Tải bản đầy đủ (.docx) (171 trang)

QUY TRÌNH TÀU CHỢ VÀ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG TÀU CHỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LƯỚI SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.31 MB, 171 trang )

VẬN TẢI BẢO HIỂM
Đềtài:
TÌM HIỂU QUY TRÌNH TÀU CHỢ VÀ PHÂN TÍCH QUY
TRÌNH HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG TÀU CHỢ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LƯỚI SÀI GÒN
Gv: Hà Minh Hiếu
Thành Viên:
11DQN02
NguyễnThịHồng Trúc 1154010882
NguyễnThị Phương Trang 1154010847
Nguyễn Thị Thu Phương 1154010630
Võ Thị Ngọc Mai 1154010466
ThânTrang BíchThảo 1154010728
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
1.1. Đặc điểm của phương thức vận tải biển 1
1.1.1. Quy trình xuất khẩu hàng hóa 4
1.1.2. Quy trình nhập khẩu hàng hóa 14
1.1.2.1. Phương thức thuê tàu chợ 14
1.1.2.2. Hợp đồng thuê tàu chợ 17
1.1.2.3. Các nội dung chủ hàng cần lưu ý khi thuê tàu 20
1.1.2.4. Các chứng từ bổ sung khi cần 24
1.1.2.4.1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate Of Original) 24
1.1.2.4.2. Phiếu đóng gói (Packing List) 24
1.1.2.4.3. Mối liên hệ giữa hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng vận tải25
1.1.2.5. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 30
1.1.2.6. Bảo hiểm (Insurance) 32
1.1.2.6.1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải 34
1.1.2.6.2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải 35
1.1.2.6.3. Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển 37
1.1.2.7. Một số lưu ý đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 39


1.1.2.7.1. Việc bán hàng trên đường vận chuyển 39
1.1.2.7.2. Di chuyển rủi ro 39
1.1.2.7.3. Những khác nhau quan trọng giữa hợp đồng nơi đến và hợp đồng
nơi đi 40
1.1.2.7.4. Phân chia trách nhiệm về vận tải trong ngoại thương 41
1.1.2.7.5. Cước phí vận tải 43
1.1.2.8.Tổ chức giao nhận hàng hóa XNK bằng container theo phương thức thuê
tàu chợ 44
1.1.2.9. Cước phí trong chuyên chở hàng hóa bằng container 45
1.2. Nghiệp vụ hải quan 46
1.2.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ Hải quan 46
1.2.2. Cách khai báo hàng hóa nhập khẩu 47
1.2.3. Thuật ngữ về VNACCS/VCIS 48
1.2.4. Quy trình thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 49
1.2.5. Vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan 55
1.2.5.1. Khai tờ khai vận chuyển riêng 55
1.2.5.2. Khai tờ khai kết hợp nhập khẩu/xuất khẩu và vận chuyển (phân luồng theo tờ
khai thông quan hàng hóa) 56
1.2.5.3. Đăng ký thông tin khởi hành và đăng ký thông báo đích đến 56
1.2.5.4. Các nội dung có liên quan đến vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải
quan 56
1.2.5.5. Một số chức năng khác của Hệ thống VNACCS 57
1.3. Quy trình giao nhận hàng nhập 58
1.3.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập 58
1.3.2. Vai trò của hãng tàu trong quá trình giao nhận hàng hóa 69
1.4. Nguồn luật áp dụng 70
1.4.1. Qui tắc quốc tế điều chỉnh vận đơn đường biển 70
1.4.1.1. Những lưu ý khi sử dụng vận đơn đường biển 71
1.4.2. Các nguồn luật áp dụng khác 73
1.5.Sơ lược vài nét về Công ty Cổ phần Dệt lưới Sài Gòn 73

1.5.1. Giới thiệu 73
1.5.2. Lĩnh vực hoạt động 74
1.5.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh quý 2.2014 của Công ty Cổ phần Dệt lưới Sài
Gòn 74
1.5.2.2. Các chức danh chủ chốt của công ty 74
II. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG TÀU CHỢ 75
III. QUY TRÌNH NHẬP HÀNG HÓA BẰNG TÀU CHỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT LƯỚI SÀI GÒN
3.1. Quy trình hoạt động tàu chợ 124
3.2. Kiểm tra bộ chứng từ 125
3.2.1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 125
3.2.2. Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list) 129
3.2.3. Vận đơn tàu chợ (Bill of Lading) 135
3.3. Lấy D/O tại hãng tàu Yang Ming 143
3.3.1. Thủ tục lấy D/O 143
3.3.2. Kiểm tra thông tin D/O 144
3.4. Khai báo, làm thủ tục nhập khẩu, đóng thuế tại chi cục Hải quan TP.HCM 150
3.4.1. Chuẩn bị giấy tờ khai báo hải quan tại chi cục hải quan TP.HCM 150
3.4.2. Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo Vnaccs/Vcis 151
3.4.2.1. Thủ tục hải quan 151
3.4.2.1.1. Khái quát chung 151
3.4.2.1.2. Trình tự cụ thể các bước 151
3.4.3. Khai báo hải quan 152
3.4.3.1. Tổng quan về hải quan điện tử 152
3.4.3.2. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử 152
3.4.3.3. Khai báo tờ khai Hải qian nhập khẩu (IDA) 152
3.4.3.4. Thông tin tờ khai trả lại 157
3.4.4. Đóng thuế 162
3.5. Làm thủ tục nhận hàng tại cảng Vict 164
3.6. Kiểm tra hàng hóa 166

3.7. Thanh lí Hải quan 166
3.8. Thuê xe vận chuyển hàng về công ty 166
VI. RỦI RO VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG QUÁ TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LƯỚI SÀI GÒN.
4.1. Kiểm tra bộ chứng từ 168
4.2. Lấy lệnh giao hàng 168
4.3. Làm thủ tục nhập khẩu, đóng thuế tại chi cục hải quan TPHCM 168
4.4. Kiểm tra hàng hóa 170
I. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
1.1. Đặc điểm của phương thức vận tải biển
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế
kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao thông
để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới.Từ khi phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, quan hệ buôn bán quốc tế giữa các quốc gia tăng lên, dung
lượng hàng hoá lưu chuyển giữa các nước tăng lên thì phương thức vận tải biển mới phát
triển một cách nhanh chóng.
Do đặc điểm 2/3 diện tích bề mặt trái đất, và phương tiện vận tải biển lại rất thích hợp
cho việc vận chuyển hàng hóa có khối lượng lớn và cự ly vận chuyển dài.
Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại
trong hệ thống vận tải quốc tế.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển:
- Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn
bán quốc tế.
- Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự
nhiên.
- Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung năng lực chuyên
chở của công cụ vận tải đường biển (tàu biển) không bị hạn chế như các công cụ của các
phương thức vận tải khác.
Vai trò của vận chuyển bằng đường biển:
Việc thông thương buôn bán hàng hoá đóng vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Để

vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu người ta sử dụng nhiều phương thức khác nhau như:
đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không… Nhưng đến nay, vận tải đường biển
vẫn giữ một vị trí quan trọng trong các phương thức vận tải hàng hoá. Có được vai trò quan
trọng như vậy là do vận tải biển có những ưu điểm vượt trội như:
- Chi phí cho việc xây dựng, cải tạo, bảo dưỡng các tuyến đường biển thấp vì hầu hết là
những tuyến giao thông tự nhiên (trừ các cảng biển).
- Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải biển thường rất lớn: một tuyến có thể tổ
chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả hai chiều, đồng thời
phương tiện vận tải biển có thể chở được hầu hết các loại hàng hoá với khối lượng
lớn. Vận tải bằng đường biển còn tỏ ra đặc biệt có ưu thế trong việc vận chuyển nhiều
loại hàng hoá khác nhau, đặc biệt là khả năng sử dụng để vận chuyển các Container
chuyên dụng.
- Ưu thế nổi bật nhất là giá cước vận tải thấp, giá cước vật tải biển thấp hơn nhiều so
với các phương thức vận tải khác (bằng 1/6 so với giá cước vận tải hàng không, 1/3 so
với vận tải sắt, 1/2 so với vận tải ô tô).Đây cũng chính là đặc điểm khiến cho phương
4
thức vận tải biển được chú trọng nhất trong buôn bán giữa các quốc gia và trở thành
chủ đạo trong hệ thống vận tải quốc tế.
- Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế với các nước,
thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của Nhà nước, góp phần tăng thu ngoại tệ
Bên cạnh những ưu điểm trên thì Vận tải bằng đường biển có một số nhược điểm sau:
- Tốc độ của tàu biển chậm, chỉ khoảng 12-20 hải lý/ giờ. Vì vậy trong nhiều trường
hợp vận tải biển không thể đáp ứng được khi hàng hoá có nhu cầu vận chuyển nhanh
như hàng tươi sống hay những loại hàng phải được điều tiết gấp.
- Vận tải biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết. Chính vì vậy, trong
quá trình vận chyển hàng hoá bằng đường biển, các rủi ro và tai nạn thường rất hay
xảy ra.
- Tai nạn rủi ro trong phương thức vận tải biển thường gây tổn thất lớn, thậm chí có thể
là tổn thất toàn bộ con tàu, hàng hóa và thủy thủ đoàn. Thống kê trên thế giới cho thấy
cứ 90 phút có một tai nạn đường biển, nguyên nhân chủ yếu: 50% do va đụng, 25%

do cháy nổ, do sơ suất của con người, do tính chất nguy hiểm của hàng hóa, 25% cho
các nguyên nhân khác
Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển.
• Các tuyến đường biển: Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tàu
biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá.
• Cảng biển: Là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tàu và
là đầu mối giao thông quan trọng.
• Phương tiện vận chuyển của vận tải đường biển:
- Phương tiện vận tải biển chủ yếu là tàu biển, tàu biển có hai loại: tàu buôn và tàu
quân sự.
- Tàu buôn là những tàu biển được dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. tàu chở
hàng là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tàu buôn.
Vai trò của cảng biển
Cảng là một cơ sở vật chất rất quan trọng của phương thức vận tải biển. Sự phát triển
của hệ thống Cảng biển quốc tế gắn liền với lịch sử phát triển của ngành hàng hải. Trước đây
khi mà thương mại quốc tế chưa phát triển, cảng biển chỉ là nơi tránh gió to bão lớn của tàu
thuyền nên cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị rất hạn chế. Ngày nay, khi mà quan hệ
buôn bán giữa các nước được mở rộng, dung lượng hàng hoá lưu chuyển giữa các nước tăng
nhanh là yếu tố kích thích ngành hàng hải phát triển mạnh thì vai trò của cảng biển không chỉ
là nơi bảo vệ cho tàu nữa mà nó trở thành một đầu mối giao thông rất quan trọng.
Chức năng chủ yếu của cảng biển
5
- Chức năng thứ nhất là phục vụ tàu biển. Cảng có nhiệm vụ phục vụ tàu về nhiều mặt
như đưa đón tàu ra vào cảng an toàn
- Chức năng thứ hai là phục vụ hàng hoá tại cảng biển. Quá trình chuyên chở hàng hoá
có thể được bắt đầu, kết thúc hoặc chuyển tải việc vận chuyển hàng hoá.
Đặc điểm của cảng
Số lượng tàu, tổng trọng tải hoặc tổng dung tích đăng ký toàn phần của tàu ra vào
cảng trong một thời gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn của cảng.
Tổng số lượng hàng hoá xếp dỡ của cảng trong một thời gian nhất định thường chia ra

số lượng hàng xuất và số lượng hàng nhập. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thông qua của
cảng.
- Mức xếp dỡ hàng hoá của cảng: là khối lượng hàng hoá xếp, dỡ lên xuống tàu trong
một đơn vị thời gian.
- Khả năng thông qua của kho bãi: kho bãi của các cảng thường gồm kho chứa hàng
thông thường và bãi container, khả năng chứa hàng của kho bãi cảng phụ thuộc vào
tổng diện tích kho bãi, tốc độ quay vòng của kho bãi và kỹ thuật sắp xếp hàng hoá tại
kho bãi.
Tác dụng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.
- Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị
trường trong buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
1.1.1. Quy trình xuất khẩu hàng hóa
6
Bước 1: Xin Giấy phép xuất khẩu(nếu có):
Xin giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền tại HÀ LAN.
Bước 2: Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
a) Kiểm tra:
- Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra về số lượng, chất lượng, phẩm chất hàng hóa
xuất khẩu, bao bì, trọng lượng…….vì đây là công việc cần thiết quan trọng. Nhờ có công tác
này mà quyền lợi khách hàng được bảo đảm, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định
trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín, chất lượng
cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu
được tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hoặc kiểm tra tại cửa
khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tùy thuộc vào sự
thỏa thuận của 2 bên.
7
b) Đóng gói bao bì, kí mã hiệu hàng hóa:

- Việc tổ chức đóng gói bao bì, kí mã hiệu hàng hóa là khâu quan trọng trong quá
trình chuẩn bị hàng hóa vì hàng hóa đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Muốn
làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững các yêu cầu loại bao bì đóng gói cho
phù hợp và theo đúng quy định trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao
- Loại bao bì : thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng…
- Kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì để
thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ, và bão quản hàng hóa. Đồng
thời kí mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết.
Bước 3: Thuê Phương tiện vận tải là tàu chợ
- Đóng hàng vào container. Xác định tuyến đường chở hàng để lập dự kiến thuê tàu
- Căn cứ vào lịch trình của tàu (Sailing Schedule) được thông báo trên bảng giờ tàu.
Liên hệ với hảng tàu để đặt chỗ
- Chủ tàu lập bảng kê hàng hóa (Cargo List) và ủy thác cho công ty đại lý vận tải giữ
chỗ trên tàu (Booking Ship’s space). Chủ tàu kí đơn lưu khoang hàng hóa (Booking Note) với
đại lý sau khi hãng tàu đã đồng ý nhận chuyên chở, đồng thời đóng cước phí vận chuyển
- Tập kết hàng để giao cho tàu: Cầm Booking Note của hãng tàu cấp. Đến cảng hay
ICD được ghi trong Booking Note, đổi lấy Lệnh cấp Container rỗng. Cần giấy cấp container
xuống nơi quy định.Nộp và sẽ được lấy container và seal của hãng tàu. Chở Container và seal
về kho hàng, đóng hàng vào container.
- Lập Packing List (phiếu đóng gói)
Lưu ý khi nhận chứng từ:
• Đối với Booking Note:
- Kiểm tra số lượng Container có theo đúng yêu cầu của nhà xuất khẩu hay chưa.
- Nếu là container lạnh thì kiểm tra nhiệt độ trong container có phù hợp với lioại hàng
của mình hay không.
- Lưu ý kĩ Closing time để xếp hàng lên tàu, tránh trường hợp hàng bị rớt máng. Nếu
hàng bị rớt máng thì phải nhanh chóng liên hệ với hãng tàu để booking lại tàu khác,
khi đó nhà nhập khẩu sẽ tốn thêm chi phí là chi phí lưu container, chi phí lưu bãi,
hàng hóa hư, ……
• Đối với Paking list:

- Tên người bán, người mua: Phải phù hợp với quy định của L/C, hoặc theo hợp đồng
ngoại thương
- Tên hàng và mô tả hàng hóa phải phù hợp với L/C, hoặc theo hợp đồng ngoại thương
8
- Số hiệu hợp đồng: đối chiếu với hợp đồng ngoại thương
- Số L/C và ngày phát hành L/C (nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ)
- Số hiệu , ngày phát hành hóa đơn
- Tên tàu, ngày bốc hàng, cảng bốc, cảng dỡ: Đối chiếu với Bill of Lading
- Số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói, số lượng hàng hóa đựng trong kiện hàng,
trọng lượng hàng hóa đó, thể tích của kiện hàng
- Số lượng container và số container: Đối chiếu với Bill of Lading
- Ngoài ra, phiếu đóng gói đôi khi còn ghi rõ tên xí nghiệp, tên người đóng gói và tên
người kiểm tra kĩ thuật
Bước 4: Làm thủ tục hải quan.
a) Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan:
- Thời hạn khai báo và nộp tờ khai hải quan đới với hàng xuất khẩu là phải được thực
hiện chậm nhất là 8 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
- Địa điểm là thủ tục hải quan: xuất trình tại trụ sở hải quan
- Hồ sơ khai báo hải quan đối với hàng xuất khẩu:
+ Tờ khai hải quan: 02 bản chính
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng : 01 bản sao
+ Phiếu đóng gói hàng hóa : 01 bản chính
- Tùy trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ
sau:
+ Bản kê chi tiết hàng hóa đối với trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc
đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính
+ Giấy phép xuất nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấp phép xuất khẩu theo quy
định của pháp luật: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khầu nhiều lần
và xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi.

