Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên theo định hướng chiến lược phát triển kiểm toán nhà nước đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.95 KB, 92 trang )

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC







BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, KIỂM TOÁN VIÊN
THEO ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2020


CNĐT: ĐOÀN XUÂN TIÊN












9480



HÀ NỘI – 2012



1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi thành lập đến nay, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) luôn coi trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên (KTV), coi đó là một
trong những hoạt động quan trọng, thiết yếu trong quá trình xây dựng và phát
triển của KTNN. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, KTV của KTNN trong
18 năm qua (từ năm 1994 thành lập đến nay), nhất là những năm gầ
n đây đã
góp phần quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công
chức, KTV ngày càng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Mục tiêu, nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng; phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cũng
được cải tiến và hoàn thiện phù hợp với từng giai đoạn phát triển của KTNN.
Hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng cũng dần được nâng lên, ngày càng đáp
ứng mục tiêu, yêu cầu phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ công chức,
KTV và yêu cầu phát triển của ngành. Điều đó đã khẳng định được vai trò và
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, KTV của KTNN.
Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 đã xác định mục tiêu “ nâng
cao năng lực hoạ
t động, hiệu lực pháp lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động của
KTNN có trình độ chuyên môn cao, từng bước hiện đại, trở thành cơ quan
kiểm tra tài chính công có trách nhiệm và uy tín, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ”. Từ đó, đòi hỏi KTNN phải xây dựng
đội ngũ công chức, KTV tăng cả về số lượng, chất lượng, đảm bảo cơ
cấu hợp
lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, tinh thông
về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên nghiệp, tương xứng với yêu cầu của nghề
nghiệp kiểm toán và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều đó đòi hỏi phải
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, KTV
của KTNN. Chính vì vậy, việc nghiên cứ
u đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên theo định
hướng Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020” là vấn đề cần thiết và là
yêu cầu đặt ra đối với KTNN trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu chủ yếu sau:
- Đánh giá thực trạng về công tác đ
ào tạo, bồi dưỡng công chức, KTV của
KTNN trong những năm qua, từ đó tìm ra những khó khăn, bất cập và nguyên
nhân làm cơ sở đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

2

- Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức,
KTV theo định hướng chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài
- Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức
và KTV của KTNN Việt Nam. Trong đó chủ yếu tập trung vào các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng KTV.
- Tìm hiể
u thêm kinh nghiệm của một số Bộ, ngành trong đào tạo, bồi
dưỡng công chức; kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán viên nhà nước

(KTVNN) của Cơ quan kiểm toán tối cao một số nước trên thế giới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản là phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so
sánh
để nghiên cứu các vấn đề thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng. Trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
công chức, KTV của KTNN theo định hướng Chiến lược phát triển KTNN đến
năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng và chất lượng
đào tạo, b
ồi dưỡng công chức, KTV của KTNN trong thời gian qua, rút ra được
những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức, KTV của KTNN đáp ứng yêu cầu Chiến lược phát triển của ngành
đến năm 2020.
6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 2 chương:
Chươ
ng 1. Một số vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức và thực
trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên của KTNN thời
gian qua.
Chương 2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức, kiểm toán viên theo định hướng Chiến lược phát triển KTNN đến
năm 2020.

3

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC VÀ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, KIỂM
TOÁN VIÊN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỜI GIAN QUA

1.1. Một số vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức và chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng công chức.

1.1.1. Vai trò, mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức.
1.1.1.1. Vai trò công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Đào tạo là việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức
liên quan đến một lĩnh vực cụ thể để người học lĩnh hội và nắm vững những tri
thức kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nh
ất định. Có
nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn
và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo Trong một số lĩnh vực,
đào tạo bao gồm cả việc huấn luyện, dạy những kỹ năng, phương pháp làm việc,
nghề nghiệp chuyên môn, kỹ năng sống… để ng
ười học thực hiện nhiệm vụ hay
để tồn tại cuộc sống.
- Bồi dưỡng là một hình thức cụ thể của đào tạo, thời gian ngắn, mục đích
bồi dưỡng là giúp người học hiểu biết thêm/bổ sung thêm một số kiến thức, kỹ
năng nào đó trên cơ sở các hiểu biết và kỹ năng mà người học đã có từ
trước. Về
cơ bản, bồi dưỡng thường không giải quyết những kiến thức có tính hàn lâm mà
tập trung bổ sung, đổi mới kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết.
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức đóng một vai trò quan trọng trong việc
hình thành nên chất lượng và năng lực đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ
công chức trong nhà nước pháp quyền nói riêng. Đào tạo, b
ồi dưỡng cán bộ,

công chức luôn được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Thông qua hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng, bộ máy Nhà nước mới nâng cao hiệu lực quản lý, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, ổn định quốc phòng an ninh.

1.1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức
a) Mục tiêu: trang bị những kiến thức và kỹ năng cho công chức để thực
thi công vụ, hình thành đội ngũ công chức có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức,
chuyên nghiệp nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và
của Nhà nước trong quản lý mọi mặt của đời s
ống xã hội.
b) Yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức

4

b.1. Yêu cầu về nội dung đào tạo
- Bảo đảm trang bị cho công chức kiến thức, kỹ năng những nội dung sau:
+ Phần kiến thức chung là phần mà tất cả các công chức, dù ở lĩnh vực
nào cũng cần phải nắm vững: Kiến thức về hệ thống chính trị, quan điểm, đường
lối của Đảng; kiến thức về hành chính nhà nước, bao gồm kiến th
ức và kỹ năng
thực thi công vụ, đạo đức công chức.
+ Phần kiến thức và kỹ năng chuyên môn, chuyên ngành: phần được trang
bị khác nhau cho từng nhóm công chức theo ngành, lĩnh vực quản lý.
- Đào tạo nhằm bảo đảm tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ của
công chức: Để thực hiện nhiệm vụ, đỏi hỏi công chức phải có cách làm việc bài
bản, thông suốt theo một trình tự chặt chẽ, thành th
ạo, có kỹ năng theo quy trình
đã được xác định và đạt hiệu quả cao, thực hiện công việc bảo đảm tính chuyên
nghiệp trong thực thi công vụ. Đào tạo công chức phải bảo đảm công chức làm
việc có tính chuyên nghiệp thể hiện sự am hiểu, có kiến thức, chứng tỏ kỹ năng

làm việc tốt và có thái độ chuẩn mực đối với công việc của mình.
- Đào tạo theo yêu cầu củ
a từng giai đoạn chức nghiệp: Hoạt động công
vụ mang tính thường xuyên, chuyên nghiệp, cần tính đến các yêu cầu của từng
giai đoạn chức nghiệp, bắt đầu từ khi tuyển dụng công chức và trong suốt quá
trình công tác của công chức.
- Đào tạo phải theo yêu cầu công việc: đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan tổ chức; theo cơ cấu công chứ
c, nhóm loại công chức, theo
ngành lĩnh vực; gắn nội dung khóa học, cơ cấu kiến thức với mục tiêu, nhu cầu
đào tạo của cơ quan đơn vị, của người học.
b.2. Yêu cầu về kết cấu chương trình
- Do đào tạo, bồi dưỡng công chức gắn với tình hình thực tiễn thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và cập nhật kiến th
ức mới, nên chương trình đào
tạo, bồi dưỡng yêu cầu được thiết kế gọn, cơ cấu theo chuyên đề hay học phần
(module) nhằm đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực của từng nhóm học
viên, phục vụ thiết thực đòi hỏi của công việc thực tiễn.
- Đa số công chức ở nước ta đã tốt nghiệp đại học, một số
ít có trình độ
trung cấp, cao đẳng. Nhìn chung, đã có những kiến thức chuyên môn cơ bản
nhất định. Đào tạo, bồi dưỡng là khâu nối tiếp của đào tạo đại học, do vậy, đào
tạo, bồi dưỡng công chức có mối quan hệ liên thông với đào tạo đại học, trung
cấp, cao đẳng (sau đây tập trung vào mối quan hệ liên thông với đào tạo đại

