV Bảo vệ thực vật
CT Công thức
DT Thời gian nhân đôi quần thể (DT = ln(2)/r)
ĐC Đối chứng
NBM Nhện bắt mồi
NSC Ngày sau cấy
et al.
Và những người khác
cs Cộng sự
ha Hectare - Héc ta
IPM Integrated Pest Management – Quản lý dịch hại tổng hợp
SRI System Rice Intensification - Hệ thống canh tác lúa
RCB Randomized Complete Blocks – Khối ngẫu nhiên đầy đủ
λ
The finite rate of increase - Giới hạn tăng tự nhiên
(λ = antilog
e
r)
r The intrinsic rate of increase - Tỷ lệ tăng tự nhiên
(∑l
x
.m
x
.e
-rx

= 1)
R
0
The net reproduction rate - Hệ số nhân trong một thế hệ
(R
0
= ∑l
x
.m
x
)
Tc The mean length of a generation - Thời gian của một thế hệ
tính theo tuổi của mẹ (Tc = ∑x.l
x
.m
x
/∑l
x
.m
x
)
STT Số thứ tự
TB Trung bình
TT Trưởng thành



ii
MỤC LỤC


CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 4
2.2.1 Vị trí phân loại, tình hình phân bố, mức
độ gây hại của nhện gié 4
2.2.2 Đặc điểm hình thái và sinh học 7
2.2.3 Đặc điểm sinh thái học 9
2.2.4 Thiên địch nhện gié 12
2.2.5 Phòng trừ nhện gié 13
2.3 Tình hình nghiên cứu ở trong nước 16
2.3.1 Sự phát sinh gây hại của nhện gié 16
2.3.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái 17
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 19
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 19
3.1.1 Thời gian nghiên cứu 19
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu 19
3.2 V
ật liệu và dụng cụ nghiên cứu 19
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu 19
3.2.2 Dụng cụ nghiên cứu 20


iii
3.3 Nội dung nghiên cứu 20
3.4 Phương pháp nghiên cứu 20
3.4.1 Xác định mức độ gây hại của nhện gié 20
3.4.2 Đặc điểm hình thái nhện gié 22
3.4.3 Đặc điểm sinh học nhện gié 23
3.4.4 Đặc điểm sinh thái học của nhện gié 26
3.4.5 Biện pháp phòng chống 32
3.4.6 Mô hình quản lý tổng hợp nhện gié 44
3.4.7 Phương pháp xử lý số liệu 45
3.4.8 Tổ chức chính phối hợp thực hiện đề tài 45
CHƯƠNG 4 KẾT QU
Ả NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Mức độ gây hại của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley 47
4.1.1 Diện tích nhiễm nhện gié năm 2010 47
4.1.2 Diễn biến mật độ và mức độ gây hại của nhện gié tại 7 vùng sinh thái 48
4.1.3 Triệu chứng hại của nhện gié 59
4.2 Đặc điểm hình thái của nhện gié 63
4.2.1 Thành phần nhện hại lúa 63
4.2.2 Vị trí phân loại của nhện gié 65
4.2.3 Đặc điểm hình thái 65
4.3 Đặc đi
ểm sinh học của nhện gié 69
4.3.1 Thời gian các pha phát triển 69
4.3.2 Nhịp điệu sinh sản 72
4.3.3 Tỷ lệ trứng nở 73
4.3.4 Tỷ lệ giới tính 73
4.3.5 Bảng sống (life table) và tỷ lệ tăng tự nhiên của nhện gié 74
4.3.6 Sự phân bố trên cây lúa 80
4.4 Đặc điểm sinh thái học 85

4.4.1. Diễn biến mật độ nhện gié gây hại lúa vụ xuân và vụ mùa 2010,
vụ xuân 2011 tại Cẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải Dương 85

iv
4.4.2 Mức độ gây hại của nhện gié trên lúa cấy ở các chân đất khác
nhau tại Cẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải Dương 90
4.4.3. Diễn biến mật độ nhện gié trên lúa được bón các mức đạm khác nhau 92
4.4.4. Mối liên hệ giữa đặc điểm giải phẫu, hàm lượng Si lic của các
giống lúa với sự xâm nhiễm gây hại của nhện gié 94
4.4.5 Ký chủ của nhện gié 99
4.4.6 Sự lây lan, phát tán của nhện gié trên đồng ru
ộng 101
4.5 Biện pháp phòng chống nhện gié 109
4.5.1 Thành phần thiên địch nhện gié 109
4.5.2 Đặc điểm hình thái nhện bắt mồi Lasioseus chauhdrii W & W 110
4.5.3 Đặc điểm sinh học của nhện bắt mồi Lasioseus chauhdrii 112
4.5.4 Đánh giá bước đầu về sự nhiễm nhện gié của các giống phổ biến 125
4.5.5 Ngưỡng gây hại 136
4.5.6 Đánh giá hiệu lực của thuốc trừ nhện và thời điểm phun thuốc trừ
nhệ
n gié hiệu quả 146
4.6 Mô hình quản lý tổng hợp nhện gié 151
4.6.1 Mô hình quản lý tổng hợp nhện gié ở Đồng bằng sông Cửu Long 153
4.6.2 Mô hình quản lý tổng hợp nhện gié ở Bắc Trung bộ 160
4.6.3 Mô hình quản lý tổng hợp nhện gié ở Đồng bằng sông Hồng 168
4.6.4 Tổng hợp kết quả mô hình 3 vùng 175
4.6.5 Nội dung chính của Quy trình IPM nhện gié cho 3 vùng lúa 176
4.7 Danh mục các kết quả, sản phẩm khoa học công nghệ 183
4.8 Tình hình đăng ký Sở hữu trí tu
ệ 185

4.9 Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường 185
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 187
5.1 Kết luận 187
5.2 Đề nghị 189
TÀI LIỆU THAM KHẢO 190



v
DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
3.1 Phân cấp mật độ và mức độ nhiễm nhện gié của các giống lúa 28
3.2 Phân cấp mức độ hại theo chiều dài vết hại 28
3.3 Số lượng nhện gié lây nhiễm cho các công thức 36
3.4 Các thuốc dùng trong thí nghiệm trong phòng 39
3.5 Các loại thuốc và liêu lượng sử dụng trong khảo nghiệm đồng ruộng 42
4.1 Tổng hợp diện tích nhiễm nhện gié 2010 47
4.2 Thời gian phát sinh và đỉnh cao mật độ của nhện gié tại 7 vùng
sinh thái 58
4.3 Chi
ều dài vết hại của nhện gié trên giống Khang dân 18, vụ mùa
2010 tại Gia Lâm, Hà Nội 62
4.4 Thành phần loài nhện nhỏ hại lúa 64
4.5 Kích thước các pha phát dục của nhện gié S. spinki 66
4.6 Thời gian phát dục (ngày) của nhện gié ở các điều kiện nhiệt độ và
ẩm độ 97% 71
4.7 Tỷ lệ trứng nở của nhện gié ở các điều kiện nhiệt độ và ẩm độ 97% 73
4.8 Tỷ lệ đực/cái củ
a nhện gié ở các điều kiện nhiệt độ và ẩm độ 97% 74