+ Các chứng từ có liên quan theo quy định của pháp luật: 01 bản chính
+ Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ trên
phải có thêm:
# Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng kí tại
cơ quan hải quan: 01 bản sao và xuất trình bản chính để trừ lùi.
# Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp
hàng hóa, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm
thuế xuất khầu; hợp đồng ủy thác hàng hóa, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp
đồng ủy thác không bao gồm thuế xuất khẩu: 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối
chiếu.
# Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế.
# Bản kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
9
b)Khai báo và nộp bộ tờ khai hải quan:
Người xuất khẩu tự kê khai, áp mã tính thuế cho đối tượng khai báo hải quan, nộp tờ khai
hải quan và các giấy tờ kèm theo đúng quy định.
Sau khi đã có số đăng ký tờ khai, người xuất khẩu đi đóng lệ phí Hải quan, lệ phí seal
(hàng đóng trong container), lệ phí Vicofa (nếu là hàng cà phê).
- Chở hàng ra cảng xuất
- Đăng ký kiểm hóa (đối với lô hàng bị kiểm tra xác suất)
- Đăng ký hải quan giám sát kho, bãi để hạ bãi (đối với hàng xuất nguyên container)
- Liên hệ đại lý hãng tàu trình Booking Note đóng tiền hạ bãi tại thương vụ cảng (đối
với hàng xuất nguyên container).
- Đại lý hãng tàu, kho lập phiếu nhập hàng, xác nhận số kiện, số khối.
- Đóng tiền CFS cho đại lý hãng tàu (đối với hàng lẻ đóng vào container tại bãi).
- Thanh lý tờ khai xuất khẩu xác nhận đã hoàn thành thủ tục xuất hàng
c)Đưa hàng đến để kiểm tra:
- Điều kiện miễn kiểm tra thực tế:
Chủ hàng có quá trình 1 năm xuất khẩu không vi phạm quy chế của hải quan.
Các mặt hàng: nông sản, dệt, may, thủy sản, giày dép, cao su tự nhiên, hàng thực phẩm

tươi sống, hàng thực phẩm chế biến, hàng cơ khí điện máy, hàng lỏng, hàng rời các mặt
hàng mà việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại phải căn cứ kết luận của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức giám định, hàng xuất khẩu của doanh nghiệp
trong khu chế xuất.
- Hàng kiểm tra thực tế:
Cách 1: Kiểm tra xác suất thực tế: không quá 10% khối lượng hàng xuất khẩu.
Cách 2: Kiểm tra thực tế toàn bộ hàng xuất khẩu đối với chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp
luật hải quan hoặc các lô hàng xuất khẩu có dấu hiệu vi phạm.
Sau khi hàng hóa được kiểm tra thực tế, có xác nhận của cán bộ kiểm hóa và đội phó đội
kiểm hóa thì hàng hóa được thông quan.
d) Làm nghĩa vụ nộp thuế (nếu có) và thông quan hàng hóa xuất khẩu:
Có một số mặt hàng xuất khẩu vẫn phải chịu thuế xuất khẩu như: nhôm, sắt ở dạng phế
liệu Do đó doanh nghiệp cần: tự kê khai thuế trong tờ khai hải quan và tự chịu trách nhiệm
về việc kê khai của mình.
Cán bộ Hải Quan tính thuế kiểm tra việc áp mã hàng hóa và việc tính thuế của doanh
nghiệp.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu doanh nghiệp phát hiện có sự
nhầm lẫn khi khai báo thì phải báo cho hải quan để điều chỉnh số tiền thuế phải nộp.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu:
10
- Thời điểm tính thuế xuất khẩu là ngày đối tượng nộp bộ hồ sơ hợp lệ đăng ký với cơ
quan hải quan.
- Thuế xuất khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế tại ngày đăng
ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu. Quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng chưa có hàng
thực xuất thì tờ khai đó không có giá trị làm thủ tục hải quan.
- Thời hạn nộp thuế xuất khẩu: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan .
Bước 5: Thanh lý bãi và nhận Bill of Lading
- Vào sổ hãng tàu để đăng ký chuyến tàu (đối với hàng xuất nguyên container): Sau khi
có dấu thông quan, nhanh chóng bấm seal hãng tàu vào container ( bấm vào cửa bên phải),

cầm tờ khai gốc + photo, trên đó viết sẵn số container, seal, tên tàu, số chuyến. Đem xuống
hải quan giám sát để thanh lý tờ khai, và đến điều độ cảng vào sổ tàu.
- Lên hãng tàu, đóng tiền ( điều kiện CIF nên phải đóng cước tàu, thể hiện cước
Prepaid). Sau khi đóng tiền, nhà nhập khẩu có thể lấy Bill of Lading (B/L gốc, surrendered,
sea way bill… tùy theo loại nhà xuất khẩu cần)
Lưu ý khi nhận Bill of Lading:
+ Mục số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu mô tả hàng hoá phải ghi phù hợp với số
lượng hàng thực tế xếp lên tàu và phải ghi thật chính xác.
+ Mục người nhận hàng: Nếu là vận đơn đích danh thì phải ghi rõ họ tên và địa chỉ người
nhận hàng, nếu là vận đơn theo lệnh thì phải ghi rõ theo lệnh của ai (ngân hàng, người xếp
hàng hau người nhận hàng). Nói chung, mục này ta nên ghi theo yêu cầu của thư tín dụng
(L/C) nếu áp dụng thanh toán bằng tín dụng chứng từ.
+ Mục địa chỉ người thông báo: Nếu L/C yêu cầu thì ghi theo yêu cầu của L/C, nếu không
thì để trống hay ghi địa chỉ của người nhận hàng.
+ Mục cước phí và phụ phí: phải lưu ý đến đơn vị tính cước và tổng số tiền cước.
Nếu cước trả trước ghi: "Freight prepaid". Nếu cước trả sau ghi: "Freight to collect hay
Freight payable at destination". Có khi trên vận đơn ghi: "Freight prepaid as arranged" vì
người chuyên chở không muốn tiết lộ mức cước của mình.
+ Mục ngày ký vận đơn: Ngày ký vận đơn thường là ngày hoàn thành việc bốc hàng hoá
lên tàu và phải trong thời hạn hiệu lực của L/C,thường ngày cấp Bill of Lading là sau 3 ngày
tàu chạy.
+ Mục chữ ký vận đơn: Chữ ký trên vận đơn có thể là trưởng hãng tàu, đại lý của hãng
tàu.Khi đại lý ký thì phải ghi rõ hay đóng dấu trên vận đơn "chỉ là đại lý (as agent only)".
+ Trên mặt trước vận đơn phải có chữ “ Clean on board” thì vận đơn mới hợp lệ khi xuất
trình để đòi tiền nhà nhập khẩu
Bước 5: Xin cấp C/O và Giấy giám định, kiểm định theo yêu cầu:
11
1. Giấy Chứng nhận Xuất xứ ( Certificate of Origin- C/O)
- Đối với doanh nghiệp lần đầu xin C/O, trước khi chuẩn bị các chứng từ C/O, phải điền
đầy đủ bộ hồ sơ thương nhân.