5

học). Quá trình đào tạo, bồi dưỡng công chức thường không lặp lại những nội
dung đã được đào tạo đại học.
- Kết cấu chương trình bảo đảm cân đối giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa

học và hành, giữa kiến thức và kỹ năng
b.3. Yêu cầu về hình thức đào tạo bồi dưỡng: (i) Hình thức học tập trung;
(ii) Hội thảo; (iii) Tọ
a đàm; (iv) Trao đổi kinh nghiệm; (v) Đào tạo từ xa.
b.4. Yêu cầu về phương pháp đào tạo: Công chức là những người đã có
trình độ, kiến thức và nhận thức nhất định, có bề dày kinh nghiệm trong quản lý
và tác nghiệp hành chính. Việc tự nghiên cứu, tìm hiểu, giải quyết vấn đề nhất
định là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ của mình. Do v
ậy, phương pháp đào tạo có thể thực hiện một số nội
dung đào tạo theo phương pháp truyền thống (phương pháp thuyết trình). Nhưng
cần thiết áp dụng phương pháp đào tạo hiện đại của các nước tiên tiến, đó là
phương pháp giảng dạy tích cực, lấy người học làm trung tâm (sử dụng các
phương tiện đào tạo hiện đại như máy vi tính, đèn chiếu, bả
ng quay); tổ chức
các lớp học ít người (15- 20 người), thời gian ngắn (1- 5 ngày); dùng các tình
huống, mô phỏng từ thực tế để thảo luận, tăng cường khả năng vận dụng, thực
hành cho học viên; kết hợp các hình thức giảng dạy trên lớp với việc tổ chức các
đợt nghiên cứu, thực tiễn; định hướng cho người học, tăng cường trao đổi, thảo
luận nhóm, tăng kh
ả năng độc lập tư duy cho người học.
b.5. Yêu cầu về đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi
dưỡng công chức phải là những người có kiến thức chuyên môn sâu, có kinh
nghiệm thực tế, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, nắm
vững phương pháp đào tạo tích cực, có năng lực khảo thí, sát hạch để có th

tham gia vào các hoạt động giảng dạy, xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu,
phổ biến tuyên truyền tư vấn chính sách
1.1.2. Chất lượng đào tạo bồi dưỡng công chức
1.1.2.1. Chất lượng đào tạo bồi dưỡng công chức

Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức thể hiện lượng kiến thức, kinh
nghiệm, phương pháp, kỹ năng người học thu nhận đượ
c, nhưng không phải
cung cấp một lúc tất cả các kiến thức đó, mà người ta phải xác định khối lượng
kiến thức theo từng cấp độ để người học dễ tiếp thu và phù hợp với công việc
được giao. Ở đây, việc xác định các cấp độ công việc sẽ quyết định các cấp độ
cung cấp kiến thức, kỹ năng đào tạo, bồi d
ưỡng. Ở nội dung này người ta thường
phân các mức độ công việc từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao.

6

Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng thể hiện mức độ thành thạo kỹ năng thực
hành để thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến công việc cụ thể, nghề
nghiệp cụ thể, lĩnh vực cụ thể. Có thể phân việc thực hiện công việc thành
những công việc chỉ do 1 cá nhân làm và những công việc do nhiều người cùng
làm. Trong nhiều trường hợp thì chủ
yếu là công việc do nhiều người cùng làm.
Ở nội dung này, người ta thường phân các mức độ thực hiện công việc từ: thực
hiện một phần công việc (đơn giản, độ phức tạp thấp), tổ chức thực hiện (quy
mô trung bình, độ phức tạp cao hơn), chủ trì tổ chức thực hiện (quy mô lớn, độ
phức tạp cao, hỗn hợp), và tư duy chiến lược (lãnh đạo).
Ch
ất lượng đào tạo, bồi dưỡng thể hiện khả năng hoạt động tư duy của
công chức: hoạt động tư duy là hoạt động riêng có của con người, hoạt động này
cho phép người học, sau khi được đào tạo, bồi dưỡng không chỉ có thể thực hiện
công việc theo mục tiêu đào tạo mà còn có thể tạo ra những giá trị mới ngoài sự
mong đợi.
Thang cấp độ
của tư duy Bloom: (1) Biết; (2) Hiểu; (3) Vận dụng; (4)

Phân tích; (5) Tổng hợp; (6) Đánh giá; (7) Sáng tạo.
Như vậy, công việc với các yếu tố của nó, quyết định nội dung, hình thức,
tiêu chuẩn, tiêu chí (như các thông số kỹ thuật) của một sản phẩm đào tạo cụ thể
(một chương trình đào tạo, một môn học, một chuyên đề). Người ta sử dụng các
yếu tố trên vớ
i các mức độ (chỉ tiêu kỹ thuật) để thiết kế cho từng chương trình
đào tạo, từng môn học, từng chuyên đề theo yêu cầu của công việc hay mức độ
của công việc. Chất lượng của một sản phẩm đào tạo (một chương trình đào tạo,
một môn học, một chuyên đề) cho một công việc nhất định có những thuộc tính
(những chỉ tiêu kỹ thuậ
t, những đặc trưng) của riêng nó.
1.1.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo
Đánh giá chất lượng đào tạo thường được đánh giá dưới các góc độ của
các chủ thể tham gia, thụ hưởng của quá trình đào tạo, bao gồm:
a) Đánh giá chất lượng đào tạo dưới góc độ của cơ sở đào tạo: dưới góc độ
này, việc đào tạo được đánh giá có phù hợ
p hay không phù hợp với các tiêu
chuẩn, tiêu chí đã được quy định trước đó của một môn học, một chuyên đề, một
khóa học hay một quá trình đào tạo. Để đánh giá, người ta có thể xem xét dưới 02
góc độ: (1) việc đào tạo có thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra
hay không; (2) đánh giá “giá trị gia tăng” so sánh giữa “đầu ra” với “đầu vào”.
b) Đánh giá chất lượng đào tạo dưới góc độ
của người học: dưới góc độ
này, việc đào tạo được đánh giá có đáp ứng được hay không đáp ứng được nhu
cầu của người học.

7

c) Đánh giá chất lượng đào tạo dưới góc độ của cơ quan, đơn vị có công
chức được đào tạo: dưới góc độ này, việc đào tạo có đáp ứng hay không đáp ứng

được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đơn vị.
1.1.3. Những quy định của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.1.3.1. Những quy định về quản lý
đào tạo, bồi dưỡng công chức
Thực hiện Luật Cán bộ, công chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định
18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức, trong đó quan điểm về đào
tạo, bồi dưỡng của Đảng và Nhà nước như sau:
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từ
ng cấp học, bậc học.
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc.
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động
theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị
kiến thức, kỹ nă
ng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức là trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; góp phần xây d
ựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng:
- Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Bồi d
ưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm

(thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học,
một ngày học 08 tiết).
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước: a) Lý luận chính trị; b)
Chuyên môn, nghiệp vụ; c) Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quả
n lý nhà
nước và quản lý chuyên ngành; d) Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.

