Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu phát triển cao su tiểu điền huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 107 trang )


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cây cao su đang trở thành một cây trồng thế mạnh
và thu hút được nhiều người trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Nông dân ở các tỉnh trồng
nhiều cao su như Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Quảng Trị, Đăk Lăk,… cũng
giàu lên nhờ cây cao su. Sản lượng cao su thiên nhiên của Việt Nam trong mấy năm
qua tăng khá mạnh, từ 220,00 ngàn tấn năm 1996 lên 755.000,00 tấn năm 2010 [1]. Vị
thế của ngành cao su Việt Nam trên thế giới ngày càng được khẳng định. Việt Nam
đứng thứ sáu thế giới về diện tích trồng cao su, thứ năm về sản lượng, thứ tư về xuất
khẩu với mức sản lượng[1]], [2]. Kim ngạch xuất khẩu cao su tăng liên tục trong
những năm trở lại đây, đặc biệt năm 2010, xuất khẩu cao su toàn ngành đạt mức cao
nhất từ trước đến nay với sản lượng 782.200,00 tấn, kim ngạch trên 2,30 tỷ USD. Bình
quân mỗi tấn cao su 3.053,00 USD, tăng 7,00 % về lượng nhưng tăng 94,70% về trị
giá và tăng 82% về giá và là một trong 11 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta đạt
kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD[2]. Giá trị Cao su xuất khẩu trên gí trị sản xuất của
ngành nông nghiệp đã chiếm hơn 30,00%, đóng góp 5,50% GDP và 2,90% tỏng giá trị
xuất khẩu của cả nước [3], [4]. Phát triển ngành cao su đã và đang tạo công ăn việc
làm cho hàng triệu lao động nông thôn, góp phần cải thiện đời sống nông dân, tăng thu
nhập ngoại tệ, cải thiện cán cân thương mại và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đất nước. Ngoài ra, phát triển cây cao su đã góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc,
cải tạo đất, giữ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
Cây cao su có mặt trên đất Thừa Thiên Huế từ năm 1993, theo các dự án trong
Chương trình 327 – Phủ xanh đất trống đồi núi trọc, sau gần 15 năm có mặt trên đất
Thừa Thiên Huế, cây cao su đã khẳng định được vị thế trong quá trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng chủ lực của địa phương. Hiện nay, cây cao su đang trở thành cây trồng
thế mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế, phát triển cây cao su góp phần sử dụng có hiệu
quả đất đai, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Nếu giai đoạn 1993 – 1997, toàn tỉnh trồng được 1.600ha, thì đến giữa năm
2007, diện tích này đã lên đến 8.500,00 ha. Hiện nay, Thừa Thiên Huế đang thực hiện


giai đoạn 2 của dự án Đa dạng hóa nông nghiệp từ 2007 – 2010, trong đó cây cao su

2
được đặc biệt quan tâm với mục tiêu trồng mới thêm 4.500,00 ha. Như vậy, với tốc độ
nhân rộng diện tích cao su như hiện nay thì đến 2010, diện tích cao su của Thừa Thiên
Huế đạt trên 12.000,00 ha, dẫn đầu các tỉnh duyên hải miền Trung về sản lượng cao su
thành phẩm[5]. Có thể nói, cây cao su đang trở thành cây trồng chủ lực trong xóa đói
giảm nghèo ở Thừa Thiên Huế, bởi chưa một loại cây trồng nào ở Thừa Thiên Huế có
tốc độ nhân rộng diện tích nhanh và đem lại hiệu quả kinh tế cao như cao su. Do đó,
nhiều hình thức tổ chức và mô hình trồng cao su cho kết quả cao cũng được tỉnh triển
khai, đặc biệt trồng cao su tiểu điền. Tuy nhiên, mô hình này cũng gặp phải nhiều khó
khăn như: quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; khó khăn trong xây dựng cơ sở hạ tầng;
năng lực và kỹ thuật sản xuất nhiều hạn chế; năng suất thấp; khó khăn trong thu gom
chế biến và xuất khẩu… Vì vậy việc nghiên cứu một cách có hệ thống để đánh giá
đúng đắn sự tồn tại và phát triển của cao su tiểu điền trong giai đoạn hiện nay nhằm
phát huy hết tiềm năng sẵn có của địa phương, tăng thu nhập ổn định cho người dân và
góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo một cách bền vững là vấn đề hết sức
quan trọng và cấp thiết đối với tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và huyện Nam Đông
nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài : “ Nghiên cứu phát triển cao su
tiểu điền huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp, chính sách nhằm phát triển cao
su tiểu điền tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cao su tiểu điền và hiệu quả kinh tế
phát triển cao su tiểu điền;
Đánh giá thực trạng, kết quả và hiệu quả mô hình trồng cao su tiểu điền tỉnh

Thừa Thiên Huế trong những năm qua;
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cây cao su trồng theo mô hình
cao su tiểu điền ở Thừa Thiên Huế trong những năm qua;

3
Nghiên cứu để đề xuất một số phương hướng, giải pháp, chính sách chủ yếu
nhằm thúc đẩy phát triển cao su tiểu điền tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cao su theo mô hình cao su
tiểu điền trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện trên phạm vi Tỉnh Thừa Thiên Huế, tập
trung ở huyện Nam Đông, được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên phạm
vi nghiên cứu của đề tài giới hạn vào những khía cạnh sau:
- Địa bàn nghiên cứu: 03 xã đại diện cho ba tiểu vùng ở huyện Nam Đông tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ trồng cao su, mà cụ thể là điều tra 90 hộ trồng
cao su ở 03 xã Hương phú, Hương Hòa và Thượng Quảng.
- Nội dung nghiên cứu là phát triển cao su tiểu điền.
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng sản xuất cao su tiểu điền thời kỳ 1995-
2011, điều tra hộ năm 2011 và đề xuất giải pháp trong thời gian đến.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp Thu thập thông tin, số liệu
4.1.1. Chọn điểm điều tra
Hiện nay các hộ trồng cao su ở huyện Nam Đông sử dụng mô hình cao su tiểu điền là
chủ yếu, xuất phát từ thực tế đó, trong tổng số 10 xã của huyện, chúng tôi chọn ra 03
xã làm điểm điều tra đó là Hương phú, Hương Hòa và Thượng Quảng.
4.1.2. Chọn mẫu điều tra
Căn cứ vào tình hình thực tế về tổng số hộ trồng cao su ở từng xã, bằng phương

pháp chọn ngẫu nhiên và không lặp, theo tỷ lệ và khoản cách được xác định trước
trong danh sách các hộ trồng cao su ở mỗi xã, chúng tôi sẽ chọn 90 hộ ở huyện Nam
Đông để tiến hanh điều tra.