4.9 Bảng sống (life table) của nhện gié ở 28,5
o
C, ẩm độ 97% 75
4.10 Bảng sống (life table) của nhện gié ở 32,5
o
C, ẩm độ 97% 77
4.11 Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của nhện gié S. spinki ở 22,5
o
C,
25
o
C, 28,
o
C, 30
o
C, 32,5
o
C, ẩm độ 97% 78
4.12 Tỉ lệ tăng tự nhiên của một số loài dịch hại ở Việt Nam 80
4.13 Tỷ lệ các pha phát dục của nhện gié theo các giai đoạn sinh
trưởng của cây lúa 84
4.14 Diễn biến tỷ lệ hại, chỉ số hại, mật độ nhện gié trên giống Khang
dân 18 ở các chân đất khác nhau tại Cẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải
Dương vụ mùa 2010 91

vi
4.15 Diễn biến tỷ lệ hại, chỉ số hại, mật độ nhện gié trên giống Khang
dân 18 ở các mức đạm khác nhau tại Cẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải
Dương vụ mùa 2010 93
4.16 Một số chỉ tiêu giải phẫu các giống lúa và mật độ nhện gié ở giai

đoạn trỗ 94
4.17 Hàm lượng Silic của các giống lúa và mật độ nhện gié 98
4.18 Khả năng hoàn thành vòng đời của nhện gié trên các loài cỏ

trong điều kiện thí nghiệm (Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội,
2010-2012) 100
4.19 Sự gây hại và số lượng nhện gié qua vết thương cơ học nhân tạo,
vụ mùa 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội 102
4.20 Sự lây lan của nhện gié trong khay thí nghiệm về sự lan truyền
theo dòng nước 104
4.21 Tỷ lệ hại và chỉ số hại của nhện gié trong điều kiện gió thổi theo
một chiều trong nhà lưới 105
4.22 Ảnh hưở
ng của nguồn lúa chét có nhện gié tới giống lúa IR
50404 vụ hè thu 2010 tại Châu Thành, An Giang 107
4.23 Thành phần các loài thiên địch của nhện gié tại An Giang và Hải
Dương (2010) 110
4.24 Kích thước các pha phát dục của NBM Lasioseius chaudhrii ở
nhiệt độ 30
o
C, ẩm độ 97%, n=30 111
4.25 Thời gian phát dục (ngày) của nhện nhỏ bắt mồi Lasioseius
chaudhrii tại nhiệt độ 25
o
C, 30
o
C ẩm độ 97% 112
4.26 Tỉ lệ trứng nở của NBM Lasioseius chaudhrii ở các mức nhiệt độ
20
o

C, 25
o
C, 28,5
o
C, 30
o
C và 32,5
o
C, ẩm độ 97% 113
4.27 Tỉ lệ nhện đực/nhện cái của NBM Lasioseius chaudhrii ở các
mức nhiệt độ 25
o
C và 30
o
C, ẩm độ 97% 114
4.28 Bảng sống (life table) của NBM Lasioseius chaudhrii ở 25
o
C, 30
o
C 115
4.29 Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của nhện bắt mồi Lasioseius
chaudhrii ở 25
o
C, 30
o
C và ẩm độ 97% 116

vii
4.30 Sức ăn trứng nhện gié của các pha phát dục NBM L. chaudhrii 117
4.31 Sức ăn của trưởng thành cái NBM Lasioseius chaudhrii với các

pha phát dục của nhện gié 118
4.32 Thời gian sống (ngày) của NBM Lasioseius chaudhrii trong điều
kiện không thức ăn và bất lợi ở nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ 97% 118
4.33 Hiệu quả khống chế (%) nhện gié của NBM Lasioseus chaudhrii 119
4.34 Tỷ lệ hạt bị hại (%) và khối lượng khô (g/bông) tại các công
thức thí nghiệm 121
4.35 Hiệu quả khống chế (%) nhện gié của NNBM Lasioseus
chaudhrii trong điều kiện thí nghiệm diện rộng 122
4.36 Năng suất lúa (tấn/ha) tại các công thức thí nghiệm 122
4.37 Mật độ nhện gié và mức độ nhiễm nhện gié trên 80 giống vào
giai
đoạn lúa trỗ 127
4.38 Tổng hợp mức độ nhiễm nhện gié của các giống lúa 129
4.39 Chiều dài vết hại và mức độ nhiễm nhện gié của 49 giống lúa 131
4.40 Tổng hợp mức độ nhiễm nhện gié của 49 giống lúa 133
4.41 Mật độ nhện gié (con/dảnh) trên giống lúa Khang dân 18 và IR
50404 vào giai đoạn lúa trỗ 136
4.42a Khối lượng hạt chắc (g/bông) và tỉ lệ (%) hạt bị nhện hại trên
giống IR 50404 trong nhà l
ưới có mái che 138
4.42b Khối lượng hạt chắc (g/bông) và tỉ lệ (%) hạt bị nhện hại trên
giống Khang dân trong nhà lưới có mái che 138
4.43a Khối lượng hạt chắc (g/bông) và tỉ lệ (%) hạt bị nhện hại trên
giống IR 50404 trong điều kiện đồng ruộng 139
4.43b Khối lượng hạt chắc (g/bông) và tỉ lệ (%) hạt bị nhện hại trên
giống Khang dân 18 trong điều kiện đồng ruộng 140
4.44 Khối lượng h
ạt chắc và tỉ lệ hạt bị nhện hại trên giống IR 50404

trong điều kiện đồng ruộng t ại An Giang, vụ hè thu 2010 145
4.45 Hiệu lực của một số loại thuốc ở nồng độ 0,1% đối với pha
trưởng thành cái của nhện gié trong phòng thí nghiệm 147

viii
4.46 Hiệu lực của một số loại thuốc đối với pha trứng của nhện gié
trong phòng thí nghiệm 148
4.47 Hiệu lực của một số loại thuốc đối với nhện gié trên đồng ruộng
tại xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương vụ mùa 2010 149
4.48 Hiệu quả phun thuốc tại các thời điểm khác nhau, vụ mùa 2010
tại Gia Lâm, Hà Nội 151
4.49 Diễn biến m
ật độ nhện gié trong và ngoài mô hình (con/dảnh),
An Giang (hè thu 2010) 157
4.50 Tổng hợp kết quả thực hiện mô hình tại Đồng bằng sông Cửu Long 159
4.51a Lượng phân bón cho các điểm mô hình trong năm 2010 161
4.51b Lượng phân bón cho các điểm mô hình trong năm 2011 163
4.52 Kết quả gặt ngẫu nhiên 100 dảnh tại Nghệ An (2011) 164
4.53 Bảng theo dõi cấp hại trên dảnh lúa/bông lúa (Thừa Thiên Huế) 165
4.54 Tổng hợp kết quả thực hiện mô hình tại Bắc Trung bộ 167
4.55 Diễn biến m
ật độ nhện gié trong mô hình và đối chứng tại Hà
Nam (2011) 172
4.56 Tỷ lệ hại, chỉ số hại của nhện gié ở các thời điểm điều tra trên
ruông mô hình và ruộng nông dân 173
4.57 Tổng hợp kết quả thực hiện mô hình tại Đồng bằng sông Hồng 174
4.58 Tổng hợp kết quả Mô hình IPM tại 3 vùng 175
4.59 Danh mục sản phẩm khoa học và công nghệ dạng I, II 184
4.60 Danh mục sản phẩm dang III, IV 184




