Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

đại cương phương pháp dạy học sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.65 KB, 51 trang )

ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC
(2 tín chỉ: 1,5 LT + 0,5 TH)
* Mục tiêu:
- Xác định được vị trí của môn học trong hệ thống các môn học của lý luận
dạy học
- Xác định được đối tượng, nhiệm vụ của môn học
- Tiếp cận và bước đầu vận dụng được các phương pháp nghiên cứu của
LLDH.
- Trình bày được các nhiệm vụ dạy học Sinh học ở trường Phổ thông, nêu mối
quan hệ giữa 3 nhiệm vụ.
- Phân tích cấu trúc nội dung chương trình môn Sinh học ở THPT.
- Phân tích các PPDH, cách sử dụng các PP trong dạy học Sinh học.
- Nêu được sự hình thành và phát triển các loại khái niệm trong chương trình
Sinh học THPT.
- Phân biệt được các hình thức tổ chức dạy học Sinh học ở trường phổ thông.
* Chuẩn bị:
- Vật chất: Máy tính, máy chiếu; các phương tiện dạy học cần thiết.
- Người học: Tài liệu, các phương tiện, dụng cụ học tập.
- Địa điểm: Giảng đường (giờ học lý thuyết); Phòng thí nghiệm (giờ học thực
hành).
* Phương pháp dạy học:
- Lý thuyết: Giáo viên (GV) giao nhiệm vụ học tập cho sinh viên (SV) hoạt
động theo nhóm (hoặc cá nhân) tùy theo nội dung học tập; SV nghiên cứu tài liệu,
thảo luận nhóm, hoàn thành nhiệm vụ được giao; GV tổ chức thảo luận, tổng kết
vấn đề.
- Thực hành: SV được giao nhiệm vụ chuẩn bị nội dung thực hành ở nhà hoặc
trên lớp, sau đó vận dụng vào từng chương cụ thể, từng bài cụ thể trong SGK Sinh
học THPT để phân tích cấu trúc nội dung, xác định mục tiêu, lựa chọn PPDH.
* Sản phẩm người học phải nộp: Báo cáo thực hành (3 - 4 trang).
* Nội dung:
1


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LÝ LUẬN DẠY HỌC SINH HỌC
Mục tiêu:
1. Xác định được vị trí của môn học trong hệ thống các môn học của Lí luận
dạy học
2. Xác định được đối tượng của PPDHSH
3. Trình bày nhiệm vụ tổng quát và các nhiệm vụ cụ thể của PPDHSH
4. Nêu được mối quan hệ giữa PPDHSH với các khoa học khác
5. Vận dụng được các PPNC PPDHSH
Nội dung (2 tiết LT)
1.1. Đối tượng
1.1.1. Tên gọi và vị trí của môn học “Tham khảo tài liệu số [1], [3] trong chương”.
1.1.2. Đối tượng của PPDH Sinh học
Đối tượng nghiên cứu của LLDH: Là các quy luật của QTDH. Các quy
luật này phản ánh những mối quan hệ tất yếu, bản chất giữa hoạt động dạy và hoạt
động học giữa các thành tố của QTDH.
Đối tượng nghiên cứu của PPDH: Các quy luật của QTDH phù hợp với
những đặc điểm của việc dạy và học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông.
2
1.2. Nhiệm vụ của bộ môn LLDH Sinh học
Nhiệm vụ tổng quát: Nghiên cứu phát triển lý thuyết (Hoàn thiện nội dung
dạy học SH ở trường phổ thông) và tổng kết kinh nghiệm (ĐM PPDH) phục vụ cho
việc nâng cao hiệu quả và chất lượng D & H bộ môn Sinh học, góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông của nước ta.
Nhiệm vụ cụ thể:
* Phát triển nội dung dạy học: Phải thường xuyên cập nhật, chỉnh lý, hoàn
thiện nội dung, chương trình các môn học ở trường phổ thông cho phù hợp với sự
phát triển của xã hội hiện đại.
Vận dụng các thành tựu của LLDH hiện đại, các thành tựu của các ngành
khoa học trong các lĩnh vực khác để phát triển, đổi mới nội dung chương trình sinh

học, xác định khối lượng, chiều sâu, trình tự hệ thống các kiến thức để đưa vào
SGK một cách hợp lý với từng lớp học, cấp học.
Song song với việc phát triển chương trình là việc phát triển lí luận về cấu
trúc nội dung và phương pháp trình bày các bài trong sách giáo khoa theo hướng
giảm bớt chức năng thông tin, tăng cường các hoạt động độc lập của HS với SGK.
* Phát triển phương pháp dạy:
Tổng kết kinh nghiệm tiên tiến về PP dạy của đội ngũ giáo viên Sinh học
nước ta, vận dụng có chọn lọc các PPHD mới của thế giới phù hợp với hoàn cảnh
Việt Nam, đưa vào thực nghiệm, thí điểm trước khi áp dụng đại trà, nhằm phát triển
các PPDH tích cực trong nhà trường phổ thông.
Đồng thời với đổi mới PP dạy là việc nghiên cứu mở rộng các hình thức tổ
chức dạy học và cải tiến bổ sung các phương tiện dạy học, cải tiến các PP kiểm tra
đánh giá theo hướng khuyến khích người học, kích thích sự phát triển tư duy. Ngoài
ra người GV cần đi sâu vào PP dạy từng phân môn SH, từng thành phần kiến thức
trong chương trình SH.
* Phát triển PP học: Việc học chỉ đạt hiệu quả khi người dạy biết khơi dậy
và phát huy tiềm năng vốn có của mỗi người học. Để phát triển PP học tập cho HS,
đặc biệt là PP tự học thì người GV cần phải tổ chức các HĐHT theo một trình tự
logic, phù hợp với năng lực của từng loại HS. Trong việc tổ chức các HĐHT người
3
GV có vai trò là người cố vấn, hướng dẫn, định hướng cho HS tranh luận, tìm tòi,
phát hiện và giải quyết vấn đề, qua đó họ tự lực chiếm lĩnh tri thức, đồng thời sẽ rèn
luyện, phát triển kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của bản thân hay của các thành
viên trong nhóm.
1.3. Mối quan hệ giữa PPDH Sinh học với các môn khoa học khác
1.3.1. Quan hệ với các khoa học giáo dục
Phát triển LLDH tạo những cơ sở lí luận vững chắc cho PPDHSH, ngược lại
sự phát triển của LLDHSH bổ sung những minh chứng thực tế phong phú cho
LLDH.
Hiện nay LLDH đang quan tâm chú ý nghiên cứu sâu về quy luật của quá