4
4.1.3. Thu thập số liệu
Để đánh giá tổng quát tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su, chúng tôi sẽ tham
khảo các nguồn số liệu từ:
Các tạp chí, các báo cáo tổng kết và kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
Các báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất và tiêu thụ cao su của tỉnh và của
huyện Nam Đông
Niên giám thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, Niên giám thống kê năm
2010 của tỉnh, của huyện Nam Đông.
Từ các nguồn Internet
Từ các hộ trồng cao su thông qua diều tra.
Để đánh giá đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính oán hiệu quả kinh tế
của việc sản xuất và tiêu thụ cao su và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đếnhiệu quả
kinh tế, nội dung điều tra gồm các thông tin sau:
Một số thông tin cơ bản về mẫu điều tra như: Tuổi, giới tính, trình độ văn hóa
của chủ hộ, số nhân khẩu, lao động của hộ, diện tích trồng cao su, tổng diện tích đất
canh tác, diện tích đất có khả năng chuyển sang trồng cao su, tài sản vốn bằng tiền
phục vụ cho hoạt động trồng cao su.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su của họ gồm: thông tin về tất cả yếu tố đầu
vào gồm cả số lượng và giá trị đã đầu tư cho hoạt động trồng cao su, thông tin và kết
quả sản xuất của hộ gồm cả hiện vật và giá trị thu được bằng tiền của hộ năm 2011 từ
hoạt động sản xuất và tiêu thụ cao su.
Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động sản xuất cao su của hộ,
những vấn đề khó khăn hiện nay của hộ như vốn, dịch vụ cây giống, tình hình dịch
bệnh, cơ chế chính sách của nhà nước…
Sau khi chuẩn bị tập câu hỏi điều tra, chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn thử một

số hộ, sau đó chúng tôi sẽ điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và cuối cùng là
điều tra phỏng vấn toàn bộ số mẫu đã chọn.

5
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số tương đối, số tuyệt đối,
số bình quân để phân tích sự đánh giá biến động cũng như các mối quan hệ của hiện
tượng nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp phân tổ thống kê
Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và phân tích các tài liệu điều tra, từ
đó nhận biết tính quy luật kinh tế của quá trình sản xuất. Bằng phương pháp này có thể
tìm hiểu mối quan hệ lẫn nhau của các yếu riêng biệt như năng suất, chi phí trung gian,
thi nhập hỗn hợp…Từ đó đánh gia mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và
hiệu quả của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
cùng một lúc, do đó sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân tích ảnh hưởng
của từng yểu tố đến hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu các yếu tố này trong mối liên hệ
với nhau và trong mối liên hệ với hiệu quả kinh tế.
Các phương pháp so sánh: dùng phương pháp này để so sánh kết quả các trị số
của các chỉ tiêu như: diện tích, sản lượng, giá trị sản lượng…của các đối tượng nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp thống kê so sánh
Kết quả và hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất được tính toán, lượng hóa
qua hệ thống các chỉ tiêu khác nhau như: năng suất, tổng giá trị sản xuất, chi phí trung
gian, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp…hệ thống chỉ tiêu đó phản ánh mức độ đạt
được của từng lĩnh vực, từng vùng. Do đó, khi đánh giá két quả và hiệu quả kinh tế
cần đánh giá mức độ đạt được của từng chỉ tiêu theo thời gian và không gian từ đó đưa
ra nhận xét và kết luận.
4.2.3. Phương pháp hạch toán kinh tế
4.2.4. Phương pháp phân tích hiện giá:
Căn cứ vào số liệu điều tra và số liệu thu thập được từ các bảng dự toán, báo
cáo chuyên ngành cao su để tính các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả của mô hình

trồng cao su tiểu điền bao gồm:


6
NPV: Giá trị hiện tại ròng
IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ
4.2.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ tiến hành tham khỏa các ý kiến
của các cỏ quan chức năng như sở NN&PTNT, trung tâm khuyến nông tỉnh Thừa
Thiên Huế, phòng nông nghiệp, phòng thống kê huyện Nam Đông. Chúng tôi sẽ tham
khảo ý kiến với các chuyên gia có kinh nghiệm trong hoạt động trồng cao su ở địa
phương và các hộ trồng cao su, từ đó bổ sung và hoàn thiện nội dung cũng như kiểm
chứng kết quả nghiên cứu của mình.