8

2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước: a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng
quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành; b) Kiến thức, kinh
nghiệm hội nhập quốc tế.
Các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian thực hiện
1. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thực hiện
trong thời gian tối đa là 08 tuần, bao gồm:
- Chương trình, tài liệu b
ồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương;
- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương;
- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương;
- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối đ
a là 04 tuần, bao gồm:
- Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;
- Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp huyện và tương đương;
- Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở và tương đương;
- Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương;
- Chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương.

3. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm:
- Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;
- Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm.
Yêu cầu đối với việc biên soạn chương trình, tài liệu
- Chương trình, tài liệu được biên so
ạn căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch
công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.
- Nội dung các chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, tính liên thông, không
trùng lặp.
- Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phải được bổ sung, cập nhật phù
hợp với tình hình thực t
ế.
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng

9

Đào tạo, bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ
động và tư duy sáng tạo của người học; tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức,
kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
1.1.3.2. Những quy định về tổ chức và trách nhiệm các Bộ, ngành về đào tạo,
bồi dưỡng công chức
Các Bộ, ngành có trách nhiệm về tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồ
i
dưỡng công chức như sau:
1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý.
2) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết
quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi,

tổng hợ
p.
3) Cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
4) Tổ chức các khoá bồi dưỡng công chức ở ngoài nước.
5) Tổ chức quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng công chức thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
6) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi
thẩm quyền.
7) Thanh tra, kiểm tra việc thự
c hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
trong phạm vi thẩm quyền.
1.2. Các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
1.2.1. Nhóm nhân tố về mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
Nhóm nhân tố này bao gồm từ khâu thiết kế, xây dựng mục tiêu, nội dung
chương trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đến quá trình thực hiện chúng. Nó
có vai trò định hướng các tiêu chí liên quan đế
n chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
Trong đó bao gồm cả mục tiêu đào tạo chung và mục tiêu, nội dung chương
trình của từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bài giảng của từng môn.
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố được xác định đầu tiên và phải phù
hợp với khả năng, nhu cầu, mong đợi của nhà tổ chức và người được
đào tạo,
bồi dưỡng. Xác định được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, phù hợp sẽ làm
căn cứ, tạo điều kiện để xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp, hiệu quả. Do đó, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng chính là yếu tố đầu tiên
ảnh hưởng và chi phối đến chất lượng đào tạo, b
ồi dưỡng. Mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng giữ vai trò: (i) xác định tầm quan trọng, quy mô, nhiệm vụ của việc quản

10


lý và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; (ii) định hướng cho các khâu trong
quá trình tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng; (iii) là căn cứ đánh giá chất
lượng, kết quả đào tạo, bồi dưỡng.
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phụ thuộc rất lớn vào việc thiết kế, xác
định mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, bồi d
ưỡng cũng như quá trình tổ
chức thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng đó. Bởi nếu
không xác định được đúng mục tiêu hoặc mục tiêu không phù hợp với yêu cầu
thực tiễn về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng thì công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ
không rõ định hướng và mục tiêu cần đạt tới, từ đó không thể thiế
t kế, xây dựng
chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Điều đó dẫn đến chất lượng
đào tạo sẽ không đảm bảo.
Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng dựa trên định
hướng từ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng với khả năng, điều kiện của nhà tổ chức
và nhu cầu c
ủa người được đào tạo, bồi dưỡng. Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng là cụ thể hóa các nội dung đào tạo, bồi dưỡng được nhà tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng lựa chọn để triển khai đào tạo, bồi dưỡng. Do vậy mà nó góp phần
quyết định kết quả và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Nếu chương trình đào t
ạo,
bồi dưỡng không được xây dựng phù hợp với định hướng và yêu cầu mục tiêu
đào tạo, bồi dưỡng thì sẽ không thể có được một chương trình đào tạo, bồi
dưỡng đáp ứng và đảm bảo chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng.
1.2.2. Nhóm nhân tố người học/đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Đối tượng đào tạo, b
ồi dưỡng là nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng. Nhóm nhân tố này có thể chia ra các nhân tố ảnh
hưởng cụ thể như: chất lượng đầu vào/hoặc chuyên ngành đó được đào tạo ở

bậc đại học - phản ánh khả năng trước đào tạo, bồi dưỡng của người học; động
cơ, thái độ, ý thứ
c học tập, phương pháp học tập của cá nhân, việc tổ chức học
tập của lớp
Người học là khách thể của đào tạo, bồi dưỡng, đóng vai trò quan trọng
và có tính quyết định đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Nhận thức; trình độ
kiến thức trước đào tạo, bồi dưỡng; tinh thần, thái độ, ý thức, phương pháp học
tậ
p của người học chi phối nhiều đến kết quả đào tạo, bồi dưỡng và góp phần
tạo nên chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng. Nhận thức về nhu cầu cần
thiết học tập, học tập là quyền lợi; sự tự giác, tinh thần, thái độ học tập nghiêm
túc sẽ làm cho người học lĩnh hội được nhiều kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp.
Qua đó, người học góp phần bổ sung, sáng tạo thêm nội dung đào tạo, bồi
dưỡng và tự nâng cao nhận thức của bản thân. Chính vì vậy mà yếu tố người
học góp phần quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

11

Về kiến thức, chuyên ngành/chuyên môn được đào tạo trước đó của đối
tượng người học cũng cần được quan tâm để phân loại đối tượng đào tạo, bồi
dưỡng cho phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Bởi vì nếu các đối
tượng có trình độ, kiến thức chuyên môn quá khác biệt/chênh lệch mà tổ chức
đào tạo chung thì không đem lại kết quả chấ
t lượng đào tạo (ví dụ cần phải tổ
chức chương trình đào tạo KTV cho đối tượng học là kỹ sư kỹ thuật khác với
đối tượng là cử nhân kinh tế chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán).
1.2.3. Nhóm nhân tố giảng viên
Đội ngũ giảng viên là một trong những yếu tố có vai trò chủ đạo chi phối
đến các nhân tố khác, như: người học; thiết kế và thực hiện mục tiêu, n