ix
DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG
3.1. Ống thân cây lúa dùng để nuôi sinh học nhện gié 23
3.2. Lồng nuôi nhện bắt mồi (Munger F, 1942) 33
4.1. Diễn biến mật độ nhện gié hại lúa tại Sơn La vụ mùa 2010 và vụ
xuân 2011 49
4.2. Tỷ lệ hại và chỉ số hại của nhện gié tại Sơn La vụ mùa 2010 49
4.3. Diễn biến mật độ nhện gié hại lúa tại Hà Nam vụ mùa 2010 và vụ
xuân 2011 50
4.4. Tỷ lệ hại và chỉ số hại của nhệ
n gié tại Hà Nam vụ mùa 2010 51
4.5. Diễn biến mật độ nhện gié hại lúa tại Nghệ An vụ mùa 2010 và vụ
xuân 2011 51
4.6. Tỷ lệ hại, chỉ số hại của nhện gié tại Nghệ An vụ mùa 2010, vụ
xuân 2011 52
4.7. Diễn biến mật độ nhện gié tại Quảng Ngãi vụ hè thu 2010 và vụ
xuân 2011 53
4.8. Diễn biến mật độ nhện gié tại Đồng Nai vụ hè thu 2010, vụ xuân
2011 54
4.9. Diễn biến mật độ
nhện gié hại lúa tại An Giang vụ hè thu 2010, vụ
đông xuân 2011 55
4.10. Tỷ lệ hại, chỉ số hại của nhện gié hại lúa tại An Giang vụ hè thu
2010 và đông xuân 2011 56
4.11. Diễn biến mật độ nhện gié trên lúa chét ở các vùng sinh thái 57
4.12. Chiều dài vết hại của nhện gié trên giống Khang dân 18, vụ mùa

2010 tại Gia Lâm, Hà Nội 63
4.13. Sơ đồ vị trí phân loại nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley 65
4.14. Hình thái nhện gié chụp dưới kính hiển vi 68

x
4.15. a. Các quả trứng nhện gié dính với nhau thành cụm ; b. Trứng nhện
gié S. spinki (chụp qua kính lúp Carl zeiss) 68
4.16. a. Nhện non di động 69
4.16. b. Nhện non không di động 69
4.17.a. Trưởng thành cái nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley 69
4.17.b. Trưởng thành đực nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley 69
4.18. Nhịp điệu đẻ trứng của nhện gié ở nhiệt độ 22,5
o
C, 25
o
C, 28,5
o
C,
30
o
C và 32,5
o
C 72
4.19. Tỉ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của nhện gié ở 28,5
o
C 76
4.20. Tỷ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của nhện gié ở 32,5
o
C 78
4.21. Phân bố mật độ nhện gié trên cây lúa, vụ mùa 2010 tại Gia Lâm,

Hà Nội (giống Khang dân 18) 81
4.22. Phân bố mật độ trứng nhện gié trên cây lúa, vụ mùa 2010 tại Gia
Lâm, Hà Nội (giống Khang dân 18) 82
4.23. Sự phân bố của Nhện gié trên cây lúa giống IR50404 tại An
Giang, vụ hè thu năm 2010 82
4.24. Tỷ lệ các pha phát dục của nhện gié phân bố trên cây lúa, vụ mùa
2010 tại Gia Lâm, Hà Nội (giống Khang dân 18) 83
4.25. Diễn biến mật độ nhện gié trên một số giống lúa vụ xuân 2010 tại
C
ẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải Dương 85
4.26. Mật độ nhện gié trên lúa chét vụ xuân 2010 tại Cẩm Sơn, Cẩm
Giàng, Hải Dương 86
4.27. Diễn biến mật độ nhện gié trên một số giống lúa vụ mùa 2010 tại
Cẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải Dương 87
4.28. Diễn biến mật độ nhện gié trên giống Khang dân 18 ở vụ xuân và
vụ mùa 2010 tại Cẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải Dương 88
4.29. Diễn biến nh
ện gié trên lúa chét vụ mùa 2010 tại Cẩm Sơn, Cẩm
Giàng, Hải Dương 88
4.30. Diễn biến mật độ nhện gié trên giống Khang dân 18 ở vụ xuân

xi
2010 và vụ xuân 2011 tại Cẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải Dương 89
4.31. Cấu tạo gân chính của lá lúa giống TBR1 (x40). 95
4.32. Cấu tạo gân chính của lá lúa giống Nam ưu 714 (x40). 95
4.33. Mối tương quan giữa diện tích khoang khí và mật độ nhện gié 96
4.34. Tương quan giữa chiều dày tầng mô cứng và mật độ nhện gié 97
4.35. Tương quan giữa chiều dày tầng cutin và mật độ nhện gié 97
4.36. Mối tương quan giữa hàm lượng Silic và mật độ nhện gié ở giai
đoạn lúa trỗ 99

4.37. Góc đòng Ω (
o
) và tỉ lệ hạt lép (%) do nhện gié gây ra tại các khoảng
cách khác nhau trên ruộng chính vụ tại Châu Thành, An Giang 108
4.38. Tương quan giữa khoảng cách từ điểm lấy mẫu tới nguồn lúa chét
với khối lượng khô (g/bông) 108
4.39. Tương quan giữa khoảng cách từ điểm lấy mẫu tới nguồn lúa chét
và tỉ lệ hạt lép do nhện gié hại. 109
4.40. Nhịp điệu sinh sản của NBM Lasioseius chaudhrii tại các mức
nhiệt độ
25
o
C, 30
o
C 113
4.41. Trưởng thành nhện bắt mồi Lasioseius chauhdrii 123
4.42. Mối tương quan giữa chiều dài vết hại tổng số và mật độ nhện gié
giai đoạn lúa trỗ 134
4.43. Tương quan giữa mật độ nhện gié lây nhiễm với số nhện gié vào
giai đoạn lúa trỗ trên giống KD 18 và IR 50404 141
4.44. Tương quan giữa mật độ nhện lây nhiễm với khối lượng hạt chắc
của giống lúa Khang dân 18 và IR 50404 142
4.45. Tươ
ng quan giữa mật độ nhện gié giai đoạn lúa trỗ với khối lượng
hạt chắc của giống lúa Khang dân 18 và IR 50404 143
4.46. Mật số nhện gié ở trong và ngoài mô hình IPM, An Giang 2011 158
4.47. Diễn biến mật độ nhện gié và quy luật phát sinh gây hại của nhện gié
trên giống KD 18 trong mô hình và ngoài mô hình (Hải Dương 2011) 173