7
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất, nhà kinh doanh và cũng là mối quan tâm chung của xã hội. Hiệu quả
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động kinh tế, là thước đo
trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong điều
kiện hiện nay của các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và cạnh tranh được trên
thị trường thì yêu cầu đặt ra là phải kinh doanh có hiệu quả. Trên góc độ nhà sản xuất
và nhà quản lý cũng vậy, mục tiêu của họ là làm sao với một khối lượng dự trữ tài
nguyên nhất định tạo ra được khối lượng sản xuất lớn nhất, hay nói cách khác ở mức
sản xuất nhất định cần làm thế nào để có chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất.
Khuynh hướng phát triển kinh tế của thế giới ngày nay là phát triển theo chiều
sâu, nhằm tạo ra được một lượng hàng hóa có giá trị sử dụng cao, với mức hao phí lao
động xã hội thấp nhất từ nguồn lực hữu hạn của nền kinh tế.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Vậy nên hiểu hiệu
quả kinh tế thế nào cho đúng. GS TS Ngô Đình Giao cho rằng: “hiệu quả kinh tế là
tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước”[6]. Theo tác giả Hồ Vinh Đào thì: “hiệu quả
kinh tế còn gọi là : “ hiệu ích kinh tế” so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt
động kinh tế ( bao gồm lao động vật hóa và lao động sống) với thành quả có ích đạt
được”[7]. Còn tiến sỹ Nguyễn Tiến Mạnh: “hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả
khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác
định”.[8] Về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều tác giả bàn đến như
Farrell(1957), Schultz(1964), Rizzo(1979), và Ellis(1993).

8
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp với nền sản
xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Để đánh giá đúng hiệu quả kinh tế cần phân biệt rỏ 03 phạm trù; Hiệu quả kinh

tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay hoặc một giải pháp kỹ thuật quản lý
có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem
lại và chi phí sẽ đầu tư.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh quan hệ
so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến só sánh tuyệt đối và chưa xem xét mối quan hệ
kết hợp giữa đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối.
Như vậy, qua phân tích ở trên chúng ta thấy rằng có nhiều quan điểm khác nhau
về hiệu quả kinh tế, nhưng điều thống nhất ở bản chất của nó. Tuy nhiên chúng ta cần
thấy rằng kết quả đạt được rất phong phú và đa dạng, có thể thu được trên phương diện
kinh tế, tài chính, cũng như có phương diện thu được trên xã hội như giảm bớt chênh
lệch giàu nghèo, giảm thất nghiệp, cải thiện môi trường sinh thái. Do đó hình thành
nên hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả xã hội là tương quan so sánh giữa kết quả xã hội đạt được và tổng chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu
được cả về mặt kinh tế và xã hội. Phát triển kinh tế và phát triển xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, mục tiêu để phát triển kinh tế là phát triển xã hội và ngược lại. vì
thế, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là
tiền đè của nhau và là phạm trù thống nhất. Do đó, khi nói đến hiệu quả kinh tế, chúng
ta cần phải hiểu trên quan điểm kinh tế xã hội.




9
Qua nội dung đã trình bày ở trên có thể kết luận rằng:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các

nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn
liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động
và quy luật tiết kiệm thời gian.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là xuất phát từ yêu cầu của việc nâng cao hiệu
quả kinh tế là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định và ngược lại đạt kết quả nhất
định với chi phí tối thiểu.
Nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng
và phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung. Để đạt được mục tiêu đó
cần tận dụng và tiết kiệm nguồn lực hiện có; thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ,
tiến nhanh vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa; phát triển kinh tế với tốc độ nhanh;
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp theo các học giả Farrell (1975),
Schultz (1964), Rizzo (1979), Ellis (1993) thì cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về
hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency), hiệu quả phân bổ các nguồn lực
(allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế (economic efficiency).
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện
vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực sử dụng vào sản xuất đem
lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Việc xác định hiệu quả kỹ thuật là hết sức quan trọng
trong hoạt động kinh tế.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được đưa vào tính toán để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Bản chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ

10
thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu
quả này giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận,

điều đó có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi phí biên của nguồn
lực sử dụng vào trong sản xuất.
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều được
tính đến khi xem xét việc sử các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong
yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải điều
kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Nếu xét trên phương diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa một
bên là kết quả đạt được và một bên là các chi phí bỏ ra. Một phương án hay, một giải
pháp kỹ thuật, quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được sự tương
quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí bỏ ra.
Sơ đồ minh họa cho khái niệm hiệu quả kinh tế:
Xét hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả kinh tế trong trường
hợp quá trình sản xuất sử dụng hai yếu tố đầu vào X
1 ,
X
2

Giả sử có 4 nông trại sản xuất nông nghiệp là A, B, C, D quá trình sản xuất chỉ
sử dụng 2 yếu tố đầu vào là X
1 ,
X
2
để cùng sản xuất ra một mức sản lượng Q
0
.
Trong đó: Q
0
- Là sản lượng đầu ra

Q
0
Q
0
- Là đường đồng lượng
P
1
P
2
- Là đường đồng phí

11

Sơ đồ 1: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ, Hiệu quả kinh tế quá trình
sản xuất sử dụng hai yếu tố đầu vào X
1 ,
X
2

Từ sơ đồ trên ta thấy:
Hiệu quả kỹ thuật (TE)
OD
OC


Nếu các điểm A, B, C, D biểu thị các nông trại đang sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm thì nông trại A, B, C đạt hiệu quả kỹ thuật còn nông tại D không có hiệu quả kỹ
thuật.
Nông trại D có thể giảm mức sử dụng đầu vào X
1 ,

X
2
mà vẫn đảm bảo sản xuất
ra một khối lượng đầu ra như cũ, đường P
1
P
2
chỉ rỏ chi phí tối thiểu để làm ra một đơn
vị sản phẩm. do đó doanh nghiệp A, R đạt hiệu quả phân bổ
Hiệu quả phân bổ (AE)
OC
OR


Vậy ta có: Hiệu quả kinh tế (EE) =
OD
OR

=
OD
OC
*
OC
OR
=TE*AE
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật *Hiệu quả phân bổ
Như vậy chỉ có doanh nghiệp A đạt hiệu quả kinh tế.
Qua kết quả trên cho được thì trang trại A đạt hiệu quả kinh tế, trang trại B, C
đạt hiệu quả kỹ thuật còn trang trại D không đạt hiệu quả vì cùng một mức sản lượng