ội dung
chương trình, bài giảng, công tác quản lý Trong đó, trình độ chuyên môn và
phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả học tập là các nhân tố
nằm trong nhóm nhân tố giảng viên hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
nói chung và chi phối các nhân tố khác. Phân tích ở góc độ khác, nhân tố giảng
viên còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: chất lượng, kinh nghiệm thực
tiễn của giảng viên, quá trình học tập, nghiên cứu củ
a giảng viên
Giảng viên là nhân tố đổi mới phương pháp giảng dạy, truyền đạt, cách
hướng dẫn, kèm cặp để nội dung đào tạo, bồi dưỡng được truyền tải tới người
học một cách hiệu quả nhất. Trình độ, kinh nghiệm, phương pháp sư phạm, sự
nhiệt tình, trách nhiệm của giảng viên chính là những yếu tố làm nên chất lượng
đội ngũ giảng viên đồng th
ời cũng chi phối tới chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
Do đó, giảng viên góp phần quyết định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
1.2.4. Nhóm nhân tố quản lý giảng dạy và học tập
Nhóm nhân tố này cũng có vị trí quan trọng trong việc tạo ra chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng tốt giúp cho công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý quy trình
đào tạo và phục vụ đào tạ
o, bồi dưỡng của các bộ phận trong ngành/đơn vị.
Nhóm nhân tố này được chia thành 2 nhóm nhân tố thứ cấp là:
- Các quy chế, quy định và sự quản lý của các bộ phận chức năng:
+ Các quy chế, quy định về việc xây dựng, hoàn thiện, điều chỉnh các quy
chế, quy định đào tạo, bồi dưỡng để quản lý học viên chặt chẽ, phù hợp với mục
tiêu đào tạo
;
+ Việc tổ chức thực hiện đúng các quy chế, quy định cũng như việc giám
sát việc thực hiện các quy chế, quy định.
- Sự quản lý của các bộ phận chức năng bao gồm việc tổ chức quản lý, sự
kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc, uốn nắn sự buông lỏng quản lý của các cấp quản


12

lý (lãnh đạo ngành, lãnh đạo đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ, Trung tâm
KH&BDCB, của Ban chỉ đạo lớp học, Ban cán sự lớp ).
1.2.5 Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất và kinh phí đào tạo
Các yếu tố cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu cũng là tác nhân ảnh hưởng
tới kết quả đào tạo, bồi dưỡng. Cơ sở vật chất là phương tiện để tổ
chức đào tạo,
bồi dưỡng, nó góp phần tạo nên thành công của chương trình và chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng. Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại thì yêu cầu, đòi hỏi về
các phương tiện vật chất này cũng phải được thay đổi tương thích với nội dung,
chương trình, quy mô, mức độ đào tạo, bồi dưỡng. Chính những yếu tố này
đóng vai trò không nhỏ trong việc đem l
ại hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Quy
mô, mức độ đầu tư đối với cơ sở vật chất, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng tùy thuộc
vào nhận thức và chiến lược phát triển đào tạo, bồi dưỡng của nhà quản lý. Xác
định được vai trò của nhân tố này đối với đào tạo, bồi dưỡng thì sẽ phát huy
được vai trò của nó trong công tác đào tạo, bồi dưỡ
ng.
1.3. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước chi phối công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên.
1.3.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán Nhà nước ra đời trên cơ sở Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994
của Chính phủ. Trước năm 2006, KTNN là cơ quan thuộc Chính phủ. Từ ngày
01/01/2006, Luật Kiểm toán nhà nước có hiệu lự
c thì KTNN là cơ quan chuyên
môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. KTNN có chức năng kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý,

sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Hoạt động kiểm toán của KTNN là
việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài
chính; việc tuân thủ
pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý,
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Đối tượng kiểm toán của KTNN là
hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
1.3.1.1. Về tổ chức bộ máy
KTNN được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất, gồm bộ máy điều
hành, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp.
Sau 18 nă
m thành lập và phát triển, đặc biệt từ khi Luật Kiểm toán nhà
nước ra đời, địa vị pháp lý của cơ quan KTNN đã được nâng cao, bộ máy tổ
chức của KTNN từng bước được củng cố và phát triển theo mô hình quản lý tập
trung, thống nhất. Cơ cấu tổ chức được hoàn thiện theo hướng chuyên môn hoá
theo chuyên ngành hoặc lĩnh vực và thành lập thêm KTNN khu vực để hàng

13

năm kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
hoạt động các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Từ chỗ ban đầu chỉ có 4
đơn vị kiểm toán chuyên ngành và Văn phòng KTNN, đến nay KTNN đã có trên
1.700 công chức, KTV với cơ cấu tổ chức gồm 30 đơn vị trực thuộc được chia
thành 04 khối (Khối điều hành với 06 Vụ tham mưu; Khối kiểm toán trung ương
với 08 KTNN chuyên ngành; Khối kiểm toán
địa phương gồm 13 KTNN khu
vực; Khối sự nghiệp gồm 03 đơn vị sự nghiệp). Ngoài ra, Văn phòng Đảng -
Đoàn thể là đơn vị chuyên trách thực hiện các công việc chỉ đạo, điều hành của
Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ KTNN, Công đoàn KTNN và Đoàn Thanh niên
KTNN.
Với đặc điểm tổ chức và quản lý tập trung thống nhất toàn ngành, các đơn

vị thuộc các khối có chức năng nhi
ệm vụ riêng song đều thống nhất về tổ chức
bộ máy theo mô hình tập trung thống nhất toàn ngành, hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ được quy định. Cụ thể là:
(1) Khối điều hành gồm 06 đơn vị tham mưu: Văn phòng KTNN; Vụ Tổ
chức cán bộ; Vụ Tổng hợp; Vụ Quan hệ quốc tế; Vụ Pháp chế; Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất l
ượng kiểm toán.
(2) Khối kiểm toán trung ương với 08 đơn vị KTNN chuyên ngành
(Chuyên ngành Ia, Chuyên ngành Ib, Chuyên ngành II, III, IV, V, VI, VII) thực
hiện kiểm toán theo chuyên ngành đối với khối cơ quan an ninh, quốc phòng; Cơ
quan, tổ chức ở trung ương; Các tập đoàn, Tổng công ty lớn của Nhà nước; Các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản qui mô lớn và các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng.
(3) Khối kiểm toán địa phương gồm 13 đơn vị KTNN khu vực (từ Khu
v
ực I đến Khu vực XIII) thực hiện kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương
đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương trên địa bàn khu vực và các nhiệm vụ
kiểm toán khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước. KTNN khu
vực có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng. Các KTNN khu
vực được đóng tại 13 tỉnh thành phố lớn trên cả nước.
(4) Khối sự nghiệp gồm 03 đơn vị hạ
ch toán độc lập và tự chủ một phần
kinh phí là: Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ (KH&BDCB); Trung tâm
Tin học và Tạp chí kiểm toán. Trong đó, Trung tâm KH&BDCB có chức năng
giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khoa
học công nghệ; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức và
công tác dịch vụ đào tạo, tư vấn về kế toán, kiểm toán.
Trong công tác đào t
ạo, bồi dưỡng công chức của KTNN hai đơn vị trực
tiếp tham mưu, quản lý, triển khai thực hiện là Vụ Tổ chức cán bộ và Trung tâm


14

KH&BDCB. Trung tâm Tin học có trách nhiệm tham gia thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Các đơn vị khác trong ngành tùy theo
đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
dưới hình thức tập trung toàn ngành hoặc tổ chức tại đơn vị với nội dung, lĩnh
vực khác nhau theo kế hoạch được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Do địa
bàn các
đơn vị rải khắp cả nước, chức năng nhiệm vụ trong từng khối, từng đơn
vị khác nhau dẫn đến nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng khác nhau; hình thức đào tạo,
bồi dưỡng cũng như nội dung, phương pháp, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cũng bị chi phối và khác nhau thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu.
1.3.1.2. Về quản lý đào tạ
o, bồi dưỡng công chức
Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước
quản lý thống nhất công tác đào tạo, bồi dưỡng toàn ngành; xây dựng và trình
Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy chế quản lý, chiến lược, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hàng năm, và từng giai đoạn với nhiều năm phát triển; tham mưu
giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước lập, phân bổ
kinh phí do ngân sách Nhà nước
cấp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và quản lý, sử dụng, quyết toán
các khoản kinh phí đó; tham gia thẩm định và xét duyệt nội dung chương trình
đào tạo, bồi dưỡng và chương trình bồi dưỡng nâng ngạch KTV; tham mưu
trong việc quyết định cử công chức đi học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu, khảo sát
ở trong và ngoài nước; phối hợp với Trung tâm KH&BDCB tổ chức thực hiện
nhi
ệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức của KTNN theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
1.3.1.3. Về thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức

- Trung tâm KH&BDCB là đơn vị được giao tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng do Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và tham gia xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, trung hạn, hàng năm c
ủa KTNN; chịu
trách nhiệm biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ đào tạo, bồi dưỡng; trực tiếp
đảm nhận một phần khối lượng giảng dạy các lớp học của KTNN; tổ chức các lớp
bồi dưỡng thi tuyển công chức và các lớp bồi dưỡng thi nâng ngạch, thi cấp
chứng chỉ KTVNN; phối hợp với các đơn vị trong ngành đảm bảo các điều kiện
vậ
t chất để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức của KTNN theo quy định của pháp luật và của Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
- Trung tâm Tin học có chức năng giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quản
lý thống nhất hoạt độ
ng công nghệ thông tin của KTNN, tổ chức ứng dụng công
nghệ thông tin theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

15

Trung tâm Tin học có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế
hoạch năm, giai đoạn về quản lý và phát triển hệ thống công nghệ thông tin toàn
ngành; tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và
tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lĩnh vực công nghệ thông tin của KTNN.
Ngoài ra, Trung tâm Tin học còn được cung cấp các dịch vụ công nghệ thông
tin, tư
vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp phần mềm và các ứng
dụng tin học, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các trang thiết bị tin học cho tổ chức, cá
nhân trong và ngoài KTNN. Phòng Đào tạo và Chuyển giao công nghệ là đơn vị
thuộc Trung tâm Tin học, trực tiếp tham gia thực hiện công tác đào tạo, bồi

dưỡng với Vụ Tổ chức cán bộ và Trung tâm KH&BDCB.
1.3.2 Đặc điểm đội ngũ công chứ
c Kiểm toán Nhà nước
1.3.2.1. Đặc điểm về chuyên môn
Kiểm toán là công việc mang tính chuyên môn cao, công tác kiểm toán
đòi hỏi đội ngũ làm nghề phải có trình độ chuyên môn sâu, được đào tạo bài
bản, không ngừng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và trau dồi kỹ năng nghề
nghiệp. Trình độ chuyên môn là yếu tố then chốt, quyết định chất lượng kiểm
toán và cũng là điều kiện cơ bản,
đầu tiên để xem xét tuyển dụng, tiếp nhận công
chức, kiểm toán viên. Chính vì vậy mà tiêu chuẩn bắt buộc để được xem xét
tuyển dụng vào làm KTVNN là phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên.
Trình độ chuyên môn cũng là một trong những yếu tố làm thước đo trình
độ chuyên nghiệp của KTVNN, là tiêu chí đánh giá, phân loại/cấp, phân hạng
KTVNN. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữ vai trò chủ đạ
o,
ảnh hưởng và chi phối đến công tác đào tạo, bồi dưỡng của KTNN.
Để có được đội ngũ tinh thông nghiệp vụ và có đạo đức trong sáng đòi hỏi
công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ phải được thực hiện thường xuyên, liên
tục, có kế hoạch và nội dung phù hợp. Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn sâu
trên nhiều lĩnh vực đỏi hỏi nội dung, phương pháp đào t
ạo, bồi dưỡng cũng phải
được xây dựng cụ thể, chi tiết đối với từng lĩnh vực kiểm toán và phù hợp đối
với từng nhóm đối tượng học viên. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong từng
thời kỳ, từng năm phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ kiểm toán của ngành thì mới
có thể trang bị cho công chức, KTV kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công
tác và kỹ năng hành nghề
.
1.3.2.2. Về cơ cấu đội ngũ công chức của KTNN
Trải qua 18 năm thành lập và phát triển, đội ngũ công chức của KTNN đã

không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ công chức được
hình thành từ hai nguồn chủ yếu là tiếp nhận công chức thuyên chuyển công tác

16

từ các bộ, ngành, địa phương về KTNN và tuyển dụng qua thi tuyển công chức
đối với sinh viên tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài nước. KTVNN là
lực lượng nòng cốt, chủ yếu trong tổng số công chức của ngành. Đội ngũ
KTVNN gồm 04 chức danh công chức chuyên môn từ thấp đến cao là: KTV dự
bị; KTV; KTV chính; KTV cao cấp (gọi chung là KTV) chiếm 78% đội ngũ
công chức KTNN; 13% là công chức hành chính; 3,5% viên chức sự nghiệp và
5,5% lao động hợ
p đồng làm nhiệm vụ phục vụ.
Chất lượng đội ngũ công chức, KTV của KTNN được thể hiện qua một số
nội dung sau:
a) Về trình độ chuyên môn: 100% KTV có trình độ Đại học trở lên trong
đó người có trình độ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ là 17 người chiếm 1%, Thạc
sỹ có 221 người chiếm 13,4% ; nhiều người có từ 2 đến 3 bằng đại học. Trước
đây, công chức KTNN chủ yế
u có chuyên môn đào tạo từ các ngành kinh tế, tài
chính, ngân hàng nhưng do yêu cầu nhiệm vụ của công tác kiểm toán, hiện nay
cơ cấu theo chuyên nghiệp vụ đào tạo đã thay đổi nhiều. Tỷ lệ người có chuyên
môn thuộc ngành kỹ thuật, luật, hành chính đã nâng lên và bước đầu đáp ứng
được nhu cầu của hoạt động kiểm toán, cụ thể số liệu thống kê đến ngày
31/12/2011 về cơ cấu công chức theo chuyên môn nghi
ệp vụ đào tạo là:
- Kinh tế, tài chính, ngân hàng, thương mại: 66%
- Kỹ thật, xây dựng, kiến trúc, giao thông, cơ khí: 17%
- Luật, hành chính, xã hội: 16%
- Các ngành khác : 1%

b) Về kinh nghiệm công tác: có thể chia đội ngũ công chức KTNN hiện tại
thành 02 nhóm (Nhóm 1 là những công chức hình thành từ những năm đầu
thành lập và chuyển công tác từ đơn vị khác về và Nhóm 2 là công chức được
tuyển dụng qua thi tuyển công chức KTNN).
- Nhóm 1 chủ yếu là những công chức lớn tuổ
i, có kinh nghiệm trong
công tác thực tiễn và được rèn luyện qua thực tế kiểm toán. Đây là bộ phận chủ
lực của KTNN hiện nay. Tuy nhiên, đội ngũ này đa số đã lớn tuổi nên thời gian
công tác không còn nhiều, một số người còn hạn chế về tư duy lý luận, làm việc
theo "lối mòn kinh nghiệm", thiếu tác phong chính quy, khoa học trong công tác.
- Nhóm 2 là lực lượng chiếm đa số trong đội ngũ hiện nay. Trong số này
có khoảng 200 ng
ười là công chức được tuyển dụng qua thi tuyển những năm
đầu mới thành lập KTNN. Số công chức này được đào tạo cơ bản, đến nay cũng
đã có nhiều năm kinh nghiệm qua thực tiễn kiểm toán, đa số họ đã và đang giữ