1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Do canh tác bất hợp lý mà trong hơn 10 năm lại đây, loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa từ một loài ít phổ biến đã xuất hiện
và gây hại ngày một tăng, cùng với rầy nâu, nhện gié trở thành ví dụ điển hình
của nhóm loài do con người tạo nên (Man-made pest).
Sự gây hại của nhện gié có chiều hướng gia tăng ở Đồng bằng sông
Hồng, trung du miền núi phía Bắc (Nguy
ễn Văn Đĩnh và Trần Thị Thu
Phương, 2006), (Nguyễn Văn Đĩnh và Vương Tiến Hùng, 2007).
Đối với Nam bộ, nhện gié với triệu chứng hại điển hình của “bệnh cạo
gió” xuất hiện tương đối phổ biến.
Theo báo cáo tổng kết của Trung tâm BVTV phía Bắc (2010) và số liệu
thống kê của phòng BVTV (Cục BVTV) , năm 2010 nhện gié đã xuất hiện
gây hại ở cả 3 vùng trồng lúa c
ủa nước ta (các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung bộ và
các tỉnh phía Nam) với tổng diện tích nhiễm nhện gié là 64848 ha, nhiễm
nặng 2113 ha và diện tích phòng trừ là 11360 ha.
Với kích thước cơ thể rất nhỏ bé, nhện gié lại có phương thức sống
khác với nhóm côn trùng hại lúa đã biết như chúng sống trong tổ ở gân lá, gây
hại ở mặt trong bẹ lá lúa, ống thân lúa và khả năng chịu nước và chịu lạnh
cao, có sức sinh sả
n lớn, cho nên nhện gié là đối tượng rất khó phòng chống.
Do không có nghiên cứu đầy đủ nên hiểu biết của cán bộ kỹ thuật và
nông dân về triệu chứng gây hại, kỹ thuật phòng chống nhện gié rất hạn chế,
người dân thường nhầm lẫn với bệnh “lem lép/đen lép hạt” do vi sinh vật gây
nên làm cho tình hình gây hại của nhện gié ngày một tăng. Hơn nữa do sức
tăng quần thể cao, nên nhện gié thự

c sự đã trở thành mối lo của người trồng
lúa. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó đề tài “Nghiên cứu biện pháp
phòng trừ tổng hợp nhện gié (Steneotarsonemus spinki Smiley) hại lúa ở

2
Việt Nam” đã được Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở xác định một cách rõ ràng qui luật phát sinh và sự gây hại
của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley, một loài dịch hại mới xuất hiện
gây hại mạnh trong một số năm gần đây, xây dựng được biện pháp phòng trừ
tổng hợp chúng có hiệu quả và thân thiện với môi trườ
ng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định được qui luật phát sinh, gây hại của nhện gié hại lúa
Steneotarsonemus spinki Smiley
- Xây dựng được biện pháp phòng trừ tổng hợp nhện gié hiệu quả và
thân thiện với môi trường.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cấp những dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm gây hại, mức độ
h
ại, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài nhện gié S. spinki và ảnh
hưởng của điều kiện mùa vụ, chân đất, giống lúa, mức bón đạm đến diễn biến
mật độ loài nhện gié.
Đề tài đã cung cấp những dẫn liệu khoa học về thành phần các loài ký
chủ, khả năng lây lan, phát tán của nhện gié trong tự nhiên và khả năng sử
dụng loài nhện bắt mồ
i Lasioseus chauhdrii Wu & Wang trong phòng chống
sinh học nhện gié.

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài đã xây dựng thành công 6 mô hình IPM nhện gié trong cả
nước từ đó đúc rút được quy trình IPM nhện gié hại lúa tại 3 vùng trồng lúa
trọng điểm có hiệu quả và thân thiện môi trường.

3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley lần đầu tiên được ghi nhận
gây hại trên lúa tại Thừa Thiên - Huế (Ngô Đình Hòa, 1992), ở vùng đồng
bằng sông Hồng (Nguyễn Văn Đĩnh, 1994). Tại nhiều tỉnh phía Nam (An
Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Kiên Giang, ) đã ghi nhận triệu chứng “bệnh
cạo gió” gây ra bởi loài này.
Sự xuất hiện và gây hại mạnh của nhện gié cùng với nhện đỏ
Tetranychus cinnabarinus K. và nhệ
n trắng Polyphagotarsonemus latus B., từ
chỗ dịch hại thứ yếu (hoặc không biết đến) trở thành dịch hại quan trọng.
Nhóm dịch hại này có đặc điểm chung là sự gia tăng quần thể lớn, sinh sản
mạnh, vòng đời ngắn và thường bị nhóm thiên địch phong phú khống chế. Một
khi nhóm thiên địch do các điều kiện bất thuận (thường là do phun thuốc trừ
sâu hóa học) không phát huy được tác dụng thì nhệ
n hại sẽ chiếm ưu thế và sự
thiệt hại là rất lớn và khó kiểm soát.
Nhện gié S. spinki sống trong bẹ, trong gân lá lúa, có khả năng chịu
nước và chịu lạnh cao, sức sinh sản lớn, khác biệt so với nhiều loài nhện hại
cây trồng đã từng biết như nhện trắng Polyphagotarsonemus latus Banks,
nhện đỏ son Tetranychus cinnabarius Boisduval, nhện đỏ hại chè
Oligonychus coffeae Niet., nhện đỏ cam chanh Panonychus citri McG.
Theo th

ống kê chưa đầy đủ của 11/25 tỉnh thành ở miền Bắc, diện tích
lúa bị nhện gié gây hại trong 2 năm 2007, 2008 là trên 5000 ha. Có nhiều tỉnh
như Thái Nguyên, Phú Thọ diện tích lúa mùa bị hại nặng lên tới trên 500 ha,
toàn thân cây lúa chuyến sang màu xám nâu hơi đen, mất màu vàng đặc trưng
khi lúa chín, năng suất giảm đáng kể. Các tỉnh miền núi cao như Điện Biên,
Sơn La và ở đồng bằng sông Hồng như Hải Dương, Ninh Bình, Bắ
c Ninh,…
cũng đã ghi nhận sự gây hại của nhện gié (Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc,