12
là Q
0
giống trang trại C, nhưng trang trại D còn phải lãng phí thêm một khoảng là DC
mới đạt mức sản lượng giống trang trại C.
Xết trường hợp mối quan hệ giữa một đầu vào và một đầu ra
Sơ đồ 2: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ, Hiệu quả kinh tế quá trình
sản xuất sử dụng một yếu tố đàu vào, một yếu tố đầu ra

Hiệu quả kỹ thuật (TE)
OY2
OY1


Hiệu quả phân bổ (AE)
OY3
OY2


Hiệu quả kinh tế (EE)
OY3
OY1

=
OY2
OY1
*
OY3
OY2


Như vậy chỉ có doanh nghiệp C đạt hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong toàn bộ nền
kinh tế. Nó được xem xét cả về quan điểm tài chính lẫn quan điểm phát triển tài chính,
việc nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng
và phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung.
1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, phản ánh
mối tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính trong

13
một chu kỳ sản xuất. Do đó muốn xác định được hiệu quả kinh tế thì ta phải tính toán
đầy đủ các lợi ích và chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ sở xác định được các yếu tố đầu vào và
các yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, với mục tiêu sản xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu
của xã hội thì kết quả sử dụng nghiên cứu đánh giá là chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Nhưng đối với doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ sở sản xuất có thuê mướn nhân
công thì để đánh giá hiệu quả sản xuất người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận. Còn đối với
nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp (MI).
Để xác định hiệu quả kinh tế thì vấn đề đặt ra là phải xác định được chi phí bỏ
ra và kết quả thu về. Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí
cho các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu….Còn
kết quả thu được thì xác định như thế nào? Trong hệ thống cân đối quốc dân (MPS),
kết quả thu được có thể là toàn bộ giá trị sản phẩm (C+V+m), hoặc có thể là thu nhập
(V+m), ngoài ra cũng có thể là thu nhập thuần(MI). Trong hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA) thì kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất(GO), có thể là giá trị gia tăng
(VA), cũng có thể là thu nhập hỗn hợp (MI), hoặc có thể là lãi (Pr)….[9]
Chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất là chi phí cho các yếu tố đầu
vào như: đất đai, tiền vốn, lao động, nguyên vật liệu. Tùy theo mục đích nghiên cứu
mà chi phí bỏ ra có thể tính toàn bộ hoặc tính riêng cho từng yếu tố.
Sau khi tính được kết quả đạt được và chi phí bỏ ra thì chúng ta có thể tính

được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên có thể xác định hiệu quả kinh tế theo các mục đích
tiếp cận khác nhau.
Thứ nhất, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia
cho chi phí bỏ ra
Dạng thuận: Hoặc dạng nghịch

C
Q
H 

Q
C
h 



14
Trong đó:
H, h : Hiệu quả kinh tế
Q : Kết quả thu được
C : chi phí bỏ ra
Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh r nét trình độ sử dụng các nguồn
lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng sẽ mang lại bao nhiêu kết quả
hoặc một đơn vị kết quả đạt được đã tiêu tốn bao nhiêu đơn vị nguồn lực. Hai loại chỉ
tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng được
sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên còn được gọi là chỉ tiêu toàn phần.
Thứ hai, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Dạng nghịch:
H

b
=
C
Q


h
b
=
Q
C



\Trong đó:
H
b,
h
b
: hiệu quả cận biên
Q : lượng tăng giảm của kết quả
C : lượng tăng giảm của chi phí
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm
bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Có nhiều phương pháp xác định Hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.



15
1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘ CAO SU TIỂU ĐIỀN
1.2.1. Khái niệm hộ cao su tiểu điền
1.2.1.1. Khái niệm hộ
Theo thống kê Liên Hợp Quốc thì “hộ” gồm những người sống chung dưới một
ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng chung một ngân quỹ.[10]
Trong một số từ điển người ta định nghĩa về hộ như sau: “ hộ” là tất cả những
người sống chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc, và
người làm công, người cùng ăn chung.[10]
Nhóm học giả lý thuyết cho rằng: “ hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành
một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ
thống kinh tế lớn hơn”.[10]
Nhóm “hệ thống thế giới” ( các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981,
1982), Smith (1985), Martin và Bellhel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm người có
cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh
tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”.[10]
Các nhà nhân chủng học ( Harris 1981, Mackintosh 1979, barrett 1980,
Whitehead 1981 ) đã đề cập mối quan hệ giữa gia đình và nông hộ, trong đó nông hộ
là một đơn vị và gia đình là một nhóm người có quan hệ huyết thống. Quan điểm này
cho rằng hộ có thể thuộc vào mỗi nhóm/tàng lớp xã hội và thừa nhận mối quan hệ giữa
các tầng lớp đó cho phép mỗi nhóm hộ có cách thức khác nhau đẻ tiếp cận nguồn lực
và sự lựa chọn sinh kế của mỗi nhóm hộ. Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản
xuất lao động tiếp theo thông qua quá trình tổ chức nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho
cá nhân và đầu tư vào sản xuất.[10]
Như vậy từ nhiều khái niệm khác nhau về hộ ta có thể thấy rằng: “Hộ là đơn vị
xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn lực như đất đai, tư liệu sản xuất,
vốn sản xuất, sức lao động…được góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách,
cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người điều hưởng chung phần thu
nhập và mọi quyết định điều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn

trong hộ gia đình”.