trình học tập để thiết kế các HĐHT phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các HĐDH của
thầy. Chứ không phải như cách làm lâu nay là chỉ thiết kế hoạt động dạy của thầy
mà không chú ý đến HĐH của trò.
1.3.2. Quan hệ với khoa học Sinh học
Sự phát triển của các khoa học Sinh học giúp cho việc lựa chọn, hoàn thiện
nội dung chương trình SH ở trường phổ thông.
Các kiến thức SH của các nhà khoa học được sự gia công của nhà sư phạm
nó trở thành kiến thức cơ bản phổ thông phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi và hoàn
cảnh của nước ta. Sau đó chúng được sắp xếp thành hệ thống, kết hợp lôgic phát
triển SH và logic sư phạm.
PPDH ở trường phổ thông phải dựa trên quan sát, thực nghiệm với suy lí quy
nạp đồng thời phải vận dụng tư duy suy diễn lí thuyết. PPDH không chỉ giới hạn
các bài học trên lớp mà còn phải được bổ sung bằng các hoạt động ngoại khóa,
tham quan, gắn liền với thiên nhiên và lao động sản xuất.
1.3.3. Quan hệ với Logic học và Triết học
Dạy học, thực chất là tổ chức quá trình nhận thức cho HS, phải tuân theo
những quy luật tư duy, từ thực tiễn đến lí thuyết, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp, từ ngoài vào trong, Vì vậy nó có mối quan hệ qua lại với Logic học.
Đối tượng của SH là nghiên cứu bản chất và các quy luật của sự sống, mà sự
sống là một hình thức vận động của vật chất, do đó nó cũng tuân theo các quy luật
4
chung của vật chất mà Triết học đã vạch ra. Mặt khác, trong quá trình phát triển của
khoa học SH, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ, vẫn tồn tại mâu thuẫn
và sự đấu tranh găy gắt giữa chủ nghĩa duy tâm siêu hình và duy vật biện chứng. Vì
thế lĩnh vực nghiên cứu của KHSH cũng như PPDHSH cần sự chỉ đạo của Triết học
biện chứng duy vật để có quan điểm, phương pháp, tư tưởng đúng đắn trong việc
nhận thức các hiện tượng, quá trình của tự nhiên cũng như của QTDH SH.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu của PPDH SH (Tham khảo từ các tài liệu số
[1], [2], [3] trong chương này)
 Tài liệu học tập

[1] Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), “Lí luận dạy học Sinh học (Phần
Đại cương)”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2] Nguyễn Phúc Chỉnh (Chủ biên), Phạm Đức Hậu (2007), Ứng dụng tin học trong
nghiên cứu khoa học giáo dục và dạy học sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[3] Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2007), Đại cương PPDH Sinh học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
 Câu hỏi thảo luận
1. Phân biệt đối tượng của LLDH và của PPDHSH? Nêu vài ví dụ về đối tượng của
PPDHSH?
2. Hãy xác định vị trí của môn PPDHSH trong hệ thống các LLDH nói chung?
3. Phân tích mối quan hệ với các thành tố trong quá trình dạy học?
4. Anh chị có đánh giá gì về nhiệm vụ phát triển NDDH, PP dạy, PP học của LL
DHSH hiện nay?
5. Anh chị hãy phân tích mối quan hệ giữa Khoa học Sinh học với PPDHSH? Trên
cơ sở đó anh chị hãy vạch ra kế hoạch học tập để chuẩn bị cho nghề dạy học sau khi
ra trường.
5
Chương 2
NHIỆM VỤ DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT
 Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng:
1. Hiểu rõ đối tượng, nhiệm vụ của môn khoa học Sinh học, đặc điểm của SH
hiện đại
2. Xác định đúng vị trí của môn Sinh học ở trường THCS
3. Xác định được nội dung của các nhiệm vụ dạy học, mối liên hệ giữa các
nhiệm vụ
4. Vận dụng để xác định nhiệm vụ dạy học cho 1 chương, 1 bài.
5. Nắm vững các kĩ thuật xác định mục tiêu theo hướng đổi mới
 Nội dung (2 tiết LT)
2.1. Các nhiệm vụ dạy học SH ở trường THPT

2.1.1. Nhiệm vụ trí dục phổ thông và kỹ thuật tổng hợp
*Nhiệm vụ trí dục phổ thông
Quá trình dạy học môn Sinh học ở bậc THPT có nhiệm vụ trang bị cho HS
hệ thống các kiến thức sinh học cơ bản, phổ thông, hiện đại và gắn liền với thực tiễn
Việt Nam.
Kiến thức phổ thông là những kiến thức cần thiết cho mọi người trong cuộc
sống lâu dài, cho mọi thanh thiếu niên trong lứa tuổi học đường.
Kiến thức cơ bản là những kiến thức phản ánh bản chất và quy luật của các
sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực tại khách quan, giúp con người làm chủ
thực tại và hành động hợp lí
Trong trường phổ thông các kiến thức này đã được các nhà sư phạm từ các
ngành khoa học và trình bày thành các môn học khác nhau, phù hợp với sự phát
triển của khoa học hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Trong chương trình SH THCS, kiến thức cơ bản nhất là hệ thống các kiến
thức các khái niệm Sinh học, các quy luật Sinh học được phát triển theo một trình tự
logic chặt chẽ. Các kiến thức này đặt nền móng cho việc tiếp tục học lên THPT
hoặc vào các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề có liên quan với Sinh học
6
hoặc ra đời, hoà nhập với cộng đồng, tham gia lao động sản xuất và các công việc
trong các ngành nghề khác.
Khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại, lượng thông tin ngày một tăng lên
nhanh chóng vì vậy, những kiến thức phổ thông cũng cần phải cập nhật, đổi mới.
Ngoài việc cải cách thay SGK theo chu kì từng giai đoạn, thì người GV cũng cần
phải thường xuyên cập nhật tri thức, tìm kiếm, tích luỹ thông tin khoa học SH.
Qua quá trình dạy học HS phải hiểu, nhớ và vận dụng được. Theo nguyên lí
giáo dục đi đôi với thực hành, lí luận kết hợp với thực tiễn, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, việc giảng dạy môn sinh học phải quán triệt tinh thần giáo dục kĩ
thuật tổng hợp. Thông qua môn Sinh học giúp HS nắm vững cơ sở khoa học của
những công cụ kĩ thuật, quy trình sản xuất cơ bản, có liên quan đến các đối tượng
sống hoặc các sản phẩm sinh học.