4
2008). Trong vòng 10 năm trở lại đây có sự gia tăng rõ rệt mức độ gây hại của
nhện gié ở Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc (Nguyễn Văn
Đĩnh và Vương Tiến Hùng, 2007); (Đỗ Thị Đào và cs, 2008).
Một số tỉnh ở miền Bắc như Hà Nam, Hải Dương, Ninh Bình, Điện
Biên, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Yên Bái, Lai Châu, năm 2011 từ
đầu tháng 9 đến đầu tháng 10, tỷ lệ hạ
i của nhện gié phổ biến từ 3-7%, cao từ
20-40% và cục bộ tới 60% số dảnh bị hại. Tổng diện tích nhiễm nhện gié là
1.871 ha, nhiễm nặng 270 ha, diện tích phòng trừ phòng trừ 62 ha (Trung tâm
BVTV phía Bắc, 2011).
Như vậy, nghiên cứu để phòng chống thành công loài nhện gié S. spinki
hại lúa cần phải tiến hành từ nghiên cứu cơ bản như xác định đặc điểm sinh
học, quy luật phát sinh gây hại, mức độ
gây hại và khả năng phát tán, kí chủ
của nhện gié cũng như ảnh hưởng của giống lúa, phân bón, thời vụ gieo trồng,
chân đất, thiên địch đến biến động số lượng nhện gié và nghiên cứu mang tính
ứng dụng như biện pháp phòng chống, xây dựng qui trình quản lý tổng hợp
(IPM) nhện gié theo hướng thân thiện với môi trường, hiệu quả để áp dụng
cho các vùng trồng lúa trong cả nước.
2.2 Tình hình nghiên cứu ở nướ

c ngoài
2.2.1 Vị trí phân loại, tình hình phân bố, mức độ gây hại của nhện gié
Nhện gié được mô tả lần đầu tiên năm 1967 (Smiley, 1967) ở Mỹ, sau
đó cộng hoà Đôminica, Haiti, Cu Ba, Costa Rica, Panama thông báo rằng loài
nhện này đã làm giảm tới 70% năng suất lúa một số vùng ở các nước này
(Ramos et al., 1998).
Nhện gié thuộc ngành chân đốt (Arthropoda), lớp hình nhện
(Arachnida), bộ Ve bét (Acarina), tổng họ Tarsonemoidae, họ Tarsonemidae,
giống Steneotarsonemus Beer, 1954, loài Steneotarsonemus spinki Smiley,
1967 (Beer, 1954), (Mendonça et al., 2004). Trong họ Tarsonemidae có 3 loài
nhện gây hại lúa:
Steneotarsonemus spinki, Steneotarsonemus furcates và

5
Steneotarsonemus spirifex. Trong đó loài S. spinki là loài nguy hiểm nhất vì
ngoài những thiệt hại do nó trực tiếp gây ra, nó còn là môi giới truyền vi sinh
vật gây bệnh cho cây lúa.
Về phân bố địa lý, Rao et al., (2003) đã chỉ ra rằng có thể các tài liệu đầu
tiên về nhện gié
S. spinki
là trong tài liệu tham khảo “động vật chân đốt nhỏ” đã
tấn công cây lúa ở Ấn Độ vào khoảng năm 1930. Việc xuất bản tài liệu tham
khảo đầu tiên nói đế
n
S. spinki
như là một dịch hại của cây lúa là từ miền Nam
Trung Quốc năm 1968 (Ou et al., 1977). Tiếp theo là báo cáo ghi nhận nhện gié
ở Ấn Độ vào tháng 11 năm 1975 (Rao et al., 1977), ở Đài Loan, Kenya và
Philippines năm 1977 (Lo et al., 1977), (Rao et al., 1977), (Sogawa, 1977),
(Smiley et al., 1993) và tại Nhật Bản, nhện gié đã xâm nhiễm vào cây mạ trồng

trong nhà kính năm 1984 (Shikata et al., 1984).
Năm 1999, nhện gié
S. spinki
đã được tìm thấy tại Hàn Quốc, Thái Lan và
Sri Lanka (Cheng and Chiu, 1999), (Cho et al., 1999), (Cabrera et al., 2002b).
Các báo cáo đầu tiên về nhện gié
S. spinki
như là một dịch hạ
i lúa của
châu Mỹ là ở Cu Ba vào năm 1997 (Ramos et al., 1998). Sau đó nhện gié
S.
spinki
nhanh chóng lan rộng khắp vùng Caribe và Trung Mỹ, tại Cộng hòa
Dominica vào năm 1999 (Ramos et al., 2001), Panama (Almaguel et al., 2005),
Haiti (Herrera, 2005) và Costa Rica vào năm 2004 (Sanabria et al., 2005).
Nhện gié S. spinki đã được ngăn chặn trong nhà kính vào năm 2004 tại
Ohio, Hoa Kỳ (R. Ochoa). Năm 2005, nhện gié S. spinki đã được ghi nhận ở
Colombia (Instituto Colombiano Agropecuario, 2005), Guatemala, Honduras
(Castro et al., 2006), Nicaragua và Venezuela (Aguilar et al., 2008). Năm 2006,
nhện gié S. spinki đã có mặt tại bang Campeche, Mexico (Arriaga, 2007).
Về mức độ gây hại, nhện gié là loài d
ịch hại nguy hiểm ở các vùng
trồng lúa ở châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Philipin và
Thái Lan từ những năm 1930 (Lo et al., 1979), (Xu et al., 2001). Những năm
1970, Trung Quốc và Đài Loan đã công bố thiệt hại do nhện gié gây ra làm

6
giảm năng suất trung bình 5-20%, một số nơi bị hại nặng lên đến 70-90%
(Jiang et al., 1994). Ở Đài Loan, nhện gié gây hại trên diện tích 17.000 ha
năm 1976 và 19.000 ha năm 1977, thiệt hại do chúng gây ra ước tính là 9,2

triệu đô la Mỹ (Nguyễn Văn Đĩnh, 1994 dẫn).
Nhện gié được phát hiện ở Cu Ba năm 1997, sự gây hại năm đầu đã
giảm năng suất lúa đáng kể từ 30 - 70% (Ramos et al., 1998, 2000), sau đó nó
đã nhanh chóng lan rộng ra các n
ước trồng lúa trong vùng Caribe và làm giảm
năng suất từ 30-90% (Almaguel et al., 2000). Sau đó nhện gié lần lượt được
phát hiện ở Cộng hoà Đôminica, Haiti, Nicaragua, Costa Rica và Panama làm
thiệt hại khoảng 30% năng suất lúa (Fernando, 2007). Ở Brazil, nước đứng
đầu về sản xuất lúa ở Nam Mỹ, thu hoạch trung bình là khoảng 12,7 triệu
tấn/năm và thiệt hại được dự đoán là từ 30-70% hoặc từ 3,8-8,9 triệu tấn/năm,
nhện gié là tác nhân gây hại chính
đến an ninh lương thực và làm ảnh hưởng
lớn đến nền công nghiệp lúa gạo của đất nước này (Mendonça et al., 2004),
(Navia et al., 2005 ).
Năm 2003 - 2004 nhện gié làm giảm từ 10 đến 60% năng suất lúa
một số nước ở Trung Mỹ như: Haiti, thiệt hại năng suất 60% do S. spinki
(Almaguel et al., 2005) và thiệt hại năng suất tương tự từ 40-60% tại Panama
(Garcı'a, 2005). Trong năm đầu tiên ở Costa Rica, nhện gié phá hoại làm thiệt
hại n
ăng suất lên đến 45%, trong đó mất 10,96 triệu đô la Mỹ (Barquero,
2004) . Năm 2005 nhện gié gây thiệt hại kinh tế đến Côlombia, Hoduras và
Guatemala (Castro et al., 2006).
Tháng 7 năm 2007, nhện gié đã được phát hiện ở bang Taxes - Mỹ và
gần đây đã có những báo cáo chính thức về sự gây hại của nhện gié ở Mexico.
Năm 1997, vùng sản xuất lúa ở Cu Ba bị thiệt hại nặng do nhện gié gây
nên, làm thiệt hại 15 - 20% năng suất do cả nhện và n
ấm gây ra. Nhện gié còn
là trung gian truyền các bệnh nấm và vi khuẩn cho cây lúa như Fusarium
moniliform, Currvularia lunata, Alternaria padwickii, Pseudomonas glumae.