- Sau khi nộp các giấy tờ trên cho cơ quan có thẩm quyền cấp C/O , doanh nghiệp phải
chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ xin C/O như sau:
* Đơn xin cấp C/O: Điều đầy đủ các ô trên đơn và có dấu, chữ kí của người có thẩm
quyền của doanh nghiệp.
* Mẫu C/O (A,B, T, Mexico, Venezuela….): Nhà xuất khẩu chỉ được đề nghị cấp 1
loại mẫu C/O cho mỗi lô hàng xuất khẩu, trừ mẫu C/O cà phê có thể đề nghị cấp thêm Mẫu A
hoặc B ( tùy mặt hàng và nước xuất khầu)
* Commercial Invoice : 01 bản gốc do doanh nghiệp phát hành
* Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu: đã hoàn thành thủ tục hải quan : 01 bản sao có
dấu đỏ, chữ kí người có thẩm quyền của doanh nghiệp, và dấu “ Sao y bản chính”.
* Packing List: 01 bản gốc của doanh nghiệp.
* Bill of Lading: 01 bản sao có dấu đỏ, chữ kí người có thẩm quyền của doanh
nghiệp.
* Bảng giải trình Quy trình sản xuất: đối với doanh nghiệp lần đầu xin C/O
* Các giấy tờ khác: như giấy phép xuất khầu, hợp đồng mua bán; Mẫu nguyên, phụ
liệu hoặc sán phẩm xuất khẩu; hoặc các chứng tử khác chứng minh xuất xứ của sản phẩm.
2. Giám định số lượng và chất lượng hàng hóa để xuất khẩu:
Để được giám định hàng hóa, doanh nghiệp cần phải điền vào mẫu” Giấy yêu cầu giám
định” với các nội dung:
- Tên công ty.
- Tên hàng và tình trạng hàng hóa.
- Số lượng yêu cầu giám định.
- Tên, địa chỉ người nhận.
- Tên phương tiện vận tải.
- Thời gian, địa điểm yêu cầu giám định.
- Số bản xin cấp.
Cơ quan giám định sẽ căn cứ vào đơn để giám định hàng hóa. Sau khi kiểm tra thực tế số
lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu, người giám định sẽ lấy mẫu phân tích, kiểm tra. Sau
khi có vận đơn sẽ được cấp giấy chứng nhận chính thức.
Lưu ý khi lập Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng, chất lượng

- Cần nêu rõ đơn vị đo lường khối lượng, trọng lượng. Trong buôn bán quốc tế người ta
công nhận đồng thời nhiều hệ đo lường khác nhau hệ của Anh, Mỹ, hệ quốc tế cho nên để
tránh nhầm lẫn khi xây dựng hợp đồng ngoại thương cần phải lưu ý, một mặt ghi đơn vị đo
lường, khối lượng theo tập quán quốc tế, mặt khác nên chủ động quy đổi ra hệ quốc tế và ghi
cả hai đơn vị này trong HĐNT. Trong trường hợp đối tác mới giao dịch phải hỏi cẩn thận rồi
mới ghi vào hợp đồng.
12
- Quy định qui các phẩm chất hàng phải giống mẫu cho trước. Với cách này hoặc người
bán hoặc người mua làm mẫu hàng hóa thành ba bộ, một bộ người bán giữ để giao hàng, một
bộ người mua giữ để đối chiếu so sánh khi nhận hàng, một bộ do trung gian giữ để giải quyết
tranh chấp (nếu có) xảy ra. Thường áp dụng để xây dựng những hợp đồng mua bán những
sản phẩm như : hàng thủ công mỹ nghệ, đồ kim hoàn, mua bán bông vải sợi, mua bán hàng
may mặc, giày dép, đồ da, túi cặp…
- Tên hàng hoá: Đây là điều khoản nói lên đối tượng của hàng hoá giao dịch, cần diễn tả
thật chính xác và ngắn gọn , đây là cơ sở để bên bán phải giao đúng hàng và người mua nhận
hàng và phải trả đúng tiền, ở điều khoản này người lập hoá đơn nên nêu ngắn gọn chính xác
và nhưng đầy đủ thông tin.
- Đối với tiền tệ tính giá nên lựa chọn đồng tiền có trị giá ổn định để tránh gây thiệt hại
cho người bán hoặc người mua.
- Cần xác định rõ thời hạn, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng và thông báo giao
hàng.
- Điều kiện bảo hiểm: Điều kiện này thường chỉ xuất hiện khi hợp đồng được mua theo
điều kiện CIP hoặc CIF nó giúp cho người bán mua bảo hiểm cho đúng và người mua hưởng
lợi bảo hiểm cho đúng.
Nếu có điều khoản này nó thường đề cập đến các vấn đề sau đây:
- Điều kiện bảo hiểm cần mua: loại A, B, C
- Giá trị hàng hoá cần được bảo hiểm tối thiểu 110 % trị giá của hợp đồng thương mại
- Nơi khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm thường qui định ở nước người mua (giúp cho
người mua dễ đòi bồi thường các công ty bảo hiểm khi hàng hoá có rủi ro xảy ra.
Bước 6: Mua bảo hiểm hàng hóa.

- Liên lạc với công ty bảo hiểm để mua bảo hiểm hàng hóa tùy theo loại A,B,C để chi phí
bảo hiểm thấp nhất nhưng, nhưng hàng hóa được bảo vệ 1 cách tốt nhất trước những rủi
ro.
- Khai báo đầy đủ, chính xác mọi nội dung trong “ Insurance request on cargo”
- Thanh toán phí bảo hiểm đúng thời hạn và đầy đủ ngay khi nhận được Insurance Policy,
& ngày làm việc nếu thanh toán bằng VND và 15 ngày làm việc nếu thanh toán bằng
ngoại tệ.
Lưu ý đối với chứng từ bảo hiểm:
• Cách tính Giá trị bảo hiểm:
CIF= C+I+F với I= R.CIF ( R: tỉ lộ phí bảo hiểm)
Nếu hàng hóa bị tổn thất toàn bộ, thì V là mức bồi thường cao nhất của BH:
V= CIF= (C+F)/(1-R) (C: Giá trị FOB, R:tỉ lệ phí bảo hiểm)
Nếu xuất khầu theo điều kiện CIF:
V= CIF= (C+F)(a + 1)/(1-R)
Nếu xuất khẩu theo điều kiện CIP:
13
V= CIF= (C+ P) (a+1)/ (1-R) (a: lãi dự tính; P: tổng chi phí vận tải)
Đối với tổn thất chung:
C= (L/CV).v
C: số tiền đóng góp vào tổn thất chung của mỗi quyền lợi
L: Giá trị tổn thất chung
CV: tổng giá trị chịu phân bố
V: giá trị đóng góp của từng quyền lợi
(L/CV): là chỉ số đóng góp
• Khi nhận chứng từ bảo hiểm:
+ Kiểm tra “Assured”: có đúng tên, địa chỉ của nhà xuất khẩu, được đối chiếu theo
hợp đồng ngoại thương hoặc L/C
+ Kiểm tra “Amount Insured”: có đúng với giá trị hàng hóa được thỏa thuận theo như
hợp đồng hoặc được ghi trong L/C
+ Kiểm tra tên tàu, chuyến tàu: có đúng với thông tin được ghi trong Booking Note,

hoặc Bill of Lading hay không.
+ Địa điểm giao hàng, dỡ hàng, chuyển tải: có đúng với thông tin được đối chiếu
trong Bill of lading.
+ Kiểm tra chữ kí người bảo hiểm: có phải là người có thẩm quyền ký phát của công
ty bảo hiểm theo quy định của pháp luật hay không
Bước 7: Giao hàng xuất khẩu
Bước 8: Thông tin cho người nhập khẩu về lô hàng hóa
Bước 9: Làm bộ chứng từ thanh toán
Thanh toán theo phương thức D/P (nhờ thu kèm chứng từ)
(1) Ký kết hợp đồng mua bán trong đó điều khoản thanh tóan quy định áp dụng phương thức
thanh toán nhờ thu kèm chứng từ.
(2) Nhà xuất khẩu giao hàng hóa cho nhà nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng hóa.
14
(3) Nhà xuất khẩu gửi hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa đến nhân hàng nhận ủy thác để nhờ
thu hộ tiền người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới ngân hàng thu hộ
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng nhập
khẩu
(6) Nhà nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách: Thanh toán ngay bằng hối phiếu, séc
hay, kỳ phiếu hoặc phát hành kì phiếu hay giấy nợ.
(7) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu
(8) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận hay giấy nợ cho ngân
hàng nhờ thu
(9) Ngân hành nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận hay giấy nợ cho nhà
xuất khẩu.
Bộ chứng từ trong phương thức nhờ thu gồm:
- Hóa đơn thương mại ( Conmercial Invoice)
- Hối phiếu (Bill of exchange)
- Vận đơn ( Bill of Lading)
- Chứng từ bảo hiểm của lô hàng ( Insurance Policy)