Nguồn tri thức cung cấp cho HS thông qua con đường giáo dục là nguồn tri
thức có mục đích, đã được chọn lọc, sắp xếp có hệ thống, quy định trong chương
trình, SGK và được GV thể hiện trong quá trình hướng dẫn HS học tập theo kế
hoạch hợp lí.
*Nhiệm vụ trí dục kỹ thuật tổng hợp
Thực hiện nguyên tắc học đi đôi vối hành, lý luận gắn với thực tiễn, học tập
gắn liền với sản xuất, việc giảng dạy Sinh học phải làm cho học sinh hiểu biết các
nguyên lí cơ bản của các ngành sản xuất có sử dụng cơ thể sống. Trang bị cho các
em các kỹ năng và kỹ xảo vận dụng các quy luật sinh học trong hoạt động thực tiễn.
2.1.2. Nhiệm vụ phát triển các năng lực nhận thức và năng lực hành động
Trong dạy học SH, GV phải tạo cơ hội thuận lợi để HS tập dượt, phát triển
các kĩ năng và phẩm chất trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả nhận thức, để HS rèn
luyện các thao tác, kĩ năng, kĩ xảo, xây dựng thói quen vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn cuộc sống.
Việc phát triển các kĩ năng cần tuân theo quy luật tâm lí của quá trình nhận
thức đó là đi từ nhận thức cảm tính (Quan sát, chú ý, ghi nhớ) đến nhận thức lí tính
(So sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, cá biệt hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa,
hệ thống hóa)
7
Trong QTDH, nhiệm vụ phát triển bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ với
nhau: Phát triển năng lực nhận thức và phát triển năng lực hành động.
2.1.2.1. Phát triển năng lực nhận thức: Bao gồm phát triển các thao tác tư duy (so
sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,…) và biện pháp logic (quy
nạp, diễn dịch) từ đó hình thành các phẩm chất tư duy (tính tích cực, tính độc lập,
tính sáng tạo).
2.1.2.2. Phát triển các năng lực hành động
a. Kĩ năng quan sát
Rèn luyện cho HS biết quan sát tinh tường, đi sâu vào từng chi tiết, tập trung
vào nhữug chi tiết quan trọng nhất của đối tượng. Từ quan sát bằng mắt, đến quan
bằng kính lúp, kính hiển vi. Từ quan sát mẫu vật sống đến các vật tượng hình. Cùng

với quan sát là rèn luyện cho HS kĩ năng mô tả sự vật, hiện tượng quan sát được, từ
việc mô tả bằng ngôn ngữ thông thường đến việc sử dụng các thuật ngữ SH ngày
càng chính xác.
Đồng thời tập dượt cho HS các kĩ năng thu lượm mẫu vật, nhận dạng, phân
loại, cố định các mẫu vật sống, làm các bộ sưu tập mẫu vật về các nhóm TV, ĐV,
hay thu thập tranh ảnh về TV, ĐV.
b. Kĩ năng làm thí nghiệm
Để rèn luyện kĩ năng này cho SH, GV cần phải thực hiện các thí nghiệm ở
trên lớp bằng cách biểu diễn, làm mẫu, từ đó HS bắt chước, làm theo. Việc rèn
luyện kĩ năng làm thí nghiệm cần phải có thời gian, và nên phát huy thế mạnh của
các nhóm HS. Song song với việc làm thí nghiệm là rèn luyện các kĩ năng liên
quan: đề xuất giả thuyết, bố trí thí nghiệm, thay đổi đối tượng và điều kiện thí
nghiệm, quan sát kết quả thí nghiệm bằng cách so sánh với đối chứng, kiểm tra giả
thuyết và cuối cùng là rút ra kết luận.
c. Kĩ năng suy luận quy nạp
Các kiến thức thu được nhờ quan sát và thí nghiệm chỉ là những kiến thức sự
kiện, cụ thể, riêng lẻ, chúng cần phải được khái quát hóa, trừu tượng hóa thành
những kiến thức lí thuyết (khái niệm, quy luật). Việc này có thể được thực hiện
bằng cách rèn luyện cho HS kĩ năng suy luận quy nạp.
8
Quy nạp có thể hiểu đơn giản là đi từ những cái cụ thể, riêng lẻ thành cái
mang tính khái quát, chung cho tất cả những cái cụ thể, riêng lẻ đó.
Quy nạp là suy lí bắt đầu từ việc so sánh các nhóm đối tượng cùng loại để
tách ra các dấu hiệu chung, các thuộc tính bản chất của chúng, đây chính là con
đường hình thành các khái niệm, quy luật.
Ví dụ: Khi dạy về tính hướng sáng của cây (SGK)
Kết luận rút ra từ suy lí quy nạp chỉ có giá trị khái quát khi đã dựa trên một
số lượng đủ lớn các sự kiện. Tuy nhiên trong dạy học người ta cho phép dùng quy
nạp đơn cử, nghĩa là chỉ dựa trên một vài hiện tượng, thí nghiệm để rút ra kết luận.
Đó là vì các kiến thức này đã được các nhà khoa học kiểm chứng nhiều lần, mặt

khác trong 1 tiết học thời gian có hạn không thể tái hiện lại quá trình phát hiện của
các nhà khoa học được. Khi sử dụng quy nạp đơn cử, GV tránh để HS hiểu sai là
các kiến thức này được rút ra một cách đơn giản như vậy. Mendel làm thí nghiệm
trong 8 năm liền, với 7 cặp tính trạng, đã phân tích trên 1 vạn cây lai mới rút ra
được các định luật, nhưng trong mấy tiết học chúng ta chỉ đơn cử một vài thí
nghiệm để rút ra các định luật của ông!
Khi vận dụng các khái niệm, quy luật vào các trường hợp cụ thể thì lại cần
đến kĩ năng suy lí diễn dịch, tức là đi từ cái chung, khái quát đến cái cụ thể, riêng lẻ.
Trong dạy học 2 kĩ năng này luôn bổ sung cho nhau và đều cần cho quá trình vận
động của tư duy. Tuy nhiên do đặc điểm của quá trình nhận thức của HS THCS, GV
cần chú trọng phát triển tư duy thực nghiệm quy nạp trên cơ sở rèn luyện kĩ năng
quan sát, thí nghiệm.
2.1.3. Nhiệm vụ giáo dục các phẩm chất nhân cách (Giáo dục)
a. Giáo dục thế giới quan khoa học
Thế giới quan là quan điểm về thế giới của một chủ thể nhất định. Hạt nhân
của thế giới quan khoa học là Triết học Mác – Lênin, bao gồm chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đối tượng của SH là các quy luật phát
triển của sự sống – là một hình thức vận động của vật chất trong tự nhiên. Do đó,
Triết học và SH có mối quan hệ tác động qua lại bổ sung cho nhau, cùng nhau phát
triển.
9
Trong dạy học SH, nhiệm vụ giáo dục TGQKH bao gồm:
- Giáo dục quan điểm duy vật: GV cần vạch rõ cho HS rằng: Mọi sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên nói chung và thế giới hữu cơ nói riêng đều là những hình
thức vận động của vật chất. Khi ta đã hiểu rõ CSVC và cơ chế vận động của các quá
trình diễn ra trong sự vật hiện tượng thì ắt sẽ nhận thức được nó trên cơ sở DVBC,
mà không cần một sự giải thích duy tâm thần bí nào!
- Giáo dục PP biện chứng: Mối liên hệ phổ biến, tất nhiên của mọi sự vật
hiện tượng trong thế giới. Các QL SH có sắc thái riêng của chúng nhưng cũng phản
ánh quy luật chung nhất của phép biện chứng duy vật: Thống nhất và đấu tranh giữa