7
Nhện gié được coi là loài mới xuất hiện trở lại ở Mỹ vào năm 2007 (Hummel
et al., 2009 dẫn).
2.2.2 Đặc điểm hình thái và sinh học
Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki cho thấy, nhện gồm các pha phát dục: trứng, nhện
non tuổi 1, nhện non tuổi 2 và nhện trưởng thành (Lindquist, 1986), (Ramos
et al., 2000), (Xu et al., 2001).
Theo Dossmann (2004) nhện gié có 4 pha phát dục: trứng, nhện non di
động, nhện non không di động và trưởng thành.
Kích thước cơ
thể nhện cũng có thể là cơ sở phân biệt giới tính và tuổi
nhện. Con cái phần thân dài, bề mặt có đốm chấm mịn, chiều dài thân từ 222-
350 µm và chiều rộng từ 84-108 µm. Đầu giả gần vuông, dài (24-30 µm),
rộng (25 - 32 µm). Mặt lưng đầu giả có nhiều lông cứng mịn (11-15 µm), dài
hơn so với lông cứng bụng. Con đực phần thân mịn, có kích thước chiều dài
217µm (217 –244) µm, chiều rộng 121 (109-122) µm. Đầu giả gần vuông, dài
30 (24-30) µm rộng 32 (25-32) µm. Hàm trên có nhiều lông cứng, hàm dưới
có lông cứng mịn (Smiley, 1967).
Trưởng thành cái nhện gié
S. spinki
sinh sản nhanh, đẻ được từ 50 đến
70 trứng (Lo and Ho, 1979), (Xu et al., 2001), (Castro et al., 2006) .
Nghiên cứu của Zhang (1984) cho thấy tỷ lệ giới tính của nhện gié S.
spinki con cái: đực là 2,2:1; 3,2:1 và 1,8:1 trong điều kiện nhiệt độ tương ứng
32
o
C, 28
o
C và 20

o
C. Con cái đã giao phối sinh sản trung bình 55,5 trứng tại
24,5
o
C-35,4
o
C trong điều kiện phòng thí nghiệm (Xu et al., 2001).
Trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Cu Ba, ở nhiệt độ trung bình 24,42
± 1,1
o
C và độ ẩm trung bình 70,07 ± 4,7%, thời gian từ trứng đến trưởng thành
là 7,7 ngày, thấp nhất là 5,75 ngày và cao nhất là 9,64 ngày. Thời gian phát
triển của trứng, nhện non di động và nhện non không di động tương ứng là

8
2,94, 2,22 và 2,74 ngày (Ramos and Rodríguez, 2000, 2001).
Cabrera (1998) cho biết vòng đời nhện gié thay đổi theo nhiệt độ. Ở
15
o
C, chúng chết gần như hoàn toàn, ở 16
o
C chúng giảm mọi hoạt động,
ngừng phát triển và sinh sản, tỷ lệ chết cao. Thời gian hoàn thành vòng đời là 11
ngày ở 20
o
C, 8 ngày ở 24 - 28
o
C và 3 - 4 ngày ở 28 - 29
o
C.

Trong điều kiện phòng thí nghiệm, vòng đời của nhện gié tại các nhiệt
độ 20, 24, và 30ºC tương ứng là 11; 7 và 3 ngày (Navia et al., 2006).
Nhiệt độ tăng, thời gian 1 thế hệ ngắn hơn: 11,3 ngày ở 20
o
C, 7,8 ngày
ở 23,9
o
C, và 4,9 ngày ở 33,9
o
C và chúng có thể sinh sản 48-55 thế hệ /năm
trong điều kiện khí hậu lý tưởng (Castro et al, 2006).
Những nghiên cứu tiến hành tại Cu Ba (Santos et al., 1998) cho thấy thời
gian từ trứng đến trưởng thành ngắn nhất là 3 ngày ở 30
o
C và 20 ngày ở 20
o
C.
Theo Chen et al., (1979) nhện gié có khả năng đẻ trứng cao và tập trung, số
trứng đẻ của một con cái lên tới 78 quả trong vòng 5-32 ngày. Ở Trung Quốc,
thời gian phát triển của một thế hệ phụ thuộc nhiệt độ. Ở các nhiệt độ 30
o
C,
28
o
C và 25
o
C tương ứng là 8,5 ngày, 9,9 ngày và 13,6 ngày (Xu et al., 2001).
Trong tổng số trứng nở ra, con cái chiếm 52,7% (Xu et al., 2001).
Trong điều kiện Đài Loan, trong phòng thí nghiệm chúng đẻ được 59,5
trứng/1 con cái ở 20

o
C (Lo et al., 1979). Ở Cu Ba, 1 con cái đẻ được tối đa là
78 trứng, trung bình là 30,8 ± 3,4 trứng (Ramos et al., 2000).
Thời gian đẻ trứng của nhện gié ở 30
o
C, 28
o
C và 25
o
C trong điều kiện
thí nghiệm ở Trung Quốc tương ứng là 17,2 ngày, 20,2 ngày và 25,6 ngày (Xu
et al., 2001). Tại Đài Loan, thời gian này khoảng 10 ngày (Lo et al., 1979).
Nhện gié có 2 phương thức sinh sản là hữu tính và đơn tính. Con cái
không qua giao phối vẫn có thể đẻ trứng nhưng tỷ lệ nở ra con đực cao hơn so
với trứng đã qua giao phối. Trứng không qua giao phối tỷ lệ con cái/con đực
là 1,94/1. Tỷ lệ cái đực trong một quần thể nhện đẻ ra khoả
ng 3 con cái: 1 con
đực, trong một số trường hợp tỷ lệ này có thể lên đến 8 con cái: 1 con đực (Lo