- Các chứng từ liên quan đến lô hàng : Packing List
- Hợp đồng ngoại thương ( Contract)
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin)
- Giấy chứng nhận số lược trọng lượng ( Certificate of quantity/ weight)
- Các chứng từ vận tải khác có liên quan đến lô hàng
Bước 10: Khiếu nại ( nếu có)
Bước 11: Thanh lý hợp đồng.
1.1.2. Quy trình nhập khẩu hàng hóa
Các phương thức thuê tàu
Trong vận tải đường biển thường có hai hình thức kinh doanh tàu chủ yếu là hình thức
kinh doanh tàu chuyến (tramp) và kinh doanh tàu chợ (liner):
• Tàu chạy chuyến chủ yếu chuyên chở hàng khô, có khối lượng lớn hoặc hàng lỏng,
trên cơ sở hợp đồng thuê tàu. Đặc điểm của tàu chạy rông là hoạt động không có lịch
trình trước, không theo tuyến nhất định, sẵn sàng phục vụ thị trường nào có nhu cầu
chuyên chở.
• Tàu chợ hay tàu định kỳ (liner or regular) là tàu kinh doanh thường xuyên trên một
tuyến đường nhất định theo một lịch trình quy định trước.
Xuất phát từ những hình thức kinh doanh tàu như nói trên mà có 2 phương thức thuê
tàu chủ yếu trong vận tải ngoại thương:
- Phương thức thuê tàu chợ
- Phương thức thuê tàu chuyến
15
1.1.2.1. Phương thức thuê tàu chợ
a. Khái niệm:
Thuê tàu chợ, còn gọi là lưu cước tàu chợ (Booking shipping space) là người chủ
hàng thông qua người môi giới thuê tàu hoặc trực tiếp yêu cầu chủ tàu hoặc người chuyên
chở giành cho mình thuê một phần chiếc tàu chợ để chuyên chở một lô hàng từ cảng xuất
nhập khẩu này đến một cảng khác và trả cuớc phí theo biểu cước định sẵn (Liner Tariff).
Phương thức thuê tàu chợ có những đặc điểm sau:
- Tàu chạy giữa các cảng theo một lịch trình công bố trước ( tuyến đường, thời gian, cước

phí tàu chợ,…)
- Chứng từ điều chỉnh các mối quan hệ trong vận chuyển bằng tàu chợ là
Vận đơn đường biển.
- Khi thuê tàu chợ, chủ hàng không được tự do thoả thuận các điều kiện, điều khoản
chuyên chở mà phải tuân thủ các điều kiện in sẵn của vận đơn đường biển.
- Cước phí trong thuê tàu chợ thường bao gồm cả chi phí xếp dỡ hàng hoá và được tính
toán theo biểu cước (Tariff) của hãng tàu. Biểu cước này có hiệu lực trong thời gian tương
đối dài.
- Chủ tàu đóng vai trò là người chuyên chở. Người chuyên chở là một bên của hợp đồng
vận tải và là người phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển.
- Khối lượng hàng hóa chuyên chở bằng tàu chợ không lớn, thường là mặt hàng khô hoặc
hàng có bao bì, container.
b. Ưu nhược điểm của phương thức thuê tàu chợ
- Ưu điểm
• Vì tàu chợ chạy theo một luồng nhất định, có lịch trình định trước, nên người thuê tàu
chợ có thể dự kiến được thời gian gởi hàng.
• Số lượng hàng gởi không bị hạn chế.
• Cước phí tàu chợ đã được định sẵn và ít thay đổi, nên người thuê tàu chợ có cơ sở để
dự tính giá hàng chào bán.
• Thủ tục thuê tàu chợ đơn giản, nhanh chóng.
- Nhược điểm :
• Giá cước tàu chợ thường đắt hơn giá cước tàu chuyến vì bao gồm cả cước phí xếp dỡ
hàng và cước phí khống.
• Người thuê tàu chợ không được tự do thỏa thuận các điều kiện chuyên chở mà phải
chấp nhận các điều kiện đã có sẵn trong vận đơn của chủ tàu.
• Người thuê tàu chợ không linh hoạt nếu cảng xếp hoặc cảng dỡ hàng nằm ngoài quy
định của tàu.
16
c. Cách thức thuê tàu chợ:
Bước 1: Tập trung hàng cho đủ số lượng quy định

Bước 2: Nghiên cứu lịch trình tàu chạy. lịch trình này thường được đăng trên các báo kinh tế
và báo “Sài Gòn Giải Phóng”. Từ đó, chọn hãng tàu có uy tín và cước phí hạ. Hiện nay, giữa
các hãng tàu có sự cạnh tranh lớn nên người thuê tàu được hưởng một khoản hoa hồng nhất
định.
Bước 3: Chủ tàu lập bảng kê khai hàng hóa (cargo list) và ủy thác cho công ty đại lý vận tải
giúp giữ chỗ trên tàu (booking ship’s space). Chủ hàng ký đơn xin lưu khoang (booking note)
với hãng đại lý sau khi hãng đồng ý nhận chuyên chở, đồng thời đóng cước phí vận chuyển.
Bước 4: Tập kết hàng để giao cho tàu:
Nếu hàng là container thì làm thủ tục mượn container để xếp hàng, sau đó giao
container cho bãi hoặc trạm container.
Quy trình mượn container:
Bước 5 : Lấy Bill of Lading.
Bước 6: Thông báo cho người mua và kết quả giao hàng cho tàu.
1.1.2.2. Hợp đồng thuê tàu chợ
17
Hợp đồng thuê tàu chợ chính là vận đơn đường biển ( Bill of Lading - viết tắt là B/L).
Vận đơn đường tàu chợ là chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường biển do người
chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng
hoá đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
a. Các chức năng của vận đơn
Theo điều 81 Bộ Luật hàng hải, vận đơn có 3 chức năng chính sau đây:
Thứ nhất, vận đơn là “bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tàu số hàng
hoá với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả
hàng”.
Thực hiện chức năng này, vận đơn là biên lai nhận hàng của người chuyên chở cấp
cho người xếp hàng. Nếu không có ghi chú gì trên vận đơn thì những hàng hoá ghi trong đó
đương nhiên được thừa nhận có “Tình trạng bên ngoài thích hợp” (In apperent good order
and condition).
Ðiều này cũng có nghĩa là người bán (người xuất khẩu) đã giao hàng cho người mua
(người nhập khẩu) thông qua người chuyên chở và người chuyên chở nhận hàng hoá như thế

nào thì phải giao cho người cầm vận đơn gốc một cách hợp pháp như đã ghi trên vận đơn ở
cảng dỡ hàng.
Thứ hai, “vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng” hay
nói đơn giản hơn vận đơn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận đơn. Vì
vậy, vận đơn có thể mua bán, chuyển nhượng được. Việc mua bán, chuyển nhượng có thể
được thực hiện nhiều lần trước khi hàng hoá được giao. Cứ mỗi lần chuyển nhượng như vậy,
người cầm vận đơn gốc trong tay là chủ của hàng hoá ghi trong vận đơn, có quyền đòi người
chuyên chở giao hàng cho mình theo điều kiện đã quy định trong vận đơn tại cảng đến.
Thứ ba, vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá
bằng đường biển đã được ký kết.
Khi hàng hoá được xếp hay được nhận để xếp lên tàu, người chuyên chở cấp cho
người gửi hàng vận đơn đường biển. Vận đơn được cấp xác nhận hợp đồng vận tải đã được
ký kết.
Trong trường hợp thuê tàu chợ thì không có sự ký kết trước một hợp đồng thuê tàu
như thuê tàu chuyến mà chỉ có sự cam kết (từ phía tàu hay người chuyên chở) sẽ dành chỗ
xếp hàng cho người thuê tàu.
Sự cam kết này được ghi thành một văn bản, gọi là giấy lưu cước (booking note).
Vậy vận đơn được cấp là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng vận chuyển hàng
hoá bằng đường biển đã được ký kết. Nội dung của vận đơn là cơ sở pháp lý để giải quyết
mọi tranh chấp xảy ra sau này giữa người phát hành và người cầm giữ vận đơn.
b. Tác dụng của vận đơn
Vận đơn đường biển có những tác dụng chủ yếu sau đây:
18
Thứ nhất, vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người xếp hàng, nhận
hàng và người chuyên chở.
Thứ hai, vận đơn là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá
thành trách nhiệm của mình như quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương (vận đơn).
Thứ tư, vận đơn cùng các chứng từ khác của hàng hoá lập thành bộ chứng từ thanh
toán tiền hàng.
Thứ năm, vận đơn là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại người bảo