16
1.2.1.2. Khái niệm hộ cao su tiểu điền
Hiện nay trên ở Việt Nam và trên thế giới có nhiều hình thức trồng cao su khác
nhau. Tuy nhiên, Xét về diện tích thì có hai hình thức chủ yếu đó là cao su “ đại điền”
và cao su “tiểu điền”. Cao su đại điền là cao su có quy mô diện tích lớn từ vài chục
ngàn ha đến vài trăm ngàn ha được trồng ở các công ty, xí nghiệp, nông trường, lâm
trường…, cao su tiểu điền là cao su có quy mô diện tích nhỏ từ một vài đến vài chục
ha, chủ yếu nằm rải rác quanh địa bàn sinh sống của khu dân cư, người nông dân được
giao quyền sử dụng đất và tiến hành trồng cao su trên diện tích đó. Chủ hộ là người
trực tiếp sản xuất kinh doanh và sản phẩm chủ yếu là mủ nguyên liệu chưa qua chế biến.
Như vậy, hộ cao su tiểu điền là những hộ nông dân trồng cao su bằng toàn bộ
hoặc bằng phần lớn phần lớn diện tích đất nông nghiệp của mình và thu nhập chính
của hộ chủ yếu từ các sản phẩm cây cao su.
1.2.2. Đặc điểm và điều kiện hình thành thành hộ cao su tiểu điền
1.2.2.1. Đặc điểm của các hộ cao su tiểu điền
Hộ cao su tiểu điền mang đặc điểm cơ bản của một nông hộ, ngoài ra cây cao su
là cây lâu năm nên còn mang một số đặc trung khác đó là:
Mô hình cao su tiểu điền gắn lợi ích của người nông dân vào vườn cây mà họ
là chủ nên vừa giảm được chi phí quản lý và giá thành sản xuất, vừa năng cao khả
năng sản xuất và bảo vệ vườn cây.
Quy mô vừa và nhỏ, yêu cầu vố đầu tư cơ bản thấp hơn các mô hình khác vì
tận dụng được cơ sở hạ tầng, đát đai và lao động sẵn có của gia đình, nếu được đầu tư
đúng mức thì năng suất và lượng của vườn cây còn được tăng lên.
Sản xuất của hộ cao su tiểu điền là sản xuất hàng hóa quy mô tương đối lớn,
mức độ tập trung và chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản xuất tương đối lớn do
đó không thể sản xuất được với quy mô quá nhỏ và phân tán.

Cao su của các nông hộ còn hạn chế về vốn, trình độ lao động, chuyển giao kỹ
thuật, vấn đề bảo quản sản phẩm và cách thức tổ chức sản xuất, vì vậy đòi hỏi chủ hộ
phải luôn học hỏi để nâng cao trình độ về kỹ thuật và khai thác cao su.
Thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB) kéo dài 7 - 8 năm, chu kỳ kinh doanh kéo dài
30 – 40 năm. Quá trình khai thác mũ kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 1 năm sau.

17
Từ nhũng đặc điểm trên cho thấy, việc đầu tư trồng cao su phụ thuộc vào các
yếu tố như đất đai, thời tiết khí hậu, thị trường tiêu thị, vốn đầu tư lớn trải đều qua các
năm do đó mức độ rủi ro cao hơn các loại cây trồng khác.
1.2.2.2. Điều kiện hình thành thành và phát triển hộ cao su tiểu điền
Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm có thời kì KTCB kéo dài từ 7 – 8 năm,
do vậy yêu cầu vốn đàu tư lớn và dàn trải. Lao động chủ yếu là lao động gia đình, lao
động thuê chỉ chiếm một phần nhỏ. Quá trình khai thác mũ phụ thuộc nhiều vào điều
kiện thời tiết, kỹ thuật trồng chăm sóc và cạo mũ. Thị trường đàu ra cũng ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh cao su. Từ những đặc điểm trên, yêu cầu
hình thành thành và phát triển cao su tiểu điền cần có những điều kiện sau:
Thời tiết khí hậu phù hợp cho sự phát triển của cây cao su
Quy mô đất tương đối lớn và ổn định lâu dài
Yêu cầu vốn trung và dài hạn lớn
Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích phát triển mô hình này
Cần có cán bộ kỹ thuật có chuyên môn để tập huấn, hướng dẫn người dân thực hiện
Có thị trường đầu ra ổn định
Các hộ gia đình phải có tiềm năng về đất đai. Lao động và năng lực trồng cao su.
1.2.3. Vai trò của cây cao su và hộ cao su tiểu điền
1.2.3.1. Vai trò của cây Cao su
Cây cao su từ khi trở thành hàng hoá, công dụng của nó ngày càng được mở rộng.
Hiện nay mủ cao su trở thành một trong bốn nguy ên liệu chính của Ngành công
nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần dùng đến
cao su có thể kể đến các loại sau: lốp ô tô chiếm 70% sản lượng cao su thế giới, kế đến

là cao su dùng để làm ống băng truyền, đệm giảm xóc, vật liệu chống mài mòn, các
thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao
Ngoài giá trị mủ cao su, cây cao su còn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn, mặt
hàng đồ gỗ cao su Việt Nam chiếm khoảng 10% trong tổng giá trị đồ gỗ xuất khẩu, giá
gỗ cao su có thể dao động từ 400 - 600 USD/m
3
( bản tin cao su Việt Nam số 10 ngày
30/07/2006). Hàng năm sau năm thứ 7, cây cao su có thể cung cấp khoảng 200 - 300 kg

18
hạt/ha với hàm lượng dầu khoảng 10 - 20% trọng lượng hạt; lượng prôtêin trong hạt, dầu
cao su có thể dùng trong công nghệ sơn, vecni, xà phòng, làm chất độn pha thuốc kích
thích mủ cao su hoặc nếu được xử lý thích hợp có thể dùng làm dầu thực phẩm; cuối
cùng việc trồng cao su đem lại những lợi ích về môi trường, về rừng phòng hộ, phủ xanh
đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn đất góp phần xây dựng chương trình XĐGN, ổn
định xã hội thông qua việc tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc ở các vùng sâu,
vùng xa và là môi trường tốt để nuôi ong.
Về giá trị thương mại của mủ cao su thiên nhiên là loại nguyên liệu độc quyền
trong trong thời gian đầu của thế kỷ XX, sau chiến tranh thế giới thứ II sự xuất hiện
của cao su nhân tạo làm từ dầu mỏ, cao su thiên nhiên bị cạnh tranh gay gắt trong
nhiều thập kỷ. Do cao su là sản phẩm quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp nên giá
mủ cao su luôn ổn định trong thời gian dài. Tuy vậy, những năm gần đây cùng với thị
trường Trung Quốc rộng lớn nhập khẩu cao su Việt Nam trên 70% kế đến là thị trường
Nga, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và một số nước khác; cũng như chất lượng mủ càng
ngày càng được cải tiến nên giá cao su xuất khẩu bình quân 2.054 USD/tấn đã đem lại
nhiều lợi ích thiết thực cho đất nước tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ.[11]
Giá trị về mặt kinh tế
Cây cao su được coi là một nguồn nguyên liệu công nghiệp quan trọng, có tính
chất chiến lược mà mọi nước trên thế giới đều cần. Cây cao su hiện nay được đánh giá
là mặt hàng xuất khẩu quan trọng, được xếp vào hàng thứ ba, sau nông sản chính là