9
et al., 1979).
Tuy vậy các nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được tỷ lệ tăng tự nhiên (r) và
thời gian nhân đôi quần thể (DT).
2.2.3 Đặc điểm sinh thái học
Điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển và gây hại của nhện gié là
khoảng 25,5-27,5
o
C, ẩm độ 83,8- 89,5% (Cabrera et al., 2003). Theo nghiên
cứu của Fang (1980), mật độ nhện gié cao nhất khi có nhiệt độ cao, lượng mưa
ít, phân bón ni tơ cao. Đối với các nước châu Á, nhện phát triển đạt mức độ tối

đa từ tháng tám đến tháng mười, trùng hợp với điều kiện có nhiệt độ cao và độ
ẩm thấp.
Nghiên cứu biến động quần thể của nhện gié
S. spinki
trong khu vực
phía Nam của Đài Nam và Bình Đ
ông (Đài Loan) 1977-1978, Tseng (1984)
cho thấy, trong vụ đầu tiên được trồng từ tháng Giêng đến tháng Năm, quần
thể của nhện gié đạt đỉnh trong tháng 5 với mật độ quần thể từ 10-100 nhện
mỗi dảnh. Trong khi ở vụ thứ hai đã được gieo trồng từ giữa tháng Năm -
tháng Mười, mật độ quẩn thể nhện gié đạt đỉnh điểm giữa tháng Tám và tháng
Mười từ 600-1100 nhện mỗ
i dảnh, sau đó quần thể nhện bị giảm. Sự tăng và
giảm của quần thể này có thể liên quan đến nhu cầu nhiệt độ ấm áp và độ ẩm
cao của nhện gié.
Tại Trung Quốc, Lo và Ho (1977) đã ghi nhận rằng nhện gié được tìm
thấy trên cây lúa giai đoạn trỗ, chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn và mật độ
của nhện gié S. spinki khác nhau giữa các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa.
Sau ba năm nghiên cứu, Jiang et al., (1994) th
ấy rằng trong giai đoạn
đầu phát triển của cây lúa, nhện gié đã có mặt trên lá thấp hơn và mật độ của
nhện dần dần tăng lên. Mật độ vụ lúa muộn là cao hơn so với vụ lúa sớm. Lúa
còn non rất ít khi bị thiệt hại. Đến giữa tháng Sáu, khi lúa đang ở giai đoạn
chín sữa, thiệt hại đã được thấy rõ cho một số giống mặc dù mật độ qu
ần thể
là rất thấp (1,8 nhện/100 bông). Trong vụ muộn, khi lúa bắt đầu đứng cái và

10
hạt đã chín từ chín sữa đến giai đoạn chín sáp, mật độ quần thể tăng tới 30
nhện/100 bông, và khi lúa đã hoàn toàn chín, mật độ giảm đáng kể. Trưởng

thành và trứng của nhện đã được quan sát với số lượng cao hơn vào đầu vụ
trồng lúa, nhưng không có thiệt hại rõ ràng trước khi giai đoạn đẻ nhánh. Mật
độ quần thể cao nhất ở giai đoạ
n trỗ và chín sáp (7775-13.000 nhện/100 bông).
Sau chín sáp đến chín hoàn toàn, mật độ nhện bắt đầu giảm. Sau khi lúa được
thu hoạch, nhện gié di chuyển đến những nguồn có độ ẩm và thức ăn thay thế,
bao gồm cả gốc rạ, lúa tái sinh (lúa trau), cây mạ từ hạt rơi xuống và các cây ký
chủ họ hòa thảo, nơi mà nhện gié có thể tiếp tục phát triển và sinh sản.
Quan sát biến động quần thể nhện gié trên đồng ruộng, Ou and Fang
(1978) th
ấy rằng trong giai đoạn đẻ nhánh, trung bình tỷ lệ nhện đực: nhện non:
nhện cái: trứng là 1:2:6:12. Vào giai đoạn đẻ nhánh, số lượng nhện gié lớn nhất
ở trên một hoặc hai lá ngoài cùng của cây lúa và nhỏ nhất là ở các lá trong
cùng. Trong giai đoạn trước đẻ nhánh, mật độ nhện gié thấp, nhưng trong giai
đoạn lúa chín, mật độ S. spinki (1.992,5 nhện mỗi cây) và tỷ lệ chết tự nhiên
khá cao. Nhiều nhện gié đã
được tìm thấy bên trong và bên ngoài hạt và hơn
nữa, một số lượng lớn nhện gié đã tìm thấy trong lá và vỏ trấu ở vụ thứ hai.
Trong chồi cây, nhện gié đã tìm thấy trong mô trên chồi cây (75 nhện
mỗi cây cùng vài trứng). Tỷ lệ nhện: trứng là 3:1 và tỷ lệ giới tính đực: con
cái là 1:2. Số nhện trong lá đòng và lá thứ hai tính từ trên cao hơn nhiều so
với lá khác của cây, nhện gié cũng được quan sát thấy ở vỏ
trấu.
Các nghiên cứu về biến động quần thể của nhện gié cũng đã được tiến
hành tại Cu Ba, Ramos et al., (2001) đánh giá biến động mật độ nhện gié và
cho rằng mật độ nhện gié là thấp trong giai đoạn đẻ nhánh, mật độ tăng nhanh
ở giai đoạn trỗ. Mật độ đạt tối đa vào giai đoạn chín sữa và sau đó giảm
xuống ở giai đo
ạn chín sáp, chín hoàn toàn.
Nhện gié ưa thích phá hại hạt ở giai đoạn lúa chín sữa hơn giai đoạn

chín sáp và chín hoàn toàn. Nhện được phát hiện chủ yếu ở trong bẹ lá nơi mà

11
ta dễ dàng bắt gặp quần thể nhện cao ở pha nhện non và trưởng thành. Nhện
cũng dễ thấy ở phần trong hạt lúa. Đôi khi chúng rất khó phát hiện trên cánh
đồng vì cơ thể trong suốt không màu, kích thước cơ thể nhỏ bé và vị trí sống
ở trong bẹ lá (Fernando, 2007) .
Những nghiên cứu ở Cộng hoà Đôminica cho thấy, nhện gié có khả năng
qua đông ở gốc rạ khi gặt lúa còn sót lại, những gố
c rạ này vẫn còn dinh dưỡng
để phát triển lên thành cây lúa mới (lúa chét), tuy nhiên nhện gié tồn tại trong
đó và trong những mẩu thân gẫy rơi rụng trên đồng ruộng xâm nhập vào lúa
chét, tồn tại trên cây lúa này cho đến khi nó gặp ký chủ khác.
Trong điều kiện nhiệt độ phòng, nhện gié có khả năng chịu ngập trong
điều kiện không có thức ăn, nhện trưởng thành và nhện non sống sót trong
khoảng thời gian tương ứng là 23 và 25 ngày. Trưởng thành cái chịu đự
ng
ngập nước hơn so với trưởng thành đực và nhện non chịu đựng ngập nước
hơn so với trưởng thành.
Nhện gié có thể tồn tại khi tiếp xúc với nhiệt độ cao ở 37
o
C, 39
o
C, và
41
o
C. Ở nhiệt độ 37
o
C, sau 36 giờ xử lý nhện không bị chết, sau 48 giờ, tỷ lệ
chết là 21,1% và sau 96 giờ thì tỉ lệ chết là 97,7%.