17

những vị trí chủ chốt, nòng cốt tại các đơn vị, các đoàn kiểm toán. Số còn lại
chiếm số lượng khá lớn (khoảng hơn 800 người tương đương khoảng 50%) là
công chức trẻ mới được tuyển dụng qua thi tuyển 5 năm trở lại đây. Số này có
mặt mạnh là được đào tạo cơ bản các kiến thức mới của nền kinh tế thị trườ
ng,
theo chuyên ngành phù hợp với chuyên môn của KTNN; có kiến thức về tin học,
ngoại ngữ tốt; có khả năng thích ứng, nắm bắt nhanh với kiến thức hiện đại. Tuy
nhiên, đa số họ còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn trong giao tiếp, ứng xử, xử lý
tình huống và vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế công tác.
c) Về tuổi đời và giới tính: Theo số liệu thống kê của KTNN
đến
31/12/2011 số người trong độ tuổi từ 50 đến 60 (đối với nam) và 50 đến 55 (đối

với nữ) là 180 người chiếm 10,5 %. Số người trong độ tuổi 30 đến 50 là 1.300
người chiếm 74,5%. Còn lại là gần 300 người dưới 30 tuổi chiếm 15%. Cũng do
đặc thù công tác kiểm toán thường xuyên công tác xa nhà, xa cơ quan nên tỷ lệ
nữ công chức KTNN cũng chỉ chiếm 32,4% (552 người) trong đó nữ KTV là
460 người chiếm 34,6% đội ngũ KTV. Chị em trong
độ tuổi sinh con và nuôi
con nhỏ khá lớn, đây cũng là khó khăn đối với việc bố trí sắp xếp nhân sự của
các đoàn, tổ kiểm toán, ảnh hưởng đến kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác đào
tạo và các hoạt động khác của các đơn vị.
d) Về cơ cấu ngạch công chức và ngạch chuyên môn: cơ cấu giữa các
ngạch KTV khá chênh lệch, số lượng KTV và KTV dự
bị lớn hơn nhiều so với
số lượng KTV chính và KTV cao cấp (số liệu về ngạch công chức KTNN đến
31/12/2011 là : 534 KTV ; 423 KTVdự bị; 321 KTV chính và 06 KTV cao cấp).
Đội ngũ công chức hành chính và tương đương hiện có 220 người chiếm 13% so
với công chức toàn ngành. Viên chức tại các đơn vị sự nghiệp cũng thiếu nhiều
(số có mặt là 59 người/tổng số 79 chỉ tiêu được giao). Đây cũng là một khó khăn
trong công tác kiể
m toán bởi thiếu người có kinh nghiệm công tác, có kiến thức
và khả năng về quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế, tổng hợp để đưa ra
kết luận, kiến nghị có tầm vĩ mô. Sự bất hợp lý về cơ cấu này cũng ảnh hưởng
và chi phối tới kế hoạch và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức của KTNN.
1.3.3 Đặc điểm về hoạt
động của Kiểm toán viên và nghề nghiệp kiểm toán chi
phối công tác đào tạo, bồi dưỡng
(1) KTVNN là một loại công chức đặc biệt về chuyên môn nghiệp vụ và
đòi hỏi điểm xuất phát khá cao về trình độ khi bước vào nghề. Theo tuyên bố
Lima: “công chức kiểm toán của cơ quan KTNN phải có đủ năng lực cần thiết
và đạo đức để hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ của mình. Ngay từ lúc tuyể
n dụng

vào biên chế của cơ quan KTNN phải quan tâm đến trình độ kiến thức và năng
lực trên mức độ trung bình cũng như thực tế nghiệp vụ ở mức thỏa đáng của các

18

ứng viên”. Trong thực tế, KTNN cũng đặt ra tiêu chuẩn tối thiểu đối với ứng
viên tuyển dụng vào ngành đó là phải có bằng đại học trở lên. Ngoài ra, còn phải
có trình độ ở mức trung bình khá về trình độ ngoại ngữ, tin học, hiểu biết chung
về xã hội Yếu tố này vừa là thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng vì mặt bằng
chung về trình độ của học viên đồ
ng đều và ở mức khá cao. Song nó cũng là
thách thức đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng vì chương trình và phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng như thế nào để có thể nâng cao trình độ cho mọi đối tượng
khi mà trình độ chuyên môn của họ là khác nhau về chuyên ngành và yêu cầu
thực tế của công tác kiểm toán khác xa so với kiến thức lý thuyết mà học viên có
được từ trường đại học.
Cũng theo tuyên bố Lima “Cần quan tâm ở m
ức cao nhất đến việc bồi
dưỡng lý luận và thực tế nghiệp vụ trên bình diện nội bộ, đại học và quốc tế cho
tất cả các công chức kiểm toán của cơ quan KTNN và khuyến khích công việc
đó bằng mọi phương tiện, kể cả mặt tài chính và tổ chức. Việc bồi dưỡng phải
vượt ra khỏi những kiến thức kế toán và kiến thức truyền th
ống về luật, kinh tế
và phải bao gồm cả các kỹ thuật khác về kinh tế xí nghiệp, kể cả về xử lý dữ liệu
bằng máy vi tính”. Điều đó có nghĩa là đòi hỏi của nghề kiểm toán đối với người
làm nghề là không những phải tinh thông nghiệp vụ mà còn phải có kỹ năng xử
lý nghiệp vụ, có hiểu biết sâu, rộng về nhiều lĩnh vự
c và cơ quan KTNN là nơi
trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng đó một cách thường xuyên, liên tục,
thích hợp nhất.

(2) Nghề kiểm toán được xã hội ghi nhận như một nghề nhạy cảm vì nó
cận kề với sự cám dỗ mang tính vật chất, kết luận kiểm toán có thể thiếu khách
quan nếu người làm ra nó thiếu bản lĩnh nghề nghiệp và bị mua chuộc bởi nh
ững
lợi ích vật chất. Chính vì vậy mà tố chất “chính trực, khách quan” là yêu cầu
buộc phải có đối với KTV. Đây được coi là điều kiện tiên quyết trong đạo đức
nghề kiểm toán và nó phải thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng để KTV duy trì và
phát huy. Đồng thời KTNN cũng phải có biện pháp giáo dục, kiểm soát, ngăn
ngừa các biểu hiện đi ngược tiêu chí này. Bên cạnh trang bị kiến thức về chuyên
môn nghiệ
p thì tuyên truyền, giáo dục về đạo đức nghề, về lý luận chính trị để
nâng tầm hiểu biết nhận thức về mục tiêu, lý tưởng nghề, nâng cao bản lĩnh
chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp cũng là nội dung cần thiết đối với đào tạo, bồi
dưỡng KTVNN. Xã hội càng phát triển thì yêu cầu đối với nghề kiểm toán càng
cao đồng nghĩa với với trình độ chuyên môn và
đạo đức nghề nghiệp của KTV
buộc phải cao, phải khác biệt so với các ngành khác. Đặc biệt, đối với KTVNN
thì bản lĩnh chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp cần phải được chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng song song với đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn sâu trên từng
lĩnh vực, từng loại hình kiểm toán.