các mặt đối lập (Đồng hóa - Dị hóa); Chuyển hóa giữa lượng và chất; phủ định của
phủ định (Hình thành các đặc điểm thích nghi)
b. Giáo dục tình cảm đạo đức
Giáo dục lòng yêu thiên nhiên đất nước Việt Nam từ đó GD các em có ý
thức gìn giữ môi trường, phát triển bền vững,…
HS ở độ tuổi cho THCS rất hiếu động, dễ có những hành động xâm hại môi
trường. Vì vậy, cần phải tình cảm đạo đức cho các em, làm cho các em yêu thích và
có thái độ tốt với thiên nhiên, hơn nữa còn có các hành động bảo vệ môi trường.
Chương trình SH THCS nghiên cứu TV, ĐV và cả cơ thể con người. Khoa
học SH ngày càng phát triển thì ngày càng đặt ra nhiều vấn đề “Đạo đức sinh học”,
là mối lo của toàn xã hội, như nhân bản vô tính trên đối tượng con người, mua bán
các nội quan để cấy ghép, chửa đẻ thuê,… Vì vậy, GV cần phải giáo dục tình cảm
đạo đức cho HS để họ có thái độ đúng đắn và vận dụng các thành tựu khoa học phù
hợp với đạo lí, đạo đức xã hội.
c. Giáo dục thẩm mĩ
GD cho HS biết cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên để không chỉ thưởng thức
mà còn xây dựng ý thức, tình cảm, thái độ đối với tự nhiên.
Giáo dục thẩm mĩ thông qua các bài lên lớp như mẫu vật, tranh ảnh, phim về
thiên nhiên. Ngoài ra thông qua các hoạt động ngoại khóa ở vườn trường, góc sinh
giới, hoặc tham quan ngoài thiên nhiên. Càng yêu thích thiên nhiên, các em càng
yêu thích môn học và có hứng thú trong học tập.
10
d. Giáo dục lao động kĩ thuật KHKT và hướng nghiệp (Tham khảo tài liệu số
[1], [2] trong chương)
2.2. Mối liên hệ giữa ba nhiệm vụ
Trong QTDH, ba nhiệm vụ này phải được thực hiện trong mối quan hệ thống
nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau.
- Trí dục là cơ sở để thực hiện hai nhiệm vụ sau. Giáo dục trong nhà trường
khác với các hình thức giáo dục khác ở điểm căn bản là nó được thực hiện trên nền
của việc trang bị kiến thức có hệ thống được chọn lọc trong tinh hoa di sản văn hóa

của loài người và của dân tộc. Tri thức là nội dung, là thức ăn của tư duy, là chất
liệu để hình thành niềm tin thế giới quan và phẩm chất tốt đẹp của nhân cách.
- Phát triển năng lực nhận thức và hành động là hệ quả của quá trình chiếm
lĩnh tri thức một cách tích cực và chủ động sáng tạo và ngược lại, đó cũng là điều
kiện để HS tiếp tục chiếm lĩnh tri thức một cách sâu sắc và hiệu quả hơn. Suy nghĩ
tích cực độc lập, sâu sắc trong tự học, tự rèn luyện cũng là điều kiện để người học
cải biến chính mình về tư tưởng, tác phong, thái độ, niềm tin.
- GD các phẩm chất nhân cách vừa là hệ quả của hai nhiệm vụ trên, là mục
đích cuối cùng của việc dạy học, vừa là yếu tố kích thích, động lực thúc đẩy quá
trình chiếm lĩnh đỉnh cao của tri thức, phát triển năng lực nhận thức và năng lực
hành động đến trình độ sáng tạo.
 Tài liệu học tập
[1] Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), “Lí luận dạy học Sinh học (Phần
Đại cương)”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2] Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2007), Đại cương PPDH Sinh học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
[3] Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học và sách giáo khoa, NXB
ĐHSP, Hà Nội.
[4] Trần Bá Hoành (1996), “Kỹ thuật dạy học Sinh học”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[5] Sách giáo khoa, sách giáo viên Sinh học lớp 6 đến lớp 10.
11
 Câu hỏi thảo luận
1. Trình bày nội dung cơ bản của nhiệm vụ phát triển trong dạy học Sinh
học? Vì sao nói trọng tâm của NV phát triển năng lực nhận thức trong DHSH là
phát triển tư duy thực nghiệm - quy nạp trên cơ sở rèn luyện kĩ năng quan sát và thí
nghiệm.
2 Trình bày nội dung cơ bản của nhiệm vụ giáo dục trong dạy học Sinh học?
Vì sao nói việc giảng dạy các kiến thức sinh học thống nhất với việc giáo dục thế
giới quan duy vật biện chứng?
3. Phân tích mối quan hệ giữa 3 nhiệm vụ dạy học Sinh học?