lúa và cà phê, hàng năm đóng góp một nguồn ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nước.
Tác dụng đối với môi trường sinh thái
Trên các loại đất bạc màu, đất đồi dốc, đất trống đồi trọc, cây cao su khi trồng với
diện tích lớn còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn, bảo vệ môi
trường mặt đất.
Ngoài ra do chu kỳ sống của cây cao su dài cho nên việc bảo vệ môi trường sinh
thái được bền vững trong một thời gian dài.
Kết quả theo dõi cho thấy, trên các loại đất tái canh cây cao su, nếu trong chu kỳ
khai thác trước vườn cao su được chăm sóc thích hợp thì độ phì của đất hầu như được
đảm bảo như tình trạng trước khi trồng cao su.

19
Ngoài ra cây cao su còn có thể sử dụng như một dạng cây rừng mà sản phẩm chủ
yếu là gỗ cao su có giá trị kinh tế cao.
Tác dụng đối với xã hội
Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây cao su đòi hỏi một lực lượng lao động khá
lớn (bình quân 1 lao động cho 2,50 -3,50 ha) và ổn định lâu dài suốt 25 – 30 năm cho
nên trên các diện tích trồng cao su với quy mô trung bình đến lớn, một số lượng công
nhân ổn định sẽ được giao công việc thường xuyên và ổn định trong thời gian dài.
Phát triển các doanh nghiệp cao su còn có tác dụng xây dựng cơ sở hạ tầng:
đường xá, điện nước, bệnh viện, trường học, khu giải trí…, tham gia phân bố dân cư
hợp lý giữa vùng thành thị và nông thôn, thu hút lao động cho các vùng trung du, miền
núi, vùng định cư của các dân tộc ít người, góp phần bảo vệ an ninh phòng tại các
vùng biên giới.
1.2.3.2. Vai trò của Cao su tiểu điền
Trên thế giới đã có nhiều quốc gia trồng cao su với nhiều hình thức như : đại
điền, trung điền và tiểu điền nhưng nhìn chung cai su tiểu điền vẫn chiếm tỷ lệ lớn từ
80 – 90%. Qua quá trình sử dụng, cao su đã đi vào nhiều lĩnh vực hoạt động và đời
sống của con người với vai trò và ý nghĩa to lớn như sau :
Phát triển cao su đem lại thu nhập cao và ổn định cho người sản xuất trong lĩnh

vực nông nghiệp. Bởi vì cây cao su là cây công nghiệp lâu năm có thể điều tiết mức
thu nhập cho cả thời kỳ kinh doanh dài.
Phát triển cao su tiểu điền góp phần làm tăng lượng sản phẩm cao su cho tiêu
dùng và tạo ra nguồn xuất khẩu quan trọng .
Phát triển cao su tiểu điền sẽ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
góp phần phân bố lại nguồn dân cư .




20
1.3. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN
1.3.1. Đặc điểm sinh học của cây cao su
Cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, mọc hoang dại ở vùng Amarzone. Cây có
thể cao đến 40m, vòng thân cách mặt đất từ 1m đến hơn 5m, tuổi thọ có thể đến 100
năm. Rễ trụ dài 3-5m, nhiều rễ ngang, vươn xa 6-10m. Thân thẳng đứng, hình trụ tròn,
thường phân cành ở độ cao 2,00 -2,50 m. Lá kép hình lông chim, 3 lá chét, mọc cách,
tán gọn. Vỏ thân có 3 lớp, lớp thứ 3 trong cùng là lớp da lụa, có nhiều mạch mủ. Hoa
đơn tính cùng gốc, mọc thành chùm lớn,quả nang có 3 vỏ, 3 buồng, mỗi buồng có 1
hạt, khi chín quả nứt dọc, bắn tung hạt ra. Hạt hình tròn hoặc bầu dục, màu nâu co vân.
Tuy nhiên, khi được nhân trồng trong sản xuất, thì đặc điểm như sau:
Chiều cao trung bình: 25 - 30 m
Tuổi thọ trung bình: 30 - 40 năm
Mật độ trung bình: 450 - 555 cây/ha
Nhiệt độ trung bình thích hợp: 25
0
C - 30
0
C, nếu trên 40

0
C và dưới 10
0
C đều
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và năng suất cho mủ. Ở nhiệt độ 25 - 27
0
C là
nhiệt độ tối thích để cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
Lượng mưa tối thiểu để cây sinh trưởng bình thường: 1500-2000 mm/năm.
Số ngày mưa thích hợp: 100 – 150 ngày mỗi năm.
Lượng giờ nắng tối thiểu cần thiết: 1600 giờ nắng/năm, là cây ưa sáng, thời
gian và cường độ chiếu sáng càng nhiều giúp cho quá trình quang hợp cây càng nhiều,
ánh sáng còn ảnh hưởng đến khả năng chống chịu của cây, tăng sức đề kháng cho cây.
Tốc độ gió: nếu tốc độ lớn hơn 8m/s – 13m/s sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng, nếu
lớn hơn 17,2m/s sẽ làm cho thân gãy và nếu lớn hơn 25m/s sẽ làm gốc đổ và giảm
năng suất mủ.[12]