19

(3) Hoạt động kiểm toán được tổ chức theo đoàn, trong đoàn có các tổ.
Đây cũng là đặc điểm mang tính đặc trưng của nghề kiểm toán. Tùy thuộc vào
qui mô, tính chất phức tạp của từng cuộc kiểm toán, KTNN sẽ bố trí số lượng
KTV và cơ cấu tổ, đoàn kiểm toán cho phù hợp. Đây là yếu tố chi phối đến tổ
chức của cơ quan KTNN và đến công tác đào tạ
o, bồi dưỡng công chức, KTV
của KTNN. Hình thức đào tạo truyền dạy trực tiếp hay “cầm tay, chỉ việc” của

người có kinh nghiệm công tác đối với người ít kinh nghiệm hơn được phát huy
hiệu quả nếu sự bố trí nhân sự trong các tổ, đoàn kiểm toán kết hợp được với kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng KTV.
(4) Với chức năng, nhiệm vụ đượ
c giao, địa bàn hoạt động của KTNN trải
rộng khắp cả nước và thời gian thực hiện các cuộc kiểm toán thường kéo dài từ
40 đến 70 ngày. KTV thường xuyên phải công tác xa nhà, xa trụ sở cơ quan.
Đặc thù công tác này ảnh hưởng, chi phối và gây khó khăn nhiều tới công tác tổ
chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đặc biệt là việc lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng (tậ
p trung). Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm phải xây dựng trên cơ
sở phụ thuộc vào kế hoạch công tác kiểm toán năm và thường tập trung từ tháng
12 năm trước đến tháng 3 năm sau, đó là khoảng thời gian mà KTNN không tổ
chức các đoàn đi kiểm toán. Điều này trên thực tế triển khai thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng những năm qua cho thấy thường bị
động và chồng chéo, trùng với kế
hoạch kiểm toán nên ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
(5) Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, đòi hỏi của Đảng, Nhà nước
và công chúng ngày càng cao đối với chất lượng kiểm toán và vai trò của KTNN
trong việc kiểm soát nền tài chính quốc gia. Định hướng phát triển KTNN đã
xác định mục tiêu, tầm nhìn của ngành trong những năm tới và cũ
ng đã xác định
được nhiệm vụ kiểm toán, loại hình kiểm toán cần phải thay đổi, mở rộng cho
phù hợp. Những năm qua KTNN mới chỉ thực hiện kiểm toán theo loại hình
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Tới đây, KTNN sẽ triển khai
kiểm toán thêm loại hình kiểm toán hoạt động và kiểm toán chuyên đề và tiến
tới sẽ tập trung vào các loại hình kiểm toán mới này. Điều đó đòi hỏi công tác
đào tạo, bồi dưỡng phải đi trước một bước trong việc trang bị kiến thức và kỹ
năng thực hiện các loại hình kiểm toán đó cho KTV. Đây chính là sức ép buộc
công tác đào tạo, bồi dưỡng của KTNN phải thay đổi, thay đổi ngay từ định

hướng đào tạo, bồi dưỡng đến nội dung chương tình và các khâu tổ chức thực
hiện đào tạo, bồi dưỡ
ng.
1.3.4. Sự khác biệt giữa đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán viên với công chức các
lĩnh vực khác

20

1.3.4.1.Yêu cầu (con đường) đào tạo chức nghiệp kiểm toán viên nhà nước, cần
được đào tạo, bồi dưỡng hiểu biết rộng và chuyên sâu theo chuyên ngành và
trên từng lĩnh vực
Theo Tuyên bố Lima, “công chức kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà
nước phải có đủ năng lực cần thiết và đạo đức để hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ
của mình. Ngay từ lúc tuyển dụng vào biên chế của cơ quan Kiểm toán Nhà
nước phải quan tâm đến trình độ kiến thức và năng lực trên mức độ trung bình
cũng như thực tế nghiệp vụ ở mức thỏa đáng của các ứng cử viên. Cần phải quan
tâm ở mức cao nhất đến việc bồi dưỡng lý luận và thực tế nghiệp vụ trên bình
diện nội bộ. Việc bồi dưỡng phải vượt khỏi khuôn khổ những kiế
n thức kế toán
và kiến thức truyền thống về luật - kinh tế, và phải bao gồm cả các kỹ thuật khác
về kinh tế xí nghiệp, kể cả về sử lý dữ liệu bằng máy vi tính”.
Xuất phát từ yêu cầu của nghề nghiệp đối với trình độ chuyên môn của
KTV nên đòi hỏi KTV phải thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ và không
ngừng cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ hiể
u biết của mình trên nhiều lĩnh
vực. Nếu công chức ở các ngành chuyên môn khác chỉ cần thành thạo chuyên
môn trong lĩnh vực đảm nhiệm thì KTV không những phải thông thạo về chuyên
môn mà còn phải có hiểu biết rộng hơn, sâu hơn về các lĩnh vực khác thì mới có
thể đáp ứng được yêu cầu của nghề. Đây là khác biệt lớn nhất so với công chức
các ngành khác mà KTVNN phải xác định được mục tiêu để phấ

n đấu học hỏi
và giữ được nghề.
Các giá trị về đạo đức nghề nghiệp và thái độ chuyên nghiệp cần có của
KTV cũng là sự khác biệt được coi trọng. Những qui định về cập nhật kiến thức
và phương pháp đánh giá trình độ KTV tại các kỳ thi nghiệp vụ được đánh giá là
đặc biệt so khắt khe so với nghề khác.
1.3.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán viên nhà nướ
c - phải bảo đảm kiến thức
theo từng cấp độ công việc, kết hợp lý luận với thực tiễn, kiến thức, kinh nghiệm
và kỹ năng kiểm toán và đào tạo trên công việc là yêu cầu cần thiết
KTV của KTNN có chuyên môn nghiệp vụ khác nhau nên cần được đào
tạo, bồi dưỡng chuyên sâu trên từng lĩnh vực. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đào
tạo, bồi dưỡng đố
i với KTV cần xác định được tiêu chuẩn đối với từng ngạch
KTV về trình độ, kinh nghiệm chuyên môn cũng như yêu cầu về sự tinh thông
nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyên môn được đào tạo để có tiêu chí phân loại cũng
như xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, phù hợp đối với
từng cá nhân, nhóm đối tượng có cùng nhu cầu đào tạo.

21

Kinh nghiệm công tác và sự hiểu biết xã hội là điều kiện để KTV thực hiện
nhiệm vụ, do đó yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng KTV của KTNN là
phải trang bị cho KTV những kiến thức đa dạng như: thường xuyên cập nhật, bổ
sung kiến thức mới; bồi dưỡng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp; đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao lý luận chính tr
ị, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, đạo đức
nghề nghiệp; tự trọng nghề nghiệp; ứng xử nghề nghiệp theo chuẩn mực, quy
trình, phương pháp và kỹ năng chuyên môn kiểm toán.
1.3.4.3. Đào tạo các kỹ năng làm vệc và bảo đảm tính chuyên nghiệp trong thực