hiểm, hay những người khác có liên quan.
Thứ sáu, vận đơn còn được sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển
nhượng hàng hoá ghi tren vận đơn
c. Phân loại vận đơn
- Vận đơn đường biển rất đa dạng, phong phú, được sử dụng vào những công việc
khác nhau tuỳ theo nội dung thể hiện trên vận đơn. Trong thực tiễn buôn bán quốc tế, có rất
nhiều căn cứ để phân loại vận đơn, cụ thể như sau:
- Nếu căn cứ vào tình trạng xếp dỡ hàng hoá thì vận đơn được chia thành 2 loại: vận
đơn đã xếp hàng (shipped on board bill of lading) và vận đơn nhận hàng để xếp (received for
shipment bill of lading).
- Nếu căn cứ vào quyền chuyển nhượng sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn thì vận đơn
lại được chia thành 3 loại: vận đơn đích danh (straight bill of lading), vận đơn vô danh hay
còn gọi là vận đơn xuất trình (bill of lading to bearer) và vận đơn theo lệnh (bill of lading to
order of )
- Nếu căn cứ vào phê chú của thuyền trưởng trên vận đơn, người ta lại có vận đơn
hoàn hảo (Clean bill of lading) và vận đơn không hoàn hảo (unclean of lading).
- Nếu căn cứ vào hành trình của hàng hoá thì vận đơn lại được chia thành: vận đơn đi
thẳng (direct bill of lading), vận đơn chở suốt (through bill of lading) và vận đơn vận tải liên
hợp hay vận đơn đa phương thức (combined transport bill of lading or multimodal transport
bill of lading).
- Nếu căn cứ vào phương thức thuê tầu chuyên chở lại có vận đơn tầu chợ (liner bill
of lading) và vận đơn tầu chuyến (voyage bill of lading) hay vận đơn container (container of
lading).
- Nếu căn cứ vào giá trị sử dụng và lưu thông ta có vận đơn gốc (original bill of
lading) và vận đơn copy (copy of lading).
Ngoài ra còn có Surrendered B/L Seaway bill, Congen bill Tuy nhiên theo Bộ luật
hàng hải Việt nam vận đơn được ký phát dưới 3 dạng: vận đơn đích danh, vận đơn theo lệnh,
vận đơn xuất trình.
Cho đến nay chưa có mẫu B/L thống nhất trong chuyên chở quốc tế. Mỗi chủ tàu, mỗi
người kinh doanh chuyên chở đều soạn thảo và cấp phát một loại vận đơn riêng. Một bản vận

đơn chính thường gồm có nhiều mục, nhiều điều khoản được in sẵn. Theo quy định của Công
19
ước của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển ký kết tại Hamburg ngày
31/3/1978 (còn gọi là Quy tắc Hamburg), vận đơn phải bao gồm, ngoài các chi tiết khác,
những chi tiết sau đây: Mặt trước để ghi những vấn đề liên quan giữa ngân hàng, người vận
tải và người gửi hàng hoá. Gồm các mục sau:
1. Tên, địa chỉ của hãng tàu, đại lý hãng tàu biển.
2. Shipper: Tên, địa chỉ của người gửi hàng.
3. Consignee: Tên, địa chỉ của người nhận hàng hoặc theo lệnh.
4. Notify party: Tên, địa chỉ của người được thông báo ( thông thường consignee và
notify party có là một,…).
5. Vessel: Tên tàu.
6. Port of loading: Tên cảng xếp hàng.
7. Port of discharge: Tên cảng dỡ hàng.
8. Final destination: Tên cảng dỡ cuối cùng (khi hàng có chuyển tải).
9. Mark and Number: Ký mã hiệu ghi trên bao bì (nếu có)
10. Number of Containers or Packages: số lượng container/ số lượng kiện.
11. Kind of packages, description of goods: hình thức đóng gói, mô tả hàng hóa.
12. Gross weight: trọng lượng cả bì (MT hoặc KG).
13. Measurement: thể tích lô hàng (m3).
14. Freight ang charges : cước phí và phụ phí.
15. Place of issue, date: địa điểm, ngày tháng phát hành vận đơn.
16. Number of original B(s)/L : số lượng vận đơn gốc phát hành.
17. B/L No: số hiệu vận đơn.
For the Master (or Agent only): chữ ký của thuyền trưởng hoặc đại lý của người
chuyên chở.
Mặt sau gồm nhiều điều khoản in sẵn khác nhau, các điều khoản này quy định rõ
quyền lợi và trách nhiệm của ba bên và phương pháp thực hiện hợp đồng chuyên chở. Người
thuê tàu mặc nhiên phải đồng ý chấp nhận các điều khoản đã có sẵn trong vận đơn. Thông
thường nó bao gồm các điều khoản sau: điều khoản chung (paramount clause), điều khoản

trách nhiệm của người chuyên chở (period or responsibility), điều khoản xếp dỡ và giao hàng
(loading, discharge and delivery of goods), điều khoản chở hàng trên boong (deckcargo), điều
khoản cước phí và phụ phí (freight and charges)…
1.1.2.3. Các nội dung chủ hàng cần lưu ý khi thuê tàu
a) Trách nhiệm của người chuyên chở:
Điều 3 Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển ký tại
Brussels ngày 25/8/1924 (hay còn gọi là Quy tắc Hague) quy định người chuyên chở có ba
trách nhiệm sau:
- Trách nhiệm này được gọi là trách nhiệm cung cấp tàu đủ khả năng đi biển: “Trước
và lúc bắt đầu hành trình, người chuyên chở phải có sự cần mẫn đáng kể:
+ Làm cho tàu có đủ khả năng đi biển
+ Biên chế, trang bị và cung ứng thiết bị cho tàu
20
+ Làm cho các hầm, phòng lạnh và phòng phát lạnh và tất cả các bộ phận khác
của con tàu dùng vào công việc chuyên chở hàng hoá, thích ứng và an toàn cho việc tiếp
nhận, chuyên chở và bảo quản hàng hoá”
- Trách nhiệm thương mại của người chuyên chở: Người chuyên chở phải tiến hành
một cách thích hợp và cẩn thận việc xếp, chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm
sóc và dỡ những hàng hoá được chuyên chở.
- Cấp vận đơn đường biển: Sau khi nhận trách nhiệm về hàng hoá, người chuyên chở
hoặc thuyền trưởng hoặc đại lý của người chuyên chở sẽ, theo yêu cầu của người gửi hàng,
cấp cho họ một vận đơn đã xếp hàng (shipped B/L). Nếu trước đó người chuyên chở đã cấp
“vận đơn nhận để xếp” hoặc một chứng từ có tính chất sở hữu hàng hoá khác thì người gửi
hàng có thể xuất trình để đổi lấy vận đơn đã xếp hàng hoặc yêu cầu thuyền trưởng ghi tên tàu,
ngày tháng xếp hàng, đóng dấu để trở trành vận đơn đã xếp hàng.
b) Những trường hợp miễn trách (Immunities)
Điều 4 Quy tắc Hague quy định những trường hợp mà tàu được miễn trách như sau:
- Người chuyên chở và tàu không chịu trách nhiệm về mất mát hay hư hỏng do tàu
không đủ khả năng đi biển gây nên trừ khi tình trạng đó là do thiếu sự cần mẫn thích đáng
của người chuyên chở trong việc làm cho tàu có đủ khả năng đi biển và đảm bảo cho tàu