21
Đặc biệt, gió khô kéo dài còn gây ra những vụ cháy rừng. Vì vậy, để hạn chế
tốc độ của gió ở những vùng có gió bão thì cần chọn những giống cao su vô tính có
khả năng chống gió, đồng thời trồng vành đai chắn gió.
Ẩm độ không khí bình quân thích hợp: > 75%, ẩm độ không khí còn thể hiện
tương quan thuận với dòng chảy của mư khi khai thác mủ.
Về khả năng chịu hạn: cây cao su có khả năng chịu hạn tốt hơn nhiều loại cây
công nghiệp dài ngày khác (trừ cây điều) nên nó rất được ưu tiên cho những vùng
thiếu nước và những nơi điều kiện tưới tiêu không có sẵn.
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây cao su:
Trong suốt chu kỳ trồng, chăm sóc cây cao su tại vườn ươm, nhiều tác giả đã
chia quá trình này thành 5 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn cây con trong vườn ươm

Giai đoạn này bắt đầu từ khi gieo hạt đến lúc xuất khỏi vườn, có thể kéo dài 6
tháng (bầu non không tầng lá) đến 24 tháng (stump lở, stump bầu ).
Đặc điểm của giai đoạn này là cây con chủ yếu tăng trưởng theo chiều cao, sự
sinh trưởng các tầng lá theo chu kỳ và mọc ra trên thân chính. Đường kính thân tăng
trưởng chậm hơn chiều cao rất nhiều.
Giai đoạn 2: Giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB )
Là khoảng thời gian từ 5 – 7 năm đầu tiên kể từ khi trồng cây, tuỳ vào từng
giống cao su. Đây là khoảng thời gian cây cao su đạt 50cm đo cách mặt đất 1m. Tùy
điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, như ở miền Trung thì thông thường thời gian
kiến thiết từ 6 – 7 năm.
Tuy nhiên, nếu chăm sóc và quản lý vườn cây đúng quy trình chọn giống và sử
dụng đúng những vật liệu cần thiết thì có thể rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản.
Giai đoạn 3: Giai đoạn kinh doanh (KD)
Đây là giai đoạn dài nhất, bắt đầu từ khi cây có khả năng khai thác mủ đến lúc
cây bị thanh lý. Căn cứ vào sự biến thiên về năng suất hằng năm, người ta chia thời kỳ

22
này thành 04 giai đoạn: giai đoạn đầu kinh doanh, giai đoạn thịnh vượng, giai đoạn
cầm chừng và giai đoạn giảm sút.
Giai đoạn đầu kinh doanh: khoảng từ năm thứ 8-10: giai đoạn này cây tiếp tục
sinh trưởng mạnh, cành nhánh, chu vi thân (vanh), độ dày vỏ, sản lượng mủ cũng tăng
nhanh.
Giai đoạn thịnh vượng: khoảng từ năm thứ 11 đến năm thứ 16: giai đoạn này
cây càng tăng trưởng mạnh, sản lượng mủ tăng rất nhanh và đạt mức cao nhất. Tốc độ
tăng sản lượng hàng năm phụ thuộc vào giống, chế độ khai thác và chăm sóc.
Giai đoạn cầm chừng: khoảng từ năm thứ 17 đến năm thứ 19: giai đoạn này
sản lượng mủ của cây không thể tăng được nữa, vẫn duy trì ở mức sản lượng khá cao,
giai đoạn này lâu hay ngắn tuỳ thộc nhiều vào việc khai thác ở 2 giai đoạn trước và
việc chăm bón phân cho cây.
Giai đoạn suy thoái: khoảng từ năm thứ 21 đến năm thứ 22: khi vườn cây có

hiện tượng giảm năng suất mủ trong nhiều năm liền thì vườn cây đã bước vào thời kỳ
này. Tốc độ giảm năng suất nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào giống và chế độ chăm
sóc và khai thác các thời kỳ trước đó.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cao su
1.3.2.1.Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Khí hậu
Nhiệt độ: Cao su là cây trồng ở miền nhiệt đới nên cần nhiệt độ cao, nhiệt độ
thích hợp nhất là 25-30
0
C.
Ở nhiệt độ 25
0
C, năng suất cây đạt mức tối đa. Khoảng thời gian từ 1-5 giờ
sáng là thời gian nhiệt độ mát dịu, lúc này cây cho sản lượng mủ cao nhất.
Nếu nhiệt độ thấp sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây và khai thác mủ kém
hiệu quả. Nếu nhiệt độ thấp hơn 10
0
C, hạt giống sẽ hoàn toàn mất sức nảy mầm, kéo
dài tình trạng này, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và cây sẽ chết.

23
Nếu nhiệt độ thấp hơn 5
0
C cây sẽ bị nứt vỏ, chảy mủ hàng loạt, đỉnh sinh
trưởng bị khô và cây sẽ chết.
Lượng mưa và ẩm độ không khí: Cây cao su có thể trồng ở những vùng đất có
lượng mưa từ 1500-2000 mm/năm.
Đối với những nơi không thuận lợi về đất đai, cây cao su cần lượng mưa từ
1800-2500 mm/năm. Số ngày mưa thích hợp nhất trong năm từ 100 – 150 ngày. Độ
ẩm không khí bình quân thích hợp cho cây cao su là > 75%.