thi nhiệm vụ
Đây là hướng đào tạo, bồi dưỡng cần thiết và mang tính chiến lược bởi nó
không chỉ góp phần nâng cao trình độ v
ề chuyên môn sâu trên từng lĩnh vực mà
nó còn giúp đội ngũ công chức, KTVNN khác biệt với công chức các ngành
khác bởi tác phong, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp.
1.3.4.4. Hoạt động xa nhà, xa trụ sở cơ quan, đơn vị dài ngày có ảnh hưởng đến
tổ chức đào tạo bồi dưỡng.
Do đặc thù công việc kiểm toán, các đoàn kiểm toán thường xuyên làm
việc tại đơn vị được kiểm toán, xa trụ sở cơ quan KTNN; KTV phải công tác xa
gia
đình dài ngày nên công tác đào tạo, bồi dưỡng tập trung (số lượng lớn học
viên) rất khó thực hiện được.
1.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên của
Kiểm toán Nhà nước thời gian qua
1.4.1. Các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên của
Kiểm toán Nhà nước
1.4.1.1. Luật Kiểm toán Nhà nước quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức,
ki
ểm toán viên nhà nước
Luật Kiểm toán nhà nước ra đời là cơ sở pháp lý quan trọng, nền tảng cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, đặc biệt là đội ngũ KTVNN. Khoản 13
Điều 15 Luật Kiểm toán nhà nước quy định KTNN có nhiệm vụ “ Tổ chức và
quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực của Kiểm toán Nhà nước”; Điều 27- quy định chức danh KTVNN,
Đ
iều 29 - quy định tiêu chuẩn chung của KTVNN; Điều 30- Quy định trách
nhiệm của KTVNN.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1002/2006/NQ-
UBTVQH11 ngày 03/3/2006 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ


22

thể của từng ngạch KTVNN là Kiểm toán viên dự bị; Kiểm toán viên; Kiểm
toán viên chính và Kiểm toán viên cao cấp.
Khoản 14 Điều 15 Luật Kiểm toán nhà nước quy định KTNN có nhiệm
vụ “Tổ chức thi và cấp chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước”. Tổng Kiểm toán
Nhà nước đã ban hành Quyết định số 01/2007/QĐ-KTNN ngày 21/5/2007 về
Quy chế thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nước. Chương trình thi cấp
Chứng chỉ KTVNN gồm 07 môn,
được thiết kế làm cơ sở cho việc đào tạo đội
ngũ KTVNN đạt tiêu chuẩn về tri thức, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm
thực hành nghề nghiệp, có khả năng ngoại ngữ để giao tiếp, sử dụng thành thạo
phương tiện tin học, cụ thể 07 môn sau:
1. Luật kinh tế
2. Quản lý tài chính
3. Kế toán
4. Kiểm toán
5. Phân tích tài chính
6. Tin học (trình
độ B)
7. Ngoại ngữ: tiếng Anh (trình độ B)
Như vậy, công chức, KTV được tuyển dụng vào KTNN đều phải tham dự
khoá đào tạo cơ bản do KTNN tiến hành (sinh viên được tuyển dụng sẽ tập sự
trong 12 tháng có sự hướng dẫn của 01 công chức có kinh nghiệm và sẽ học để
được cấp chứng chỉ bồi dưỡng KTV dự bị, KTV. Thời gian của 02 khóa học là
05 tháng. Những công chức
được tuyển dụng từ các cơ quan khác phải học trong
thời gian 2,5 tháng để được cấp chứng chỉ bồi dưỡng KTV sau đó tham gia Kỳ
thi cấp Chứng chỉ KTVNN (chứng chỉ chuyên môn) để được công nhận là

KTVNN.
Về thi nâng ngạch KTV: Theo quy định của Luật Cán bộ công chức
những công chức ngạch KTV muốn được nâng lên ngạch KTV chính, công chức
ngạch KTV chính nâng lên ngạch KTV cao cấp phải tham dự kỳ thi nâng ngạch.
Hàng năm, KTNN t
ổ chức hoặc phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng các
ngạch KTV theo quy định.
1.4.1.2. Các quy định chung và phân công chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện Luật KTNN, ngày 02/8/2006, Tổng Kiểm toán Nhà nước đã
ban hành Quyết định số 591/QĐ-KTNN quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn

23

và tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ, trong đó có chức năng nhiệm vụ về đào tạo,
bồi dưỡng công chức KTVNN như sau:
(1) Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quản lý thống nhất công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của KTNN.
(2) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy chế quản
lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của KTNN.
(3) Xây d
ựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, 5 năm và chiến lược đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức 10 năm.
(4) Phối hợp với Trung tâm KH&BDCB tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng công chức của KTNN theo kế hoạch đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước
phê duyệt.
(5) Tham gia th
ẩm định và xét duyệt nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng công chức; nội dung chương trình bồi dưỡng nâng ngạch KTV.

(6) Thống kê và báo cáo về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong toàn ngành.
(7) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước lập và phân bổ kinh phí do
ngân sách Nhà nước cấp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
hàng năm; quản lý, sử dụng, quyết toán các khoản kinh phí nói trên”.
Từ ngày 01/01/2009, Vụ Tổ ch
ức cán bộ thực hiện theo mô hình cấp phòng
trong Vụ (Theo Quyết định số 1566/QĐ-KTNN ngày 30/12/2008 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước), nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng công chức của Vụ Tổ chức
cán bộ được giao cho Phòng Đào tạo.
- Thực hiện Luật KTNN, ngày 02/8/2006, Tổng Kiểm toán Nhà nước ban
hành Quyết định số 609/QĐ-KTNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ
chức của Trung tâm KH&BDCB, trong đó giao cho Trung tâm
KH&BDCB nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức KTNN như sau:
(1) Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức dài
hạn, trung hạn và hàng năm của KTNN;
(2) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức do Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt;
(3) Tổ chức biên soạ
n tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa, phục vụ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của KTNN;

24

(4) Trực tiếp đảm nhận một phần khối lượng giảng dạy các lớp học của
KTNN;
(5) Tổ chức các lớp bồi dưỡng thi tuyển công chức, các lớp bồi dưỡng thi
nâng ngạch và thi cấp Chứng chỉ KTVNN theo quy định của pháp luật và của
Tổng Kiểm toán Nhà nước;

(6) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc KTNN đảm bảo các điều kiện vật
ch
ất để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
KTNN;
(7) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
KTNN theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm KH&BDCB
được giao cho
Phòng Đào tạo, Chi nhánh đào tạo Cửa Lò và Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
(tương đương cấp phòng) thực hiện.
- Ngày 02/8/2006, Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Trung tâm Tin học, trong
đó giao cho Trung tâm Tin học nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học
cho công chức KTNN như sau:
(1) Quản lý và tổ chức các lớp đào t
ạo, bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực
công nghệ thông tin của KTNN;
(2) Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức KTNN hàng năm và dài hạn về công nghệ thông tin; tổ
chức biên soạn tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo công nghệ thông tin. Nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm Tin học được giao cho Phòng Đào tạo và
Chuyển giao công nghệ.
- Các
đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân bổ
kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng kiểm toán theo kế hoạch hàng năm.
1.4.1.3. Về đội ngũ làm công tác quản lý và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công
chức, kiểm toán viên của KTNN
- Vụ Tổ chức cán bộ: từ khi thành lập KTNN (1994) đến năm 2008, công
tác quản lý đào tạo của KTNN được giao cho 01 công ch

ức đảm nhiệm. Năm
2009, thành lập Phòng Đào tạo thuộc Vụ Tổ chức cán bộ với biên chế 03 công
chức (01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 01 chuyên viên). Đến tháng
10/2010, phòng được bổ sung thêm 02 chuyên viên mới được tuyển dụng. Trình
độ chuyên môn của công chức trong Phòng như sau: về chuyên môn (01 tiến sỹ,

×