được biên chế, trang bị và cung ứng thích hợp và làm cho các hầm, phòng lạnh và phòng phát
lạnh và tất cả các bộ phận khác của con tàu dùng vào công việc chuyên chở hàng hoá, thích
ứng và an toàn cho việc tiếp nhận, chuyên chở và bảo quản hàng hoá.
- Người chuyên chở và tàu không chịu trách nhiệm về hư hỏng, mất mát của hàng hoá
do lỗi hàng vận (Nautical faults). Lỗi hàng vận là lỗi của thuyền trưởng, thuỷ thủ trong việc
điều khiển (navigation) và quản trị (management) tàu như lái tàu không tốt để tàu đâm phải
đá ngầm, mắc cạn, buộc dây neo không kỹ bị tuột, va phải tàu khác hay cầu cảng, quên đóng
van ống nước để nước chảy ra ngoài làm ướt hàng, bơm nước vào bể nhưng bơm nhầm vào
ngăn chứa hàng Trong thực tế rất khó phân biệt được lỗi hàng vận và lỗi thương mại. Chủ
tàu tìm mọi cách để chứng minh lỗi hàng vận để được miễn trách nhiệm, còn chủ hàng phải
chứng minh là lỗi thương mại để bắt chủ tàu bồi thường.
- Ngoài ra, người chuyên chở còn được miễn trách nhiệm đối với những mất mát, hư
hỏng của hàng hoá do các nguyên nhân như cháy (trừ phi cháy do lỗi của người chuyên chở
cố ý gây ra), những tai hoạ nguy hiểm của biển, tai nạn bất ngờ ngoài biển, thiên tai, chiến
tranh, hành động thù địch, bắt giữ hay kiềm chế của vua chúa, chính quyền hay nhân dân
hoặc bị tịch thu theo pháp luật, hạn chế vì kiểm dịch, hành vi hay thiếu sót của người gửi
hàng hay chủ hàng, của đại lý hay đại diện của họ; đình công hay bế xưởng, đình chỉ hay cản
trở lao động bộ phận hay toàn bộ không kể vì lý do gì; bạo động và nổi loạn; cứu hay mưu
21
toan cứu sinh mệnh và tài sản trên biển; hao hụt thể tích hay trọng lượng hoặc bất kỳ mất mát
hư hỏng nào khác xảy ra do nội tỳ, phẩm chất hay khuyết tật của hàng hoá; bao bì không đầy
đủ; thiếu sót hay sự không chính xác về ký mã hiệu; những ẩn tỳ không phát hiện được dù đã
có sự cần mẫn thích đáng.
- Người chuyên chở cũng được miễn trách nếu rủi ro xảy ra do nguyên nhân khác
không phải do lỗi lầm thực sự hay cố ý của người chyên chở cũng như không phải do sơ suất
hay hỗi lầm của đại lý hay người làm công của người chuyên chở. Tuy nhiên, muốn được
hưởng quyền miễn trách trong trường hợp này, người chuyên chở phải chứng minh được rằng
họ và đại lý, người làm công không gây ra tổn thất.
c) Thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở:
Thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở là một khoảng thời gian và không gian

mà người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về hư hỏng, mất mát của hàng hoá. Theo Quy tắc
Hague và Quy tắc Hague-Visby (Nghị định thư Visby 1968 sửa đổi công ước Brussels 1924),
người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về hàng hoá kể từ khi hàng được xếp lên tàu tại cảng
đi cho đến khi hàng được dõ khỏi tàu tại cảng đến. Tổn thất của hàng hoá trước khi hàng xếp
lên tàu và sau khi hàng dỡ khỏi tàu sẽ không được người chuyên chở bồi thường.
Theo Quy tắc Hamburg, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về hàng hoá kể từ
khi người chuyên chở đã nhận hàng để chở (Take charge of the goods) tại cảng xếp hàng cho
đến khi đã giao hàng (Deliver) tại cảng dỡ hàng. So với Quy tắc Hague và Quy tắc Hague-
Visby, thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở được quy định tại Quy tắc Hamburg đã
được mở rộng hơn, cả thời gian trước khi xếp hàng lên tàu và sau khi dỡ hàng khỏi tàu vì việc
nhận và giao hàng có thể được tiến hành ở kho cảng, bãi cảng, tại CY (Container yard) hay
CFS (Container Freight Station) chứ không chỉ ở trên tàu như hai Quy tắc trên.
d) Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở:
Giới hạn trách nhiệm là mức cao nhất mà người chuyên chở có thể phải bồi thường
cho mỗi kiện hàng hoặc đơn vị hàng hoá bị tổn thất, trong trường hợp giá trị của hàng hoá
không được kê khai vào vận đơn đường biển hay chứng từ vận tải. Giới hạn trách nhiệm này
khác nhau theo từng Quy tắc:
- Điều 4 Quy tắc Hague quy đinh “100 bảng Anh một kiện hay một đơn vị hoặc một
số tiền tương đương bằng ngoại tệ khác, trừ khi người gửi hàng đã khai tính chất và trị giá
hàng hóa trước khi xếp hàng xuống tàu và lời khai đó có ghi vào vận đơn”. Tuy nhiên lời
khai đó “sẽ là bằng chứng hiển nhiên nhưng không có tính chất ràng buộc và quyết định đối
với người chuyên chở. Người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý của người chuyên chở và
người gửi hàng có thể thoả thuận với nhau một số tiền tối đa, khác với số tiền quy định trên
miễn là số tiền tối đa đã thoả thuận này không được thấp hơn con số nói trên”.
22
- Theo Điều 5 Quy tắc Hague-Visby, giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là
10.000 frăng mỗi kiện hàng hoặc đơn vị hàng hoá hoặc 30 frăng mỗi kilogram trong tổng
trọng lượng tính cả bì của hàng hoá mất mát hoặc hư hỏng (1frăng = 65,5 miligam vàng với
độ tinh khiết 900/1000). Năm 1979, Nghị định thư SDR đã được thông qua để sửa đổi Quy
tắc Hague-Visby. Theo Điều 2 của Nghị định thư SDR, đồng tiền để tính giới hạn trách

nhiệm đã được đổi thành đồng SDR (quyền rút vốn đặc biệt – Special Drawing Right) của
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) với mức tương ứng là 666,67 SRD cho một kiện hay 2 SRD cho 1
kilogram trọng lượng hàng hoá cả bì bị mất mát, hư hỏng, tuỳ theo cách tính nào cao hơn.
- Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở theo Quy tắc Hamburg đã tăng lên rất
nhiều so với các Quy tắc trên: 835 SDR cho một kiện hay một đơn vị chuyên chở hoặc 2,5
SDR cho một kilogam hàng hoá cả bì bị mất, tuỳ theo cách tính nào cao hơn. Đối với các
nước không phải là thành viên của IMF hoặc những nước mà luật lệ cấm sử dụng đồng SRD
thì có thể tuyên bố tính giới hạn trách nhiệm theo đơn vị tiền tệ (monetary unit – mu) với
mức tương ứng là 12.500 mu/kiện hay đơn vị hoặc 37,5 mu/kg hàng hoá cả bì bị mất mát, hư
hỏng (1 mu tương đương với 65,5 mg vàng với độ nguyên chất 900/1.000).
Tổng số tiền có thể được bồi hoàn sẽ được tính toán dựa trên giá trị của hàng hoá đó
tại địa điểm và vào thời điểm hàng được dỡ khỏi tàu phù hợp với hợp đồng hoặc tại địa điểm
và vào thời điểm mà đáng lẽ hàng hoá phải được dỡ khỏi tàu.
Tuy nhiên, người chuyên chở chỉ được hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên, trong
trường hợp có sơ xuất, lỗi lầm thông thường. Trái lại, nếu người chuyên chở cố tình hay liều
lĩnh gây tổn thất cho hàng hoá thì không được bồi thường theo giới hạn đó.
e) Thông báo tổn thất:
Tại cảng dỡ hàng một khi có tổn thất của hàng hoá do tàu gây nên, người nhận hàng,
ngài việc thu thập mọi tài liệu, chứng cứ để chứng minh tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm của
người chuyên chở còn phải thông báo tổn thất đó cho người chuyên chở biết trong thời hạn
quy định. Khi nhận hàng với tàu, tổn thất của hàng hoá có thể là rõ rệt hay không rõ rệt (non
apparent). Nếu tổn thất rõ rệt như hàng hoá bị đổ vỡ, hư hỏng, rách bao bì phải cùng với
cảng và tàu lập “Biên bản hàng đổ vỡ, hư hỏng” (Cargo Outurn Report). Biên bản phải được
ghi rõ ràng ngày tháng, số B/L, số lượng hàng hoá bị hư hỏng của mỗi B/L, tính chất chung
của hư hỏng và phải có chữ ký của thuyền trưởng. Nếu thuyền trưởng không ký thì mời cơ
quan giám định lập biên bản. Biên bản này chính là thông báo tổn thất và phải làm trước hoặc
vào lúc giao hàng.
Nếu là tổn thất không rõ rệt, tức là những nghi ngờ có tổn thất bên trong kiện hàng
phải thông báo bằng cách lập một thư dự kháng (Letter of reservation) gửi cho thuyền trưởng
hoặc công ty đại lý tàu biển trong vòng ba ngày kể từ ngày giao hàng.