4. Quan niệm mới về việc xác định mục tiêu? Các thành phần mục tiêu? Để
viết mục tiêu theo hướng đổi mới, cần tuân thủ các quy tắc nào? Vận dụng xác định
mục tiêu cho 1 chương, 1 bài?
Chương 3
NỘI DUNG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
 Mục tiêu
1. Phân tích được khái niệm học vấn phổ thông, hiểu được sự vận động và
phát triển của HVPT hiện nay là một tất yếu.
2. Nêu được những nguyên tắc xác định nội dung dạy học ở trường phổ thông
3. Phân tích được cấu trúc nội dung chương trình SH THPT ban hành năm
2006.
4. Nắm vững các thành phần kiến thức cơ bản trong chương trình SH ở
THPT.
5. Vận dụng để phân tích thành phần kiến thức cơ bản của 1 bài học
 Nội dung (6 tiết LT + 2 tiết TH)
3.1. Những nguyên tắc xây dựng NDDH phổ thông
Việc xây dựng nội dung dạy học dựa theo những nguyên tắc chủ yếu sau:
+ NDDH phải bám sát mục tiêu dạy học (MT GDPT, MT chương trình bậc
học, cấp học, môn học, MT riêng đối với địa phương, đối từng đối tượng HS)
12
+ NDDH phải thể hiện tính định hướng cho sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển toàn diện nhân cách của HS.
+ NDDH phải phản ánh được trình độ phát triển của khoa học hiện đại, phản
ánh thực tiễn thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam.
+ NDDH phải phù hợp với khả năng trình độ tiếp thu của HSvới điều kiện dạy
và học trong nhà trường.
3.2. Cấu trúc nội dung môn Sinh học ở trường THPT theo chương trình mới
3.2.1. Định hướng chỉ đạo việc xây dựng chương trình mới
Theo NQTW 2 khóa VIII, CT mới được xây dựng theo phương hướng sau:
- Loại bỏ những kiến thức không thiết thực, bổ sung những nội dung cần

thiết theo hướng đảm bảo kiến thức cơ bản.
- Cập nhật với sự tiến bộ của KH & CN, tăng nội dung khoa học công nghệ
ứng dụng.
- Tăng cường giáo dục KTTH và năng lực thực hành ở trường phổ thông.
- Tăng cường GD công dân, đạo đức, tư tưởng, lòng yêu nước, CN Mác
Lênin, đưa nội dung GD TT HCM vào trong nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi,
bậc học.
- Coi trọng hơn nữa các môn KHXH & NV, nhất là Tiếng việt, Lịch sử dân
tộc, Địa lí và Văn hóa Việt Nam…
Với tư tưởng chỉ đạo trên, chương trình SH THPT mới quán triệt một số quan
điểm sau:
 Kế thừa những ưu điểm của CT cũ
 Góp phần thực hiện mục tiêu GD
 Bảo đảm tính kế thừa và tính liên môn
 Bảo đảm tính cơ bản, hiện đại và thực tiễn
 Quán triệt quan điểm giáo dục KTTH – HN
 Quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa
 Phản ánh những PP đặc thù của bộ môn
 Quán triệt tư tưởng tích hợp
13
3.2.2. Phân phối chương trình SH THPT
Lớp HK 1 HK 2 Cả năm
Lớp 10 cơ bản 19 tiết 16 tiết 35 tiết
Lớp 10 nâng cao 27 tiết 25 tiết 52 tiết
Lớp 11 cơ bản 27 tiết 25 tiết 52 tiết
Lớp 11 nâng cao 27 tiết 25 tiết 52 tiết
Lớp 12 cơ bản 27 tiết 25 tiết 52 tiết
Lơp 12 nâng cao 36 tiết 34 tiết 70 tiết
3.2.3. Phân tích cấu trúc nội dung chương trình SH THPT
(Nguồn: “Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình và SGK Sinh học”).

3.2.4. Thành phần kiến thức cơ bản trong chương trình Sinh học THPT
* Sự kiện Sinh học
Là những kiến thức mô tả về sự vật, hiện tượng trong tự nhiên. Chúng có vai
trò rất quan trọng trong việc xây dựng vốn biểu tượng phong phú cho SH, từ đó các
em tư duy để hình thành khái niệm.
* Khái niệm Sinh học
Là kiến thức phản ánh bản chất của các sự kiện thông qua quá trình khái quát
hoá, trừu tượng hoá, được cô đọng dưới dạng một định nghĩa. Mỗi khái niệm được
gọi tên bằng một hoặc vài thuật ngữ SH. Số lượng và chất lượng các thuật ngữ khái
niệm sinh học là tiêu chí đánh giá vốn hiểu biết của HS.
Ví dụ: Khái niệm mô, thụ phấn, thụ tinh,
* Quá trình Sinh học
Kiến thức về quá trình cũng là loại kiến thức khái niệm. Loại khái niệm này
không phản ánh một sự kiện hiện tượng riêng lẻ, mà nó phản ánh một chuỗi các sự
kiện liên tiếp sảy ra theo một trình tự chặt chẽ có tính định hướng rõ rệt.
Ví dụ: Quá trình sao mã, quá trình dịch mã…
* Quy luật Sinh học
Quy luật SH là những kiến thức phản ánh mối liên hệ bản chất, bền vững, tất
yếu và phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau hoặc phản ánh xu hướng
phát triển tất yếu của sự vật hiện tượng. Như sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng
của mỗi cơ quan trong cơ thể, sự thích nghi của cơ thể với môi trường,
14
Định luật là lời phát biểu bằng ngôn ngữ khoa học phản ánh từng bộ phận của
các quy luật khách quan, được phát hiện bằng thực nghiệm. (Các định luật của
Mendel).
Khoa học ngày càng phát triển, do đó tính quy luật cũng mang tính phát triển,
ngày một hoàn thiện hơn.
* Một số học thuyết SH
Các học thuyết SH phản ánh những vấn đề lí thuyết khái quát trong các lĩnh
vực của SH. Đây là kiến thức khó, nên HS THCS mới chỉ bước đầu làm quen với

một vài học thuyết.
Ví dụ: Học thuyết tiến hoá của Đacuyn, học thuyết của Pavlov về phản xạ có
điều kiện, học thuyết di truyền NST của Menđen và Mocgan
 Tài liệu học tập
[1] Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), “Lí luận dạy học Sinh học (Phần
Đại cương)”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2] Nguyễn Thành Đạt, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Xuân Viết (2006), “Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông”, NXB ĐHSP, Hà Nội.
[3] Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2007), Đại cương PPDH Sinh học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
[4] Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học và sách giáo khoa, NXB
ĐHSP, Hà Nội.
[5] Sách giáo khoa, sách giáo viên Sinh học lớp 6 đến lớp 10.
[6] Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa sinh học 10,
11, 12.
 Câu hỏi thảo luận
1. Nội dung dạy học được xây dựng dựa trên những nguyên tắc nào? Tìm ví
dụ minh họa cho mỗi nguyên tắc đó?
2. Trình bày cơ sở lí luận để phân tích các thành phần kiến thức trong
chương trình sinh học? Vì sao nói kiến thức khái niệm và quy luật Sinh học là kiến
thức cơ bản nhất?
15
3. Phân biệt thuật ngữ với khái niệm? Vì sao nói số lượng và chất lượng khái
niệm về 1 lĩnh vực khoa học phản ánh trình độ hiểu biết của một người về lĩnh vực
khoa học đó? Lấy 5 ví dụ về mỗi loại khái niệm: Sự vật; hiện tượng; quá trình; mối
quan hệ trong CT SH THCS?
4. Phân biệt quy luật với định luật? Tìm 3 ví dụ về loại quy luật, 3 ví dụ về
loại định luật trong CT SH THCS?
Chương 4
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC

 Mục tiêu
1. Phân tích được khái niệm phương pháp dạy học
2. Phân tích được mối quan hệ giữa HĐ dạy và HĐ học; hai mặt của PPDH; giữa
PPDH với các thành tố của quá trình dạy học.
3. Nắm được hệ thống các PPDHSH; các biện pháp DHSH.
4. Phân tích bản chất và cách thức tiến hành, ưu nhược điểm của mỗi PP thuộc 3
nhóm (Dùng lời, Trực quan và Thực hành) và biết sử dụng chúng trong sự phối hợp
lẫn nhau.
5. Tìm hiểu, cập nhật và phát triển các PPDH tích cực trong DHSH
6. Biết cách lựa chọn PPDH phù hợp với nội dung, đối tượng và phương tiện dạy
học, bước đầu thể hiện hiểu biết về PPDH trong việc soạn giáo án, tập giảng, phân
tích giờ dạy.
 Mục tiêu (6 tiết LT + 12 tiết TH)
4.1. Khái niệm "Phương pháp dạy học"
4.1.1. Phương pháp
Phương pháp (tiếng Hy lạp: methodos) thường được hiểu là con đường, cách
thức đạt tới một mục đích nhất định, giải quyết một nhiệm vụ xác đinh trong hoạt
động nhận thức hay thực tiễn.
Phương pháp có quan hệ qua lại với mục đích, phương tiện thực hiện và đối
tượng tác động.
16
Có nhiều khái niệm về PPDH, như:
- N.M. Veczilin và V.M. Coocxunskaia: “Phương pháp dạy học là cách thức
thầy truyền đạt kiến thức, đồng thời là cách thức lĩnh hội của trò”.
- Nguyễn Ngọc Quang (1970): “PPDH là cách thức làm việc của thầy và của
trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò tự
giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”.
- Đặng Vũ Hoạt (1971): “PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy
và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm
thực hiện các nhiệm vụ dạy học”.

- Đinh Quang Báo (2000): “PPDH là cách thức hoạt động của thầy tạo ra
mối liên hệ qua lại với hoạt động của trò để đạt mục đích dạy học”
- Trần Bá Hoành (2002): “PPDH là con đường, cách thức GV hướng dẫn, tổ
chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của HS nhằm đạt các mục
tiêu dạy học”.
Từ các định nghĩa trên có thể nêu ra mấy nhận xét sau:
PPDH gồm hoạt động của thầy và hoạt động của trò
Hai hoạt động này có sự tác đông qua lại lẫn nhau
Trong đó thầy có chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức hoạt động
học tập của trò.
Trên cơ sở đó trò tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức cần thiết
Kết quả tương tác giữa hoạt động của thầy và của trò trong QTDH là
đạt được các mục tiêu dạy học đề ra.
=> Đó chính là bản chất của PPDH
Vậy có thể nên lên một cách khái quát về khái niệm PPDH?
PPDH là cách thức hoạt động của thầy và trò trong mối liên hệ qua lại, thầy
giữ vai trò chủ đạo, điều khiển, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động học tập
của trò một cách tích cực, chủ động nhằm đạt các mục tiêu dạy học đề ra.
a. Quan hệ giữa dạy và học
Trên tinh thần đổi mới PPDH hiện nay, mối quan hệ giữa Dạy và Học được
quan niệm như thế nào?
17
Là 2 hoạt động: Dạy - Học (Trước đây chỉ quan niệm là hoạt động dạy)
Hai HĐ này có sự tương tác qua lại với nhau, trong đó GV giữ vai trò chủ đạo, nhưng
HĐ học được đặt ở vị trí trung tâm (vai trò tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của HS)
b. Mặt bên ngoài và mặt bên trong của PP
Mặt bên ngoài (Hình thức): Các thao tác hành động của GV và HS có thể dễ
dàng nhận thấy được trong tiết học. Ví dụ: GV thuyết trình, nêu câu hỏi, biểu diễn
thí nghiệm,… HS lắng nghe, trả lời câu hỏi,
Mặt bên trong (Nội dung bản chất của PP): Con đường tổ chức hoạt động

nhận thức của HS, cách GV tổ chức, dẫn dắt HS lĩnh hội tri thức. Ví dụ: HS nghe
giảng và tái hiện lại kiến thức đã học, HS tìm tòi và khám phá để phát hiện và giải
quyết vấn đề.
Ví dụ:
c. Quan hệ giữa PPDH với các thành tố của QTDH
QTDH gồm 6 thành tố cơ bản nhưng ta chỉ xét 3 thành tố chủ yếu: MĐ, ND,
PP. 3 thành tố này quan hệ biện chứng với nhau, được gọi là “Tam giác sư phạm”
PP chịu sự chi phối của MĐ và ND, đồng thời nó cũng tác động trở lại làm
cho MĐ đề ra là khả thi và ND ngày một hoàn thiện hơn.
18
QHDH luôn luôn vận động phát triển không ngừng để ngày càng hoàn thiện, phù
hợp với thời đại. Do đó, MĐ, ND, PP cũng luôn thay đổi, trong đó PP là linh hoạt
nhất. Nói đến PP là nói đến tính linh động của nó, PP không thể đứng yên mà luôn
vận động, thay đổi, có như vậy nó mới tồn tại và phát triển ngày một hoàn thiện
hơn.
d. Mối quan hệ giữa PPDHSH với PPNC khoa học Sinh học
Nhiệm vụ của Sinh học là tìm hiểu bản chất các hiện tượng, quá trình trong thế
giới sống, khám phá những quy luật của giới hữu cơ, làm cơ sở cho loài người nhận
thức đúng và điều khiển được sự phát triển của Sinh vật.
Nhiệm vụ của DHSH là hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo các hoạt động học tập
nhằm lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, giá trị về giới tự nhiên hữu cơ mà khoa học
Sinh học đã xây dựng nên.
Nghiên cứu KHSH và học tập Sh đều là quá trình nhận thức nhưng một bên là
nhận thức điều mà loài người chưa biết, còn 1 bên là nhận thức điều mà khoa học
Sinh học đã khám phá ra, tức là loài người đã biết, chỉ có người học là chưa biết.
Như vậy, PPDHSH có nét chung với PP NC SH là đương nhiên. Nếu các nhà
nghiên cứu làm ra các tri thức SH học bằng PP chủ yếu là quan sát, thí nghiệm thì
GV dạy lại các tri thức đó cũng cho HS nhận thức bằng PP quan sát, thí nghiệm là
tốt nhất.
Tuy nhiên chủ thể, điều kiện nghiên cứu khoa học và dạy học lạ khác nhau,