Gió: Qua kinh nghiệm cho thấy những cây cao su thân thẳng đứng luôn cho
năng suất mủ cao hơn nhiều so với những cây thân bị cong. Gió là một trong những
nguyên nhân hàng đầu làm cong cây, thậm chí gió mạnh thường xuyên sẽ gây hư hại
cho cây, làm cây bị gãy cành, gãy cành, đổ cây, làm giảm mật độ vườn cây, và giảm
năng suất mủ.
Gió nhẹ 1-2 m/s là có lợi cho cây cao su nhất vì nó giúp vườn cây thông thoáng
hơn, hạn chế sâu bệnh hại và đặc biệt giúp vỏ cây mau khô sau khi trời mưa.
Giờ chiếu sáng, sương mù: Ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và sản sinh
mủ của cây cao su vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình quang hợp. Ánh sáng đầy
đủ sẽ giúp cây tăng trưởng cao, sản lượng mủ cao, và ít bệnh.[12]
Giờ chiếu sáng bình quân thuận lợi cho sự phát triển của cây nhất là 1800 –
2800 giờ/năm và tối thiểu phải đạt 1600 – 1700 giờ/năm. Sương mù nhiều gây ra một
tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm bệnh phát triển và tấn công cây cao su
như bệnh phấn trắng.
Đất đai
Cây cao su có thể sống trên hầu hết các loại đất. Tốt nhất là điều kiện đất thoát
nước, có khoảng 20-25% đất sét, tầng đất dày khoảng 1-1,5m trở lên, có 1,5-2% chất
hữu cơ, độ pH 4,5-5,5; đất đỏ bazan là loại đất thích hợp nhất. Cây cao su phát triển ở
vùng khí hậu nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn
đề cần lưu ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các
vùng đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.

24
Vùng Duyên hải miền Trung, trong đó Tỉnh Thừa Thiên Huế có 04 dạng địa hình
chính là: vùng ven biển, vùng đồng bằng, vùng gò đồi và vùng núi. Trong đó: Cây cao
su thích hợp với các vùng đất gò đồi có độ cao trình thích hợp nhất từ 200 - 600 m.
Điều này là một thuận lợi lớn của địa phương trong việc nhân rộng diện tích cây cao
su. Càng lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió
mạnh.
Địa hình

Cao su được trồng trên địa hình đất bằng phẳng hoặc có độ dốc thoai thoải dưới
8
0
(từ 8
0
đến 16
0
phải làm bậc thang và phủ đất chống xói mòn). Không những thế, đất
bằng phẳng sẽ ít chi phí vận chuyển, khai thác, chăm sóc, trồng mới hơn những vùng
đất dốc.
Độ dốc
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh khiến
các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng. Khi trồng
cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống xói mòn
như hệ thống đê, mương, đường đồng mức Hơn nữa các diện tích cao su trồng trên
đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ. Do vậy, trong
điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cao su ở đất có ít dốc.
Nhận thức được vấn đề này, trong việc phát triển cây Cao su ở huyện Nam Đông
đã chú ý đến độ dốc: đối với những Xã đất có độ dốc dưới 10
0
thì trồng theo hàng
ngang (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 6m), với đất có độ dốc trên 10
0
thì trồng theo
đường đồng mức để giảm thiểu tác động của gió bão ảnh hưởng tới sự phát triển của cây.
Ngoài ra, với khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng khí hậu
trung du núi thấp, có nhiệt độ trung bình năm là 25
0
C; tầng đất dày > 120 cm, lượng
mưa trung bình năm: 1.500 - 2.500

mm
/năm, số ngày mưa bình quân năm: 150 ngày; số
giờ nắng cả năm: 2.266 giờ là điều kiện thích hợp cho cây cao su phát triển.
1.3.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
Để đánh giá một cách chi tiết ta phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng, mức độ tác
động của từng nhân tố đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây để từ đó thấy
được những hướng tác động khác nhau của từng nhân tố mà có biện pháp thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su. Những yếu tố xã hội bao gồm:

25
Vốn: Vốn là yếu tố đầu vào rất quan trọng, nó rất cần thiết cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với sản xuất cao su, nó là cây có chu kỳ dài và cần
có sự đầu tư đúng lúc, kịp thời nhất là trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Đây là thời kỳ
tiền khai thác chưa có thu nhập, nó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sau này vì thế nó
cần được đầu tư hợp lý. Nguồn vốn phục vụ cho trồng và phát triển cây cao su là rất
lớn. Là loại cây lâu năm nên chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nó kéo dài, lượng
vốn đầu tư dàn trải qua từng năm lớn, vòng quay của vốn chậm, thời gian để thu hồi
vốn dài và nhiều lúc có thể làm cho người sản xuất nản lòng. Trong khi đó, các hộ gia
đình sản xuất cao su theo mô hình tiểu điền thì khả năng về vốn là rất hạn chế. Do đó
nó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cũng như hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình sản
xuất cao su sau này.
Lao động: Lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với bất cứ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả sản xuất, là tiền đề tạo ta mọi của cải trong xã hội. Trong sản xuất cao su
cũng vậy, nhu cầu về lao động là rất lớn và đồng thời phải am hiểu kề kỹ thuật, có kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Như vậy, việc đáp ứng nhu cầu về số
lượng và chất lượng lao động là một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa trong suốt quá
trình sản xuất. Lao động trong sản xuất cao su bao gồm lao động gia đình và lao động
thuê ngoài hầu hết là dân địa phương.
Giá cả và thị trường tiêu thụ: Phần lớn thị trường trong nông nghiệp mang tính

cạnh tranh hoàn hảo hơn so với các ngành khác. Vì vậy, nó đã tạo môi trường cạnh
tranh khá lành mạnh trong việc tạo vốn, sử dụng các thông tin, mua và bán các sản
phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước thì sẽ có nhiều
yếu tố gây bất lợi đến người dân. Việc người dân nắm bắt rất ít thông tin thị trường và
tư thương ép giá là những hiện tượng thường thấy. Điều này cũng ảnh hưởng đến tâm
lý sản xuất của người dân.
Giá cả các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến quyết định sản xuất của người dân vì nó là bộ phận cấu thành nên chi phí và kết
quả sản xuất. Sự biến động giá cả các yếu tố này ảnh hưởng đến thu nhập của người
dân qua các năm.

×