23
Nếu không có thông báo tổn thất cho người chuyên chở vào lúc giao hàng hoặc trong
vòng ba ngày như nói ở trên thì việc giao hàng được suy đoán (prima facie evidence) là giao
đúng như mô tả của vận đơn đường biển, và sau này khi phát hiện tổn thất cũng không khiếu
nại tàu được nữa. Tổn thất của hàng hoá cũng có thể do tàu giao thiếu. Muốn được bồi
thường thì phải có Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on Receipt of Cargo) và Giấy
chứng nhận hàng thiếu (Certificate of shortlanded cargo)
1.1.2.4. Các chứng từ bổ sung khi cần
1.1.2.4.1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate Of Original)
Là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá, nguồn gốc hàng hoá do nhà xuất khẩu cấp
hoặc do phòng thương mại của nước xuất khẩu cấp. Ơ Việt Nam, giấy chứng nhận xuất xứ do
phòng thương mại công nghiệp cấp, có những hình thức như sau:
- Form A: dùng cho hàng hoá xuất khẩu sang những nước có dành cho
Việt Nam chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập hay còn gọi là ưu đãi tối huệ quốc.
- Form B: dùng cho hàng hoá xuất khẩu đi các nước.
- Form O: dùng cho việc xuất khẩu cà phê sang những nước hiệp hội cà
phê thế giới (ICO).
- Form X: dùng cho việc xuất khẩu cà phê sang những nước không
thuộc hiệp hội cà phê thế giới (ICO).
- Form T: dùng cho hàng may mặc và xuất khẩu sang thị trường EC.
- Form D: dùng cho các mặt hàng thực hiện biểu thuế ưu đãi có hiệu lực
chung giữa các nước ASEAN.
- Form E: dùng cho các mặt hàng có xuất xứ Trung Quốc.
- Form S: dùng cho các mặt hàng có xuất xứ Lào.
1.1.2.4.2. Phiếu đóng gói (Packing List)
Là chứng từ kê khai hàng hoá được đóng gói trong từng kiện hàng do người sản xuất
hay nhà xuất khẩu đóng gói hàng hoá nhằm để thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Nội
dung của phiếu đóng gói bao gồm: tên người bán, người mua. Tên hàng, số hoá đơn, số L/C,
tên tàu, tên cảng bốc hàng, tên cảng dỡ hàng, số lượng hàng đựng trong từng kiện, trọng
lượng, thể tích của từng kiện…

Tuỳ theo từng lô hàng cụ thể mà bộ chứng từ có thể khác nhau. Ngoài những chứng từ
bắt buộc phải có thì cần phải bổ sung thêm các chứng từ khác nếu lô hàng đó cần. Ngoài
những chứng từ bổ sung khi cần thiết đã nêu trên còn có nhiều loại chứng từ khác. Ví dụ như
khi nhập hàng hoá theo điều kiện FOB thì bộ chứng từ cần xuất trình hoá đơn tiền cước và
hoá đơn bảo hiểm
1.1.2.4.3. Mối liên hệ giữa hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng vận tải
24
Hợp đồng mua bán hàng hoá được ký trước và là căn cứ để người giành được quyền
thuê tàu đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu. Vì vậy hợp đồng thuê tàu phải phù hợp với các
điều khoản của hợp đồng mua bán hàng hoá.Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt một hợp đồng
mua bán, khi ký hợp đồng mua bán hai bên phải xem xét đến các hợp đồng thuê tàu.
Hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng vận tải độc lập với nhau về mặt pháp lý.
Hợp đồng mua bán hàng hoá là hợp đồng ký giữa người mua và người bán hàng hoá, do đó
nó điều chỉnh mối quan hệ giữa người mua và người bán. Còn hợp đồng vận tải điều chỉnh
mối quan hệ giữa người chuyên chở và người thuê chuyên chở (có thể là người bán hoặc
người mua tuỳ theo quy định trong hợp đồng mua bán)
Tuy nhiên, hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng vận tải phụ thuộc nhau về mặt
kỹ thuật. Phần lớn các điều khoản của hợp đồng thuê tàu phải phù hợp với các quy định của
hợp đồng mua bán hàng hoá.
a. Điều khoản tên hàng:
Tên hàng trong hợp đồng thuê tàu (trong nghiệp vụ thuê tàu chuyến) và trên vận đơn
(trong nghiệp vụ thuê tàu chợ) phải đúng với tên hàng ghi trong hợp đồng mua bán. Loại
hàng hoá quyết định loại tàu. Tàu phải thuộc loại thường được sử dụng để chuyên chở loại
hàng hoá mô tả trong hợp đồng. Ví dụ, không thể thực hiện việc chuyên chở hàng container
trên boong nếu thiết kế của tàu không giành cho việc chuyên chở container vì một hành trình
như vậy sẽ đặt hàng hoá dưới một tỷ lệ rủi ro cao hơn và thậm chí có thể khiến cho điều kiện
bảo hiểm bị vô hiệu. Hoặc khi hàng hoá là hàng đông lạnh thì tàu phải là loại tàu chuyên
dụng, có hầm lạnh để phù hợp với việc bảo quản hàng hoá.
b. Điều khoản số lượng:
Số lượng hàng hoá quyết định trọng tải tàu. Dựa vào những quy định về số lượng

trong hợp đồng mua bán, người thuê tàu đưa ra những quyết định phù hợp về con tàu sẽ thuê
để chuyên chở hàng hoá. Do vậy, trong hợp đồng mua bán phải quy định rõ số lượng hàng
hoá của từng chuyến giao hàng, phương pháp xác định trọng lượng và dung sai cho phép.
Trong hợp đồng mua bán nên quy định rõ bên nào được quyền quyết định dung sai.
Thường thì bên nào giành được quyền vận tải sẽ là bên có quyền quyết định dung sai cho
hàng hoá do trong hợp đồng vận chuyển, tỷ lệ dung sai thường do Chủ tàu/Thuyền trưởng
quyết định khi xếp hàng lên tàu. Tuy nhiên trên thực tế có những trường hợp doanh nghiệp ký
hợp đồng bán trên cở sở FOB Hải Phòng, số lượng quy định 10.000MT +/- 10%, khi giao
hàng bên bán giao 9.000MT (phù hợp với hợp đồng mua bán), nhưng hợp đồng thuê tàu là do
bên mua FOB ký với chủ tàu mà dung sai do chủ tàu quy định là 5%. (Ví dụ: hợp đồng ghi:
10.000MT 5% MOLOO (More or Less at Owner’s Option), có nghĩa là số lượng hàng 10.000
tấn mét, hơn kém 5% do chủ tàu chọn). Khi xếp hàng lên tàu, tuỳ thuộc vào lượng dự trữ trên
tàu về dầu mỡ, nước ngọt, lương thực, thực phẩm thuyền trưởng quyết định lấy thêm 5%
25

×