mặt khác không phải kiến thức nào cũng có thể dạy lại theo cách lặp lại con đường
NCKH.
Vì vậy, khi chuyển thành PPDH, PP khoa học đã có những biến đổi phù hợp
với đối tượng dạy học, với mục đích, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học và trở
nên đa dạng và phong phú hơn rất nhiều.
4.1.2. Hệ thống các PPDHSH
19
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC
Mặt bên

ngoài của
Mặt bên trong của PPDH
Tái hiện thông báo
(THTB)
Giải thích minh
họa (GTMH)
Tìm tòi bộ phận
(Ơrixtic)
Nghiên
cứu (NC)
Dùng lời

Thuyết trình – THTB
(Diễn giảng)
Thuyết trình –
GTMH
Thuyết trình -TTBP
Trần thuật
Giảng giải
Hỏi đáp – THTB Hỏi đáp – TTBP

HS làm việc với
sách - THTB
HS làm việc với
sách - TTBP
HS làm
việc với
sách -
NC
Làm báo cáo nhỏ -
THTB
Làm báo cáo nhỏ -
TTBP
Làm báo
cáo nhỏ -
NC
BDMV thật - THTB BDMV thật - TTBP
20
BD vật tượng hình
- THTB
BD vật tượng hình -
TTBP

BD Thí nghiệm -
THTB
BD Thí nghiệm –
THTB
BD Thí nghiệm -
TTBP
BD Thí
nghiệm -

NC
Chiếu phim -
THTB
Chiếu phim –
GTMH
Chiếu phim - TTBP Chiếu
phim -
NC
Thực hành
TH xác định mẫu vật
- THTB
TH xác định mẫu
vật – TTBP
TH xác
định mẫu
vật - NC
TH quan sát mẫu
vật - THTB
TH quan sát mẫu vật
– TTBP
TH quan
sát mẫu
vật - NC
Thực hành thí
nghiệm - THTB
Thực hành thí
nghiệm – GTMH
Thực hành thí
nghiệm - TTBP
Thực

hành thí
nghiệm -
NC
TH sưu tầm mẫu
vật – THTB
TH sưu
tầm mẫu
vật - NC
* Tên gọi của các PHDH:
Có nhiều quan điểm, tuy nhiên tên gọi được nhiều người thống nhất là:
Vế đầu (Mặt bên ngoài) - vế sau (Mặt bên trong)
Ví dụ: Vấn đáp – tái hiện thông báo, Vấn đáp – tìm tòi
4.1.3. Các biện pháp DHSH
Mỗi PPDH thường được cụ thể bằng những biện pháp dạy học. Đó là những
chi tiết, thủ thuật cụ thể để thể hiện PPDH. Có thể xem hệ thống các biện pháp của
một PPDH là vi cấu trúc của PPDH đó. Người ta phân biệt ba loại biện pháp:
* Biện pháp logic
Đó là các biện pháp về các thao tác tư duy nhằm giúp cho SH nhận thức, lĩnh
hội tri thức. Nhóm biện pháp này chung cho cả 3 nhóm PP (Dùng lời, Trực quan và
21
Thực hành), bao gồm: Quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa, kết luận.
* Biện pháp tổ chức
Là các cách thức tổ chức quá trình nhận thức cho HS, chúng được thể hiện
trong 3 nhóm PP có sự khác nhau:
- Nhóm PP dùng lời:
+ Vấn đáp thầy – trò hay trò – trò,
+ Thảo luận cả lớp, từng nhóm nhiều HS, hay từng cặp
+ Giáo viên cho HS lên bảng trả lời, hay đứng tại chỗ
+ HS nghiên cứu SGK và tóm tắt ý chính,…

- Nhóm PP trực quan:
+ GV phân phát mẫu vật cho từng bàn để HS quan sát theo nhóm
+ GV cho các nhóm tự chuẩn bị mẫu vật hay thí nghiệm
+ GV lên tiêu bản hiển vi và gọi từng HS lên quan sát và nhận xét.
+ Mỗi nhóm HS phân công 1 HS chuẩn bị và lên trình bày trước lớp, các
thành viên trong nhóm nhận xét.
- Nhóm PP thực hành:
+ HS làm việc độc lập cá nhân, quan sát, nhận xét
+ HS làm việc theo nhóm cùng 1 nhiệm vụ hay mỗi nhóm 1 nhiệm vụ.
+ Nhóm cử 1 HS lên báo cáo hoặc GV có thể gọi bất kì một HS.
+ Thảo luận theo từng nhóm hay cả lớp.
* Biện pháp kĩ thuật
- Nhóm PP dùng lời: GV có thể viết câu hỏi lên bảng phụ để HS lần lượt trả
lời ; GV có thể viết hoặc photo các đoạn tư liệu và lấy ra đọc khi cần thiết; GV sử
dụng các phiếu học tập phát cho HS hoặc dán lên bảng cho HS hoàn thành.
- Nhóm PP trực quan: Chiếu tiêu bản hiển vi lên màn ảnh, chiếu các hình ảnh,
mô hình động, phim,… để HS quan sát.
- Nhóm PP thực hành: GV sử dụng bản hướng dẫn các thao tác thực hành và các
câu hỏi thảo luận phát cho từng nhóm HS hoặc treo lên bảng dùng chung cho cả
lớp.
22
4.2. Loại phương pháp nghiên cứu Nội dung mới
4.2.1. Nhóm Phương pháp dùng lời (Tham khảo tài liệu số [1], [3], [4], [5])
a. PP thuyết trình
 PP thuyết trình – Tái hiện thông báo
 PP thuyết trình – Giải thích minh họa
 PP thuyết trình – Tìm tòi bộ phận
b. Phương pháp trần thuật
c. Phương pháp giảng giải
d. Phương pháp vấn đáp (Đàm thoại)