Ở 39
o
C, tỉ lệ chết sau 24 giờ là 15,57%, tỷ lệ chết tăng sau 36 giờ và
sau 72 giờ, tỷ lệ chết 100%.
Ở 41
o
C, sau 36 giờ tỷ lệ chết là 50%, sau 60 giờ tỷ lệ chết là 100%.
Nhện trưởng thành cái có sự chịu đựng đối với nhiệt độ cao hơn so với
trưởng thành đực (Xu et al., 2002).
Trong điều kiện nhiệt độ không đổi 25
o
C và với các ngưỡng độ ẩm
tương đối 70%, 97% và 100%, tỷ lệ trứng nở tương ứng trong bảy ngày là 0;
65% và 97%. Tương tự, khi trứng được duy trì trong 7 ngày thường xuyên tại
độ ẩm tương đối, tỷ lệ trứng nở ở nhiệt độ 18
o
C, 25
o
C và 36
o
C tương ứng là
19,2%, 92% và 50% (Liang, 1980).
Nhện gié có tốc độ lan truyền rất nhanh, cuối những năm 1990 ghi nhận ở

12
Cu Ba, Haiti và cộng hòa Đôminica, đến năm 2004 chúng có mặt tại Costa
Rica, Nicaragua và Panama. Nhện gié có thể được truyền lan nhờ gió (khoảng
cách ngắn hoặc dài), chim, côn trùng, các tàn dư cây trồng có trong dòng
nước cũng như thiết bị nông nghiệp cơ khí và phát tán theo con người (Navia
et al., 2006).

Ở Texas, Ron Ochoa (2007) quan sát thấy nhện gié đực nổi trong nước và
"bơi" để tìm con cái và con cái cố rơi xuống từ cây vào trong nước để tìm con đực
và ở những nơi gần nguồn nước ra vào, nhện gié phân b
ố với mật độ cao.
Ký chủ chính của nhện gié là lúa (Oryzae sativae L.). Ngoài ra nhện gié
cũng hoàn thành vòng đời trên một loài ký chủ phụ là một loài lúa dại (Oryzae
latifolia) và Cynodon dactylon, Echinochloa colona, Digitaria spp. và Cyperus
iria (CRRI, 2006).
2.2.4 Thiên địch nhện gié
Các nghiên cứu về thành phần thiên địch bắt mồi nhện gié cho thấy ở các
vùng nhiệt đới có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhện bắt mồi thuộc họ

Phytoseiidae, đây sẽ là biện pháp sinh học hiệu quả trong phòng chống nhện gié
nếu tỷ lệ nhện bắt mồi/mật độ nhện hại thích hợp. Các loài nhện trong họ
Phytoseiidae, Ascidae, bộ Ve bét Acarina có khả năng khống chế được nhện gié
S. spinki
bao gồm cả
Amblyseius taiwanicus
Ehara (Acari: Phytoseiidae) và
Lasioseius parberlesei
Bhattacharyya (Acari: Ascidae) (Lo et al., 1979). Các
loài khác ăn thịt nhện đã được tìm thấy gắn với nhện gié bao gồm
Cheiroseius
serratus
(Halbert) và
Cheiroseius napalensis
(Evans & Hyatt) (Acari:
Ascidae) (Tseng, 1984).
Qua nghiên cứu quầ
n thể nhện ở Cu Ba, Almaguel et al., (2003) đưa ra kết

luận với mật độ 3,3 con bắt mồi/cây là có khả năng khống chế nhện hại.
Ở Cu Ba, loài
Hypoaspis
sp. (họ: Laelapidae) và một số loài thuộc họ
Ascidae (
Aceodromus asternalis
Lindquist & Chant,
Asca pineta
De Leon,
Lasioseius
(≈ tridentis),
Lasioseius
sp.,
Procto laelaps bickleyi
Bram) và họ

13
Phytoseiidae (
Galendromus

alveolaris
(DeLeon),
Galendromus longipilus

(Nesbitt),
Galendromus
sp.,
Neoseiulus paraibensis
(Moraes & Mc Murtry),
Neoseiulus baraki

Athias-Hen-riod,
Neoseiulus paspalivorus
De Leon,
Proprioseiopsis asetus
(Chant) và
Typhlodromus
sp. đã được ghi nhận ăn thịt nhện
gié
S. spinki
(Ramos et al., 1998); (Cabrera et al., 2003); (Ramos et al., 2005).
Các nghiên cứu về ký sinh Cabrera (2005) cho biết nấm
Hirsutela
nodunosa
có khả năng ký sinh gây chết nhện gié đến 71%, nấm kí sinh côn trùng
khác tấn công
S. spinki
bao gồm
Penicillium
spp. Link,
Cladosporium
spp. Link,

Cephalosporium
spp. Corda.
Navia et al., (2006) bổ sung thêm các loài nhện bắt mồi là thiên địch
của nhện gié bao gồm: Amblyseus taiwannicus, Lasioeius parberlesei,
Aceodromus asternalis, Asca pineta, Hypoaspis sp., Proctolaelaps bickleyi,
Galendrminus alveolaris, Galendromus longipilus, Galendromus sp.,
Neoseiulus parabensis, N, baraki, N. paspalivorus, P.roprioseiopsis asetus,
Typholodromus sp.

2.2.5 Phòng trừ nhện gié
Phòng trừ nhện gié ở các vùng trồng lúa hiện nay gặp khá nhiều khó
khăn vì cơ thể nhện nhỏ bé, không màu lại sống ở trong bẹ lá hay hạt lúa.
Lo and Ho (1980) đã cho thấy rằng mật độ cao của S. spinki có liên
quan đến mật độ cấy dầy và độ ẩm tương đối cao.
Biện pháp canh tác là một tập hợp các quy trình canh tác đã được thiết
lậ
p ở các vùng bị nhiễm để giảm quần thể nhện gié (Ho et al., 1979), (Cabrera
et al., 1998), (Ramos et al., 2001), (Herna'ndez et al., 2003, 2005), (Sanabria
et al., 2005).
Để ngăn chặn sự gây hại của nhện gié lây lan từ vụ này sang vụ khác,
việc làm cần thiết là tiêu diệt nguồn nhện tồn dư trong gốc rạ, trong tàn dư
cây trồng và trên cây lúa chét. Việc làm đất, vệ sinh đồng ruộng, cỏ dại đều có
tác dụng diệt nhện gié không cho chúng có cơ hội lây lan từ vụ trước sang vụ

×