e. PP HS làm việc với sách
f. PP làm Báo cáo nhỏ của HS
4.2.2. Nhóm phương pháp trực quan
Phương tiện trực quan (PTTQ): Là tất cả các đối tượng nghiên cứu, được tri
giác trực tiếp nhờ các giác quan (nghe, nhìn, nếm, ngửi, sờ).
Trong nhóm PPTQ, GV thường sử dụng PP biểu diễn các PTTQ:
 PPBD vât tự nhiên (Giải thích minh họa; tìm tòi bộ phận)
 PPBD vật tượng hình (GTMH; TTBP)
 PPBD thí nghiệm (GTMH; TTBP)
Một số quy tắc khi sử dụng PTTQ:
 BD PTTQ đúng lúc, dùng đến đâu đưa ra đến đó.
 Đối tượng quan sát phải đủ lớn, đủ rõ.
 BD theo một thứ tự nhất định để cho HS dễ theo dõi, quan sát.
23
 Có thể sử dung phối hợp nhiều loại PTTQ khác nhau.
 Trước khi BD, GV cần hướng dẫn HS quan sát, lưu ý ở các điểm
cần thiết để khai thác triệt để giá trị cuả PTTQ.
Biện pháp định hướng tốt nhất là GV cần nghiên cứu kĩ PTTQ để nêu ra hệ
thống câu hỏi mà câu trả lời HS chỉ có thể tìm được qua việc quan sát từ PTTQ.
a. Phân biệt 2 PP: BD PTTQ GTMH và TTBP
Điểm SS BD PTTQ - GTMH BD PTTQ – Tìm tòi
Bản chất
Dựa vào PTTQ để hình thành
kiến thức mới thông qua sự giảng
giải của thầy.
Dựa vào PTTQ để hình thành kiến
thức mới thông qua sự định
hướng, gợi ý, tổ chức của GV, HS
tự lực tìm ra tri thức mới.
Hoạt động

của GV
GV biểu diễn PTTQ cho HS quan
sát đồng thời giải thích cho HS.
PTTQ minh hoạ cho lời giảng
của thầy. GV nêu ra các câu hỏi
nhằm kiểm chứng lại TTin đã
giải thích cho HS.
GV biểu diễn PTTQ, tổ chức cho
HS quan sát, phát hiện vấn đề,
bằng việc kết hợp với hệ thống câu
hỏi logic. Hệ thống câu hỏi GV
đưa ra theo một trình tự logic nhất
định, mà câu trả lời của HS chỉ có
thể tìm được thông qua sự tìm tòi,
nghiên cứu PTTQ.
Hoạt động
của
HS
Quan sát tranh khi đã nghe thầy
giải thích. Tiếp thu tri thức mới
từ PTTQ một cách thụ động.
Quan sát tranh theo trình tự tổ
chức của GV, tìm tòi nghiên cứu,
phát hiện, khai thác PTTQ để tìm
ra tri thức mới.
Kết quả
HS tri giác PTTQ và tiếp thu kiến
thức mới một cách thụ động.
Chưa phát huy được tính tích
cực, độc lập, sáng tạo của HS

Hình thành các kiến thức mới ở
HS một cách chủ động, sáng tạo.
Phát huy tính tích cực, chủ động,
rèn luyện các thao tác tư duy, khả
năng tự học tự nghiên cứu của HS.
b. PP biểu diễn mẫu vật tự nhiên
Trong dạy học SH mẫu vật tự nhiên có ưu thế là cho HS những biểu tượng
chân thực, sinh động về thiên nhiên hữu cơ. Vốn biểu tượng này càng chính xác,
24
phong phú thì càng làm điểm tựa cho HS liên tưởng, đối chiếu, so sánh khi phải lĩnh
hội những kiến thức trừu tượng phức tạp hơn.
Mẫu vật tự nhiên về thực vật thường dễ kiếm hơn động vật, có thể chỉ lấy một
bộ phận mà không làm chết cả cơ thể. Mẫu vật thực vật có thể quan sát ở trên lớp
hoặc góc sinh giới, vườn trường hoặc ngoài thiên nhiên. Mẫu vật động vật có thể
nhốt trong lồng, hoặc cho HS tham quan các trang trại chăn nuôi, các vườn thú.
Vật quan sát phải đủ lớn cho HS quan sát, nếu nhỏ thì phải phát đến từng bàn,
nếu vật lớn thì phải để chỗ cao, có đủ ánh sáng, muốn quan sát chi tiết thì phải dùng
thêm kính lúp, kính hiển vi hỗ trợ.
Mẫu vật tự nhiên có nhiều ưu điểm, tuy nhiên nếu sử dụng nhiều và rộng rãi
sẽ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Vì vậy, nên quan sát mẫu vật ngoài thiên
nhiên là tốt nhất hoặc sau khi quan sát xong trả lại chúng trở về với thiên nhiên. Thay cho
các mẫu vật sống, mẫu tươi, người ta có thể làm các mẫu ngâm, nhồi, ép khô để sử dụng
nhiều lần.
c. PP biểu diễn các vật tượng hình, tượng trưng
Các vật tượng hình cung cấp cho HS những biểu tượng về hình dạng, màu
sắc, cấu tạo, môi trường sống, tập tính hoạt động của các loài động, thực vật, vi sinh
vật. So với các mẫu vật tự nhiên, chúng có ưu thế là có thể phóng to, thu nhỏ kích
thước thật của đối tượng, có thể tập trung chú ý vào những chi tiết quan trọng nhất
mà chúng ta cần nghiên cứu. Tuy nhiên chúng có nhược điểm là có thể gây những
biểu tượng sai lầm về màu sắc thật, tương quan kích thước thật của đối tượng quan

sát, cho nên khi sử dụng, GV cần phải lưu ý cho HS.
Các vật tượng trưng đó là các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ phát hiện mối quan hệ
giữa các sự vật, hiện tượng, nhận xét diễn biến có tính quy luật của các quá trình
sinh lí. Chúng giúp HS lĩnh hội các kiến thức trừu tượng hiệu quả hơn.
Ngày nay với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật như: máy chiếu overheat,
projeter, video,… làm cho các PTTQ phát huy được sức mạnh và đem lại hiệu quả
vượt trội trong dạy học, vì vậy GV cần phải cập nhật để sử dụng.
d. PP biểu diễn thí nghiệm
25

×